Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Ứng dụng của phân tích cơ bản trong phân tích đầu tư chứng khoán ở việt nam hiên nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.93 KB, 29 trang )

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
A. Lời mở đầu
Để đạt lợi nhuận cao nhất như mong đợi thì trước khi tham gia bất cứ một thị
trường nào đó chúng ta đều phải tìm hiểu hết sức kỹ càng và khoa học. Kinh doanh
nói chung và đầu tư chứng khoán nói riêng cũng không phải là trường hợp ngoại
lệ.
Hiện nay có nhiều nhà đầu tư không cần biết đến các công cụ trên nhưng vẫn
tiến hành đầu tư theo kiểu may rủi là rất nguy hiểm. Trong trường hợp xấu, chính
họ là những người làm sụp đổ thị trường. Để thị trường có thể phát triển lành mạnh
các nhà đầu tư cần phải có kiến thức, kinh nghiệm về thị trường chứng khoán. Để
đánh giá tình hình của thị trường chứng khoán trước khi đầu tư có hai công cụ hiệu
quả nhất là phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật, đó là hai lý thuyết chính trong
nền tài chính. Trong phạm vi khuôn khổ của đề tài chúng em xin được đề cập tới
công cụ thứ nhất: 
 !"#$
Do giới hạn về mặt tư liệu cũng như nhận thức, bài thảo luận của nhóm chắc
chắn vẫn còn nhiều thiếu sót, chúng em rất mong được cô giáo góp ý và sửa chữa
để bài được hoàn thiện hơn.
B. Phần nội dung
I. Khái niệm phân -ch cơ bản
Phân tích cơ bản là một kỹ thuật dùng để xác định giá trị thực của một chứng khoán
bằng cách tập trung vào các yếu tố cơ bản có ảnh huởng đến hoạt động kinh doanh hiện
tại và triển vọng phát triển trong tuơng lai của công ty. Trên một phương diện rộng hơn,
chúng ta có thể tiến hành phân tích cơ bản để phân tích tổng quan về ngành kinh doanh
hoặc nền kinh tế nói chung. Một cách đơn giản, phân tích cơ bản thiên về phân tích tính

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
lành mạnh về mặt kinh tế của một thực thể tài chính hơn là phân tích sự dao động về giá
của chứng khoán.
II. Nội dung của phân -ch cơ bản
1. Phân -ch kinh tế vĩ mô và phân -ch ngành ( Phân -ch môi


trường đầu tư)
Để có thể lựa chọn chứng khoán và các phương thức đầu tư tối ưu thì việc
phân tích và dự đoán tương lai của doanh nghiệp phát hành trong mối quan hệ hữu
cơ với các tình huống kinh tế vĩ mô và ngành sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
của vốn đầu tư.
 %&'(
Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường kinh tế toàn cầu có ảnh hưởng đến tương
lai của doanh nghiệp bao gồm:
- Các diễn biến về chính trị tỏng khu vực cũng như của từng quốc gia;
- Tốc độ tăng trưởng GDP của các khu vực cũng như của từng quốc gia;
- Tốc độ tăng trưởng GDP của các khu vực cũng như của từng quốc gia;
- Các chiến lược và chính sách kinh tế tài chính của các quốc gia như: chính sách tỉ
giá, chính sách lãi suất, hàn rào thuế quan, chính sách bảo hộ cho nền kinh tế nội
địa
- Sự can thiệp của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc gia như: chính sách đầu tư, hỗ
trợ, chính sách lãi suất.
- Các liên kết kinh tế của các khu vực, các quốc gia, các tập đoàn kinh tế
- v.v

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
Tất cả các yếu tố trên đã, đang và sẽ luôn là các yếu tố tác động trực tiếp tới
tương lai của từng doanh nghiệp trên các khía cạnh như: khả năng xuất khẩu, sức
cạnh tranh, quan điểm và các chiến lược đầu tư trong nước cũng như ra nước ngoài
của doanh nghiệp
 %&')*
Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường kinh tế vĩ mô của các quốc gia ảnh hưởng
trực tiếp tới sự phát triển của các doanh nghiệp trong tương lai bao gồm:
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP
- Tỷ lệ lạm phát
- Tỷ lệ thất nghiệp

