Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Đồ án máy và thiết bị dùng trong công nghệ thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.26 MB, 39 trang )

I. PHẦN LÝ THUYẾT
1. Các nguyên tắc nghiền Nguyên lý làm việc và nguyên lý kết cấu của máy nghiền búa va
đập tư do? Ưng dụng?
2. Các dạng máy khuấy trộn các sản phẩm khô rời; trộn lỏng và trộn dẻo ứng dụng trong
bảo quản chế biến thực phẩm
3. Các máy cắt và các nguyên lý cắt bằng lưỡi dao không có tấm kê? Nguyên lý cắt lát, cắt
sợi, hạt lựu?
4. Trình bày nguyên lý cắt bằng lưỡi dao có tấm kê, ứng dụng của nó trong các máy chế
biến thịt, cá và các đặc điểm kết cấu của các máy?
5: Trình bày nguyên lý làm việc của máy có bộ phận làm việc dạng thùng quay, ứng dụng
của nguyên lý này trong các máy trong lĩnh vực BQ, chế biến thực phẩm: sấy, rửa, trộn, ly
tâm….
6. Kế cấu của trục vít và ứng dụng của các loại trục vít trong các máy trong BQ và CBTP:
Ép tạo sợi tạo viên, định lương, vận chuyển, rửa, nén ép….
7. Nguyên lý làm việc và các dạng máy phân ly các sản phẩm lỏng, dẻo, khô rời?
8. Các nguyên tắc sấy Phân biệt sấy thùng quay, sấy phun, sấy tiếp xúc…
9. Các máy vận chuyển trong các dây chuyền chế biến
II. CÁC MÁY CỤ THỂ TRONG CÁC DÂY CHUYỀN
3*1.Trình bày nhiệm vu, yêu cầu kỹ thuật, nguyên tắc làm việc, nguyên tắc cấu tạo
của các máy chính trong dây chuyền chế biến khoai tây chiên cắt lát :
- Máy cắt lát
- Máy chiên
- Máy đóng gói
Má y cắt lát KPM:
Cấu tạo

1. Đĩa
2. Dao
3. Các hộp
4. Trục truyền thẳng
đứng


5. Các bánh răng
chuyển động hình
nón
6. Trục truyền nằm
ngang
7. Puli chạy không
và puli làm việc
• Nguyên tắc làm việc:
Máy gồm có một khung trên đó lắp trục thẳng đứng 4 quay trong gối đỡ và ổ chắn,
được truyền chuyển động quay từ động cơ điện qua puli và cặp bánh răng hình nón.
Ở đầu trên của trục thẳng đứng lắp chặt đĩa gang 1 có các cửa khoét để lắp các dao 2.
Trên đĩa đặt thùng cung cấp 10, bên trong có các bộ phận đặc biệt như dạng các hốc sâu hay
hộp 3 để tránh củ quả không cho quay theo đĩa.
Củ quả chất vào thùng, do trọng lượng bản thân ép vào đĩa được bảo đảm tốt và mỗi
dao đều làm việc liên tục. Hệ số sử dụng dao k đạt tới 0,8 – 0,9, điều đó có thể xác định
năng suất cao của máy tương ứng với các kích thước tương đối nhỏ của bộ phận làm việc.
Máy chiên Thiết bị chiên liên tục:
Cấu tạo:
Nguyên lý làm việc:
Nguyên liệu được tiếp nhận vào bàn nguyên liệu (5) được đựng trong các khay, giỏ
được móc vào hệ thống dây xích của băng chuyền (2), được vận chuyển vào thùng rán (1),
Hình 3.3: Thiết bị chiên liên tục đốt bằng hơi
kiểu dây chuyền
1.Thùng rán
2. Băng chuyền dây xích
3. Nắp chóp
4. Bộ phận làm nguội
5. Tiếp nhận nguyên liệu
6. Buồng ra sản phẩm
7. Bổ sung dầu bằng phao

