Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Vấn đề huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.59 KB, 44 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế và hệ thống Ngân hàng, Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội cũng đã không ngừng phát triển và ngày càng
khẳng định mình là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Bằng lượng vốn huy
động được trong xã hội thông qua nghiệp vụ huy động vốn, Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội đã cung cấp một lượng vốn lớn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp
ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời cho quá trình tái sản xuất, nhờ đó,
hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế được diễn ra một
cách thuận lợi. Do vậy, trong thời gian tới, để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đồng
thời đáp ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ
thống Ngân hàng thì việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ
được đặt lên hàng đầu đối với các tổ chức tài chính, các Ngân hàng thương mại nói chung
và Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường,
cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian kiến tập, tìm hiểu tình hình thực
tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Hà Nội, em đã mạnh
dạn chọn đề tài “Vấn đề huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn -
Hà Nội chi nhánh Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Trên cơ sở luận giải những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại.
- Phân tích các hình thức huy động vốn, đánh giá thực trạng huy động Vốn
của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Hà Nội
- Khóa luận đề xuất giải pháp tăng cường huy động Vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Hà Nội
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại.
- Phạm vi nghiên cứu là thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài


Gòn - Hà Nội chi nhánh Hà Nội, thời gian từ năm 2009 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận là phương pháp
phỏng vấn, điều tra nghiên cứu, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và các phương
pháp khác để giải quyết những vấn đề đặt ra trong khóa luận.
- Phương pháp tổng hợp: từ các dữ liệu đã thu thập được tiến hành tổng hợp lại theo
các tiêu thức cần thiết, sau đó thống kê các kết quả, các con số theo các tiêu thức đó như
số liệu tình hình nợ xấu các năm, kết quả báo cáo tài chính của ngân hàng…
- Phương pháp so sánh: dựa trên các báo cáo tổng hợp, các số liệu thứ cấp, tiến hành
so sánh mức chênh lệch, độ thay đổi qua các năm, giữa các tiêu thức để rút ra kết luận về
sự tăng trưởng, hoạt động, nhân tố nào chiếm vị trí quan trọng. Điều kiện so sánh các số
liệu phải phù hợp về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương
pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh.
- Phương pháp quy nạp: nhận định từ những vấn đề nhỏ, chi tiết rồi mới đi đến kết
luận chung của vấn đề cần phân tích.
- Phương pháp thống kê: tổng hợp các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu được từ đó hình
thành nên các bảng số liệu, các biểu so sánh để thấy được xu hướng của sự biến đổi. Phân
tích các thông tin, xem xét sự tác động, tương tác giữa các yếu tố, chiều hướng hoạt động
của chúng như thế nào.Phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng để xem
hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đến đâu, sự tác động
của các yếu tố môi trường đến công tác quản trị.
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu của bài gồm ba phần như sau:
Chương I: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.
2
Chương II: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
- Hà Nội chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn

tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Hà Nội
Để hoàn thành bài khóa luận này em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình
của tập thể cán bộ phòng Tín dụng và các phòng ban có liên quan tại Phòng Giao Dịch
SHB Thái Hà, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Hà Nội, đặc
biệt em xin cảm ơn PGS-TS Đinh Văn Sơn đã dành thời gian hướng dẫn em trong quá
trình viết khóa luận. Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài
viết của em còn những thiếu sót nhất định, em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của
thầy.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại Ngân hàng trung gian, ở mỗi nước có một cách
định nghĩa riêng về Ngân hàng thương mại.
Luật Ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “Những nhà băng thiết yếu
gồm các nghiệp vụ ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa
ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra
bảo hiểm ” Ở Pháp, năm 1941 các nhà kinh tế cho rằng: “Ngân hàng là những xí nghiệp
hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay
hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín
dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay như ở Ấn Độ, luật Ngân hàng năm 1950 và được bổ
sung năm 1959 đã nêu: "Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài
trợ, đầu tư."
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (số 07/1997/QHX) được Quốc
hội thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức
tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó “Hoạt
động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung

thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
vụ thanh toán”.
Mỗi khái niệm có sự khác nhau nhưng đều khẳng định rằng Ngân hàng là một
doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, nhiệm vụ thường
xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng và cam kết hoàn trả lại đúng số tiền đó
cộng thêm một khoản tiền lãi, sử dụng số tiền này cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán cùng một số nghiệp vụ khác.
4
Hoạt động kinh doanh tiền tệ chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội,
chính trị, tâm lý…, đồng thời đến lượt mình, Ngân hàng có khả năng tác động trở lại
những yếu tố này. Không thể phủ nhận rằng, nền kinh tế của một nước chỉ phát triển ổn
định và bền vững khi có chính sách tài chính - tiền tệ đúng đắn và hệ thống Ngân hàng
hoạt động đủ mạnh, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ hợp lý
nguồn vốn đó vào các ngành sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của
NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
a. Nghiệp vụ tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động của Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ
các doanh nghiệp nhằm mục đích thanh toán hoặc bảo quản tài sản. Ngoài ra, NHTM
cũng có thể huy động khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân hay các hộ gia đình được gửi
vào Ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
b. Nghiệp vụ phát hành các giấy tờ có giá
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các nguồn vốn có thời hạn
tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các
khoản tín dụng trung và dài hạn cho nền kinh tế. Hơn nữa nghiệp vụ này còn giúp các
NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
c. Nghiệp vụ đi vay
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn

kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay
Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo… Trong đó
các khoản vay từ NHNN chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân
NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn.
5
d. Nghiệp vụ huy động vốn khác
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh
doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý ủy thác cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để
nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng
hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
1.1.2.2. Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trính sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích
khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài
sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
a. Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào mục đích
nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán
nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do NHNN đề ra.
b. Nghiệp vụ cho vay
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài sản có
của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này Ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng
ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
c. Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân
cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như: hùn
vốn, góp vốn…và trực tiếp thu lợi nhuận từ các khoản đầu tư đó.
6

