Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

NGHIÊN CỨU VỀ CÁC LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.42 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
a- Phần mở đầu
Sự khôi phục và phát triển của các làng nghề Việt Nam trong những năm
gần đây có ý nghĩa tích cực về kinh tế xã hội, đặc biệt trong tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, vấn đề môi trờng trong các làng nghề vẫn là
một bài toán nan giải cần phải giải quyết.
Tìm hiểu về vấn đề này chúng tôi đã đi vào nghiên cứu những phơng thức
hoạt động sản xuất ở một số loại hình làng nghề và đã nhận thấy những tác động
tiêu cực của nó đến môi trờng sống. Một vấn đề cấp bách đặt ra là hạn chế và ngăn
chặn những tác động tiêu cực đó nh thế nào? Đây không chỉ là nhiệm vụ của các
cơ quan quản lý môi trờng mà đó là vấn đề của toàn xã hội. Chúng tôi cũng đã đa
ra một số giải pháp cho vấn đề này. Sau đây, chúng tôi xin trình bày các vấn đề
liên quan đến hoạt động sản xuất của các làng nghề và giải pháp cho những tác
động tiêu cực đến môi trờng hiện nay ở nớc ta.

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b- Phần nội dung
I- khái quát chung về các làng nghề ở việt nam
1- Làng nghề và phân loại làng nghề.
Làng nghề ở nớc ta là làng nghề thủ công đã có từ rất lâu. Làng nghề thờng
có tuyệt đại bộ phận dân số làm nghề sản xuất và dịch vụ phi nông nghiệp hoặc
một vài dòng họ chuyên làm một nghề kiểu cha truyền con nối. Chính sách đổi
mới kinh tế đã đem lại luồng sinh khí mới cho các ngành nghề thủ công truyền
thống Việt Nam. Sau thời gian ngừng trệ, trong vòng 10 năm trở lại đây, từ các
nguồn ngân sách hỗ trợ của nhà nớc kết hợp với cơ chế thoáng, mở cửa cảu nền
kinh tế thị trờng, các làng nghề đã không ngừng thay đổi và tạo nên một diện mạo
mới cho nông thôn Việt Nam .
Theo số liệu gần đây nhất, hiện cả nớc có khoảng 1450 làng nghề phân bố ở
58 tỉnh và thành phố trong cả nớc, riêng địa bàn đồng bằng sông Hồng có khoảng
800 làng. Các tỉnh có số lợng làng nghề đông bao gồm Hà Tây có khoảng 280


làng, Thái Bình có 187 làng, Bắc Ninh có 59 làng, Thanh Hoá có 127 làng. Theo -
ớc tính trong vòng 10 năm qua, làng nghề nông thôn Việt Nam đã có tốc độ tăng
trởng nhanh, trung bình khoảng 8%/năm tính theo giá trị đầu ra.
Dựa vào phơng thức sản xuất, có thể chia ra làm 5 loại làng nghề chính nh
sau:
- Làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm.
- Làng nghề sản xuất nguyên vật liệu xây dựng và gốm sứ.
- Làng nghề tái chế chất thải.
- Làng nghề dệt nhuộm.
- Làng nghề thủ công mỹ nghệ.
Các ngành nghề chủ yếu đợc phát triển ở làng nghề nh sau:
Bảng 1: phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng nông thôn việt nam

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ươm tơ,
dệt
nhuộm,
đồ da
Chế
biến
nông
sản,
thực
phẩm
Tái chế
phế
liệu
Thủ
công

mỹ nghệ
Vật liệu
xây dựng,
gốm sứ
Nghề
khác
Miền Bắc 138 134 61 404 17 222
Miền
Trung
24 42 24 121 9 77
Miền Nam 11 21 5 93 5 42
Tổng
cộng
173 197 90 618 31 341

Nguồn: Đề tài KC 08-09
2- Đặc điểm chung của các làng nghề việt nam
Mỗi loại hình làng nghề đều có những đặc trng riêng nhng chúng đều có
những đặc điểm chung nh sau:
Các làng nghề đợc hình thành và hoạt động trong khoảng thời gian khá dài.
Chúng đều xuất phát từ nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày, ban đầu chỉ
là sản xuất tự phục vụ trong một vài gia đình, dần dần hình thành theo thời gian và
với truyền thống cha truyền con nối đã tồn tại và phát triển cho tới ngày nay .
Làng nghề là giải pháp phát triển kinh tế nông thôn rất có hiệu quả. Lao
động nghề tại các làng giải quyết đợc vấn đề lao động d thừa và lao động trong
thời gian nông nhàn. Có 27% số hộ nông dân sản xuất nông nghiệp kiêm các
ngành nghề và 13% số hộ chuyên về ngành nghề. Theo thống kê lao động ngành
nghề thu hút tới 10 triệu lao động thờng xuyên. Bên cạnh đó thu nhập từ hoạt động
này là nguồn thu nhập đáng kể đối với các hộ nông dân, có nới hoạt động này
không còn là nghề phụ mà trở thành nghề chính với cả gia đình hay một số lao

động chính trong gia đình. Ví dụ: làng nghề đúc đồng Phớc Kiều (Quảng Nam) đã
kết hợp cả hoạt động nông nghiệp và hoạt động nghề. Có 40 trên tổng số 80 hộ
dân làm nghề đúc đồng, mỗi hộ dân có 1 đến 2 thợ chính làm nghề.