8. Van xả
9. Đường cấp hơi
10. Bộ phận thổi không khí lạnh
sau đó đến buồng làm nguội (4) nhờ hệ thống thổi không khí lanh (10). Tại buồng làm nguội
nguyên liệu được vận chuyển dích dắc theo phương ngang hoặc thẳng đứng, sau đó được
tháo tại buồng ra sản phẩm (6).
Hơi ấm được cấp theo đường ống (9) vào giàn ống truyền nhiệt đặt trong lớp dầu, để
điều chỉnh và bổ sung lượng dầu bổ sung trong quá trình rán nhờ bộ phận bổ sung dầu (7)
bằng phao, được minh họa bằng sơ đồ hình dưới.
Hình 3.4: Cơ cấu điều chỉnh mức dầu – nước
Thiết bị đóng gói liên hợp:
Cấu tạo:
1. Cửa cấp liệu
2. Ống nón (làm bằng inox)
3. Cuộn giấy làm bao bì
4. Con lăn
5. Dao
6. Sản phẩm
Nguyên lý cấu tạo:
Khoai tây sau khi phối trộn gia vị đươc cho vào ống cấp liệu. Cuộn bao bì được in
nhãn hiệu sẵn, được duỗi ra và xếp thành hình khối chữ nhật. Cuộn bao bì được quắn quanh
ống nón làm bằng inox để làm khuôn giữ. Sau đó bao bì được hàn mí dọc nhờ con lăn sử
dụng nhiệt.
Sau khi bao bì được hàn ghép dọc ta có được bao bì dạng ống. Sản phẩm theo ống
inox đưa vào bao bì với 1 lượng nhất định. Tiếp theo bao bì được hàn kín nhờ nhiệt độ. Ở
bộ phận hàn mí thì lắp dao để cắt và tạo đáy cho sản phẩm trước và đáy cho sản phẩm sau.
2. Trình bày nhiệm vu, yêu cầu kỹ thuật, nguyên tắc làm việc, nguyên tắc cấu
tạo của các máy chính trong dây chuyền SX dầu ăn . (chú ý : thể hiện bằng các
hình vẽ đơn giản)
- Máy tách vỏ hạt dầu

- Máy ép 5 trục
- Nghiền búa
- Máy tách hợp chất cơ học bằng pp ly tâm
- Máy tách vỏ hạt dầu MÁY XAY
XÁT VỎ CÁNH BÚA NMR
Cấu tạo:
Tang quay (1) với 16 cánh búa (2) và
vành gang (3) lắp trên ổ trượt di động
phẳng (4). Cơ cấu (5) dùng điều chỉnh cự
li giữa vành gang và cánh búa. Nguyên
liệu được nạp vào máy nhờ phễu nhận (6)
và trục nạp (7) bảo đảm rải đều hạt lên
toàn bộ chiều dài tang quay mang búa.
 Các thông số:
Cự ly giữa các cánh búa với vành
gang: 8-30 mm (tùy thuộc vào độ ẩm và
cỡ hạt, hạt ẩm thì cự ly hẹp, hạt khô thì cự
ly rộng).
Vận tốc của tang mang búa (tính cho
gờ ngoài của búa): 18-25m/s
Tần số quay của tang mang búa phải
đảm bảo trong phạm vi: 550-630
 Nguyên lý hoạt động:
Khi hạt rơi vào tang quay, các cánh búa của tang quay sẽ va đập lên hạt. Mặt vỏ trực
giao bị biến dạng, rạn nứt thành một số phần. khi chịu tác động của ngoại lực, vỏ hạt không
chỉ chịu lực nén đẩy mà chịu cả lực có tính uốn căng.
Đầu tiên hạt chịu những va đập của cánh búa do tang quay chuyển động với vận tốc nhất
định gây nên. Lúc hạt đang tiếp xúc với bề mặt kim loại của cánh búa, vỏ hạt bị nén sâu vào
nhân với một mức độ nào đó. Sau đó, hạt cùng chuyển động với cánh búa, lúc này lực biến
dạng đàn hồi sẽ làm hồi phục hình dạng ban đầu của vỏ. Tiếp theo, hạt bị các cánh búa đẩy

