Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Đồ án tốt nghiệp xây dựng chương trình thi trắc nghiệm bằng VB NET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.61 KB, 99 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
PHẦN I. TÌM HIỂU NGƠN NGỮ
CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU NGƠN NGỮ VISUAL BASIC.NET
I. TỔNG QUAN VỀ VISUAL BASIC.NET :
1. Giới thiệu VISUAL BASIC.NET :
Sự phát triển của cơng nghệ thơng tin chủ yếu dựa trên các phát
triển về cơng nghệ phần cứng và phân mềm . Trong những năm
gần đây , các linh kiện máy tính ngày càng mạnh , tốc độ xử lý
ngày càng cao , giá thành ngày càng rẽ. Cơng nghệ phần mềm đáp
ứng các phát triển đó một cách tích cực , các trình ứng dụng cung
cấp nhiều tính năng mới , đặc biệt là tính tin cậy , tính dễ sử dụng
và năng lực xử lý cao .
Sự phát triển phần mềm dựa trên nền tảng ngơn ngữ lập trình .
Lập trình hướng đối tượng là một trong những hướng phát triển
mới , bao qt các trình ứng dụng thực tiển trên máy tính và trên
mạng . Nhiều khái niệm , kỹ thuật và tính năng mới xuất hiện
trong ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng .
Một trong những ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng hiện nay
là Visual Basic .NET của Microsoft . Đặc điểm nổi bậc của ngơn
ngữ lập trình này là khả năng xây dựng các đối tượng có tính tương
thích cao . Đối tượng được xây dựng trong VB.NET có thể được
dùng một cách dễ dàng trong mọi ngơn ngữ hướng đối tượng khác
và ngược lại . Đối tượng khơng chỉ được dùng cho trình ứng dụng
tại chổ mà còn có thể được dùng trên mạng một cách rộng rãi . Các
đối tượng được xây dựng dựa trên các đơn vị mã tiêu chuẩn , được
viết sẳn . Các đơn vị mã đó sắp xếp theo module . Với các module
bạn có thể lắp ghép và chỉnh sửa để có trình ứng dụng theo các u
cầu cụ thể . Bạn có thể lắp ráp máy tính cá nhân từ các linh kiện
rời và với OOP bạn có thể viết trình ứng dụng từ các module rời .
Với phiên bản của Visual Basic.NET , bạn có thể sử dụng các
hàm , thuộc tính và các cơng cụ khi tạo một ứng dụng , ngay cả khi


bạn đã sử dụng Visual Basic 5 hoặc Visual Basic 6 thì phiên bản
Visual Basic mới cũng có khá nhiều khác biệt nhỏ . Tuy nhiên ,
Microsoft đã tăng thêm cho bạn nhiều điều khiển , thêm vào một
vài lệnh mới và giới thiệu mơ hình thiết kế mới tạo các chương
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 1
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
trình ứng dụng trên Web hoặc Windows từ ngay trong mơi trường
Visual Basic.NET
Thay đổi lớn nhất diễn ra chủ yếu trong lĩnh vực truy cập trên
Web và khả năng chuyển ứng dụng trên Windows sang Internet .
Bạn có thể làm điều này bằng cách sử dụng cơ cấu .NET. Visual
Basic.NET cung cấp cho bạn nhiều cơng cụ để tạo những ứng
dụng có thể chạy được trên Web cùng với xây dựng những ứng
dụng chuẩn cũ của Windows .
Cứ mỗi phiên bản mới của Visual Basic ta lại phát hiện ra được
những cách mới và tốt hơn của việc thể hiện các phương thức căn
bản hoặc thêm những phương thức mới vào ứng dụng . Visual
Basic.NET có nhiều thuộc tính hơn , thậm chí có thể phát triển ứng
dụng dễ dàng hơn . Một thay đổi là việc hổ trợ thiết kế form . Bạn
có thể sử dụng hai loại form khác nhau : một form cho ứng dụng
căn bản trên windows và một form cho ứng dụng cơ bản trên web.
Thay đổi chủ yếu khác của ngơn ngữ Visual Basic là khả năng tạo
điều khiển xử lý lỗi , sử dụng phương thức mới để kiểm tra lỗi .
2. Những nét mới trong VISUAL BASIC.NET
Visual Basic.NET là phiên bản mới tiếp của Visual Basic .
Microsoft đã thiết kế lại các sản phẩm nhằm tạo sự dễ dàng hơn
trước đây trong việc viết các ứng dụng phân tán , như Web . Visual
Basic.NET có hai phần hổ trợ cho việc tạo form ( Windows forms
và Web form) và một phiên bản mới của ADO về truy cập nguồn
dữ liệu . Hơn nữa , nóù thể hiện đa ngơn ngữ lập trình , loại bỏ

những cái cũ , vơ hiệu hóa các từ khóa khơng hữu ích cùng với rất
nhiều những thay đổi khác .
Các thuộc tính mới này sẽ cho phép bạn tạo cả ứng dụng
Client/Sever và ứng dụng Internet . Với Web Form và ADO.NET ,
bây giờ bạn có thể nhanh chóng phát triển các Web Site . Với việc
thêm vào các khả năng kế thừa , ngơn ngữ Visual Basic giờ đây là
mơi trường lập trình hướng đối tượng : Các giao diện trên
Windows hỗ trợ các khả năng truy cập và kế thừa rất hiệu quả .
Cuối cùng việc cài đặt và thực thi khơng cần phải đăng ký với
Registry gì cả .
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 2
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
Visual Basic.NET tích hợp đầy đủ với những ngơn ngữ
Microsoft Visual Studio .NET . Bạn khơng chỉ có thể phát triển các
thành phần của ứng dụng bằng các ngơn ngữ lập trình khác , các
lớp của bạn cũng có thể thừa hưởng từ các lớp được viết bằng các
ngơn ngữ khác sử dụng tính năng kế thừa đa ngơn ngữ . Với trình
bắt lỗi , bạn có thể bắt lỗi nhiều ứng dụng với các ngơn ngữ khác
nhau cho chương trình đang thi hành cục bộ hoặc từ các máy truy
cập từ xa . Bất cứ ngơn ngữ nào bạn sử dụng , cơ cấu Microsoft
.NET cũng cung cấp một tập hợp API cho việc sử dụng trên
Windows và cả trên Internet .
2.1 Những thay đổi với bản thân ngơn ngữ Visual Basic :
Những phiên bản trước đây của Visual Basic hướng đến những
ứng dụng Client chuẩn , trọng tâm của Visual Basic.NET với việc
tạo các ứng dụng dịch vụ Web cũng tốt như các ứng dụng Client
chuẩn trên Windows . Việc này được thực hiện bởi các chương
trình quản lý mã chung cho cơ cấu .NET Framework và bộ diễn
dịch ngơn ngữ thơng dụng – Common Language Runtime . Đương
nhiên , nó u cầu phải có những thay đổi lớn đối với ngơn ngữ

