Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

báo cáo thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Thành phố Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.28 KB, 19 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển theo cơ chế
của nền kinh tế thị trường, ngành ngân hàng với vị thế của mình trong nền kinh
tế đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy tiến trình phát
triển đó. Là một sinh viên ngành ngân hàng, em nhận thấy, những hiểu biết về
nghiệp vụ ngân hàng cũng như những yếu tố tác động đến hoạt động của hệ
thống ngân hàng là rất quan trọng. Vì vậy, được sự giúp đỡ của khoa Tài chính –
Ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh Thành phố Bắc Ninh và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phùng Việt Hà,
em đã có thêm những hiểu biết về hoạt động ngân hàng. Kết hợp kiến thức em đã
được học trên giảng đường, cùng thực tế trong quá trình thực tập, em đã hoàn
thành bản Báo cáo thực tập tổng hợp về lịch sử hình thành, cơ cấu và tình hình
hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh Thành phố Bắc Ninh.
• Bản báo cáo thực tập tổng hợp gồm bốn phần như sau:
- Phần một: Giới thiệu về đơn vị thực tập.
- Phần hai: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động.
- Phần ba: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Phần bốn: Đề xuất hướng đề tài khóa luận.
2
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 1
Mục lục 2
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ BẮC NINH 3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của NHNNo&PTNTVN chi nhánh thành
phố Bắc Ninh 3
1.2.Cơ cấu tổ chức 4
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 5
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản 6


2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 13
PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT 17
PHẦN 4: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI 19
3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÀNH PHỐ BẮC NINH.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNNo&PTNTVN chi
nhánh thành phố Bắc Ninh
Theo nghị định số 53/ HĐBT ngày 26/03/1988 Ngân hàng phát triển nông thôn
Việt Nam được thành lập và hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990 Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 400/CP đổi tên thành
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Đến ngày 15/10/1996 thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam được thủ tướng chính phủ ủy quyền ký quyết định 280/QĐ-
NH5 đổi tên thành Ngân hàng Nôngnghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tên tiếng anh : Vietnam Bank For Agriculture And Rural Development
Viết tắt là AGRIBANK
NHNo &PTNT Thành phố Bắc Ninh là một chi nhánh thành viên của NHNo &
PTNT Tỉnh Bắc Ninh, được thành lập theo quyết định 210 của Chủ tịch HĐQT,
Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ngày 10/12/1994. Tiền thân là phòng
giao dịch trực thuộc NHNo Hà Bắc cũ, Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động
ngày 1/1/1995 với chức năng của một NHTM kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch
vụ Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn. Từ khi thành lập đến
nay NHNo&PTNT Thành phố Bắc Ninh luôn chấp hành nghiêm chỉnh đường lối
của Nhà nước, luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng. Thực hiện nhiệm vụ
huy động vốn của mọi thành phần kinh tế trên địa bàn, tiếp nhận các nguồn vốn
ủy thác đầu tư đối với các đơn vị kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh, hộ thiếu vốn
sản xuất theo đúng quy chế và thể lệ của ngành. Khi mới chuyển sang Ngân hàng
nông nghiệp, hành trang mang theo của Ngân hàng Thành phố Bắc Ninh chủ yếu
là đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo trong đó cán bộ trình độ đại học còn
ít, cán bộ có trình độ trung cấp và sơ cấp là đa số trên tổng số cán bộ toàn cơ

quan. Nhưng đến nay, NHNo&PTNT Thành phố Bắc Ninh đã có những kết quả
tiến bộ không ngừng, toàn chi nhánh có 5 điểm giao dịch là điểm giao dịch trung
tâm và 4 phòng giao dịch trực thuộc đó là:Phòng giao dịch Võ Cường; phòng
giao dịch Đáp- Thị Cầu; phòng giao dịch Vân Dương và phòng giao dịch Phong
Khê với trụ sở làm việc khang trang với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có
4
trình độ đại học là đa số chiếm 90% tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh
tế, doanh nghiệp,cơ quan và các hộ dân trên địa bàn giao dịch với Ngân hàng,
nâng cao việc cung cấp chất lượng dịch vụ.
Từng bước NHNo&PTNT Thành phố Bắc Ninh đã và đang xây dựng và trưởng
thành, tự tin vững bước trong công cuộc đổi mới, hòa mình vào sự phát triển
vượt bậc của hệ thống điện tử hiện đại, an toàn, tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn
mực quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế của đất nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy ngân hàng No&PTNT Thành Phố Bắc Ninh
Giám Đốc
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
P.Kế Toán-
Ngân
Quỹ,HC
chính
P.tín dụng
Phó Giám Đốc
PGD Phong
Khê
PGD Võ
Cường
PGD Đáp-Thị
Cầu