văng ra. Ở thời điểm chịu va đập, vỏ vừa hình thành vết nứt.
Lúc vỏ hạt tiếp xúc với cánh búa, nhân sẽ nén lên các chổ vỏ bị biến dạng làm rách mặt
vỏ phía trong. Trong khi đó, nhân không bị vở vì còn được bao một lớp vỏ mềm, nằm giữa
nhân và phần vỏ cứng. Khi lực đập đủ lớn làm rạn nứt vỏ, nhưng không làm vở nhân, nhân
sẽ tách ra ngay lúc hạt vừa rời khỏi bề mặt cánh búa.
Vỏ hạt còn do các cạnh biên của các cánh búa làm vở hoặc bị vỡ trong lúc bay từ mặt
cánh búa đến thành trong của lòng máy.
Những hạt khi búa đập lên không đủ lực làm vỡ vỏ, khi văng vào mặt ráp của lòng máy
sẽ bị vỡ tiếp.
Những hạt đã chịu nén động học mất đi mối liên hệ giữa nhân và vỏ đều xảy ra dễ dàng
việc giải phóng nhân ra khỏi vỏ.
- MÁY ÉP 5 TRụC MÁY CÁN TRỤC VS – 5 : dùng để nghiền hạt và nhân hạt bằng
5 trục ngang.
 Cấutạo: Gồm: trục nạp (1), tấm cán (2), trục
(3), tấm chắn (4.5.6.7), bộ chổi kim loại
(8).
Hai trục trên (a) là các trục rảnh khía,
còn ba trục dưới (b) mặt trục phẳng.
Các trục được tựa lỏng lên nhau, do
vậy hình thành trong khe giữa các trục
một áp lực ổn định và đồng đều trên toàn
chiều dài trục. Cự ly khe trục tự thay đổi,
tùy thuộc vào lượng nguyên liệu nạp vào
phễu nạp. Đối với máy nghiền trục VS – 5
với 5 trục nghiền thì nguyên liệu được qua
4 lần nghiền
1 - Trục nạp; 2 - Tấm cán; 3 - tấm
chắn; 4 - Chổi quét kim loại
Nguyên tắc hoạt động:
Hạt dầu được đưa vào trục nạp (1) nhờ

tấm cán (2) phân đều lên khe giữa hai trục
(3). Hạt bị cuốn vào khe trục, một mặt do
lực ma sát của bề mặt các trục, mặt khác
do tác động của trọng lực bản thân. Đầu
tiên hạt bị biến dạng do các mặt trục đè
lên, sau đó bị kéo căng, các mô hạt vỏ sơ
bộ bị xé rách. Tiếp theo, bị mặt các trục
nén ép trong khe trục. Nếu các trục cán có
vận tốc khác nhau, hạt bị cuốn vào, đầu
tiên bị nén, sau đó do chênh lệch vận tốc
tạo ra lực kéo và xé, tiếp theo hạt bị cán,
nén rồi lọt qua khe trục.
Nếu mặt trục có rãnh thì ngoài các quá trình phá vỡ hạt nói trên còn xảy ra đập, mài, băm và
cắt hạt. Hạt sau khi bị thay đổi cấu trúc, ra khỏi khe trục thứ nhất, rơi lên tấm chắn (4) bố trí
ở trục (3), sau đó bị trục hai cuốn và đẩy vào khe trục hai. Sau khi qua khe trục hai, rơi lên
tấm chắn (5) của trục bốn lại bị trục ba cuốn và đẩy vào khe trục bốn. Bột nghiền rơi lên
tấm chắn (6) của trục năm, bị trục bốn kéo và đẩy vào khe giữa trục bốn và trục năm, từ đây
nhờ trọng lực bản thân, bột rơi tự do từ tấm chắn (7) xuống vít tải bố trí ở gầm máy cán.
Khi nghiền hạt dầu ẩm lại có hàm lượng dầu cao sẽ làm bít mặt trục. Vì vậy tại các khe
trục có bố trí bộ chổi kim loại (8) để quét sạch mặt trục.
 Hiệu suất:
Năng suất máy cán khoảng 100 tấn hạt/ ngày, tùy thuộc độ vỏ, độ ẩm của nguyên liệu
nghiền, khi chế biến hạt hướng dương có thể đạt tới 50 – 80 tấn/ ngày. Mức độ phá vỡ nhân
được đánh giá bằng lượng bột lọt sàng 1mm đạt trên 60%.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nghiền.
Hạt ẩm khi nghiền sẽ bị cán bẹp không bị đập vỡ. Bột nghiền thoát ra khỏi khe trục có
dạng dẹt trong khi đó hạt khô thu được bột tơi mịn.
Tăng nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến đặc tính nghiền, tăng độ nhiệt tính dẻo của hạt cũng
tăng lên.
Đối với các hạt có hàm lượng dầu cao, khi vào khe trục đầu tiên bị các trục nén nên dầu