1.1.2.3. Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ Ngân hàng
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản nêu trên, trong hoạt động kinh doanh, các NHTM còn
tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên thị trường như: kinh doanh ngoại tệ, vàng
bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ ủy thác và đại lý…
và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như: dịch vụ bảo quản giấy tờ có
giá, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ… Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
hàng hóa và đặc biệt là trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động ủy nhiệm thu,
ủy nhiệm chi, chuyển tiền qua ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển. Các
ngân hàng đã không ngừng áp dụng những tiến bộ trong công nghệ, kết hợp với uy tín
kinh doanh của ngân hàng làm cho nghiệp vụ này ngày càng thay đổi về chất.
1.2. Vốn và hoạt động huy dộng vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân Hàng huy động được từ các tổ chức kinh
tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, huy động
vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Nguồn vốn này
không thuộc quyền sở hữu của Ngân Hàng, nhưng Ngân Hàng được quyền sử dụng trong
thời gian huy động, có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn đối với tiền gửi có
kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn tiền gửi không kỳ hạn. Vốn huy động đóng vai trò
rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng, là nguồn gốc kinh
doanh của Ngân Hàng. Nhưng với tính chất là nguồn vốn rất dễ biến động, nên Ngân
Hàng không được phép sử dụng hết số vốn này vào mục đích kinh doanh mà phải tuân
thủ các quy định về dự trữ bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán.
1.2.2. Khái niệm về nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại
a. Vai trò của huy động vốn đứng trên góc độ Ngân hàng thương mại
- Góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác.
- Thông qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng có thể đo lường được uy tín cũng
như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
7

- Huy động vốn còn là tiền đề để ngân hàng phát triển các sản phẩm, dịch vụ khác.
b. Vai trò của huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng
- Cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư làm cho tiền của họ sinh
lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
- Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời
nhàn rỗi.
- Giúp khách hàng tăng thu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng.
- Giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc
biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho
sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
c. Vai trò của huy động vốn đối với nền kinh tế
- Điều tiết được lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường
tiền tệ, kiểm soát được lạm phát.
- Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển kinh tế
- Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ như kỳ phiếu, trái phiếu trở thành hàng
hóa trên thị trường chứng khoán.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Huy động vốn bằng tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách
hàng không có thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất
thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn của
khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng
không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể
thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu.
Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là thanh
toán và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh một cách
8
thường xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ dàng thanh toán được xem là yếu tố
rất quan trọng, còn việc hưởng lãi với khoản tiền gửi này chỉ là thứ yếu. Do đó, loại tiền
gửi này còn được gọi là tiền gửi theo yêu cầu, nó không đem lại lợi tức cao cho người

gửi. Ngược lại, đối với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy động với mức chi phí
thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra
những khoản chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân
hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản hoặc trả lãi (nếu có thì
cũng rất nhỏ) bù lại là được sử dụng một phần lớn làm vốn kinh doanh.
Tuy nhiên, vốn tiền gửi không kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động nhiều nhất,
số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của
người gửi tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn này khi và chỉ khi
đưa ra được các dự đoán về sự biến động số dư trên tài khoản tiền gửi này một cách
chính xác.
1.2.3.2. Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là hai loại
tiền gửi có tính ổn định cao hơn, chi phí hoạt động và quản lý cao hơn, hơn nữa hai loại
tiền gửi này lại có độ nhạy cảm cao về lãi suất nên trong quá trình huy động cũng có
những điểm khác biệt.
a. Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thỏa thuận giữa người gửi tiền và Ngân hàng
về lãi suất và thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì
ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng
đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích
kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại
thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ
hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi
mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này được
trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
b. Huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm
9
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng
lãi. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong cơ
cấu tiền gửi vào Ngân hàng.

Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư
tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các Ngân
hàng thương mại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình tiết
kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam thường huy
động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ một tháng đến một năm.
Đối với tiền gửi tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước
công nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một năm
trở lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân hàng có tính
chủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân hàng thường
phải trả lãi suất cao.
1.2.3.3. Huy động vốn qua đi vay
Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thương mại có được nhờ thông qua quan hệ vay
mượn giữa Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Nhà nước hoặc các Ngân hàng thương
mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
a. Vay từ Ngân hàng Nhà nước
Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài chính khác
trong nước mình được phép vay tiền từ NHNN trong những trường hợp cấp thiết như:
thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá trị đồng nội tệ cũng
như ngăn chặn sự lạm dụng của các NHTM trong việc vay vốn, NHNN thường không
cho các NHTM vay quá nhiều, khi đó NHNN thường nâng mức lãi suất chiết khấu, lãi
suất phạt lên cao hoặc đưa ra những điều kiện vay mà các NHTM không đáp ứng được.
10
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các Ngân hàng thương mại có thể vay
Ngân hàng Nhà nước các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu
của Ngân hàng thương mại hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp
những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các Ngân hàng thương mại mang các
giấy tờ có giá đến Ngân hàng Nhà nước xin tái chiết khấu (tái cấp vốn).