PGD Vân
Dương
5
* Giám đốc NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh : Ông Đỗ Viết Ánh
* Phó giám đốc chi nhánh : - Nguyễn Thị Thủy
- Nguyễn Thị Xiêm
- Nguyễn Văn Tuân
* 3 phòng ban chức năng chuyên môn và 4 PGD trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh.
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám Đốc: Là người đứng đầu ngân hàng, điều hành mọi hoạt động, là người
đưa ra quyết định cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, đại diện cho quyền lợi
của CBCNV và là người đại diện của Ngân hàng theo pháp luật.
- Phó Giám Đốc: Gồm 03 phó giám đốc cùng hỗ trợ Giám đốc xây dựng chương
trình, kế hoạch và điều hành công việc hoạt động kinh doanh của Ngân hàng theo
sự chỉ đạo của ngành, của Ngân hàng Nhà nước. Kịp thời phổ biến và kiểm tra
việc thực hiện chế độ chính sách, công tư, chỉ thị và nghị định của ngành đến với
CBCNV. Chăm lo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và đời sống của
CBCNV trong Ngân hàng.
- Phòng kế toán và ngân quỹ: Gồm:14 người
+ Nhiệm vụ của kế toán nội bộ là thực hiện công tác kế toán và quản lý chi
tiêu nội như : Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, báo cáo tổng hợp thu chi
hàng tháng, hàng quý, hàng năm với ban Giám đốc.
+ Nhiệm vụ của kế toán giao dịch : Là nhận tiền gửi của các doanh nghiệp,
cá nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội, mở tài khoản, chuyển tiền, ghi chép các
nghiệp vụ phát sinh về sử dụng vốn, thanh toán bù trừ, liên Ngân hàng, lập các
báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng năm lên cấp trên.
- Phòng hành chính nhân sự : Gồm:2 người
+ Hỗ trợ cho Giám đốc, giám sát mọi hoạt động của công ty, đảm bảo mọi
nhân viên thực hiện đúng nội quy, quy chế.

+ Tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức, điều động bổ nhiệm cán bộ
toàn chi nhánh, các công tác liên quan đến quyền lợi chế độ người lao động.
6
- Phòng tín dụng: Gồm :08 người
Chức năng của phòng là đầu mối trong quan hệ với khách hàng, xác định
khách hàng mục tiêu, xác định giới hạn tín dụng với khách hàng và xây dựng
chính sách khách hàng; phối hợp trong nội bộ ngân hàng để cung ứng các sản
phấm dịch vụ ngân hàng như thẻ tín dụng, cho vay, ATM,…
- Phòng giao dịch :Là phòng nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng là các
tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, cá nhân để khai thác vốn bằng Việt Nam Đồng
và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
NHNo&PTNT Thành phố Bắc Ninh.Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng theo quy định của Ngân
Hàng Nhà Nước,quyết định của giám đốc NHNo&PTNT Thành phố Bắc Ninh.
- Phòng giao dịch Võ Cường : 5 người
- Phòng giao dịch Đáp- Thị Cầu : 6 người
- Phòng giao dịch Vân Dương : 5người
- Phòng giao dịch Phong Khê : 7 người
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản
 Thực hiện tốt công tác huy động nguồn vốn:ngắn hạn, trung và dài hạn. Huy
động cả nội và ngoại tệ.
 Mở rộng tín dụng an toàn và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn cho nông nghiệp
nông thôn, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phát triển đời sống.
 Tích cực tìm kiếm khách hàng cho vay có hiệu quả. Thực hiện tốt Nghị định
41 của chính phủ về chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông
thôn.
 Tăng cường biện phát nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu phát
sinh.
 Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách

hàng
 Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán
 Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ
khác
 Hoạt động bao thanh
toán.
PHẦN II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ BẮC NINH.
7
2.1 Tình hình tài chính của NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Bắc
Ninh
Phát huy thế mạnh trên địa bàn tập trung dân cư đông đúc có thu nhập cao , có
các doanh nghiệp trung ương đóng trên địa bàn, chi nhánh cũng tập trung chỉ đạo
bằng các biện pháp tính cực để thu hút các nguồn vốn lớn, rẻ trong các tầng lớp
dân cư . Tăng cường huy động vốn tại chỗ nhằm mở rộng đầu tư tín dụng, chi
nhánh NHNo&PTNT Thành phố Bắc Ninh luôn coi trọng công tác huy động vốn
là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động Ngân hàng tăng cường quảng cáo tiếp thị
trên các kênh thông tin đại chúng ,vận dụng lãi suất linh hoạt , nắm bắt kịp thời
diễn biến trên địa bàn để sử lý kịp thời. Do vậy kết quả huy động vốn đạt được
kết quả khá khả quan. Hoạt động huy động vốn của Agribank thành phố Bắc
Ninh dựa trên nền khách hàng tương đối ổn định với những sản phẩm tiền gửi
tiện ích, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng đồng thời đã tạo nhiều lợi thế
so với đối thủ cạnh tranh. Đổi mới công nghệ, tổ chức tốt công tác thanh toán
trong nước và quốc tế mở thêm dịch vụ thu tiền tại chỗ cho khách hàng, chuyển
tiền điện tử. Tổ chức nhiều huy động tiền gửi tiết kiệm dự thưởng bằng vàng “3
chữ A Ngân hàng rất coi trọng chiến lược khách hàng, vận động khách hàng và
các tổ chức kinh tế mở tài khoản tại Ngân hàng. Để mở rộng quy mô
NHNo&PTNT Chinh nhánh Thành phố Bắc Ninh không ngừng tăng cường huy
động vốn tại địa phương, tạo lập nguồn vốn tự có ổn định để lập quỹ cho vay.

Ngoài ra, Chinh nhánh luôn nỗ lực vượt qua khó khăn, phát huy tích cực vai trò
ngân hàng thương mại lớn của nhà nước, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt
động kinh doanh phát triển an toàn - hiệu quả, chủ động hội nhập, hướng theo
chuẩn mực và thông lệ Quốc tế, luôn đi đầu thực hiện các chủ trương, chính sách
lớn của Đảng, Chính phủ và NHNN. Với sự nỗ lực đó, toàn hệ thống AgriBank
nói chung và chi nhánh Agribank thành phố Bắc Ninh nói riêng đã đạt được
những kết quả đáng ghi nhận. Và được thể hiện qua Bảng cân đối kế toán rút gọn
của Chinh nhánh như sau:
8
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán rút gọn.
(Đơn vị: triệu đồng)
A.TÀI SẢN
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
I.Tiền mặt, vàng bạc, đá quí 52.230 0,97 59.088 0,88 65.903 0,89 6.858 1,13 6.815 1,12
II.Tiền gửi tại NHNN 103.155 1,95 147.290 2,21 131.497 1,78 44.135 1,43 -15.793 0,89
III.Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác
và cho vay các TCTD khác
730.067 13,56 1.049.558
15,77
1.045.775
14,19
319.491 1,44 -3.783 1
IV.Chứng khoán kinh doanh 17.229 0,32 24.268 0,36 18.879 0,25 7.039 1,41 -5.389 0,78
V.Các công cụ tài chính phái sinh và
các tài sản tài chính khác
0 0 598
0,008
494
0,006

598 -104 0,83
VI.Cho vay khách hàng 3.650.552 67,8 4.520.494 67,95 5.232.102 70,99 869.942 1,24 711.608 1,16
VII.Chứng khoán đầu tư 571.690 10,61 563.391 8,46 575.436 7,80 -8.299 0,99 12.045 1,02
VIII.Góp vốn, đầu tư dài hạn 58.629 1,08 45.359 0,68 66.776 0,90 -13.270 0,77 21.417 1,47
IX.Tài sản cố định 41.850 0,78 63.508 0,95 66.127 0,89 21.658 1,52 2.619 1,04
X.Tài sản Có khác 158.398 2,94 178.601 2,68 166.341 2,25 20.203 1,13 -12.260 0,93
TỔNG TÀI SẢN CÓ 5.383.800 6.652.155 7.369.330 1.268.355 1,24 717.175 1,11
B.NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ
SỞ HỮU
I.Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 416.474 7,73 302.675 4,55 486.726 6,60 -113.799 0,73 184.051 1,61
9
II.Tiền gửi và vay các TCTD khác 264.126 4,90 513.663 7,72 648.472 8,79 249.537 1,94 134.809 1,26
III.Tiền gửi của khách hàng 3.401.386 63,17 4.444.252 66,80 4.368.099 59,27 1.042.866 1,31 -76.153 0,98
IV.Các công cụ tài chính phái sinh và
các khoản nợ tài chính khác
3.685
0,06 0 0
V.Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho
vay TCTD chịu rủi ro
511.278
9,49
661.997
9,95
1.168.167
15,85
150.719 1,29 506.170 1,76
VI.Phát hành giấy tờ có giá 290.916 5,40 131.186 1,97 78.639 1,06 -159.730 0,45 -52.547 0,6
VII.Các khoản nợ khác 175.569 3,26 158.503 2,38 176.248 2,39 -17.066 0.89 17.745 1.11
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN
CHỦ SỞ HỮU