Visual Basic.
Với những thay đổi chính đòi hỏi phải tạo ra một bộ khung .NET
Framework và thư viện Runtime mới , Microsoft nghĩ rằng đây
cũng chính là cơ hội tốt để xóa sạch những khía cạnh lỗi thời của
ngơn ngữ Visual Basic . Microsoft có ý định thay đổi để thực hiện
những điều sau đây :
+ Đơn giản hóa ngơn ngữ và làm cho chúng phù hợp hơn .
+ Thêm vào những tính năng mới theo u cầu .
+ Tạo ra những chương trình nguồn dễ đọc và dễ bảo vệ hơn .
+ Phát triển những tiến trình xử lý lỗi .
+ Tạo các ứng dụng dễ bắt và gỡ lỗi .
2.2 Giao diện Windows Forms mới :
Windows Forms là một phần của cơ cấu .NET Framework với
nhiều kỹ thuật mới bao gồm một cơ cấu ứng dụng thường , quản lý
mơi trường thực thi , bảo mật và hướng đối tượng . Windows
Forms cũng đưa ra đầy đủ những hổ trợ cho việc nhanh chóng và
dễ dàng để kết nối với dịch vụ Web XML , xây dựng nên những
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 3
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
ứng dụng nhận biết dữ liệu được tạo cơ bản trên ADO.NET . Với
mơi trường phát triển chia xẻ với Visual Studio , các nhà phát triển
có thể tạo ra các ứng dụng Windows Forms bằng bất kỳ ngơn ngữ
nào có hổ trợ nền .NET .
Bạn có thể tạo một ứng dụng Windows Forms như cách bạn đã
làm trong phiên bản trước của Visual Basic : Đặt các điều khiển ở
một vị trí trên form thay đổi thuộc tính cho chúng và nhấp đúp vào
điều khiển để mở Source Editor .
2.3 Visual Inheritance :
Visual Inheritance là một tính năng mới của Windows Forms sẽ
thúc đẩy các nhà phát triển hồn thành sản phẩm và dễ dàng sử

dụng lại các chương trình nguồn ( source code ) cũ . Chẳng hạn ,
bạn có thể định nghĩa một giao diện chuẩn có chứa các phần tử
như trình đơn ( menu ) hay là thanh cơng cụ (toolbar) Bạn có thể
sử dụng form này trong những ứng dụng khác thơng qua kế thừa
và mở rộng nó đáp ứng các u cầu của những ứng dụng đặc biệt ,
hãy chú trọng đến giao diện cho người dùng thơng thường và giảm
bớt cơng sức làm việc khơng phải tạo lại các form tương tự .
2.4 Thiết kế một form chính xác :
Với Windows Forms mới , những tính năng như Menu
Designer , Anchoring , Docking và nhiều điều khiển khác có thể
mạnh hơn và hợp cho các nhà phát triển xây dựng giao diện người
dùng trên Windows hơn . Windows Forms cung cấp cho bạn tập
hợp các kỹ thuật xây dựng ứng dụng cơ bản trên Windows . Có
những điều khiển và thuộc tính mới tốt cho việc hòa hợp các giao
diện người dùng ; Windows Forms cũng cung cấp thuộc tính bảo
mật .
2.5 Giao diện Web ( Web form ) :
Web Form được tạo để chỉ định sự khác biệt giữa những kỹ
thuật được sử dụng để xây dựng một ứng dụng trên Windows và
chúng được sử dụng để tạo một ứng dụng trên Web . Với Visual
Basic .NET , bạn có thể nhanh chóng phát triển ứng dụng để chạy
được trên Internet bằng những kỹ thuật tương tự mà bạn đã được
học ở Visual Basic . Để tạo một ứng dụng trên Web , bạn thêm một
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 4
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
Web Form vào dự án , kéo thả các điều khiển (control) cần thiết
vào trang . Dấu mã chương trình tách biệt khỏi mã HTML.
Các phiên bản trước đây của cơng cụ Visual Studio đã cố gắng
đơn giản hóa cơng việc phát triển trên Web . Ví dụ , Visual Basic
đã cung cấp hỗ trợ cho DHTML Client và WebClasses ; Visual

InterDev phục vụ cho phát triển ASP (Active Server Pages ). Web
Form đưa ra những giải pháp làm việc hữu dụng hơn để xây dựng
ứng dụng Web với Visual Basic .NET . Web Form mơ tả sự biến
đổi của ASP và Web Classes , cung cấp cách tốt nhất cho cả hai
mơ hình .
2.6 Chuyển biến từ Visual Basic 6 :
Tên thì gần gũi với Visual Basic 6.0 (VB6.0), nhưng Visual
Basic.NET (VB.NET) lại là phiên bản có nhiều thiết kế mới về
kiểu dữ liệu , phương thức truy cập dữ liệu , tính hướng đối tượng

Tại sao lại phải thay đổi thiết kế của ngơn ngữ Visual Basic –
một trong những ngơn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay ?
VB 6.0 được hàng triệu thảo chương viên trên khắp thế giới sử
dụng nhờ cú pháp dễ hiểu và khả năng phát triển nhanh . VB 6.0 và
các cơng cụ khác của Microsoft tích hợp trong phiên bản đầu tiên
của bộ Visual Studio đã được thiết kế khơng tính đến Web . Do
chậm chân trong lĩnh vực cơng nghệ Internet và ứng dụng phân tán
, Microsoft đã phải bổ sung”chắp vá” cho bộ cơng cụ Visual
Studio để hổ trợ mơi trường phát triển mới . Khả năng phát triển
ứng dụng Web của các cơng cụ Visual Studio rất hạn chế , phải
dùng nhiều kỹ thuật khác nhau để tạo ứng dụng phân tán , khơng
tối ưu cho mơi trường Web.
VB.NET giải quyết tất cả các vấn đề trên . Bộ cơng cụ này đã
được thiết kế lại từ đầu để hổ trợ phát triển dễ dàng ứng dụng Web
và Client/Server trong mơi trường phân tán và khơng kết nối .
Khác biệt giữa VB 6.0 và VB.NET có thể phân thành hai nhóm
( như bảng 1 ) :
+ Thay đổi về kỹ thuật cải thiện hiệu suất ứng dụng .
+ Thay đổi trong cú pháp và cách thức lập trình.
Bảng 1

GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 5
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
VB 6.0 > < VB. NET
Tính năng VB 6.0 VB.NET
Tính kế thừa đầy đủ Thực hiện phương pháp kế thừa giả . Thực
hiện kế thừa đầy đủ các lớp con riêng dẫn xuất các thuộc tính và
phương thức từ lớp cơ bản được viết bằng ngơn ngữ .NET C++
hay C#.
Khả năng tương tác Dùng các biến khác với C++ và Java , làm
cho các ứng dụng viết bằng VB và C++ khó tương tác với nhau
Các kiểu biến nhất qn với C++ và C# trên nền CLR.
Tạo ứng dụng Tạo tập tin .EXE nhưng lệ thuộc vào các thư viện
DLL hỗ trợ . Việc triển khai khó khăn vì phải phân phối khơng chỉ
tập tin .EXE mà cả các thư viện DLL. Tạo tập tin .EXE có thể
chạy khơng cần đến các thư viện DLL hỗ trợ .
Phân luồng Khơng thể tận dụng hết các tính năng phân luồng
có trong .COM Cho phép phân luồng linh động , tăng tính khả mở
cho ứng dụng .
2.6.1 Thay đổi về kỹ thuật :
Thay đổi kỹ thuật trong VB.NET là yếu tố dẫn đến thay đổi cú
pháp và cách thức lập trình ; xuất phát từ mục tiêu kỹ thuật mà
Microsoft hướng đến trong phiên bản của VB . Để VB thống nhất
về mặt kỹ thuật với C++ và C# , Microsoft đã phát triển CLR
(Common Language Runtime) thành nền tảng chung . VB khơng
còn là cơng cụ sinh mã giả nữa , CLR làm cho nó trở thành ngơn
ngữ hướng đối tượng thực sự và đặt nó ngang cấp với C++ và C# .
Về mặt kỹ thuật , một ứng dụng được tạo bởi VB.NET khơng có gì
khác biệt so với ứng dụng tạo bằng C++ và C#.
2.6.2 Thay đổi về cú pháp :
Tuy những thay đổi về mặt kỹ thuật trong VB.NET cực kỳ