b. Vay từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy
chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì ngân
hàng mới tìm đến các Ngân hàng thương mại khác và các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng.
1.2.3.4. Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ
Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ ra thị trường để huy động vốn
như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kỳ phiếu… Trong đó, việc
huy động vốn bằng các công cụ nợ ngắn hạn (gồm có chứng chỉ tiền gửi, giấy thỏa thuận
mua lại…) có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ bên cạnh việc huy động
vốn, bởi vì nó có thể được sử dụng mọi lúc khi cần thiết.
Mức lãi suất được trả cho các loại công cụ nợ ngắn hạn này thường được quy định
bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được qui định ở
mức mà người gửi có thể chấp nhận được. Có thể nói, những người mua chứng chỉ tiền
gửi này rất nhạy cảm với những biến động của lãi suất trên thị trường. Do vậy, để có thể
làm chủ được nguồn vốn này đòi hỏi các NHTM phải đưa ra các mức lãi suất cao hơn so
với mức lãi suất của các loại chứng chỉ tiền gửi khác hoặc cũng có thể cao hơn cả mức lãi
suất của trái phiếu.
1.2.3.5 Các hình thức huy động vốn khác
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những hình
thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi dân cư, từ nền kinh tế thông qua
các hoạt động ủy thác về dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ, hoặc đứng ra làm dịch
11
vụ đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty, làm trung gian thanh toán, qua đó ngân
hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc
chi hộ khách hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
1.3.1. Các yếu tố khách quan
a. Yếu tố pháp lý
Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như bất kỳ ngành nghề kinh doanh

nào đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Hoạt động huy động vốn cũng không
nằm ngoài phạm vi đó. Nó chịu sự tác động trực tiếp của các luật như luật các tổ chức tín
dụng, luật ngân hàng nhà nước, các văn bản pháp lý về ngân hàng, chính sách tài chính
tiền tệ, chính sách tỷ giá, đầu tư… trong đó quy định về việc phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu của ngân hàng, tỷ lệ huy động so với vốn tự có, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu…nhằm
đảm bảo an toàn, bình đẳng cho mọi tổ chức hoạt động dịch vụ ngân hàng, góp phần nâng
cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, tăng khả năng tự bảo vệ trước cạnh tranh quốc tế
trong quá trình hội nhập.
b. Yếu tố chính trị
Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại giao mở rộng hay thu hẹp
và các quan hệ hợp tác song phương, đa phương đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của ngân hàng thương mại trong đó có công tác huy động vốn. Chính trị ổn định, chính
sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tư nước ngoài, tăng cường hợp tác với các nước
có nền kinh tế phát triển, tạo cơ hội thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính lớn như
IMF, WB, ADB, ngân hàng đầu tư Bắc Âu… từ đó đem lại cho ngân hàng nhiều thời cơ
và thách thức mới.
c. Yếu tố kinh tế
Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định
đầu tư vào ngân hàng, tích trữ vàng, ngoại hối hay đầu tư vào tài sản khác. Trong điều
kiện kinh tế bất ổn, lạm phát cao, người dân có xu hướng tích trữ vàng, mua các ngoại tế
12
hoặc đầu tư bất động sản nhằm mục đích an toàn tài sản. Ngược lại, nền kinh tế phát triển
ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân có cái nhìn khả quan hơn và có xu hướng
gửi tiền vào ngân hàng làm cho nguồn vốn trong ngân hàng được tăng lên.
d. Yếu tố văn hóa- xã hội
Các yếu tố thói quen, tập quán, tâm lý cũng ảnh hưởng phần nào đến hoạt động
huy động vốn. Chính vì vậy các ngân hàng cần quan tâm đến các hoạt động Marketing,
quảng cáo… giúp người dân hiểu đúng và sâu hơn về vai trò và chức năng của ngân
hàng.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan

a. Uy tín của ngân hàng
Người dân thường chọn những ngân hàng có uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng các
dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện lợi nhất, thậm chí họ có thể chấp nhận lãi suất
thấp hơn các ngân hàng khác. Các tổ chức tín dụng sẽ chấp nhận cho vay các ngân hàng
có danh tiếng, uy tín tốt, luôn kinh doanh có lãi và có khả năng trả được nợ đúng hạn, do
đó không làm gián đoạn đến việc sử dụng vốn của tổ chức mình.
b. Lãi suất huy động vốn
Lãi suất được coi là nhân tố chủ yếu và quan trong nhất ảnh hưởng đến hoạt động
huy vốn của hầu hết hệ thống ngân hàng. Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế hoàn toàn có cơ
sở khi cho rằng: Lãi suất là giá của việc huy động vốn mà các Ngân hàng khi huy động
vốn phải trả cho các cá nhân, doanh nghiệp mà Ngân hàng có quan hệ tín dụng.
Ngân hàng nào có chính sách lãi suất tốt sẽ thu hút được lượng vốn lớn không chỉ
trong tầng lớp dân cư mà trong tất cả các thành phần của nền kinh tế.
Ngân hàng có chính sách lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh cũng như có sự đa
dạng trong các hình thức huy động sẽ tạo được niềm tin của khách hàng trong hoạt động
tín dụng với Ngân hàng.
c. Các hình thức huy động vốn
13
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, có người vì
mục đích đảm bảo an toàn, có người gửi chủ yếu lấy lãi để chi tiêu, có người gửi tiền vào
ngân hàng để đồng vốn ngày càng được sinh sôi nảy nở Vì thế họ có những hình thức
gửi tiền cũng như lấy lãi khác nhau, có thể là 1, 2, 3, 4, 6, 9 tháng hoặc lâu hơn. Do vậy
để có thể huy động được nhiều vốn trong dân cư, các ngân hàng thương mại phải đa dạng
hóa các hình thức huy động.
Tuy nhiên, việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn sẽ làm cho công tác quản
lý cũng như chi phí huy động vốn của ngân hàng tăng lên, đòi hỏi NHTM phải tìm cho
mình được những mô hình quản lý và sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo tính thanh khoản, tiết
kiệm chi phí huy động nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc là: nguồn vốn có tính ổn định
càng cao thì lãi suất huy động cũng phải cao.
d. Các dịch vụ cung ứng