5.383.800 6.652.155 7.369.330 1.268.355 1,24 717.175 1.11
(Nguồn: NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh thành phố Bắc Ninh)
10
Về quy mô tài sản – nguồn vốn:
Năm 2010, tổng tài sản Chi nhánh là 5.384 tỷ và tổng tài sản của Chi nhánh đã
tăng vọt lên 6.652 tỷ vào năm 2011 tương đương tăng trưởng 24%. Như vậy, có
thể nói năm 2011 là một năm phát triển mạnh mẽ của đơn vị. Mức tăng cả về tài
sản và lợi nhuận sau thuế (LNST) khá cao, nguyên nhân chính có thể nói đến là
do trong năm 2011 nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng khá mạnh theo đà hồi phục
kinh tế. Tuy nhiên bước sang năm 2012 do nền kinh tế diễn biến theo hướng bất
lợi (lạm phát hai con số, thị trường chứng khoán, bất động sản vẫn đóng băng, thị
trường tiền tệ căng thẳng…), các chính sách của chính phủ nhắm đến việc thắt
chặt chi tiêu, kiềm chế lạm phát, các doanh nghiệp và cá nhân cũng trong tình
trạng khó khăn phải thắt chặt chi tiêu của mình, hoạt động đầu tư của thị trường
diễn ra một cách trì trệ cùng với chính sách lãi suất biến động ngành ngân hàng
đã phải đối mặt với nhiều vấn đề cả về khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Trong năm 2012, tổng tài sản của Chi nhánh đạt 7.369 tỷ đồng tuy không tăng
trưởng tới 24% như năm 2011 nhưng với mức 11%, tổng tài sản của đơn vị năm
2012 vẫn đứng trong top đầu Chi nhánh có tài sản lớn nhất tại khu vực tỉnh Bắc
Ninh. Đây cũng là một trong những cố gắng không ngừng nghỉ của đội ngũ nhân
viên Chi nhánh.
Trong giai đoạn từ 2010 đến 2012, Agribank Thành phố Bắc Ninh ít có sự biến
động về tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
tăng đều theo từng năm từ 5.383 tỷ vào năm 2010 lên 7.369 tỷ vào năm 2012.
Chỉ tiêu tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu Nợ phải trả từ
63,17% năm 2010 lên 66,8% năm 2011 và giảm xuống 59,27% vào năm 2012.
Về cơ cấu tài sản – nguồn vốn:
Về cơ cấu tài sản: Ta có thể thấy mục cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng
nhiều nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng (chiếm 67,8%) sau đó đến Tiền,
vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác (chiếm 13,56%), tài

sản cố định và tài sản Có khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tài sản của Chi
nhánh. Trong ba năm liên tiếp là 2010,2011 và 2012 tỷ trọng của cho vay
11
khách hàng của Chi nhánh trong cơ cấu tài sản luôn tăng. Tăng từ 67,8% năm
2010 lên 70,99% vào năm 2012, tăng 3,19%. Điều đó cho thấy Hoạt động tín
dụng luôn được coi là hoạt động trọng tâm của Chi nhánh được quan tâm phát
triển mọi mặt và đây cũng là hoạt động mang lại doanh thu lớn nhất cho Chi
nhánh và đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vốn vay lớn của các khách hàng
trên địa bàn và thực hiện tốt các kế hoạch được giao hàng năm. Với đặc thù Chi
nhánh mới được nâng cấp, tốc độ tăng trưởng tín dụng cao so với các ngân
hàng cùng địa bàn cũng như so với các Chi nhánh cùng hệ thống và Agribank –
Bắc Ninh cùng nằm trên địa bàn phát triển, có mức độ cạnh tranh lớn nhưng
Chi nhánh vẫn giữ được lợi thế cạnh tranh ở mức lãi suất, phí ở các sản phẩm
cho vay truyền thống, khá chuyên nghiệp và bài bản trong việc triển khai các
sản phẩm mới. Năm 2011 do NHNN thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô sau những năm thả lỏng sau khủng hoảng tạo điều
kiện cho nền kinh tế. Cụ thể hơn đó là các biện pháp thắt chặt tiền tệ, kìm hãm
mức tăng trưởng tín dụng ở dưới 20%; hạn chế cấp tín dụng cho các hoạt động
không tạo ra của cải vật chất như bất động sản, chứng khoán xuống dưới 22%
trong tổng số tiền vay tính đến cuối tháng 6/2011 và 16% tính đến cuối năm
2011.
Về cơ cấu nguồn vốn: Tỷ trọng tiền gửi của khách hàng luôn chiếm phần lớn
trong tổng nguồn vốn (67,17%) do Chi nhánh luôn xác định huy động vốn là
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Chi
nhánh đã tập trung mọi nguồn lực, tích cực đẩy mạnh hoạt động huy động vốn,
nhất là hoạt động cho vay khách hàng. Trong những năm qua, công tác huy động
vốn luôn được coi trọng và là nhiệm vụ trọng tâm của Ngân hàng. Đã có nhiều
biện pháp tích cực để huy động vốn, từ đó tăng sức cạnh tranh với các tổ chức rín
dụng khác trên địa bàn. Nhờ có đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ
nên đã thu hút được khá nhiều khách tới gửi tiền, đa dạng hoá các hình thức huy