quan trọng ( và rất được hoan nghênh ) nhưng lại khơng dễ nhận
biết như những thay đổi trong cú pháp và cách thức lập trình .
Chúng ảnh hưởng nhiều đến khả năng chuyển đổi ứng dụng VB
6.0 sang VB.NET . Trong bộ cơng cụ Studio.NET , Microsoft có
cung cấp tiện ích Upgrade Winzard để chuyển đổi ứng dụng VB
6.0 sang VB.NET.
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 6
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
2.6.3 Thay đổi về kiểu dữ liệu :
VB.NET đã nói lời chia tay với kiểu dữ liệu Variant , Short và
Long . VB.NET kết hợp kiểu dữ liệu Object và Variant thành kiểu
dữ liệu Object duy nhất . Variant là kiểu dữ liệu mặc định của VB
6.0 được gán cho tất cả các biến khơng được khai báo kiểu dữ
liệu . Kiểu Variant còn được gán cho các biến ngồi biến đầu tiên
trên cùng một dòng khai báo . Khai báo biến ipCount là Integer và
ipNumber là Variant . Khai báo dữ liệu Integer giờ đây là Short
(16 bit) và kiểu dữ liệu Long là Integer (32 bit) . Kiểu Long giờ
đây là số 64 bit . Tiện ích Upgrade Winzard thực hiện rất tốt việc
thay các dữ liệu này .
2.6.4 Cú pháp cũ bị loại bỏ :
Để đảm bảo tính tương thích ngược , các phiên bản VB trước
đây có chứa cú pháp cũ thể hiện các kỹ thuật lập trình xa xưa . Các
từ khóa trong bảng 2 đã bị loại bỏ khỏi VB.NET.
Def < data type > ( DefInt , DefBool , DefByte , … )
GoTo
GoSub
Option Base 0 | 1
VarPtr , ObjPtr , StrPtr
Lset
Bảng 2 : Các từ khóa VB 6.0 khơng còn được hỗ trợ trong

VB.NET.
2.6.5 Chuyển biến từ Visual Basic 6 :
Visual Basic .NET là nền tảng cơ bản , từ việc phát triển ứng
dụng Windows đến việc xây dựng ứng trên Web . Vì lý do này ,
chương trình của bạn cần được nâng cấp để khai thác hết những
thuận lợi của Visual Basic .NET . Microsoft cung cấp cơng cụ
Upgrade Winzard ( nâng cấp theo sự hướng dẫn từng bước ) để
giúp bạn thi hành tác vụ này . Khi bạn mở một dự án của Visual
Basic 6 trong Visual Basic .NET , Upgrade Wizard sẽ chạy tự
động và tạo ra một dự án mới của Visual Basic .NET được lấy từ
dự án đang có của bạn . Khi dự án của bạn đã nâng cấp , ngơn ngữ
được chỉnh sửa lại vì những thay đổi cú pháp và các form Visual
Basic 6 được chuyển thành Windows Forms . Trong hầu hết các
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 7
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
trường hợp bạn sẽ phải tự làm một số thay đổi trong mã của bạn
mỗi khi nâng cấp vì các đối tượng và các thuộc tính ngơn ngữ hoặc
khơng có sự tương đương trong Visual Basic .NET . Sau khi nâng
cấp , có thể bạn cũng muốn hiệu chỉnh ứng dụng của mình để khai
thác các mặt thuận lợi của một số tính năng mới hơn trong Visual
Basic .NET . Upgrade Wizard bắt đầu khi bạn mở một ứng dụng
VB 6 . Nó sẽ hỏi bạn về kiểu của dự án và tập hợp các chọn lựa
cho ứng dụng .
Bước tiếp theo là chỉ ra nơi bạn muốn lưu trữ dự án .NET mới .
Nên nhớ rằng dự án ngun bản của bạn sẽ khơng được hiệu
chỉnh . Mỗi lần hồn thành , dự án mới sẽ được mở lại trong cửa sổ
Solution Explorer . Bạn có thể cho hiển thị Upgrade Report để xem
những gì hữu dụng mà bạn cần trong q trình nâng cấp dự án .
3. Làm việc với các bộ xử lý lỗi :
Khơng có gì tốt đẹp mãi mãi , chương trình của bạn sẽ đến lúc

phát sinh lỗi chẳng hạn chương trình bị treo , ỗ đĩa sẽ ngưng hoạt
động các tập tin sẽ bị xóa … Những vấn đề như thế chính là lỗi khi
chạy chương trình . Lỗi trong lúc chạy chương trình được chia làm
hai loại : một là những lỗi được nhận dạng và sửa ngay trước khi
ứng dụng được đưa đến người sử dụng và một là những lỗi phải
được xử lý trong khi chương trình đang chạy .
3.1 Tìm hiểu các kiểu lỗi :
3.1.1 Tổng quan về lỗi :
Lỗi là các vấn đề về lập trình xảy ra trong khi thiết kế , tạo và
kiểm tra qua từng giai đoạn phát triển ứng dụng . Có bốn kiểu lỗi
khác nhau :
a. Lỗi cú pháp :
Lỗi cú pháp được giải quyết trong trình soạn thảo (Code Editor) .
Nếu đoạn mã của bạn có một dòng khơng đúng , Code Editor sẽ
báo cho bạn trước khi bạn tiếp tục và sau đó thậm chí sẽ hiển thị cú
pháp của câu lệnh mà bạn đang sử dụng với các thuộc tính ,
phương thức hoặc sự kiện giúp bạn có thể sử dụng trên dòng đó .
Điều này cho phép bạn tập trung nhiều vào tính logic của ứng dụng
hơn là bạn phải tự nhớ và đánh vào lệnh . Tuy nhiên , khi bạn đã
sửa xong một lỗi cú pháp , thì nó sẽ khơng xuất hiện nữa .
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 8
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
b. Lỗi biên dịch :
Lỗi này sẽ xuất hiện khi đoạn mã của bạn khơng hợp với cấu trúc
lệnh chuẩn của VB. Hơn nữa , lỗi biên dịch được hiển thị khi bạn
biên dịch ứng dụng , cho phép bạn sửa chữa và sau đó bỏ qua .
c. Lỗi logic
Là lỗi khó tìm nhất trong ứng dụng vì khi ứng dụng thực thi sẽ
khơng báo lỗi gì cả . Tuy nhiên , ứng dụng có thể sẽ khơng xử lý
và cho kết quả như mong muốn .