- Lãi suất
- Thâm hụt ngân sách- Tâm lý của công chúng
- Chu kì của nền kinh tế
%+,
“Người ta không thể vỗ tay bằng một bàn tay”. Điều đó đã khẳng định vai trò
tất yếu khách quan cảu Nhà nước, của Chính phủ đối với nền kinh tế của từng quốc
gia. Nói cách khác, sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế vĩ mô chịu sự chi
phối trực tiếp bởi vai trò quản lý và điều tiết của Nhà nước. Trong phân tích chính
sách cảu Chính phủ liên quan tới đầu tư chứng khoán cần quan tâm đến 2 chính
sách lớn là:
- Chính sách tài chính: chính sách tài chính của chính phủ bao gồm các chính sách
thuế và chính sách chi tiêu của chính phủ cho đầu tư phát triển. Thuế là một định
chế tài chính ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách giá cả hàng hóa của doanh nghiệp,

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
đến thu nhập trực tiếp của người tiêu dùng và các chủ thể kinh doanh. Tương tự,
tăng hoặc giảm chi tiêu của chính phủ sẽ làm thay đổi quy mô nhu cầu tiêu dùng
đối với hàng hóa, dịch vụ.
- Chính sách tiền tệ: chính sách tiền tệ của nhà nước có liên quan đến việc huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, điều tiết cung ứng tiền tệ để kích
thihcs đầu tư và tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến cơ chế lãi suất. Bởi vậy chính sách
tiền tệ của Chính phủ sẽ chi phối đến chiến lược huy động vốn, kế hoạch đầu tư
phát triển của doanh nghiệp.
 %(
Phân tích ngành thực chất là phân tích quan hệ cung – cầu một hoặc một
nhóm hàng hóa, dịch vụ do một ngành nào đó đảm nhận. Doanh nghiệp là một
tổng những hạt nhân trực tiếp cấu thành cung cầu của ngành. Khi phân tích ngành
cần quan tâm đến các nội dung cơ bản sau:
- Phân tích chu kì sống của sản phẩm: chu kì sống của sản phẩm liên quan trực
tiếp đến chiến lược quy mô sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp. Tương

thích với các giai đoạn trong chu kì sống sản phẩm, nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm đó thay đổi thì hiệu quả vốn đầu tư của doanh nghiệp cũng sẽ bị thay đổi.
Dưới góc độ đầu tư chứng khoán các nhà đầu tư không những quan tâm đến lợi
nhuận của một kỳ đầu tư trong hiện tại mà còn quan tâm tới lợi nhuận kỳ vọng
trong tương lai đối với các chứng khoán có thể đầu tư. Với khía cạnh đó, khi nào
mua, khi nào bán chứng khoán là một trong những vấn đề mà nhà đầu tư phải quan
tâm.
- Phân tích cơ cấu và các thế lực của ngành: Thương trường như chiến trường.
Đó là hệ quả tất yếu của cơ chế thị trường do sự hiện diện và chi phối của quy luật
cạnh tranh. Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp là tổng hòa của các yếu tố như:
khả năng tài chính, công nghệ, khinh nghiệm tổ chức và quản lý kinh doanh, uy ín
tên tuổi của các tổ chức doanh nghiệp Ảnh hưởng của cạnh tranh tới sự sống còn

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
của các doanh nghiệp thường được biểu hiện dưới các dạng hình thức như: mối đe
dọa xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh hiện hữu cũng như các đối thủ tiềm năng,
sức ép từ các sản phẩm cùng loại thay thế, thế độc quyền của người mua, người
bán,
- Xác định hệ số rủi ro của ngành (hệ số β), từ đó tính toán lợi suất đòi hỏi của nhà
đầu tư theo mô hình CAPM
E( R) = Rf + β( Rm – Rf)
Trong đó: E( R) là mức lãi suất đòi hỏi của nhà đầu tư
Rf: lãi suất phí rủi ro
Rm: mức sinh lời bình quân của thị trường
Β : hệ số rủi ro của ngành
Phân tích ngành có vai trò quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả của mỗi
quyết định đầu tư.
- Tỷ suất sinh lời của các ngành là khác nhau  việc phân tích ngành sẽ giúp nhà
đầu tư chon được những ngành có lợi suất cao để đầu tư đúng lúc.
- Ngay trong một ngành, lợi suất cũng không ổn định  việc phân tích ngành sẽ