thoát lên bề mặt. Nghiền sẽ khó khăn vì dầu ở bề mặt trục như là chất bôi trơn, làm giảm
cường độ ma sát nên năng suất của máy nghiền bị giảm.
Nghiền búa MÁY NGHIỀN BÚA
 Mục đích:
Sơ chế nguyên liệu có dầu dùng để trích ly cần đạt các yêu cầu sau đây: nguyên liệu
được phá vỡ cấu trúc tế bào đến mức tối đa (giải phóng các ống dẫn dầu), bột không ở dạng
dính, vón, dễ dàng tách ra khỏi dung môi, hấp phụ dung môi với lượng không đáng kể,
nhưng dễ dàng và nhanh chóng thấm ướt dung môi, dung môi thẩm thấu tự do vào nội tâm
các hạt xốp. Để có được những tính chất như vậy, bột đem trích ly phải được xử lý theo
đúng quy trình.Để xử lý khô dầu ép sơ bộ trước khi đem trích ly chủ yếu là nghiền.
 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Trục tiếp liệu (1) cuộn các mảnh khô
dầu và khe trục và tấm chặn (2) rơi xuống
sán nam châm điện (3) để tách các tạp chất
sắt. Khô dầu xuống nam châm điện được
chia làm 2 phần: phần lọt sàng coi như đã
nhỏ, được lấy ra khỏi máy, phần không lọt
sáng rơi xuống bộ cánh búa (4) của máy
nghiền để đập nhỏ cho đến khi đủ mức lọt
qua sàng (5).
MÁY TÁCH HợP CHấT CƠ HọC BằNG PP LY TÂM
 Mục đích: để làm sạch dầu thô,
tách cặn, photphatic sau khi thủy
hóa dầu
 Nguyên lý và cấu tạo của máy ly
tâm VOX-5:
Dầu thô với dòng liên tục vào theo ống
(1) qua cửa nhìn (2) dẫn vào xy lanh (3).
Xilanh cũng đồng thời là cái bạc để lắp
lên 44 đĩa. Từ đây, dầu chảy ra theo các

kênh rồi văng lên các đĩa (4). Dầu trên các
đĩa dưới tác động của ly tâm sẽ tự phân
chia ra phần lỏng và phần nhầy, từ đó tạo
ra hai dòng chảy: phần nhầy nặng hơn và
phần lỏng là dầu sạch nhẹ hơn
Phần nặng là các chức photphatic, di
chuyển trên sát mặt đĩa rồi đổ lên thành
máy (5), chảy dồn xuống buồnt hu ở phần
đáy Từ đây, cặn lắng theo ống (7) ra ngoài
máy
Phần đầu ở lớp trên mặt đĩa, chuyển
động ngược lên phái trên, vào buồng
chứam chờ thoát ra theo ống (9) ra ngoài
máy.
Cặn còn lại trong dầu sạch khộng quá —5% so với lượng dầu. Năng suất của máy ly
tâm VOX-5 là 500 - 600 lít/ giờ
3.Trình bày nhiệm vu, yêu cầu kỹ thuật, nguyên tắc làm việc, nguyên tắc cấu
tạo của các máy chính trong dây chuyền chế biến lúa gạo:
- Sàng phân loại
- Máy tách vỏ trấu
-Máy tách vỏ lụa ( tách cám) và chà bóng
Sàng phân loại Máy sàng thùng quay
a. Cấu tạo Thân thùng quay là một ống hình trụ được truyền động quay, làm bằng
thép tấm, bề mặt bên trong của ống được tạo các hốc lõm có kích thước chính xác và bằng
nhau.Thân thùng quay được đặt trên bộ phận đỡ kiểu vành đai con lăn hoặc ổ đỡ khi sàn có
trục quay 3. Nó được cố định vào trục quay nhờ các vành đai với moayo và các nan hoa.
Thùng quay được truyền động bằng cặp bánh răng vòng quanh thùng khi không có trục tâm,
hoặc bằng cặp bánh răng ngoài hay truyền động xích khi thùng có trục tâm.Thùng hình trụ
thông thường đặt nghiêng với mặt phẳng ngang một góc 4
0