động vốn. NHNo Thành phố Bắc Ninh nhận thức được vai trò của nguồn vốn
chính là tiền đề cho hoạt đông kinh doanh, là động lực chính, là cơ sở để mở rộng
hoạt động kinh doanh. Chính vì thế, NHNo Thành phố Bắc Ninh đã tập trung
khai thác mọi nguồn vốn nội tệ ngoại tệ trên địa bàn.
12
Bảng 2: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
(trđ)
Tỉ trọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỉ trọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỉ trọng
(%)
I.Các khoản nợ Chính phủ và
NHNN 416.474 8,23 302.675 4,87 486.726 7,03
II.Tiền gửi và vay các TCTD
khác 264.126 5,22 513.663 8,27 648.472 9,37
III.Tiền gửi của khách hàng
3.401.386 67,17 4.444.252 71,57 4.368.099 63,1
IV.Các công cụ tài chính phái
sinh và các khoản nợ tài chính
khác
3.685 0,07

V.Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho
vay TCTD chịu rủi ro 511.278 10,09 661.997 10,67 1.168.167 16,98
VI.Phát hành giấy tờ có giá
290.916 5,75 131.186 2,11 78.639 1,14
VII.Các khoản nợ khác
175.569 3,47 158.503 2,51 176.248 2,49
Tổng cộng
5.063.434 100 6.209.562 100 6.922.592 100
(Nguồn: NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh thành phố Bắc Ninh)
Tùy từng thời kỳ và tình hình thị trường, Chi nhánh có những chính sách
lãi suất phù hợp cho từng đối tượng khách hàng đảm bảo giữ vững nền khách
hàng truyền thống và tăng trưởng. Điều này đã góp phần mang lại kết quả khả
quan trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh như năm 2010 đạt 3.401 tỷ, 2011 đạt
4.444 tỷ (tăng 31% so với năm 2010) nhưng tỷ trọng này năm 2012 (đạt 4.368 tỷ,
giảm 2% so với năm 2011) không tăng mà bị chững lại, nhường chỗ cho các
khoản nợ và các quỹ dự phòng rủi ro.Nguyên nhân tỷ trọng tiền gửi khách hàng
giảm xuất phát từ sự cạnh tranh gay gắt trong việc tìm kiếm khách hàng giữa các
ngân hàng trong khu vực và sự phát sinh thêm các khoản nợ, các khoản quỹ dự
phòng rủi ro lớn hơn do nền kinh tế có nhiều biến động ảnh hưởng lớn đến tâm lý
đầu tư của khách hàng cá nhân, do đó tỷ trọng vốn huy động từ khách hàng cá
nhân đã giảm đáng kể. Nguyên nhân sâu xa của tất cả các hiện tượng này cũng là
chính sách của nhà nước khiến nguồn tiền khan hiếm và các ngân hàng bắt buộc
chạy đua kéo nguồn tiền nhàn rỗi trong dân về.
13
2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong những năm trở lại đây mặc dù chi nhánh ngân hàng nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong hoạt động như : như trên địa bàn nhiều ngân hàng mọc
lên ,nên khách hàng chuyền thống là chủ yếu ,còn có một số doanh nghiệp còn
gặp khó khăn về tài chính. Nợ sấu, nợ quá hạn, nợ ngoại bảng, lãi treo cao, cán
bộ tín dụng còn một số chưa cập với trình độ . Tuy nhiên hoạt động kinh doanh