d. Lỗi khi chạy chương trình :
Thường xuất hiện rơi vào một trong những vấn đề sau :
+ Lỗi tập tin : Lỗi tập tin thường xảy ra vì thơng số tập tin khơng
thích hợp khi được xử lý bởi ứng dụng . Thơng thường người sử
dụng có thể sửa những lỗi này và ứng dụng có thể tiếp tục từ khi
lỗi được sửa. Dưới đây là bảng mã lỗi về tập tin .
52 Bad filename or number
53 File not found
54 Bad fiel mode
55 File already open
58 File already exists
59 Bad record length
61 Disk full
62 Input pas end of file
63 Bad record number
64 Bad filename
67 Too many files
74 Can’t rename with different drive
75 Path/File access error
76 Path not found
+ Lỗi vật lý : Nhóm lỗi thơng thường này được gây ra bởi mơi
trường vật lý hoặc phần cứng của máy tính . Người dùng có thể
hoặc khơng thể sửa những lỗi này một cách nhanh chóng .
+ Lỗi đoạn mã : Người sử dụng khơng thể sửa lỗi của đoạn mã
. Cách tốt nhất để giải quyết những lỗi này là tạo một thơng báo
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 9
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
cho người dùng và thốt khỏi chương trình . Sau khi bạn có thơng
tin này bạn phải tìm ra vấn đề trong đoạn mã ứng dụng , sửa nó ,
biên dịch lại và sau đó thực thi lại ứng dụng .

+ Lỗi CSDL : Lỗi này xảy ra khi quan hệ đến dữ liệu , bao gồm
những lỗi có quan hệ đến kiểu dữ liệu hoặc kích thước file : sự hạn
chế truy cập bảng dữ liệu, nhân bản hoặc khơng cho phép sửa dữ
liệu được thêm vào CSDL . Những lỗi liên quan đến SQL hoặc
một mẩu tin trắng mà đúng ra là khơng được rỗng .
3.1.2 Tiến trình xử lý lỗi :
Khi bạn bắt đầu nghĩ về việc tạo một chương trình xử lý lỗi cho
ứng dụng của mình , hãy hiểu rằng các điều khiển lỗi trong VB
khơng dễ hiểu như trong phiên bản cũ , được viết bởi nhiều ngơn
ngữ như COBOL , BASIC . Điều đó đúng so với một số ngun
nhân sau :
+ Visual Basic là mơ hình hướng sự kiện , nghĩa là mỗi sự kiện
xảy ra sẽ triệu gọi một tác vụ thực thi nào đó .
+ Visual Basic sử dụng ngăn xếp để theo dõi chương trình đang
được xử lý và để tách những biến cục bộ trong chương trình . Khi
ứng dụng của bạn có một chương trình con , nó có thể làm mất giá
trị của biến cục bộ . Điều này sẽ làm cho q trình thực thi rất khó
tiếp tục lại sau khi lỗi được giải quyết xong.
+ Tất cả các lỗi đều là cục bộ . Nếu một lỗi phát sinh , nó nên
được xử lý trong chương trình con nơi mà lỗi xảy ra , nghĩa là bạn
phải viết một điều khiển lỗi cho chương trình xử lý mà bạn cần
thêm vào ứng dụng của mình .
3.1.3 Q trình xử lý lỗi khơng cấu trúc :
Q trình xử lý lỗi khơng có cấu trúc là cách gọi mới của tiến
trình cũ . Phương pháp cũ của việc kiểm tra lỗi trong VB là sử
dụng câu lệnh On Error and Resume . Câu lệnh On Error bật chế
độ kiểm tra lỗi cho một procedure hoặc một module và sau đó
chuyển sự thực thi của chương trình đến đoạn lỗi được xác định
trong câu lệnh On Error . Đoạn lỗi sau đó kiểm tra xem lỗi gì xảy
ra để xử lý cho phù hợp .

 Câu lệnh On Error :
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 10
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
Với câu lệnh On Error bạn có thể kích hoạt và vơ hiệu hóa các
bẫy lỗi trong ứng dụng , chỉ định vị trí của chương trình xử lý lỗi
để thực thi cho một chương trình hoặc một form đã cho. Câu lệnh
On Error bao gồm 3 phân loại khác nhau :
+ On Error Goto (Label) kích hoạt chương trình xử lý lỗi tại vị trí
một nhãn (label) chỉ định trong câu lệnh . Nếu một lỗi xuất hiện
trong khi chương trình xử lý lỗi được kích hoạt , điều khiển sẽ
nhảy đến dòng đầu tiên của đoạn mã trong chương trình xử lý lỗi .
Đây là cách chung nhất khi sử dụng câu lệnh On Error.
+ On Error Resume Next gởi điều khiển đến câu lệnh ngay chổ
xảy ra lỗi . Với phương pháp này bạn có thể bẫy một lỗi và ứng
dụng có thể bỏ qua nó một cách đơn giản .
+ On Error Goto 0 làm mất hiệu lực chương trình điều khiển lỗi
trong thủ tục procedure hiện hành . Bạn có thể sử dụng câu lệnh
này để tạm thời làm cho chương trình xử lý lỗi trong procedure
khơng hoạt động . Sau đó bạn cần phải thực thi bản đầu tiên hoặc
thứ hai của câu lệnh để kích hoạt lại chương trình xử lý lỗi . Khi
bạn thêm một chương trình xử lý lỗi vào một procedure xử lý sự
kiện hoặc vào chương trình con hoặc function mà bạn tạo ra , nó
nên được đặt vào cuối của chương trình . Bạn cũng cần đặt một câu
lệnh Exit Sub để thốt khỏi chương trình nếu điều khiển thực thi
đến dòng cuối của chương trình .
 Câu lệnh Resume :
Nếu có một lỗi được bẫy bằng một chương trình xử lý lỗi và
điều khiển được gởi đến chương trình xử lý lỗi , cách duy nhất để
làm mất hoạt động và quay lại từ chương trình là thực thi một
trong ba dạng câu lệnh Resume :

+ Resume (Label): xác định vị trí nhãn (label) nơi bạn muốn điều
khiển của ứng dụng quay trở lại .
+ Resume Next: thực thi tiếp tục câu lệnh ngay sau câu lệnh xảy
ra lỗi .
+ Resume(0): thực thi lại câu lệnh có lỗi .
Nếu chương trình xử lý lỗi giải quyết ngun nhân lỗi xảy ra ,
bạn có thể sử dụng Resume(0) để xử lý lại các thao tác .
3.1.4 Các đối tượng xử lý lỗi ERR được cài đặt sẳn :
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 11
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
Đối tượng Err có thể được truy cập bất kỳ ở đâu trong ứng dụng
VB . Phương thức và thuộc tính của đối tượng Err :
Number Mã số lỗi.
Source Tên của file Visual Basic đang xảy ra lỗi .
Description Diễn giải mã số lỗi được tìm thấy trong
thuộc tính Number.
HelpFile Đường dẫn và tên file đầy đủ của file hướng dẫn hỗ trợ
thơng báo lỗi .
HelpContext Chỉ số help trong file hướng dẫn Help.
LastDLLError Đoạn mã lỗi của lời gọi thực thi cuối cùng đến
DLL.
Clear Xóa tất cả các thiết lập thuộc tính của đối tượng Err.
Đối tượng Error và những tập hợp lỗi liên quan có sẳn chỉ khi
ứng dụng đang sử dụng một trong những thư viện DAO . Các đối
tượng Error là lớp con của đối tượng Connection được sử dụng để
duy trì các thơng tin về lỗi CSDL có thể xảy ra trong ứng dụng .
Thuận lợi của đối tượng Error bao gồm cả đối tượng Err là nó
chứa nhiều thuộc tính có quan hệ trực tiếp với CSDL , để nó có thể
kết nối khi cần . Đối tượng Err chỉ trả về lỗi xảy ra cuối cùng .
3.1.5 Giới thiệu về điều khiển xử lý ngoại lệ ( Exception) có cấu