-7
0
. Vật liệu nạp vào thùng quay
nhờ phễu tiếp liệu 1 ở một đầu của thùng. Sản phẩm trên sàng ra ở đầu còn lại. Thùng chứa
5 để gom hạt gạo nguyên trên sàng.Thùng chứa 6 để gom hạt gạo gãy dưới sàng.
1. Phễu tiếp liệu 2. Sàng 3. Trục quay
4. Ổ đỡ
5. Thùng chứa sản phẩm trên sàng
6. Thùng chứa sản phẩm dưới sàng
b. Nguyên tắc hoạt động
 Qua cửa nạp liệu,vật liệu được liên tục nạp vào máy. Khi thân của sàng quay thì vật
liệu sẽ được nâng lên đến một góc quay nhất định,sau đó sẽ trượt tương đối lên bề mặt sàng
theo đường xoắn ốc. Sở dĩ vật liệu
trượt theo dạng quĩ đạo xoắn như vậy là
vì các phân tử của vật liệu tham gia hai
chuyển động: quay theo thùng và trượt
dọc theo thùng. Chính độ dốc của
thùng và chiều cao vật liệu khác biệt
Hình 2.10. Cấu tạo máy sấy
thùng quay.
4
nhau từ phía nạp liệu đến cửa ra liệu phần nằm trên sàng là nguyên nhân gây ra chuyển
động xoắn ốc phức tạp này.
 Do sự trượt như vậy, nên các hạt gạo gãy có kích thước nhỏ hơn lỗ lưới của thân bố
Hình 2.11. Sự phân bố gạo trên sàng
trí này đã đẩy nhanh quá trình chuyển động ở đoạn cuối có ít gạo.thùng sẽ chui qua
thân thùng và tạo thành sản phẩm dưới sàng. Các hạt gạo nguyên có kích thước lớn hơn thì
sẽ ở lại trên mặt sàng và di chuyển đến cuối máy và tạo ra sản phẩm trên sàng.
 Để tăng cường vận tốc dọc trục, ở đoạn cuối có bố trí thêm các dải băng xoắn nhằm
hướng chuyển động của hạt gạo trên sàng. Việc

 Phân ly và tách tấm ra để gạo đạt thành phẩm đúng yêu cầu về tỉ lệ tấm. Trống phân
loại kiểu lưới lõm có bộ phận định lượng tự động đều đặn vào các trống, vỏ trống bằng thép
nên có độ bền cao, phân ly chuẩn.
MÁY TÁCH Vỏ TRấU MÁY BÓC Vỏ TRấU
Nhiệm vụ của máy bóc vỏ trấu là tách vỏ trấu khỏi hạt gạo với độ tổn thương thấp
nhất (bóc lớp cám, làm rạn nứt hoặc vỡ hạt). Tuy nhiên, trong thực tế để bóc vỏ, hiện dùng
các phương pháp ma sát, vì vậy một lượng nhỏ hạt bị nứt vỡ là không thể tránh được.
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự rạn nứt, vỡ hạt khi bóc vỏ
1. Điều kiện khi thu hoạch và sau thu hoạch (độ chín, phương pháp thu hoạch,
phương pháp làm khô, bảo quản).
2. Điều kiện thiết bị (kết cấu, độ chính xác, sự chăm sóc, bảo dưỡng).
3. Phương pháp, trình độ vận hành thiết bị.
Hiện nay có 2 loại máy bóc vỏ trấu sử dụng phổ biến trên thế giới, kể cả ở Việt Nam là
máy bóc vỏ kiểu đĩa và máy bóc vỏ kiểu ru lô cao su (máy xay 2 trục cao su).
Máy bóc vỏ kiểu ru lô cao su
a. Cấu tạo:Máy gồm có 2 ru lô bằng cao
su có lõi bằng gang hoặc hợp kim nhôm được lắp
lên trục. Một ru lô quay cùng với trục, không đổi vị
trí (tạm gọi là trục cố định). Ru lô thứ hai cùng
quay trên trục có thể thay đổi vị trí (trục di động) để thay đổi khoảng cách giữa hai ru lô, hai
ru lô nhận truyền động từ động cơ điện qua hệ thống truyền động đai hoặc bánh răng. Hai
trục cao su quay ngược chiều nhau, một trục quay nhanh hơn trục kia từ 1,15÷1,25 lần. Tốc
độ trục nhanh có thể từ 700 - 1300 vòng/phút. Trục cao su có đường kính từ 180 mm đến
225 mm và chiều dài trục từ 180 mm đến 250 mm.
b. Nguyên tắc hoạt động
Hình 2.2. Sơ đồ nguyên tắc bóc vỏ trấu kiểu ru lô cao su.
Khi cho hạt đi vào khe hở giữa 2 ru lô, nửa vỏ hạt tiếp xúc ru lô quay chậm, nửa vỏ kia tiếp
xúc ru lô quay nhanh, làm sinh ra một lực dịch trượt xé rách vỏ trấu và tách rời khỏi nhân
hạt. Quá trình tách vỏ này xảy ra rất nhanh trong khe hở nhờ ma sát lớn giữa hạt và bề mặt
cao su giúp giảm được hiện tượng trượt. Nhờ sự biến dạng của cao su nên những hạt có kích