của chi nhánh trong 03 năm qua được cho là hiệu quả và đã từng bước đạt được
kết quả đáng nghi nhận.
Chi nhánh luôn bám sát vào kế hoạch kinh doanh theo từng năm, thống nhất
về chủ trương biện pháp để triển khai,đồng thời thực hiện kiểm tra và đôn đốc
việc thực hiện của các phòng. Về giải pháp về nguồn vốn, ngân hàng đã thông tin
tuyên truyền rộng rãi các hình thức huy động vốn, huy động vốn tại nơi có đền
bù, giải phóng mặt bằng, làm tốt chính sách khách hàng, bố trí cán bộ tiếp đón,
hướng dẫn khách hàng nhiệt tình và sử dụng các chương trình chi ân khách hàng
bằng lợi ích vật chất cho các khách hàng lớn.v.v Với các giải pháp về tín dụng,
về cho vay thì ngân hàng thực hiện đúng các quy trình nghiệp vụ, thẩm định,
giám sát khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Về xử lý thu hồi nợ xấu trên
cơ sở phân tích nợ, xác định khả năng thu hồi của từng món nợ từ đó đưa ra các
biện pháp thu hồi, thành lập các tổ thu hồi nợ xấu, nợ tồn đọng. Kiểm tra nợ
thường xuyên, năm bắt kịp thời các khoản bợ có vấn đề .v.v
Chính vì vậy kết quả kinh doanh của NHNo Chi nhánh thành phố Bắc Ninh
luôn đạt kết quả khả quan trong những năm qua và được thể hiện rõ trong Bảng
báo cáo kết quả kinh doanh dưới đây:
Bảng 3 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Đơn vị: triệu đồng)
NỘI DUNG 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
14
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
I.Thu nhập lãi thuần 126.669 166.934 229.549 40.265 1,32 62.615 1,38
II.Lãi/ lỗ thuần từ
hoạt động dịch vụ
25.502 32.265 39.179 6.763 1,27 6.914 1,21
III.Lãi/ lỗ thuần từ
hoạt động kinh doanh
ngoại hối

3.793 5.243 5.710 1.450 1,38 467 1,09
IV.Lãi/ lỗ thuần từ
mua bán chứng
khoán kinh doanh
11.054 -2.821 -3.838 -13.875 -0,26 -1.017 1,36
V.Lãi/ lỗ thuần từ
mua bán chứng
khoán
2.053 -2.460 -3.749 -4.513 -1,2 -1.289 1,52
VI.Lãi/ lỗ thuần từ
hoạt động đầu tư
khác
11.096 7.035 11.017 -4.061 0,63 3.982 1,57
VII.Thu nhập từ góp
vốn mua cổ phần
4.250 2.445 2.089 -1.805 0,58 -356 0,85
VIII.Chi phí hoạt
động
-82.387 -100.719 -120.822 -18.332 1,22 -20.103 1,20
IX.Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh trước chi phí
dự phòng rủi ro tín
dụng
102.030 107.922 159.135 5.892 1,06 51.213 1,47
X.Chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng
36.547 23.922 82.502 -12.625 0,65 58.580 3,45
XI.Tổng lợi nhuận
trước thuế

65.483 84.000 76.633 18.517 1,28 -7.367 0,91
XII.Thuế thu nhập -14.311 -15.706 -18.528 -1.395 1,10 -2.822 1,18
XIII.Lợi nhuận sau
thuế
51.172 68.294 58.105 17.122 1,33 -10.189 0,85
(Nguồn: NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh thành phố Bắc Ninh)
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy:
Bước sang năm 2010, khi nền kinh tế đã dần thoát ra khỏi khủng hoảng,
môi trường kinh doanh đã trở lên dễ dàng hơn, Chi nhánh bắt đầu thu lãi tăng dần
15
mà đạt đỉnh năm 2011 với mức 68,294 tỷ đồng. Cụ thể năm 2011 lợi nhuận của
Chi nhánh tăng tới 33% từ con số 51,172 tỷ năm 2010 và 2012 giảm 15%.
Doanh thu từ cung cấp dịch vụ của Chi nhánh qua các năm đều tăng: năm
2011 tăng 6.763 triệu,tăng 27% so với năm 2010; năm 2012 tăng 6.914 triệu,
tăng 21% so với năm 2011.
Xét về tỷ trọng các nguồn lợi nhuận trong kinh doanh, ta có thể thấy lợi
nhuận chủ yếu đóng góp bởi thu nhập lãi thuần. Tỷ trọng thu nhập lãi thuần trong
tổng thu nhập năm 2010 chỉ chiếm 69% nhưng tăng tới 80% trong năm 2011 và
82% trong năm 2012. Sự thay đổi này xuất phát từ việc thu nhập lãi thuần đã tăng
mạnh (tăng 40,265 tỷ trong năm 2011 và trong năm tài chính khó khăn 2012 vẫn
tăng 62,615 tỷ tương ứng 38%) trong thời gian qua, trong khi hầu hết các thành
phần của thu nhập phi tín dụng đều giảm sút. Có thể thấy thu nhập từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối là thành phần duy nhất có tăng trưởng trong năm 2011,
2012 nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ 2-2,51% trong tổng thu nhập. Các nguồn phi
tín dụng còn lại đều giảm đi hoặc thua lỗ: thu nhập từ kinh doanh và đầu tư
chứng khoán lỗ 18,388 tỷ làm tổng thu nhập giảm xuống 2,53% (năm 2011) và
2,71% (năm 2012) trong khi thu nhập từ đầu tư góp vốn mua cổ phần giảm 42%
(trong năm 2011 so với năm 2010), sang đến năm 2012 đã giảm ít hơn (giảm
15% so với năm 2011).
Bên cạnh đó, lãi từ hoạt động dịch vụ tăng không đáng kể nhưng khá ổn