trúc :
Điều khiển ngoại lệ (exception) có cấu trúc cho phép bạn định
nghĩa các khối mã được tạo ở dạng bảo vệ . Một đoạn mã ở dạng
bảo vệ là một phần hoặc một khối đang được kiểm tra bởi một
hoặc nhiều chương trình điều khiển lỗi kết hợp với nhau . Mỗi bộ
điều khiển lỗi xác định những dạng điều khiển ngoại lệ xử lý khác
nhau . Khi một ngoại lệ Exception được phát sinh bởi đoạn mã
trong khối ở dạng bảo vệ thì tập hợp các trình điều khiển thích hợp
sẽ được tìm kiếm theo thứ tự và cái đầu tiên có điều kiện thích hợp
được thực thi . Bạn có thể thêm điều khiển ngoại lệ có cấu trúc vào
ứng dụng bằng cách sử dụng phát biểu Try … Catch … Finally .
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 12
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
3.2 Tiến trình xử lý TRY… CATCH … FINALLY:
3.2.1 Tìm hiểu tiến trình :
Cú pháp Try … Catch … Finally tương tự với cấu trúc mà bạn
cảm thấy quen thuộc với câu lệnh Select Case hoặc câu lệnh While
. Trước khi bạn hiểu cách sử dụng của tiến trình xử lý lỗi mới này ,
xem kỹ cú pháp của câu lệnh , cú pháp đầy đủ như sau :
Try
TryStatements
[Catch1 [exception [As type]] [when expression]
CatchStatements1
[Exit Try]
[Catch2 [exception [As type]] [when expression]
CatchStatements2
[Exit Try]
[Catchn [exception [As type]] [when expression]
CatchStatementsn
[Exit Try]

[Finally Try]
FinallyStatements
End Try
Đối số của câu lệnh Try … Catch … Finally được mơ tả như sau :
TryStatements Khối của đoạn mã có lỗi xảy ra.
Exception Tên biến . Giá trị khởi tạo là giá trị của lỗi xảy ra .
Type Xác định kiểu của điều kiện.
Expression Biểu thức có điều kiện.
CatchStatementsKhối của đoạn mã sẽ xử lý lỗi đã xảy ra trong
khối Try.
Exit Try Câu lệnh thốt khỏi tiến trình Try … Catch …
Finally
FinallyStatements Khối đoạn mã được thực thi sau khi tất cả
tiến trình xử lý lỗi khác được làm .
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 13
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
+ Khối Try : Khối Try chứa phần đoạn mã bạn muốn trình điều
khiển lỗi hiển thị lên màn hình . Nếu một lỗi xuất hiện trong khi
thực thi bất kỳ đoạn mã nào , VB tìm mỗi câu lệnh
CatchStatements trong đoạn Try Catch … Finally cho đến khi
tìm thấy một mã điều kiện của nó tương ứng với lỗi . Nếu có một
điều kiện được tìm thấy, điều khiển sẽ chuyển đến dòng đầu tiên
của đoạn mã trong khối Catch . Tiến trình này tiếp tục qua tất cả
các câu lệnh catch cho đến khi một khối catch thích hợp được tìm
thấy . Nếu khơng tìm được gì cả thì VB sẽ phát sinh một lỗi .
+ Khối Catch : Nếu có ngoại lệ exception xảy ra trong q trình
xử lý của khối Try , mỗi câu lệnh Catch được xem xét theo thứ tự
để xác định nó có xử lý exception xảy ra khơng . Các xác định
trong câu lệnh Catch là biểu thị cho exception bị ném ra .
+ Khối Finally : Khối Finally được thực thi khi quyền thực thi

khơng còn là một phần của câu lệnh Try . Khơng có thao tác rõ
ràng nào được u cầu để thực thi khối Finally . Khi quyền thực thi
của đoạn mã thốt khỏi câu lệnh Try , hệ thống sẽ tự động thực thi
khối Finally và chuyển quyền thực thi đến đích cuối cùng đã định
trước .
3.2.2 Phát sinh Exception:
Một chương trình cho biết lỗi ngoại lệ exception phát sinh bằng
cách sử dụng phát biểu Throw .
3.2.3 Chuyển đổi từ On Error Goto … Resume:
Do khơng có sự tương đương về câu lệnh Resume trong câu
lệnh Try Catch Finally , việc chuyển đổi đoạn mã của bạn từ On
Error chuẩn với Resume hơi phức tạp .
3.3 Tìm lỗi trong chương trình
Bạn có thể thực hiện tiến trình kiểm tra và sửa chữa một cách
đơn giản hơn bằng cách bám vào những khái niệm và những
phương pháp sau :
+ Phải chắc chắn rằng thơng số Explicit được thiết lập (thường là
mặc định) để tránh ghi sai tên biến và tên các đối tượng .
+ Chứa những thủ tục bẫy lỗi được thiết kế tốt (bằng cách dùng
Try … Catch) .
+ Giữ cho nội dung cài đặt của thủ tục ngắn và dễ kiểm sốt .
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 14
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
+ Bật chế độ cho VB.NET định dạng mã nguồn một cách tự
động , viết thụt vào những nơi cần thiết .
+ Đặt tên gợi nhớ cho form , đối tượng và biến để bạn có thể biết
chúng là gì và chúng làm những gì .
Những gợi ý trên sẽ giúp bạn giải quyết những vấn đề có thể xảy
ra bất ngờ liên quan đến cú pháp , biên dịch hoặc những lỗi khi
chạy .

3.4 Mơi trường Debugging :
Để kiểm tra và sửa lỗi ứng dụng bạn phải hiểu ba chế độ mà bạn
sẽ làm việc trong ứng dụng . Bảng dưới đây mơ tả các chế độ và
những hành động có thể áp dụng trong từng chế độ .
Design Hầu hết cơng việc tạo một ứng dụng được thực hiện
trong chế độ thiết kế. Bạn có thể thiết kế các form , vẽ các điều
khiển , viết mã và dùng cửa sổ Property để thiết lập hoặc hiển thị
bất kỳ thuộc tính nào . Tuy nhiên bạn khơng thể thực thi đoạn mã
hoặc sử dụng những cơng cụ sửa chữa lỗi , ngoại trừ việc thiết lập
điểm dừng và tạo các biểu thức watch .
Run Khi bạn chạy ứng dụng , bạn tiếp xúc với ứng dụng giống
như với người sử dụng . Bạn vẫn có thể xem được mã nguồn
nhưng khơng thể thay đổi được nó .
Break Sự thực thi ứng dụng bị gián đoạn , bạn có thể xem và
chỉnh sửa được mã nguồn , kiểm tra hoặc sửa dữ liệu , khởi động
lại ứng dụng , dừng sự thực thi hoặc tiếp tục thực thi từ điểm
dừng .
4. Làm việc với CRYSTAL REPORTS :
Một trong những đặc điểm quan trọng mà bạn có thể thêm vào
ứng dụng là khả năng in ra dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của ứng
dụng . Trong phần này , người sử dụng sẽ có thể có một cái nhìn
chun nghiệp , dễ dàng tạo và sử dụng các report (báo cáo) từ ứng
dụng mà họ đang dùng . Trong VB 3 , Microsoft đưa vào phiên
bản của Crystal Reports cùng với sản phẩm phát triển . Tuy nhiên
nó khơng bao giờ hòa hợp một cách đầy đủ với Visual Studio
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 15
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
IDE . Bạn ln phải chạy một cơng cụ thiết kế riêng biệt độc lập
của Visual Basic . Trong VB.NET Crystal Reports là một thành
phần được sát nhập một cách đầy đủ vào mơi trường phát triển .