giúp nhà đầu tư tìm đc cơ hội đầu tư và rút vốn đầu tư đúng lúc
- Các ngành khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau  việc phân tích ngành sẽ giúp
nhà đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro của ngành để xác định mức lợi suất đầu tư
tương xứng cần phải đạt được.
- Từ thực tế, mức độ rủi ro của mỗi ngành có sự biến động không nhiều thời gian.
Việc phân tích mức độ rủi ro của từng ngành trong quá khứ giúp nhà đầu tư có thể
dự đoán rủi ro của nó trong tương lai.

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
2. Phân -ch doanh nghiệp
 !"#$
$"$%&'(")*(+,"$"-"./0.1
2"&3"%45"".0)6787 9(:8%$,;
<38=>/?0.0$%$,;<38@(A=BC"%%4D$
 EF05G0:8H/(:8"#IJ(0K'(L%M
'(;<3830:%;(L@&N1
a) Phân -ch chiến lược phát triển của doanh nghiệp:
ON#/D'("8H3%48N1/(
:8(P"
 Lịch sử doanh nghiệp:
Q&0:M@'N&@6("#/(:8%$R7D1
11S43%48N16(F:T,%(
 Nguồn nhân lực
O%$G3.H'G3*3:'U&/(3=;P
0$8N16("#/(:8 8HP%;(
'("3(/=(
VW%X
;37G&UY6(%XGH<3Y"6(L%$
GM/Z3$6(/(:8"$LR$
W%XNG[8%)"-\(#,N

6/(:8
VW%(#
]
BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
W%(#%$6(Y%;8N16(/(:8 W%(
#-#GM"(&^Y0$&:"R:8=B
R&UYU<3:(7%40$N$=U
8_"
 Nguồn lực tài chính:
O3%46("#/(:88U4`".'(:0)&U
Y$D6( W(=B=GJ3$0R"#/(:8
&a*"".8N10$P%;M$0(G4
R%&$=U-N&1bc#/(:8P$D
0"%$R&:.1&d(0*3,:0$&U
Y1"*&+)"$eU*'.3
 Khách hàng và nhà cung cấp:
f;8N16("#/(:8T8?#7R0$&N$
0$$78UL gXG>F43/(:8"#&N
$1")hi/(=.-R-=B\UG(3&N$G1=(
"($6("#$78&N`&N$%"0$2"7
&UY(N j-%D/"#/(:8'N580$"#"
&N$(G$78`+"#=.&N$%)*N
N"@#[*$D0$&UYN78,=0)/(
:8R&N$
 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
O3%4&/(6(/(:8%$"#Y@'(
L1\N*%45/;&36(N&-@&N,
%( O3%4&/(6(/(:8%$N*)8N1H
7/$41:MN&36G36(/(:8
k

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
V!38N1:
V!3=U8_"
V!38N1*
V!3G#0./$
V 0 0l
c#3%4&/("(H&U%$"#3%44
*M,=FN("30R2-0$10L6(*#*(
T*'.30RD=N&30J"0$=;(:86(
OD860R&UYN8@6(/(:8N+<M&3lj)
N$3%4&/(6(/(:8T%$"#
Y@'(L1%;(L*(+0.6("-
b) Phân -ch tài chính doanh nghiệp:
 Nguồn thông tin phục vụ cho phân tích tài chính doanh nghiệp:
Thông thường, để xem xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, các
nhà phân tích căn cứ vào các dữ liệu thực tế được phản ánh thông qua các báo cáo
tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán và được công khai trên TTCK.
mn Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả thực trạng về tình hình tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thường là thời
điểm kết thúc một niên độ kế toán).
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
 Tài sản thuê ngoài
o
BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
 Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
 Hàng hóa nhận bán hộ, nhận kí gửi
 Nợ khó đòi đã sử lý
 Ngoại tệ các loại
] Dự toán chi hoạt động

k Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
-Phần tài sản:
+Về mặt kinh tế: phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài sản hiện có mà doanh
nghiệp đã hình thành và sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp.
+Về mặt pháp lý: phản ánh số tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
-Phần nguồn vốn:
+Về mặt kinh tế: phản ánh qui mô và kết cấu các loại nguồn vốn mà doanh
nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh.
+Về mặt pháp lý: phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ thể
cung ứng vốn cho doanh nghiệp.
mn Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp còn dựa vào một số báo cáo tài
chính khác như: báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh về kết quả kinh doanh….
 Nội dung phân tích:
p
BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
Trên cơ sở hệ thống số liệu đã được phản ánh ở các báo cáo tài chính liên quan,
để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp người ta thường tính toán và phân tích
một số chỉ tiêu sau:
 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán:
Hệ số thanh toán chung phản ánh 1 đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng tài sản của doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng
thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn trong
kinh doanh. Nếu hệ số này Bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang
lâm vào tình trạng mất hết vốn chủ sở hữu và đang đi đến bờ vực phá sản.
Hệ số thanh toán nợ dài hạn phản ánh 1 đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng

bao nhiêu đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng của doanh nghiệp có thể hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các TSLĐ của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà lượng tiền sẵn có
vào ngày lập bảng cân đối kế toán và lượng tiền mà doanh nghiệp hi vọng có thể
chuyển đổi được từ đấu tư tài chính và các khoản phải thu để hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn.
Nhìn chung hệ số thanh toán nợ ngắn hạn caao đem lại sự an toàn về tài chính,
đảm bảo luôn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Ngược lại các hệ
số thanh toán thấp thể hiện tiềm năng thanh toán kém. Tuy nhiên, 1 doanh nghiệp
h
BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
có hệ số thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có mặt không tốt, do doanh nghiệp
tồn chữ lượng tiền quá lớn, một loại tài sản gần như không sinh lời.
 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản:

Nhìn chung hệ số tự tài trợ cao phản ánh doanh nghiệp rất chủ động về vốn
trong kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp mà có kết cấu nguồn tài trợ và cơ cấu tài sản khác nhau. Do vậy
không thể dựa vào từng chỉ tiêu mà có có những đánh giá xác đáng về doanh
nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
-Quan hệ giữa TSCĐ và nguồn dài hạn
Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiêp = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nếu TSCĐ > Nguồn dài hạn chứng tỏ nguồn tài trợ không hợp lý, doanh
nghiệp dễ lâm vào tình trạng thiếu và mất khả năng thanh toán do dùng nguồn
ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
-VLĐ thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + nợ dài hạn – Giá trị còn lại của
TSCĐ (VCĐ)
-Vốn lưu động thuần = TSLĐ và ĐTHH – Tổng nợ ngắn hạn

 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản:

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong 1 kì, hàng tồn kho luân chuyển được
bao nhiêu lần. Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày từ khi
mua nguyên vật liệu, hàng hóa đến khi bán được hàng.
Nhìn chung, so với kì trước, vòng quay hàng tồn kho giảm, hay thời gian của 1
vòng quay hàng tồn kho tăng chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ
đọng, kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô sản
xuất kinh doanh không thay đổi).
Nguyên nhân làm giảm vòng quay hàng tồn kho có thể do:
-Hiệu quả quản lí yếu tố đầu vào không tốt,
-Chu kì sản xuất kéo dài,
-Thành phẩm hàng hóa không bán được,
-Chính sách dự trữ vật tư hàng hóa,
-Các nguyên nhân khách quan khác.
Thận trọng khi phân tích: trường hợp vòng quay hàng tồn kho tăng song phản
ánh xu hướng tài chính không tốt (sau khi bán, hàng khan hiếm, giá cả đầu vào
tăng, không có hàng bán….)

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
Kì thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết dể chuyển khoản phải thu từ
người mua thành tiền. Nó cho thấy hiệu quả của cơ chế quản lí tín dụng của doanh
nghiệp.
Nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay khoản
phả thu bình quân tăng, hay kì thu tiền bình quân ngắn hơn so với kì trước thường
được coi là tốt. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay
đổi, vòng quay khoản phải thu bình quân giảm, hay kì thu tiền bình quân dài hơn
so với kì trước thường được đánh giá là không tốt.
Lưu ý: cần thận trọng khi phân tích trong các trường hợp, vòng quay khoản phải

thu tăng song lại phản ánh xu hướng tài chính không tốt do các khoản phải thu
giảm kéo theo kết quả tiêu thụ giảm. Cần phân tích kĩ nguyên nhân để có cách nhìn
nhận đánh giá chính xác.
 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập:
( Net profit margin – lợi nhuận biên)
Trên thực tế, mức độ lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong
một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào (vốn, nhân lực…)
tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận / doanh thu (lợi nhuận ròng) cao hơn.