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng tốt, phong phú, thuận tiện cho khách
hàng sẽ tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng đó.
e. Các nhân tố khác
• Sự cạnh tranh của các Ngân hàng hoạt động trên thị trường
Sự tác động của nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của hệ
thống Ngân hàng. Các ngân hàng luôn luôn phải đa dạng các hình thức huy động vốn để
thu hút khách hàng. Ngoài ra các ngân hàng cần không ngừng tăng chất lượng hoạt động
tín dụng, tăng số lượng phòng giao dịch và gia tăng các hình thức huy động với các tỷ lệ
lãi suất cạnh tranh.
• Các nhân tố thuộc nội bộ Ngân hàng
Những yếu tố như chiến lược kinh doanh của ngân hàng, quy mô vốn tự có, cơ sở
vật chất kỹ thuật, trang thiết bị của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy
động vốn và uy tín của ngân hàng.
14
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN HÀ NỘI – CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của SHB và chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, viết tắt SHB, được thành lập theo các quyết
định số 214/QĐ-NH5 ngày 13/11/1993; Quyết định dố 93/QĐ-NHNN ngày 20/1/2006 và
số 1764/QĐ-NHNN ngày 11/9/2006, Giấy phép ĐKKD số 0103026080.
Sau 19 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, SHB luôn nỗ lực không ngừng
để mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong
cách phục vụ chuyên nghiệp nhất.Với quyết tâm trở thành một Ngân hàng bán lẻ hiện
đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và là một Tập đoàn tài chính năm 2015.
Sự phát triển của hệ thống NHTM nói chung đã thúc đẩy các NHTM riêng lẻ trong
việc mở rộng thêm quy mô thông qua các Sở giao dịch, các chi nhánh nhỏ và các phòng
giao dịch trực thuộc chi nhánh. Mặc dù là Ngân hàng mới được chuyển đổi sang mô hình
Ngân hàng TMCP đô thị nhưng SHB luôn năng động trong tiếp cận khách hàng và đa

dạng hóa kênh phân phối. Kể từ khi thành lập, SHB không ngừng mở rộng mạng lưới
kênh phân phối đa năng nhưng vẫn có thể cung cấp cho khách hàng các sản phẩm chuyên
biệt. Hiện nay mạng lưới kinh doanh của SHB đã phát triển ở các thành phố lớn trên cả
nước bao gồm hội sở chính, hơn 30 chi nhánh và phòng giao dịch.
Cùng với sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của SHB, các Chi nhánh và phòng
giao dịch của nó cũng song song được ra đời phù hợp với xu hướng phát triển chung của
hệ thống NHTM trong cả nước, Chi nhánh Hà Nội đã được thành lập theo quyết định số
1098/QĐ-NHNN ngày 02/06/2008 và bắt đầu chính thức đi vào hoạt động từ ngày
10/10/2008, Chi nhánh hiện tại có địa chỉ ở: số 49 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, TP Hà
Nội. Trải qua 5 năm hoạt động cùng sự thuận lợi của địa bàn làm việc, Chi nhánh đã
không ngừng tại được uy tín lớn đối với các nhà đầu tư, người gửi tiền, lợi nhuận hàng
15
năm cao, số lượng phòng giao dịch ngày càng tăng, số lượng nhân sự tính đến ngày
31/12/2012 là 183 người trẻ, năng động và có trình độ nghiệp vụ cao, thu nhập bình quân
đầu người/ tháng là 8.3 triệu đồng/ tháng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh:
Trong những năm tới, Chi nhánh sẽ mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh một
cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại,
cung cấp các dịch vụ tiện ích và thuận lợi, đa dạng và thông thoáng đến các doanh nghiệp
vừa và nhỏ và các tầng lớp dân cư ở đô thị, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát
triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng
nhanh chóng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với kế hoạch phát triển hoạt động
kinh doanh lấy công nghệ thông tin làm nền tảng cho việc phát triển và giới thiệu các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại, cải tổ cơ cấu tổ chức và điều hành kinh doanh, tiến
hành tập trung hóa quản trị rủi ro, quản lý nguồn vốn và xử lý nghiệp vụ theo các thông
lệ quốc tế nhằm tăng hiệu quả hoạt động.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Ngân Hàng TMCP SHB chi nhánh Hà Nội
Nhiệm vụ chức năng các phòng ban
16