Crystal Reports cung cấp cơ chế tạo và thiết kế report hồn chỉnh ,
bạn có thể dùng trong Visual Basic và những chương trình
Windows cùng với các ứng dụng Web.
4.1 CRYSTAL REPORTS Là gì ?
Crystal Report là một ứng dụng mạnh cho phép bạn tạo các
report , các danh sách và các nhãn có sẳn từ dữ liệu trong ứng dụng
cơ sở dữ liệu . Khi Crystal Reports liên kết với cơ sở dữ liệu , nó
đọc các giá trị từ các field mà bạn chọn và đặt chúng vào report ,
các field có thể đứng một mình hoặc là một phần của cơng thức
dùng phát sinh những giá trị phức tạp hơn .
Bạn có thể dùng rất nhiều các cơng cụ có sẳn để điều khiển dữ
liệu phù hợp với u cầu của report . Các cơng cụ đó cho phép
bạn :
+ Tạo các phép tính từ đơn giản đến phức tạp .
+ Tính tốn tổng lớn và nhỏ .
+ Tính tổng cộng các mẩu tin trong một hoặc nhiều câu truy vấn.
+ Tính trung bình .
+ Kiểm tra sự hiện diện của các giá trị xác định.
+ Lọc các mẩu tin của cơ sở dữ liệu .
Dữ liệu có thể được cài đặt và được định dạng một cách chính
xác ở những nơi mà bạn cần khi thiết kế report . Bằng cách sử
dụng Crystal Reports , report của bạn có thể phức tạp hoặc là đơn
giản tùy theo u cầu của chương trình . Sau khi thiết kế xong
report cho ứng dụng bạn có thể sử dụng nó trong ứng dụng hoặc
làm theo mẫu để tạo các report tương tự khác .
Mặc dù hầu hết các cơ sở dữ liệu đều chứa phần cho phép sinh ra
các report , nhưng chúng thường q khó đối với những người lập
trình khơng chun nghiệp sử dụng , và thường u cầu bạn phải
hiểu biết về cách làm việc của chương trình . Crystal Reports là
cơng cụ dành cho cả hai đối tượng : người dùng cuối (end user) và

nhà phát triển chương trình .
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 16
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
Cùng với khái niệm thiết kế của Visual Basic , Crystal Reports
có thể kết nối với bất kỳ cơ sở dữ liệu nào . Bạn làm điều này bằng
cách sử dụng một trong các phương thức sau :
+ OLE DB (ADO) , ADO.NET , ODBC (RDO or RDS) , File cơ
sở dữ liệu (các file cục bộ , dBASE).
Chú ý : Mặc dù ODBC và OLE DB được dùng để kết nối với
nhiều cơ sở dữ liệu phức tạp như SQL Server 2000 và Oracle
nhưng chúng cũng có thể dùng cho Paradox và Microsof Access.
4.2 Thêm điều khiển vào CRYSTAL REPORTS:
a. Crystal Report Viewer:
Bước đầu tiên trong việc hiển thị một Crystal Reports trong ứng
dụng là thêm Crystal Report Viewer vào form mới trong dự án .
Qua việc hiển thị này , người sử dụng có thể chọn report từ form
chính . Form sẽ chứa một nút cho phép người sử dụng đóng form
khi hồn thành xong report . Crystal Report Viewer cung cấp khả
năng sau :
+ Đi tới trang đầu tiên , lùi một trang , tới một trang , tới trang cuối
cùng , tới một trang đã được xác định , đóng cửa sổ hiện hành , in ,
làm tươi lại report , xuất report sang dạng khác , chuyển đổi giữa
việc hiển thị nhóm , phóng to/ thu nhỏ report , tìm kiếm .
b. Group Tree:
Group Tree hiển thị trong Crystal Report Viewer giúp bạn điều
khiển report dựa vào nhóm được định nghĩa trước trong report.
Bạn có thể thấy , khi nhấn vào một nhóm giá trị riêng biệt , một
phần của report hiển thị thay đổi để phản ánh sự chọn lựa đó . Tùy
chọn Keep Group Together buộc một trang gián đoạn để chỉ một
nhóm riêng biệt bắt đầu xuất hiện trong Viewer.

5. Trình duyệt INTERNET :
Điều khiển trình duyệt Internet cho phép bạn nối Internet bằng
cách sử dụng sự kết nối Internet mặc định trên máy PC của bạn .
Nó đóng vai trò tương tự như trình duyệt Web Internet Explorer
hiện có trên máy bạn .
Các điều khiển trình duyệt khơng có gì lạ ngồi một khung cửa sổ
được để xem và hiển thị nội dung các trang Web . Mặc dù nó chứa
các phương thức , thuộc tính và sự kiện cần để thực hiện tất cả các
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 17
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
chức năng trình duyệt theo u cầu , nhưng nó khơng đưa những
thành phần giao diện người dùng vào chung . Vì thế bạn phải có
nhiệm vụ thiết kế và tạo ra giao diện cần thiết tùy biến cho chính
ứng dụng để người dùng tương tác .
Bảng dưới đây là danh sách của các thuộc tính , phương thức ,
sự kiện mà điều khiển Internet Browser cung cấp .
Location Chứa URL cho trang Web được u cầu hoặc được
hiển thị.
LocationName Tên được xác định của trang Web.
Busy Trở về nếu dụng cụ Trình duyệt đang bận truy lục một trang
Web .
Sự kiện
DownloadComplete Phát sinh khi tiến trình tải trang Web kết
thúc.
NavigateComplete Phát sinh khi thêm vào một chuỗi địa chỉ
URL mới.
Phương thức:
Navigate Thơng báo cho trình duyệt mở trang Web theo địa chỉ
URL đã định trước .
Stop Dừng hành động của Trình duyệt hiện tại .