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
ROE thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu khác
trên thị trường. Thông thường ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn, vì tỉ số
này cho thấy khả năng sinh lời của công ty so với các công ty khác. Chỉ số này là
thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn của cổ đông bỏ ra tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. ROE cao chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn
của cổ đông. Từ đó nhà đầu tư có cơ sở tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu
của công ty X hay công ty Y có cùng ngành nghề với nhau.
Thu nhập ròng
một cổ phiếu
thường (EPS)
Giá trị tài sản
ròng một cổ =
phiếu thường (NVA)
Cổ tức một cổ
phiếu thường =
(DPS/DIV)

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
Nhìn chung các chỉ số trên càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Song để có cái nhìn toàn diện hơn, cần so sánh với

các chỉ số của chính doanh nghiệp ở các kì trước và so sánh với số trung bình của
ngành hoặc của các doanh nghiệp có điều kiện tương tự trong cùng ngành.
Hoặc, Hệ số chi trả cổ tức = 1- tỉ lệ thu nhập giữ lại
Hệ số chi trả cổ tức, thường được tuyên bố tại đại hội cổ đông thường niên,
phản ánh cổ tức của cổ đông chiếm bao nhiêu phần tram thu nhập, đồng thời nói
lên chính sách chi trả cổ tức của công ty. Chính sách này có thể thay đổi theo từng
thời kì và do đó nó phản ánh chiến lược kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Tí suất cổ tức hiện hành phản ánh thu nhập của nhà đầu tư tính trên vốn thực
anh ta phải bỏ ra để có được cổ tức tương ứng.
 Các chỉ tiêu về triển vọng phát triển của công ty:
Hệ số thu nhập giữ lại (b) = 1- hệ số chi trả cổ tức
Hệ số thu nhập giữ lại phản ánh sự tích lũy của công ty cho tương lai, góp phần
vào tốc độ phát triển của công ty sau này.
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập bao nhiêu lần, hay nhà đầu
tư phải trả giá bao nhiêu cho mỗi đồng thu nhập.
Một công ty hiện tại có thu nhập chưa cao, nhưng lại được thị trường đánh giá
cao về tiềm năng phát triển thì P/E sẽ cao, và ngược lại.

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
Chỉ tiêu này cho biết giá cổ phiếu đang bán trên thị trường đắt hơn, rẻ hơn hay
bằng mệnh giá. Tương tự như P/E, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty được
đánh giá có triển vọng phát triển trong tương lai.
Tốc độ tăng trưởng (growth rate) = Tỉ lệ thu nhập giữ lại (b) x ROE
 Quy trình và kỹ thuật phân tích đầu tư chứng khoán qua các chỉ số tài
chính:
Trên thực tế, số lượng các loại chứng khoán được cung ứng cho thị trường là rất
lớn. Vì vậy, nhà đầu tư không thể tiến hành phân tích tất cả các loại chứng khoán
hiện có trên thị trường. Ngay cả các nhà phân tích chuyên nghiệp, tùy theo điều
kiện và những thế mạnh riêng mà họ có thể chỉ chuyên phân tích chứng khoán ở
một ngành hoặc một nhóm ngành nhất định. Để đạt hiệu quả cao trong phân tích,