Ban giám đốc:
- Đưa ra các quyết định cuối cùng trong các hồ sơ vay vốn, dự án đầu tư…
- Quản lý chung các hoạt động của Chi nhánh
Phòng hành chính quản trị:
- Công tác lễ tân, phục vụ
- Quản lý hành chính, văn thư, con dấu
- Quản lý, mua sắm tài sản cố định và công cụ, dịch vụ của Ngân hàng
- Thực hiện công tác bảo vệ và an ninh
- Thực hiện các công việc hành chính quản trị khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo
Phòng Kế toán tài chính:
- Kế hoạch xây dựng và kiểm tra chế độ báo cáo tài chính kế toán
- Kế toán quản trị, kế toán tổng hợp
- Lập báo cáo chi tiết hàng kỳ về báo cáo tài chính
- Thực hiện công tác hậu kiểm chứng từ kế toán
Phòng dịch vụ khách hàng:
- Trực tiếp giám sát các giao dịch thanh toán liên quan đến các sản phẩm dịch vụ
của Ngân hàng
Phòng tín dụng và tài trợ thương mại:
- Thẩm định các hồ sơ, dự án vay vốn, đầu tư theo yêu cầu của ban lãnh đạo, của
các cấp có thâm quyền
- Quản lý các hoạt động liên doanh liên kết của hội sở về sản phẩm tín dụng
- Quản lý, phát triển, tiếp thị và mở rộng sản phẩm trên thị trường
Phòng giao dịch: Hiện Chi nhánh có 20 phòng giao dịch đều là đơn vị hạch toán và
con dấu riêng, được phép thực hiện 1 phần các nội dung hoạt động của Chi nhánh hay
sở giao dịch theo sự ủy quyền của giám đốc Sở giao dịch, Chi nhánh. Phòng giao dịch
không có bảng cân đối tài khoản riêng, mọi hoạt động, giao dịch của Phòng giao dịch
được bắt đầu và kết thúc trong ngày và được phản ánh đầy đủ về sở giao dịch, chi
nhánh để hạch toán.
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2009-2011:
17

a. Hoạt động tín dụng:
Trong bối cảnh biến động của nền kinh tế xã hội, do nền kinh tế tăng trưởng liên
tục nên nhu cầu về vốn rất lớn thúc đẩy hệ thống các Ngân hàng trong nước trong giai
đoạn vừa qua phát triển khá nóng, thị trường vốn và thị trường trong nước, Chi nhánh đã
không ngừng nâng cao năng lực tái cơ cấu và hoàn thiện bộ máy hoạt động, sửa đổi quy
chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm thích ứng với điều kiện từng vùng miền, ngành
nghề kinh doanh, đưa các sản phầm dịch vụ cho vay hấp dẫn linh hoạt đến nhiều đối
tượng khách hàng. Ngoài ra chi nhánh luôn kiểm soát chất lượng tín dụng, tập trung đầu
tư vốn trên cơ sở thận trọng an toàn. Nhờ đó, hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã đạt
được sự tăng trưởng và bền vững. Năm 2009, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 164217.184
triệu đồng, năm 2010 đạt 9613368.840 triệu đồng, năm 2011 dư nợ đã vượt qua cả năm
2010 đạt 1004875.062 triệu đồng và năm 2012 dư nợ tăng đột biến đạt 2098510.658 triệu
đồng.
Năm 2011, với việc phát hành tăng vốn thành công lên 2.000 tỷ đồng của SHB, Chi
nhánh đã đầu
tư mở rộng mạng lưới, phát triển thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ, đa dạng
đối tượng khách
hàng, dư nợ tín dụng của Chi nhánh năm 2011 đã đạt hơn 1004 tỷ đồng,
vượt dư
nợ cả năm 2010, tăng hơn 4.53% so với năm 2010. Năm 2012, dư nợ tiếp tục
tăng tới hơn 2098 tỷ đồng so với năm 2011.
Năm
Khoản
mục
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng dư nợ tín dụng 164217.184 961368.840 485,43% 1004875.06 4,53% 2098510.66 108,83%
- TCTD - - - - - - -
- KH khác 164217.184 961368.840 485,43% 1004875.06 4,53% 2098510.66 108,83%
b. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán:
18