Goback Điều hướng tới trang Web hiển thị liền trước đó .
GoForward Điều hướng tới trang Web kế tiếp đã hiển thị
trước đó .
GoHome Điều hướng tới trang Web chủ được cấu hình sẳn trong
Internet Explorer .
GoSearch Sử dụng cơng cụ tìm kiếm Microsoft để bắt đầu một
phiên tìm kiếm trên Internet .
ReFresh Làm tươi trang Web hiện tại đang được hiển thị.
 Viết mã trong trang HTML :
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 18
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
Mặc dù VB cung cấp cho bạn mọi thứ để truy cập Internet . Để
hiểu đầy đủ và sử dụng Internet thành thạo , bạn nên viết một vài
ngơn ngữ khác nhau như : ngơn ngữ đánh dấu siêu văn bản
(HTML) và VBScript . HTML , ngơn ngữ định dạng trang Web ,
được thiết kế nhằm hai mục đích :
+ Định dạng trang Web với bảng , hình ảnh đồ họa kết hợp với văn
bản , âm thanh .
+ Cho phép tích hợp với các chương trình phục vụ Internet như các
tài liệu ActiveX và Java (một ngơn ngữ lập trình làm các trang
Web thay đổi động ).
HTML được biết đến như một ngơn ngữ kịch bản , nó khơng
được biên dịch như các chương trình VB . HTML định dạng các
trang Web , chỉ ra vị trí của ảnh đồ họa và các khung để chưa văn
bản , cho phép bạn nhúng các trang web động , như các tài liệu
ActiveX và các chương trình Java.
VBScript là một ngơn ngữ kịch bản được thiết kế bởi Microsoft ,
là một tập hợp con của ngơn ngữ lập trình VB . Điều đó có nghĩa là
bạn sẽ cảm thấy rất quen thuộc khi làm việc với VBScript . Ngơn
ngữ này rất hữu ích khi bạn cần thêm các thuộc tính của VB vào

một trang Web , như bẫy thơng điệp , sử dụng các câu lệnh điều
khiển nhập liệu , tính tốn bằng các vòng lặp . . .
6. Tạo ứng dụng WEB :
6.1 Các thành phần của ứng dụng Web :
Những tập tin thêm vào dự án của bạn là những tập tin chuẩn
trong hầu hết các ứng dụng Web , bao gồm :
+ Các tham chiếu Namespace .
+ Web.config
+ Global.asax
+ Trang Web Form .aspx mặc định .
Những tập tin khác nhau được sử dụng bởi một ứng dụng Web
được liệt kê trong Solution Explorer .
Một dự án ứng dụng đầy đủ sẽ tạo ra một cấu trúc tập tin dự án
cả trên máy tính của bạn và máy chủ Web server , nơi mà bạn đang
thi hành ứng dụng Web. Trái lại , nếu bạn tạo một dự án Web
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 19
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
rỗng , những tập tin này sẽ khơng được thêm vào dự án . Tạo một
dự án Web rỗng hữu dụng khi :
+ Bạn chỉ làm việc với những tập tin HTML , và có thể ASP ,
thay cho những tập tin ASP.NET .
+ Dự án ứng dụng sẽ chỉ cần một vài tập tin thơng thường .
+ Bạn định thêm vào những tập tin mới bằng tay .
Khi một dự án được tạo mới , VB.NET sẽ tạo những file sau trên
máy server :
+ Một cấu trúc đường dẫn vật lý dưới Web Site mặc định (như
Inetput/wwwroot) của máy tính phục vụ Web bạn chỉ định .
+ Một dạng đường dẫn ảo (virtual path) quản lý bởi ứng dụng
IIS .
Dự án của bạn sẽ bao gồm những file sau :

WebForm1.aspxHai tập tin cùng nhau cấu thành một .
WebForm1.aspx.vp Web Form , tập tin aspx chứa các phần tử
trực quan của trang , tập tin asp.vb là một tập tin ẩn chứa mã kết
hợp với biểu mẩu Web.
AssemblyInfo.vb Tập tin thơng tin dự án .
Web.Config Một tập tin cơ bản XML chứa dữ liệu cấu hình
trên mỗi tài ngun URL được sử dụng trong dự án .
Global.asax Chứa các cấu hình và biến tồn cục
Global.vb của dự án .
Styles.css Hỗ trợ các tập tin những kiểu css được sử dụng bên
trong dự án .
.vsdisco Một tập tin cơ bản XML chứa các liên kết với tài
ngun dùng khám phá thơng tin cho một dịch vụ Web.
6.2 Làm việc với Web Forms :
Biểu mẫu Web chia giao diện người dùng của một ứng dụng
Web làm hai phần riệng biệt :
+ Các phần tử giao diện : Gồm có một tập tin chứa các điều khiển
HTML server và điều kiển Web hoạt động phía server .
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 20
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
+ Logic giao diện : Gồm có mã mà bạn tạo ra tương tác với các
biểu mẫu form Mã chương trình này nằm trong một tập tin tách
biệt với tập tin giao diện người dùng và thường được gọi với tên là
code-behind .
Trang Web Form chứa văn bản tĩnh và các điều khiển bạn muốn
hiển thị . Sử dụng Visual Studio HTML Editor với các điều khiển
Web Forms , bạn có thể thiết kế biểu mẫu giống như bất cứ ứng
dụng Visual Studio nào khác .
6.3 Thiết kế Web Form :
Để tạo một ứng dụng Web bạn thêm Web Form vào dự án , kéo

các điều khiển Web Form đặt vào trang , sau đó nhấp đúp vào
thành phần điều khiển để thêm mã cần cho sự kiện , tương tự như
khi xây dựng mã cho ứng dụng Window Desktop.
6.4 Giới thiệu các điều khiển Web Form
Khi thiết kế một Web Form , bạn có thể sử dụng các điều khiển
xử lý phía server , những kiểu điều khiển server bao gồm :
+ HTML server controls là các phần tử HTML được đặt xử lý trên
server bạn có thể lập trình chúng .
+ Web Server controls chứa nhiều tính năng xây dựng sẳn (built-
in) hơn là các điều khiển server HTML . Chúng khơng chỉ bao
gồm các điều khiển kiểu form như các điều khiển nút nhấn và ơ
văn bản textbox , mà còn có các điều khiển phục vụ cho mục đích
đặc biệt lịch biểu (calendar).
+ Validation controls kết hợp logic chặc chẽ cho phép bạn kiểm
tra người dùng nhập thơng tin vào .
+ User controls là những điều khiển tùy chỉnh bạn có thể tạo để
sử dụng trên một Web Form .
7. WEB SERVICE :
Web Service là một module chương trình cung cấp chức năng
của ứng dụng cho phép triệu gọi và truy cập từ xa thơng qua
Internet . Web Service sử dụng các chuẩn của Internet như XML
và HTTP . Việc sử dụng Web Service phụ thuộc nhiều vào sự chấp
nhận của XML , một ngơn ngữ mơ tả dữ liệu mới dùng để truyền
tải dữ liệu thơng qua Web .
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 21
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
7.1 Ứng dụng Web Service :
Web Service được thiết kế nhằm cung cấp một cơ chế cho phép
các loại chương trình giao tiếp qua Internet (sử dụng các giao thức
Internet như HTTP GET , HTP POST và SOAP – Simple Object