nhà đầu tư cần tuân thủ một quy trình bao gồm các bước sau:
(1) Lựa chọn 1 vài doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực (ngành) mà mình quan tâm
để tìm thông tin.
(2) Phân tích, so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp giữa các thời kì và
với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, hoặc số trung bình của ngành.
Mỗi chỉ số đề cập ở phần trên chỉ cung cấp một số thông tin về mức độ hiệu quả
trong hoạt động của một công ty. Do vậy, việc phân tích tài chính chỉ đạc biệt có ý
nghĩa khi có một số chuẩn mực để so sánh, ví dụ so sánh các chỉ số của cùng một
doanh nghiệp giữa các thời kì khác nhau để đánh giá xu hướng phát triển của
doanh nghiệp; so sánh các chỉ số của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh, với
ngành, hay với công ty hoạt động tốt nhất cùng ngành để chỉ ra những điểm mạnh,
điểm yếu của công ty được lựa chọn phân tích.
(3) Đánh giá tổng quát về các cổ phiếu, trái phiếu đã phân tích; so sánh đối
chiếu với mục tiêu đã xác định để ra quyết định đầu tư.
]
BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
Việc phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở
hiện tại và dự báo triển vọng của nó trong tương lai, do đó nếu chỉ giới hạn phạm
vi nghiên cứu, phân tích là các báo cáo tài chính thì có thể có những nhìn nhận
đánh giá lệch lạc, thiếu xác đáng về một doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải kết hợp
với các nội dung phân tích cơ bản khác, so sánh với mục tiêu đã xác định để có
quyết định đầu tư thích hợp. Thực tế cho thấy không có một quyết định đầu tư nào
là đúng cho mọi điều kiện và mọi chủ thể đầu tư.
III.Ứng dụng của phân -ch cơ bản vào phân -ch đầu tư
chứng khoán ở Việt Nam hiện nay
1.Khái quát về công ty
,-,%./-,01.234562748%39:;<1.=>
3?=5@AB%C@DE(BC"F
(n ,G
,GHIB%C' JKLD Tại ngày 31/12/2010, Tổng CTCP Xây

lắp Dầu khí Việt Nam - PVC (HNX: PVX), một thành viên thuộc PetroVietnam,
đang nắm giữ 51% vốn của PXS. Đây có thể là lợi thế giúp PXS dễ dàng tiếp cận
các dự án xây lắp trong ngành dầu khí.
k
BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
M=NOI"
- ;"''PNOQ"RSTUV+GRW
X
 Hoạt động truyền thống của PXS là xây lắp các công trình ngành dầu khí.
Trong đó, hoạt động xây lắp, chế tạo giàn khoan đóng góp 80% – 90% tổng doanh
thu hàng năm.
Tỷ lệ lợi nhuận gộp của hoạt động xây lắp liên tục tăng trong 4 năm qua, từ
mức 10.8% lên tới 32.7% vào năm 2010. Đây là tỷ lệ lợi nhuận khá cao so với
nhiều doanh nghiệp trong ngành xây dựng.
o
BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
- ;YRZTFQ"RS(D
Kể từ khi đi vào hoạt động từ năm 1983, PXS được Vietsovpetro, đơn vị có
khối lượng khai thác dầu khí lớn nhất tại Việt Nam, chọn làm đơn vị thi công 60%
- 80% nhu cầu giàn khoan.
Ngoài ra, PXS còn có khách hàng là các doanh nghiệp trong và ngoài ngành
dầu khí khác như Tổng CTCP Xây lắp Dầu khí Việt Nam, Tổng CTCP Khí Việt
Nam – PV GAS,TCT Dầu Việt Nam – PVOil, Petronas, Japan Vietnam Petroleum
(JVPC), Bristish Petroleum (BP)
p
,G[(
\]K]
NguồnPXS
BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
Tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực chế tạo, xây lắp dầu khí là không cao.