Hiện tại, các Chi nhánh của SHB thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh
toán quốc tế thông qua Ngân hàng TMCP Quân Đội. Chi nhánh thực hiện hoạt động mua
bán ngoại tệ chủ yếu nhằm thực hiện thanh toán ngoại tệ cho các khách hàng trong và
ngoài nước (thường là các tổ chức kinh tế hoạt động xuất nhập khẩu) đồng thời thực hiện
mua bán ngoại tệ trên các tài khoản mở tại Ngân hàng trên.
Hoạt động thanh toán của Chi nhánh trong giai đoạn 2009-2012 đã có sự thay đổi
căn bản. Do mới thành lập, nên vào thời điểm năm 2009, Chi nhánh vẫn chưa được
thanh toán quốc tế trực tiếp (theo quy định của NHNN), do đó, doanh thu từ hoạt động
thanh toán quốc tế chưa đạt cao. Bên cạnh đó, Chi nhánh tiếp tục mở rộng quan hệ
thanh toán, bảo lãnh thanh toán cho các đối tác và tổ chức.
c. Hoạt động đầu tư:
Theo báo cáo tài chính kiểm toán năm 2009-2012 thì hoạt động đầu tư của Chi
nhánh căn cứ theo các khoản mục như: Chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư,
đầu tư tài chính hầu như là không có. Vì vây Chi nhánh chưa có Phòng đầu tư để đầu tư
vào các lĩnh vực: mua cổ phiếu của các công ty, các dự án bất động sản, khoáng sản, xây
dựng,…
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu:
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để có thêm thông tin hơn, em có sử dụng thêm một số dữ liệu thứ cấp từ nhiều nguồn
khác nhau như:
- Thu thập từ các dữ liệu bên trong ngân hàng bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2009 – 2012, và tài liệu tại các phòng ban
của ngân hàng, báo cáo nhanh của chi nhánh về tình hình huy động vốn, dư nợ, chi phí…
- Thu thập từ các nguồn khác ngoài ngân hàng như: báo cáo của các tổ chức tài chính tín
dụng khác về ngân hàng, các nghiên cứu khoa học và các luận văn khóa luận khác, trên
sách báo và internet …
19
+ Ưu điểm: Các dữ liệu thứ cấp này là những dữ liệu có sẵn nên quá trình thu thập
nhanh chóng và được dùng ngay cho mục tiêu nghiên cứu mà không phải tốn nhiều thời
gian xử lý.

+ Nhược điểm: Mức độ đáp ứng yêu cầu về mục đích không cao, chất lượng của dữ liệu
phụ thuộc vào mẫu nghiên cứu có chính xác không, do tồn tại sẵn nên dữ liệu dễ lỗi thời
do không được cập nhật thường xuyên. Trong trường hợp đó phải tốn thời gian và tiền
bạc cho việc thu thập dữ liệu thứ cấp.
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu và thu thập dữ liệu có nhiều thông tin chưa đầy đủ chính xác.
Vì vậy cần sàng lọc và lựa chọn các thông tin tin cậy, sau đó dùng các phương pháp tính
toán, tổng hợp, thống kê để xử lý dữ liệu:
- Phương pháp phân tích tổng hợp:
Phân tích tổng hợp nhằm mục tiêu làm rõ những thiếu sót cũng như sự rời rạc của kết quả
trong các mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn quan sát được
trong quá trình quan sát trong quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
chi nhánh Hà Nội. Tổng hợp có sự chọn lọc và cần chú ý đến các từ đồng nghĩa, đồng âm
nhưng khác nghĩa trong các câu trả lời để tổng hợp chính xác và từ đó đưa ra các kết luận
phù hợp nhất với nội dung đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê
Là phương pháp sử dụng để thống kê kết quả trong các mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm.
Qua đó nhận biết được tỷ lệ % các ý kiến cũng như thứ tự các mức độ quan trọng của vấn
đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu, mối chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh khác
nhau của hoạt động kinh doanh, hoạt động huy động vốn và đặc biệt là hoạt động huy
động vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Hà Nội, các chỉ tiêu này
được so sánh giữa các năm 2009, 2010, 2011, 2012.
- Phương pháp khác
Ngoài ra trong bài em có sử dụng 1 số bảng số liệu dùng cho việc đánh giá và phân tích.
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Hà Nội – chi nhánh Hà Nội
20
2.3.1. Cơ cấu huy động vốn:

2.3.1.1. Theo kênh huy động
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn huy động của Chi nhánh trong 4 năm (ĐVT: Triệu
đồng)
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
TGTK của
dân cư
95979.91 46,13% 412512.62 41,91% 1165378.04 61,21% 1581650.35 57,91%
Tiền gửi
của TCKT
50085.997 24,07% 241853.838 24,57% 738212.36 38,77% 1108231.199 40,58%
Tiền gửi
của các
TCTD khác
62000 29,80% 330000 33,52% 247.553 0,02% 41257.012 1,51%
Tổng 208065.90 100% 984366.46 100% 1903837.95 100% 2731138.56 100%
( Nguồn: BCTC đã được kiểm toán của Chi nhánh năm 2009, 2010, 2011 và 2012 )
Quan sát bảng 2.2 cho thấy hiện nay Chi nhánh đang huy động vốn chủ yếu từ các
nguồn: tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân, tốc độ tăng trưởng của 3 chỉ tiêu
không ổn định, biến động mạnh nhất phải kể đến tiền gửi của các TCTD khác.
a. Tiền gửi của cá nhân và tổ chức kinh tế:
Bảng 2.3: Biến động tiền gửi tiết kiệm của dân cư và các TCKT
Năm
Tiêu chí
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
TGTK của dân cư 95979.91 412512.62 1165378.04 1581650.35
- Không kỳ hạn 4539.85 32340.99 117237.03 231711.78
- Có kỳ hạn 91440.06 380171.63 1048141.01 1349938.57
+ Kỳ hạn > 12
tháng