Access Protocol).
Web Service có thể được sử dụng trên Internet ở các dạng :
+ Bảng giá chứng khốn , dự báo thời tiết , bán hàng trên mạng ,
thơng tin về nhân viên , thơng tin về các sản phẩm bán , thơng báo
tỷ giá hối đối .
7.2 Tìm hiểu SOAP :
SOAP (Simple Object Access Protocol – Giao thức truy cập đối
tượng giản đơn ) là một tiêu chuẩn truyền thơng cơ bản dựa trên
XML sử dụng giao thức HTTP. Do giao thức này được xây dựng
trên nền tảng XML nên nó có thể chuyển dữ liệu và đi qua hầu hết
các bức tường lửa firewall.
Giai đoạn đầu tiên của việc liên lạc thơng qua dịch vụ Web được
gọi là giai đoạn tìm kiếm (discovery phase) .Trong suốt giai đoạn
này , Web Service chuyển thơng tin về những thành phần có sẳn sử
dụng một giao thức con của SOAP được gọi là Service Contract
Language (SCI) . Sau khi giai đoạn này được hồn thành , những
lời gọi giao diện thành phần thơng thường được thực hiện . Những
lời gọi này thực hiện tương tự như lời gọi đến thành phần đối
tượng trên máy cục bộ , ngoại trừ thơng tin được chuyển qua Web
bằng XML .
Giai đoạn cuối cùng của lời gọi một Web Service là Web Service
sẽ trả về một tài liệu XML chứa tất cả các thơng tin kết . Chương
trình gọi sẽ dịch tài liệu XML và trích ra những thơng tin cần
thiết .
8. Xây dựng HELP ONLINE :
8.1 Thiết kế một hệ thống HELP SYSTEM :
Một Help System thường là những file trợ giúp có thể hiển thị
bởi chính nó hoặc trong một chương trình khác . Những file trợ
giúp này là những file văn bản chứa chứa thơng tin hướng dẫn sử
dụng chương trình . Ngày nay , Help System có thể phức tạp hơn

bằng cách cho phép thêm vào hình ảnh , âm thanh và liên kết
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 22
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
chúng với những Web site thay vì chỉ thuần văn bản như trước đây
.
Một Help System bao gồm nhiều file trợ giúp khác nhau được
tạo bởi những file text hoặc những file phân theo chủ đề (topic)
khác nhau . Một số file này chứa văn bản , hình ảnh đồ họa , những
file khác sẽ chứa những thơng tin hướng dẫn cách hiển thị Help
System và Hepl System làm việc như thế nào .
Để tạo một Hepl System của chính bạn , bạn cần phải theo những
bước sau :
+ Tạo những file chủ đề trợ giúp dưới dạng HTML bằng cách sử
dụng Microsoft Word hoặc bất kỳ chương trình soạn thảo nào bạn
có .
+ Tạo một dự án Help System .
+ Tạo file Content để hiển thị những mục lục trợ giúp .
+ Nối Help System hồn chỉnh vào ứng dụng Visual basic .
Các file trợ giúp có thể đơn giản hoặc phức tạp tùy theo bạn
muốn . Để tạo những file topic bạn cần thực hiện những bước
sau :
+ Lưu các file dưới dạng HTML.
+ Thêm vào nối kết HTML .
+ Thêm vào hình ảnh âm thanh trong tài liệu .
8.2 Định nghĩa của các FILE trợ giúp :
Một file topic chứa những dòng văn bản và hình ảnh tạo nên file
trợ giúp . Để tạo hầu hết những file topic bạn cần theo các bước
sau :
+ Soạn thảo nội dung cho những chủ đề .
+ Thêm vào hình ảnh .

+ Định dạng ký tự .
Khi soạn thảo nội dung cho một file topic (file chủ đề ) , liên kết
hypertext được thêm vào để xác định kết nối đến chủ đề khác .
II. Tìm hiểu cơ cấu .NET :
1. Tham khảo sơ lược về .NET FRAMEWORK :
Microsoft .NET sẽ có trên Internet để trở thành nền tảng của một
hệ điều hành mới . Nó khơng ràng buộc chúng ta về phần cứng bởi
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 23
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
người dùng có khả năng lấy dữ liệu từ Internet . .NET quan trọng
đối với người dùng vì nó tạo ra các thơng tin được truy cập qua các
thiết bị . Nó cũng thay đổi cách mà các kỹ thuật viên phát triển ứng
dụng bằng cách cho phép sử dụng các dịch vụ Web . Cơ cấu này
cung cấp một nền tảng mà dựa trên đó bạn xây dựng và chạy ứng
dụng . Nền tảng này cho phép bạn tạo ứng dụng dễ dàng hơn . Cơ
cấu này bao gồm một nhóm các kỹ thuật thể hiện cơ bản của
.NET . Hình dưới đây chỉ rõ các thành phần chính của bộ khung
.NET Framework.
Thư viện Runtime cho chương trình có khả năng đáp ứng việc
quản lý các chương trình và các dịch vụ cung cấp trong q trình
thực thi . Nó tương tự như Visual Basic 6 DLL trong Runtime .
Ngơn ngữ lập trình .NET , như Visual Basic .NET , sử dụng các
dịch vụ và tính năng .NET thơng qua một tập các lớp được hợp
nhất với nhau . Cơ cấu .NET cũng cho phép bạn phát triển ứng
dụng Visual Basic .NETmà khơng lo lắng gì về sự phụ thuộc trong
ứng dụng của bạn như bạn đã làm đối với Visual Basic 6 .

GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 24
Luận Văn Tốt Nghiệp : Xây Dựng Chương Trình Thi Trắc Nghiệm Bằng VB.NET
2. Tìm hiểu COMMON LANGUAGE RUNTIME (CLR) :

.NET Framework cung cấp một mơi trường thực thi chương
trình được gọi là Common Language Runtime ( CLR ), đây là mơi
trường quản lý sự thực hiện của chương trình nguồn và cung cấp
các dịch vụ định dạng q trình phát triển mã cho ứng dụng .
CLR được tạo ra hồn tồn mới , nghĩa là Microsoft khơng bắt
đầu bằng cách sử dụng VB Runtime hoặc Visual C++ Runtime .
Microsoft xây dựng mơi trường cho phép một ứng dụng được viết
tách ra thành những module , mỗi module có thể được viết bằng
một ngơn ngữ khác nhau . Ngơn ngữ lập trình được sử dụng để tạo
ứng dụng .NET biên dịch ra file thực thi .NET Portable Executable
(PE). Các file PE có thể là file .exe hoặc file .dll mà bạn đã quen
thuộc trong các phiên bản trước đây của VB . CLR bao gồm các
chức năng sau đây :
+ Tải hay nạp các lớp được u cầu .
+ Thực hiện biên dịch tức thời ( Just – In – Time hay JIT) các lớp
đối tượng theo u cầu .
+ Thực hiện bảo mật .
+ Thực hiện các chức năng động khác trong khi chạy chương
trình .
Sau đây là một số thuận lợi của CLR là :
+ Tích hợp đa ngơn ngữ .
+ Tăng việc bảo mật .
+ Quản lý phiên bản của chương trình .
+ Hổ trợ đóng gói và cài đặt .
CLR điều khiển quản lý các đối tượng tự động , quản lý các tham
chiếu đối tượng , bao gồm cả việc giải phóng chúng khi đối tượng
khơng được sử dụng đến nữa . CLR cung cấp cơ chế quản lý bộ
nhớ tự động , loại trừ lỗi rò rỉ nhỏ giống như những lỗi lập trình
thơng thường .
CLR tạo sự dễ dàng khi thiết kế các thành phần và các ứng dụng

mà những đối tượng đa ngơn ngữ . Các đối tượng được viết bằng
những ngơn ngữ khác nhau có thể truyền cho nhau dễ dàng tựa như
chúng được viết ra từ cùng một ngơn ngữ . Ví dụ , bạn có thể định
GVHD : Nguyễn Chánh Thành Trang 25

×