Hiện tại, trong các đơn vị thuộc PetroVietnam ngoài PXS còn có 3 doanh nghiệp
khác có khả năng chế tạo giàn khoan cố định. Tuy vậy, đây không phải là thế mạnh
của các doanh nghiệp này.
(1) Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí - PTSC (HNX: PVS) chủ yếu hoạt
động trong các lĩnh vực dịch vụ hàng hải dầu khí, kho nổi và chế tạo giàn khoan tự
nâng (jackup)
(2) CTCP Lilama 18 (HoSE: LM8).
(3) CTCP Xây lắp Đường ống Bể chứa Dầu khí (HoSE: PXT) chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực xây lắp các giàn khoan quy mô nhỏ, các công trình đường ống,
bể chứa ngành dầu khí.
Bên cạnh đó, CTCP Chế tạo Giàn khoan Dầu khí (PV Shipyard), đơn vị
thành viên của PetroVietnam, chỉ tập trung vào chế tạo giàn khoan tự nâng (di
h
BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
động) phục vụ cho hoạt động khoan thăm dò nên cũng không phải là đối thủ cạnh
tranh trực tiếp của PXS.
- 4W''PO)"&Q"RS(D
Do đặc thù của ngành dầu khí liên quan đến an ninh năng lượng quốc gia,
PetroVietnam được độc quyền trong chuỗi hoạt động liên quan tới dầu khí từ thăm
dò, khai thác, lọc hóa dầu đến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm.
PetroVietnam nắm hoàn toàn chuỗi giá trị ngành dầu khí và có thể tối đa
hóa lợi nhuận ở mỗi khâu. Các hoạt động đều phải sử dụng dịch vụ của các đơn vị
thành viên trong ngành. Đây là rào cản lớn nhất khiến các doanh nghiệp khác
không thể tham gia cạnh tranh.
  PXS là một thành viên trong hệ thống công ty của PetroVietnam nên
PXS có thế tiếp tục duy trì lợi thế độc quyền xây lắp các công trình của ngành dầu
khí, chế tạo giàn khoan.
- 4FRWW(^"&D
Lực lượng hơn 300 thợ hàn có chứng chỉ quốc tế được coi là lớn nhất trong
các doanh nghiệp ngành xây dựng và dầu khí. Điều này giúp PXS có khả năng rút

ngắn thời gian thi công giàn khoan xuống chỉ còn 4.5 – 7 tháng.
\D%(
- ;_ N_ TP)D
+ Doanh thu trong các năm vừa qua của PXS tăng mạnh và khá bền vững.
Theo báo cáo tài chính đã kiểm toán, doanh thu năm 2010 đạt 489.3 tỷ đồng, tăng
trưởng mạnh 155.4% so với năm 2009.

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
- 4E@-_ \]K]N`aVbc_ Nd_Wb
T( T*D
LNST 2010 tăng trưởng cao nhất trong thời gian qua cả về tương đối lẫn
tuyệt đối, ở mức 568% so với mức tăng 155% của doanh thu.
  PXS đã tiết kiệm chi phí nhân công và nguyên vật liệu một cách đáng kể
trong các năm vừa qua, giúp cho giá vốn hàng bán của PXS giảm mạnh từ mức
85.1% năm 2008 xuống chỉ còn 67.3% doanh thu vào năm 2010.

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
- -V+G+RdT(_HeD
Tỷ suất sinh lời của PXS cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. Giá
vốn hàng bán được rút giảm tích cực là một trong những động lực chính khiến cho
tỷ suất sinh lời tăng trưởng mạnh
- f_+gWhTUT ONOD

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
Đáng chú ý là chênh lệch giữa tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) và tài sản
(ROA) đang có xu hướng tăng dần. Điều này cho thấy PXS đang gia tăng sử dụng
nợ vay để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng là sử dụng vốn ngoại
sinh làm vốn đối ứng trong các dự án và làm vốn lưu động. Sự biến động lãi suất
mạnh vào cuối năm 2010 đã không ảnh hưởng nhiều lên kết quả hoạt động

của PXS.
Việc gia tăng sử dụng nợ trong trường hợp của PXS không tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Phương pháp hạch toán của các dự án của PXS phần lớn là theo tiến độ thi
công. Đối tác chủ yếu của PXS là Vietsovpetro và PetroVietnam có tiềm lực tài
chính dồi dào nên thời gian thanh toán được rút ngắn và rủi ro là không đáng kể.
iDjH'

BÀI THẢO LUẬN MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.2
.kP(, "+E[+T(("Kal]Kl\]KK'"c
H'%C@^RmN K`c\]]bl_KaL+TU
("Kal]KD
Các chuyên gia khuyến nghị 31n cổ phiếu PXS ở mức giá 12,800 đồng/cp
vào ngày 17/03/2011 (giá đã điều chỉnh kỹ thuật do phát hành cổ phiếu tăng vốn)
với mức rủi ro từ mô hình hoạt động kinh doanh thấp.
Đây là mức giá khá hấp dẫn khi P/E và P/B ước tính cho năm 2011 pha
loãng lần lượt chỉ là 3.4 lần và 1.2 lần.
Mô hình định giá cho thấy giá trị nội tại của cổ phiếu PXS sau khi phát hành
thêm ước tính đạt 21,000 đồng/cp, cao hơn 64% so với giá thị trường hiện tại.


×