66138.60 298396.71 830127.68 1103574.78
+ Kỳ hạn < 12
tháng
25301.46 81774.92 218013.33 246363.79
21
Biến động TGTK
của dân cư
0 316532.71 752865.42 416272.31
% biến động 0 329,79% 182,51% 35,72%
Tiền gửi của
TCKT
50085.997 241853.838 738212.36 1108231.199
- Không kỳ hạn 44796.92 220135.36 655163.47 987766.47
- Có kỳ hạn 5289.077 21718.478 83048.89 120464.729
Biến động 0 191767.841 496358.522 370018.839
% biến động 0 382,88% 205,23% 50,12%
Tổng TGTK 146065.907 654366.458 1903590.400 2689881.549
( Nguồn: BCTC đã được kiểm toán của Chi nhánh năm 2009, 2010, 2011 và 2012)
Quan sát bảng số liệu cho thấy cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động,
bộ phận tiền gửi của Chi nhánh có xu hướng tăng lên qua các năm. TGTK của dân cư
luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn nhưng có xu hướng giảm ở tỷ lệ % so
với tiền gửi của TCKT, cụ thể từ năm 2010 tăng 316532.71 triệu đồng (tăng 329,79%) so
với năm 2009, năm 2011 tăng 752865.42 triệu đồng (tăng 182,51%) so với năm 2010 như
vậy % biến động đã giảm xuống, điển hình năm 2012 thì % biến động của nguồn này
giảm chỉ còn 35,72% so với cùng kỳ năm 2011. Dù sao đó vẫn là một sự tăng trưởng
vượt bậc của Chi nhánh về huy động tiền gửi tiết kiệm, TGTK với kỳ hạn càng dài thì lãi
suất càng cao do đó ta thấy TGTK của dân cư có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng TGTK có kỳ hạn của dân cư.
Tình hình huy động vốn TGTK của dân cư tại Chi nhánh chủ yếu nghiêng về tiền
gửi có kỳ hạn do Chi nhánh nằm tại khu vực trung tâm của thành phố, dân cư có thu nhập

cao, nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định để Chi nhánh chủ động sử dụng cho
hoạt động kinh doanh của mình mà không lo lắng nhiều đến việc rút tiền của khách hàng
khi chưa đến hạn, khả năng thu được lợi nhuận của Chi nhánh sẽ cao hơn.
Tiền gửi của TCKT cũng có xu hướng tăng trong 4 năm qua nhưng % biến động của
nó đồng thời cũng giảm, năm 2010 tăng 191767.841 triệu đồng (tăng 382.88%) so với
22
năm 2009, năm 2011 tăng 496358.522 triệu đồng (tăng 205.23%) so với năm 2010 như
vậy % biến động đã giảm xuống, năm 2012 thì % biến động của nguồn này giảm nhiều
hơn chỉ còn 50,12% so với cùng kỳ năm 2011. Xét chi tiết thì tiền gửi không kỳ hạn
chiếm phần lớn tiền gửi của TCKT và tốc độ tăng không ổn định, từ năm 2009 đến 2010
là tăng từ 89,44% lên 91,02% nhưng đến năm 2011, nó lại giảm xuống còn 88,75%, đặc
biệt năm 2012 tốc độ tăng trở lại chiếm 89,13%. Như ta đã biết mục đích chính gửi tiền
của TCKT là để thực hiện các khoản thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng của họ, do đó TCKT thường gửi tiền không kỳ hạn để có thể rút ra bất cứ lúc
nào trong phạm vi số dư tài khoản khi có nhu cầu. Tiền gửi của TCKT thực sự là nguồn
vốn quan trọng đối với Ngân hàng, bởi lẽ Hà Nội là nơi tập trung hầu hết các doanh
nghiệp lớn , các công ty nước ngoài và liên doanh với nước ngoài, các tổng công ty nhà
nước, đây là cơ hội thu hút vốn lớn với chi phí thấp.
Nguyên nhân chung cho sự sụt giảm % biến động của TGTK của dân cư và tiền gửi
của TCKT dễ thấy nhất là do ảnh hưởng của cơn bão khủng hoảng tài chính thế giới bắt
nguồn từ Mỹ đã làm đổ nhiều “cây cổ thụ” hàng trăm năm tuổi cuốn trôi theo nhiều Ngân
hàng khác và dư chấn của nó đã lan tỏa sang châu Âu và châu Á, không một Ngân hàng
nào có thể tránh được cái hiệu ứng mang tính chất Domino này.
Bên cạnh đó, trong điều kiện các NHTM nói chung và các NHTM trên địa bàn
thành phố Hà Nội nói riêng đang cạnh tranh gay gắt bằng cách đưa ra các mức lãi suất và
hình thức huy động vốn hấp dẫn thì Chi nhánh cần có các biện pháp tích cực để cải thiện,
phát huy tốt hơn nữa thế mạnh này bởi việc tiếp cận nguồn này là tiền đề để phát triển các
dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, cho vay…
Nguồn tiết kiệm của dân cư thường có sự biến động theo thời điểm ví dụ như vào
các đợt cuối năm, đợt vụ mùa,…dân chúng thường rút tiền để phục vụ nhu cầu chi tiêu