định góp phần nâng cao thu nhập (chiếm 13-15%): Từ một đơn vị hầu như không
có hoạt động dịch vụ, doanh thu chỉ đạt 02 tỷ đồng/năm, sau năm năm dịch vụ
ròng năm 2010, Chi nhánh đạt 25,502 tỷ đồng tiền lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
và năm 2011 đạt 32,265 tỷ đồng, đến năm 2012 đạt 39,179 tỷ chiếm trên 50%
LNTT của Chi nhánh. Một số dịch vụ là lợi thế của Chi nhánh là thanh toán
lương tự động, dịch vụ chi trả kiều hối Western Union, dịch vụ POS, phí giao
dịch thẻ Visa, kinh doanh thẻ.
Cụ thể:
16
Agribank – Thành phố Bắc Ninh là một ngân hàng lớn trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh, với những phòng giao dịch thuận tiện nên Chi nhánh là điểm đến tin
cậy của đông đảo khách hàng. Đến nay, riêng thanh toán trong nước, Chi nhánh
đã quản lý trên 8.000 tài khoản khách hàng DN, tổ chức, hơn 60.000 tài khoản
khách hàng cá nhân, khối lượng giao dịch ngày càng lớn. Số phí thu từ giao dịch
tăng trưởng hàng năm. Đến năm 2010, 2011 nền khách hàng của Chi nhánh đã
hình thành và mang tính ổn định, tốc độ tăng trưởng là 12% và 11%, đến năm
2012 tốc độ tăng trưởng đạt 13%.
Hay như hoạt động kinh doanh thẻ, Chi nhánh Cầu Giấy là một trong
những chi nhánh có số lượng thẻ phát hành cao qua các năm.
Bảng 4: Số liệu phát hành thẻ và phí dịch vụ thẻ ATM
Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012
Số lượng Thẻ 7.150 14.382 19.562
Phí dịch vụ Triệu đồng 418.3 644.8 752.5
(Nguồn: NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh thành phố Bắc Ninh)
Mặc dù đã giảm từ 36,547 tỷ (năm 2010) xuống 23,922 tỷ (năm 2011)
nhưng đến năm 2012 chi phí dự phòng rủi ro của Chi nhánh đã tăng mạnh trở lại,
đạt 82,502 tỷ, cao gấp 3,45 lần so với năm 2011. Đây không chỉ là vấn đề của
riêng Agribank – Thành phố Bắc Ninh mà còn là vấn đề chung của toàn hệ thống
ngân hàng do tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng tăng mạnh trong năm
2012 kéo theo chi phí dự phòng gia tăng. Ngoài ra, do Agribank – Thành phố

Bắc Ninh áp dụng phân loại nợ theo Điều 7 Quyết định 493, theo đó nhiều khoản
nợ có nguy cơ bị xếp vào nhóm 3-5 hơn so với khi áp dụng Điều 6 khiến chi phí
dự phòng rủi ro của Chi nhánh tăng cao.
Năm 2010, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và LNST của Chi
nhánh đạt 102,03 tỷ và 51,172 tỷ, theo đà tiếp tục tăng lên đạt 107,922 tỷ (tăng
6%)và 68,294 (tăng 33%) tỷ năm 2011. Sang đến năm 2012, mặc dù lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh tăng cao (47%) so với năm 2011 nhưng LNST
của Chi nhánh lại giảm 15% so với năm 2011, đạt 58,105 tỷ. Đó là do Chi nhánh
17
nói riêng và Agribank nói chung có sở hữu Nhà nước chi phối nên luôn phải đi
đầu trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ của Chính phủ, do đó đã tiến hành
giảm lãi suất cho vay dẫn đến kìm hãm tốc độ tăng trưởng của thu nhập lãi. Tuy
nhiên, do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trước dự phòng
rủi ro vẫn tăng trưởng tốt, có thể dễ nhận thấy sự sụt giảm của LNST là do sự
tăng vọt chi phí dự phòng rủi ro.
PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT.
3.1 Vấn đề 1: Nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh ta thấy Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của Chi nhánh
liên tục tăng. Năm 2010 là 102.030 triệu đồng, năm 2011 là 107.922 triệu đồng
và năm 2012 tăng vượt bậc lên 159.135 triệu đồng. Tuy nhiên tổng lợi nhuận thu
được của Chi nhánh sau thuế lại không tăng trưởng đều mà lợi nhuận trước thuế
năm 2012 đã giảm mạnh từ 84.000 triệu động năm 2011 xuống 76.633 triệu đồng
vào năm 2012. Do chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của Chi nhánh vào năm 2012
đã tăng 3,45 lần so với chi phí dự phòng rủi ro tín dụng vào năm 2011, tăng từ
23.922 triệu đồng của năm 2011 lên 82.502 triệu đồng vào năm 2012. Chính vì
vậy vấn đề cần được giải quyết là việc nâng cao chất lượng tín dụng của Chính
nhánh, giảm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng giúp tổng lợi nhuận sau thuế của
Chi nhánh luôn đạt mức cao nhất có thể.
3.2 Vấn đề 2: Dịch vụ khách hàng cá nhân của ngân hàng chưa được khai