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quy mô hoạt động của làng nghề nhìn chung còn nhỏ, từ hộ gia đình đến
các tổ hợp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ một vài gia đình, một làng nghề đến
một vài xã. Do quy mô thờng nhỏ nên khá năng động trong việc thay đổi mặt hàng
cho phù hợp với thị trờng.
Phần lớn công nghệ kỹ thuật ở các làng nghề còn thủ công lạc hậu trừ một số cơ
sở mới xây dựng có công nghệ tiên tiến. Bên cạnh một số nghệ nhân và những tay
thợ có tay nghề cao thì có tới 55% lao động cha qua đào tạo, khoảng 36% không
có chuyên môn kỹ thuật, đối với hộ gia đình vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm
nghề có tới 79% lao động không có chuyên môn. Hạ tầng kỹ thuật ở làng nghề
nông thôn rất thấp, chỉ khoảng 20% các cơ sở có nhà xởng kiên cố, 86 % có sử
dụng điện, 37% công việc đợc cơ khí hoá còn 60% làm bằng tay. Trình độ công
nghệ, trình độ cơ khí còn rất thấp, thiết bị phần lớn là đơn giản không đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật, an toàn và vệ sinh môi trờng. Theo kết quả điều tra về môi tr-
ơng làng nghề thì hầu hết các cơ sở sản xuất đều không có hệ thống xử lý nớc thải.
Nhiều nơi khoa học kỹ thuật và công nghệ mới đợc thâm nhập vào các làng nghề
một cách tự phát do các chủ sản xuất tự tìm hiểu và ứng dụng thậm chí bằng cách
truyền miệng mà không đợc t vấn hớng dẫn của các nhà chuyên môn nên đã gây ra
nhiều xự cố về chất lợng sản phẩm và môi trờng.
Môi trờng đang trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng: Môi trờng vật lý,
môi trờng sinh thái cảnh quan bị suy thoái nặng nề, các nhà xởng tạm bợ, nguyên
vật liệu và các loại chất thải đổ bừa bãi; nhiều diện tích mặt nớc sông, kênh mơng,
đất canh tác đang bị các loại chất thải lấn dần làm ô nhiễm môi tr ờng sống và
sức khoẻ của ngời dân. Yêu cầu bức thiết đợc đặt ra cho các cơ quan chức năng về
quản lý môi trờng là phải đa ra những giải pháp triệt để cho vấn đề ô nhiễm này.

II- Hoạt động sản xuất và những tác động đến môi trờng
ở từng làng nghề

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mỗi loại làng nghề với những đặc thù riêng đều tác động đến môi trờng
theo những hình thức khác nhau. Chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu cụ thể từng loại
làng nghề, tìm hiểu về hoạt động sản xuất và những ảnh hởng tiêu cực của chúng
đến môi trờng nh thế nào?
1- Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm:
Các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm là một trong những loại hình
làng nghề cổ xa nhất, các làng nghề truyền thống này thờng sản xuất theo quy mô
hộ gia đình, phân tán và sản xuất nhiều loại hình sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng hàng ngày của dân c trong vùng. Theo thống kê mới nhất, cả nớc hiện có
197 làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, chiếm 13,58 % trong tổng số 1450
làng nghề trong cả nớc. Các làng nghề này chủ yếu tập trung ở miền Bắc (134
làng), 42 làng ở miền Trung và miền Nam có 21 làng.
Sự phát triển ở các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm diễn ra một cách
tự phát, sản xuất mở rộng tuỳ tiện, không có quy hoạch, trình độ công nghiệp còn
thấp. Thêm vào đó là tâm lý và thói quen sản xuất trên quy mô nhỏ, khép kín nên
đã hạn chế trong đầu t trang thiết bị và đổi mới công nghệ, dẫn đến hiệu quả sản
xuất không cao, tiêu tốn nhiều nguyên nhiên liệu, đồng thời thải ra môi trờng một
lợng lớn chất thải, đặc biệt là nớc thải giàu chất hữu cơ.
Đối với môi trờng không khí, nguồn gây ô nhiễm đặc trng nhất của làng
nghề chế biến nông sản thực phẩm là mùi hôi thối của nguyên vật liệu tồn đọng
lâu ngày và do sự phân huỷ của các hợp chất hữu cơ có trong chất thải rắn và nớc
thải từ các cống rãnh, kênh mơng. Quá trình phân giải yếm khí các chất hữu cơ
sinh ra các khí độc rất ảnh hởng đến sức khoẻ ngời dân làng nghề. Đặc biệt phải
kể đến các làng nghề sản xuất nớc mắm, do phơi ngoài trời nên mùi hôi tanh khắp
cả làng rất khó chịu. Một nguồn gây ô nhiễm không khí nữa ở làng nghề chế biến