của mình do đó Ngân hàng cần có lượng vốn cần thiết để đáp ứng chi trả và duy trì hoạt
động cho vay của mình.
Tiềm năng về vốn trong dân cư là rất lớn đòi hỏi các Ngân hàng thông minh trong
các bước đi để thu hút nhằm phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước, đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, quá trình CNH-HĐH diễn ra mạnh mẽ thì nguồn vốn dân cư là điểm
23
tựa vững chắc và an toàn nhất thúc đẩy đầu tư trong nước.
b. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Bảng 2.4: Biến động tiền gửi của các TCTD khác của Chi nhánh qua 4 năm
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Tiêu chí
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tiền gửi của TCTD khác 62000 330000 247,553 41257,012
Biến động tiền gửi 0 268000 -329752.447 41009.459
% biến động 0 432,26% -99,92% 16565,93%
(Nguồn: BCTC đã được kiểm toán của Chi nhánh năm 2009, 2010, 2011 và 2012)
Dễ dàng nhận thấy hiện nay TCTD khác chưa phải là khách hàng tiềm năng của
Ngân hàng biểu hiện ở khoản tiền gửi trong tổng nguồn huy động chiếm tỷ trọng rất nhỏ
nhưng trong tương lai đây có thể là khách hàng quan trọng đối với Ngân hàng bởi nó có
quan hệ chặt chẽ với Ngân hàng đồng thời việc hình thành và phát triển các tổ chức tín
dụng khác ngày càng nhiều và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Nhìn vào bảng ta thấy tiền gửi của các TCTD khác tại Chi nhánh là không ổn
định, từ năm 2009 đến năm 2010 nguồn này tăng mạnh nhưng đến năm 2011 nguồn này
giảm đáng kể chỉ còn 247.553 triệu đồng. Năm 2012 lại đánh dấu mức tăng trưởng trở lại
của tiền gửi mặc dù chỉ xấp xỉ 2/3 so với năm 2009. Với tốc độ tăng trở lại như thế này
thì hy vọng trong vài năm tới lượng tiền gửi này sẽ là một trong những nguồn huy động
được nhiều và đạt hiệu quả cao.
c. Phát hành giấy tờ có giá
Đây cũng là một kênh huy động vốn quan trọng và hiệu quả tuy nhiên tại Chi nhánh

lại chưa thực hiện việc huy động vốn bằng GTCG. Hiện nay thì Chi nhánh tập trung
nhiều vào khoản tiền gửi của dân cư và các TCKT. Trong thời gian tới Chi nhánh cần
tham gia vào kênh huy động này để thu hút thêm vốn.
2.3.1.2. Theo kì hạn
24
Bảng 2.5: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh 2009-2012 (đơn vị: Triệu đồng)
Năm
Chỉ
tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng
Phân theo
kỳ hạn
208065.907 100% 984366.458 100% 1903837.952 100% 2731138.56 100%
- Ngắn hạn 180039.429 86,53% 891442.264 90,56% 1785228.848 93,77% 2571366.95 94,15%
- Trung, dài hạn 28026.478 13,47% 92924.194 9,44% 118609.104 6,23% 159771.61 5,85%
(Nguồn: Báo cáo phòng nguồn vốn của Chi nhánh )
Nguồn

vốn

huy

động

phân

theo

kỳ


hạn

chủ

yếu



huy

động

ngắn

hạn.

Năm
2009

nguồn

vốn

huy

động

ngắn


hạn

chiếm
86.53%
,

năm

2010

chiếm
90.56
%, trong
năm

2011,

do

chính

sách

lãi

suất

của

NHNN


thường

xuyên

biến

động

nên

lãi

suất

của
các

NHTM

cũng



sự

thay

đổi


để



tính

cạnh

tranh.

Do

lãi

suất

không

ổn

định

nên
khách

hàng

chủ

yếu




gửi

ngắn

hạn.

Đó





do

năm

2011,

vốn

huy

động ngắn

hạn
của


Chi nhánh

tăng

lên,

chiếm
93.77
%

trong

tổng

nguồn

vốn

huy

động.
Năm 2012,
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã làm cho nguồn tiền
gửi tăng không nhiều, chỉ chiếm 94,15%.
Sự

chênh lệch

quá


lớn

giữa

nguồn

vốn
huy

động

ngắn

hạn



dài

hạn



thể

sẽ

gây

rủi


ro

cho Chi nhánh.

Giả

sử



một


do

nào

đó

như

sự

sụt

giảm

lãi


suất

tiền

gửi,

các

khách

hàng cùng

một

lúc

đến

rút
tiền

sẽ

làm

mất

tính

thanh


khoản

cho

Chi nhánh và

ảnh

hưởng

đến hoạt

động

kinh
doanh

của

Chi nhánh.

Hơn

nữa,

theo

quy


định

của

Nhà

nước,

các

NHTM được

phép
dùng

một

số

vốn

huy

động

ngắn

hạn

đầu




cho

vay

trung



dài

hạn. Nhưng
nếu

vượt

quá

mức

an

toàn

thì

sẽ


dẫn

đến

khả

năng

mất

cân

đối

vốn

hoạt

động hằng
ngày.

Như

vậy,

vốn

huy

động


chủ

yếu



ngắn

hạn

sẽ

hạn

chế

việc

cho

vay

trung


dài

hạn


của Chi nhánh.

Để

giảm

thiểu

rủi

ro,

Chi nhánh

đang



kế

hoạch

điều

chỉnh
nguồn vốn

huy

động


theo

hướng

giảm

dần

nguồn

vốn

huy

động

ngắn

hạn



tăng

dần
nguồn vốn

huy


động

dài

hạn

để

góp

phần

đảm

bảo

cho

sự

kinh

doanh

ổn

định

của


Chi
nhánh cũng như của SHB nói chung.
2.3.2. Quy mô huy động vốn:
Bảng 2.6: Tỷ lệ vốn huy động trong tổng nguồn vốn qua 4 năm của Chi nhánh
25

×