thác tối đa hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, khu vực kinh tế tư nhân, trong đó có các đối
tác là cá nhân, hộ gia đình đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Khách hàng cá nhân
trở thành đối tượng phát triển dịch vụ ngân hàng để khai thác tiềm năng rộng lớn
về vốn để phục vụ cho nền kinh tế và các dịch vụ khác để cải thiện đời sống vật
chất và văn hóa của nhân dân. Khách hàng cá nhân đang là một thị trường đầy
tiềm năng thúc đẩy cạnh tranh trước hết vì mục tiêu lợi nhuận của các ngân hàng
với các ý nghĩa quan trọng: giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng khách
18
hàng, mở rộng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng, tạo nguồn
vốn chủ đạo cho ngân hàng, tạo nguồn thu ổn định và tăng doanh số hoạt động
cho ngân hàng, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, tận dụng khai thác
mọi tiềm năng của ngân hàng, giảm rủi ro cho ngân hàng. Tuy xác định được
những lợi ích trên, cùng với thuận lợi tình hình kinh tế xã hội trên cả nước nói
chung và trên địa bàn thành phố Bắc Ninh nói riêng đã đạt được những kết quả
nhất định. Xét riêng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, một số ngành nghề kinh tế
có tốc độ tăng trưởng cao, các lĩnh vực văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ, an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân được ổn định.
Nhưng Agribank – Thành phố Bắc Ninh chưa phát huy được tối đa tiềm năng của
mình để phát triển được dịch vụ khách hàng cá nhân, vẫn còn những hạn chế như
dịch vụ còn đơn điệu, dịch vụ chưa thực tiễn và chưa có tính khác biệt cao v.v
3.3 Vấn đề 3: Sản phẩm huy động vốn còn đơn điệu và chưa thể hiện sự
khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của các
ngân hàng nói chung và của Agribank – Thành phố Bắc Ninh nói riêng, bởi
nguồn vốn chính của một ngân hàng là nguồn vốn huy động. Hơn nữa, huy động
vốn không phải là một nghiệp vụ độc lập mà nó gắn liền với các nghiệp vụ sử
dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác như thanh toán, chuyển tiền của
NHTM. Về cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh, tỷ trọng tiền gửi của khách hàng
luôn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn (59-63%). Vậy nên Chi nhánh cần

chú trọng hơn nữa việc phát triển chất lượng sản phẩm tiền gửi của mình. So với
các ngân hàng khác, sản phẩm tiền gửi của Agribank phong phú, đa dạng, linh
hoạt được nhiều khách hàng ưa chuộng. Tuy nhiên, công tác phát triển sản phẩm
còn chưa mang tính sáng tạo, đột phá; nhiều sản phẩm còn đi sau, sản phẩm còn
chưa ăn sâu bám rễ vào dân như các sản phẩm tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm bằng
vàng của BIDV, chưa có nhiều chương trình khuyến mại, tặng quà hấp dẫn như
các ngân hàng cổ phần nên việc huy động vốn còn chưa phát huy hết tiềm năng
và thế mạnh của ngân hàng. Ngân hàng cần có các gói sản phẩm đột phát hơn,
19
hấp dẫn khách hàng hơn về lãi suất kỳ hàng và có tính chuyên biệt hơn, phù hợp
tâm lý khách hàng hơn.
PHẦN 4: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI.
Qua các vấn đề cần giải quyết ở trên, em xin đề xuất các hướng đề tài khóa
luận như sau:
Hướng 1: “Nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Thành phố Bắc Ninh”.
Hướng 2: “Phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thành phố Bắc Ninh”.
Hướng 3: “Nghiên cứu chất lượng dịch vụ huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thành phố Bắc Ninh”.

×