nông sản thực phẩm là bụi nguyên liệu phân tán trong không khí. Ví dụ nh bụi trà
ở các làng nghề chế biến trà hơng rất mịn và rất dễ xâm nhập vào cơ thể ngời gây
ảnh hởng đến đờng hô hấp. Ngoài ra, cũng nh phần lớn các làng nghề, nguyên liệu

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chủ yếu phục vụ sản xuất là than, củi. Với nhu cầu nhiên liệu rất lớn, khí thải sinh
ra do đốt nhiên liệu than củi là nguồn gây ô nhiễm chính tới môi trờng không khí.
Chế biến nông sản thực phẩm là loại hình sản xuất có nhu cầu lớn về sử
dụng nớc và đồng thời cũng thải ra một lợng nớc không nhỏ. Nớc thải của các làng
nghề này có đặc tính chung là rất giàu hữu cơ, dễ phân huỷ sinh học. Đặc trng chất
thải của một số làng nghề chế biến nông sản thực phẩm cho thấy chất lợng môi tr-
ờng nớc tại các làng nghề là rất đáng lo ngại. Cho đến nay, phần lớn nớc thải tại
các làng nghề đều thải ra ngoài không qua bất kỳ khâu xử lý nào. Nớc thải này tồn
đọng ở cống rãnh thờng bị phân huỷ yếm khí gây ô nhiễm không khí và ngấm
xuống lòng đất gây ô nhiễm môi trờng đất và suy giảm chất lợng nớc ngầm. Chất
lợng nớc ngầm tại các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm phần lớn đều có
dấu hiệu bị ô nhiễm với hàm lợng COD, TS,NH
4
+
trong nớc giếng cao. Nớc giếng
của làng Tân Độ và Ninh Vân còn nhiễm vi khuẩn coliform, đặc biệt nớc giếng
của làng nghề sản xuất nớc mắm Hải Thanh (Thanh Hoá) đã bị ô nhiễm nghiêm
trọng (COD = 186 mg/l). Không chỉ ở Hải Thanh, mà tại tất cả các làng nghề sản
xuất nớc mắm đợc khảo sát trong khuôn khổ Đề tài KC08-09 đều có tình trạng t-
ơng tự, dân làng ở những nơi này phải mua nớc ngọt ở những nơi khác để sử dụng.
Mặt khác phần lớn các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm đều tận thu phế
liệu để chăn nuôi. Nớc thải từ nguồn này cũng gây ô nhiễm môi trờng không khí
và nớc đáng kể.
Kết quả điều tra y tế tại các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm cho

thấy rõ những ảnh hởng từ sản xuất nghề tới sức khoẻ ngời dân. Các bệnh phổ biến
mà ngời dân làng nghề mắc phải là bệnh phụ khoa ở phụ nữ (13 38%), bệnh về
đờng tiêu hoá (8 30%), bệnh viêm da (4,5-23%), bệnh đờng hô hấp (6-18%),
đau mắt (9-15%). Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do môi trờng sinh hoạt không
đảm bảo vệ sinh, nguồn nớc sạch khan hiếm. Tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp ở làng
nghề Dơng Liễu Hà Tây, làng bún bánh Vũ Hội Thái Bình là 70%, làng bún
Phú Đô, làng rợu Tân Độ là 50% làng bún bánh Yên Ninh, nớc mắm Hải Thanh là
10%.

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2: Đặc trng nớc thải một số làng nghề chế biến nông sản thực phẩm đặc
trng:
chỉ tiêu Tiêu
chuẩn
cho phép
Tinh
bột
Bình
Minh
Bún
Phú Đô
Nớc mắm
Hải
Thanh*
Nấu r-
ợu Tân
Đô
Đậu
phụ

Quang
Bình
pH 5.5-9 4.6 6.1 9.59 - 5.1
SS (mg/l) 100 926 414 10 266 1.764
COD
(mg/l)
100 1.858 2.967 597 3.868 1.271
BOD
5
(mg/l)
50 743 1.850 250 1.700 1.080
SN (mg/l) 60 145.6 20.9 9.62 1.002 67
SP (mg/l) 6 27.5 2.79 0.034 44.2 23
2- Làng nghề dệt nhuộm.
Xuất phát từ nhu cầu may mặc cơ bản, ban đầu chỉ là sản xuất để tự phục
vụ, các làng nghề dệt nhuộm dần dần hình thành theo thời gian và với truyền
thống cha truyền con nối, đã tồn tại và phát triển cho đến ngày nay. Các làng nghề
truyền thống trong đó có nghề dệt nhuộm đã đóng vai trò rất quan trọng trong phát
triển nghề và làng nghề. Cả nớc hiện có 173 làng nghề dệt nhuộm chiếm 10% tổng
số làng nghề. Các làng nghề dệt nhuộm tập trung nhiều nhất ở phía bắc, chiếm tới
85.5% số làng nghề dệt nhuộm. Sơn La và Hà Tây là 2 tỉnh có số làng nghề dệt
nhuộm nhiều nhất (46 và 22 làng).
Công nghệ đợc sử dụng tại các làng nghề dệt nhuộm khá phong phú. Tại
các vùng, miền khác nhau, thờng có công nghệ sản xuất và mặt hàng truyền thống
khác nhau, mang nét đặc trng riêng. Có thể kể tên một số làng nghề dệt nhuộm nổi
tiếng nh dệt lụa Vạn Phúc- Hà Đông, nhuộm sợi chỉ Tân Triều-Hà Nội, dệt nhuộm
khăn mặt Thái Phơng- Thái Bình, ơm tơ Cổ Chất- Nam Định hay dệt nhuộm Tơng
Giang Bắc Ninh. Phần lớn máy móc thiết bị sử dụng tại các làng nghề là thiết
bị thô sơ, tự tạo hoặc do các cơ sở sản xuất trong nớc gia công, láp ráp.Phơng thức
sản xuất thờng là gián đoạn, thiết bị thiếu đồng bộ. Điều này dẫn đến việc giảm


7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu và đồng thời làm cho những vấn đề ô nhiễm
môi trờng ở các làng nghề dệt nhuộm cũng trở nên bức xúc hơn.
Ô nhiễm nớc thải là vấn đề môi trờng lớn nhất đối với các làng nghề dệt
nhuộm. Do sản xuất có sử dụng nhiều nớc hoá chất, thuốc nhuộm nên thành phần
các chất ô nhiễm trong nớc thải làng nghề dệt nhuộm bao gồm: các tạp chất tự
nhiên tách ra từ sợi vải: chất bẩn , dầu, sáp, hợp chất chứa nitơ, pectin trong quá
trình nấu tẩy, chuội tơ và các hoá chất sử dụng trong quy trình xử lý vải nh hồ tinh
bột, NaOH, H
2
SO
4
, HCl, Na
2
CO
3
các loại thuốc nhuộm, chất tẩy giặt. Khoảng 10-
30% lợng thuốc nhuộm và hoá chất sử dụng bị thải ra ngoài cùng với nớc thải.
Ô nhiễm môi trờng không khí ở các làng quê này chủ yếu là bụi và hơi hoá
chất. Bụi bông sinh ra trong quá trình giàn sợi, đánh ống, xe sợi, dệt vải. Hơi hoá
chất phát sinh trong quá trình nấu, tẩy, nhuộm do sử dụng hoá chất ở nhiệt độ cao
và hầu hết các thiết bị sản xuất đều là thiết bị hở. Hơi hoá chất chủ yếu là xút,
HCl, Cl
2
, CH
3
COOH, chất tảy giặt. Khí thải lò đốt chứa nhiều thành phần ô nhiễm
môi trờng không khí nh CO

2
, SO
2
, CO, NO
x
và bụi. Tại các làng nghề dệt nhuộm
hiện cha có cơ sở nào có hệ thống hút bụi, thông gió để giảm lợng bụi bông trong
khu vực sản xuất. Tình trạng ô nhiễm do hơi hoá chất cũng không có biện pháp
khắc phục. Các cơ sở sản xuất đều không có ống khói và đều không có hệ thống
xử lý khí thải lò đốt.
Điều kiện làm việc có độ ồn cao, thiếu ánh sáng, chế độ gió và ẩm không
thích hợp. Kết quả điều tra y tế tại các làng nghề dệt nhuộm cho thấy, bệnh ngoài
da, viêm mũi, viêm họng và suy nhợc thần kinh là các bệnh thờng gặp ở ngời lao
động tại các làng nghề này. Nguyên nhân tác động đến sức khoẻ do sản xuất
chiếm tới 20% ở làng quê dệt lụa tơ tằm Bảo Lộc, Lâm Đồng và ơm tơ Đông Yên,
Quảng Nam, chiếm 55% ở làng dệt lụa Thái Phơng, Thái Bình và tới 70% ở làng -
ơm tơ Cổ Chất , Nam Định.
3- Làng nghề tái chế chất thải: giấy, nhựa, kim loại,

8

×