thước lớn có thể được tách vỏ mà vẫn không bị gãy.
Khi làm việc, ru lô quay nhanh sẽ bị mòn nhiều hơn, vì vậy sau 1 thời gian làm việc,
cần thay đổi vị trí giữa 2 ru lô để bề dày lớp cao su trên hai ru lô không chênh lệch nhiều,
điều này tạo điều kiện khi thay mới sẽ thay đồng bộ cả 2 ru lô, tránh làm giảm năng suất bóc
vỏ của máy.
Máy xay 2 trục cao su thường được lắp kết hợp với quạt để hút vỏ trấu, đồng thời giảm
được lượng bụi thoát ra ngoài.
Ðây là một trong những lọai máy dùng thích hợp với thóc, có hiệu suất bóc vỏ cao, tỉ
lệ gãy nát thấp. Năng suất máy trong khoảng 0,5 tấn/h đến 2,5 tấn/h. Quá trình vận hành,
điều chỉnh dễ dàng, không đòi hỏi nhiều kỹ năng, tuy nhiên bề mặt cao su nhanh mòn khi
làm việc với thóc có bề mặt nhám, cần phải thay sau một thời gian làm việc nhất định.
Máy tách vỏ lụa ( tách cám) và chà bóng Máy làm trắng trống côn có lớp mài mòn
trục đứng Gạo lức và mảnh vỡ lớn từ máy phân ly lúa gạo lức được đưa đến máy làm trắng
để tách lớp vỏ lụa, vỏ cám để được hạt gạo trắng. Sản phẩm thu được từ máy làm trắng gồm
gạo trắng nguyên, mảnh vỡ nhỏ (trắng) và cám.
1. Khung 2. Bộ phận thu hồi cám (lưỡi
nạo quay) 3. Vỏ máy 4. Lưới phân ly
5. Lớp mài mòn 6. Phễu
7. Vô lăng điều chỉnh lượng cung cấp
8. Trống 9. Thanh hãm cao su
10. Bánh răng truyền động bộ phận
thu hồi cám 11. Puli dẫn động trục chính
13. Vô lăng điều chỉnh khe hở trống-
lưới phân li
14. Trục truyền động bộ phận thu
hồi cám
15. Động cơ
Trống (8) dạng hình côn làm bằng gang, bề mặt phủ một lớp mài mòn. Trống lắp trên
trục được truyền động từ động cơ. Đường kính phần lớn nhất của trống từ 400 - 1500mm,
vận tốc dài tương ứng 13m/s.

Chung quanh trống được bao bọc bởi các lưới phân ly, cỡ lỗ phân ly tùy theo giống
lúa. Khoảng cách trung bình lưới và bề mặt lớp mài mòn khoảng 10mm. Các lưới phân ly
cách đều khoảng nhau bởi các tấm hãm cao su (9).
Các tấm hãm rộng 30 - 50mm tùy theo cỡ máy, khe hở giữa tấm hãm và bề mặt trống
khoảng 2 – 3mm. Số lượng tấm cao su hãm căn cứ vào đường kính bộ phận côn và ý đồ của
nhà thiết kế. Khi làm việc các tấm hãm bị mài mòn cần điều chỉnh bằng cơ cấu gắn trên
từng thanh hoặc điều chỉnh đồng bộ tất cả các thanh xung quanh trống. Trống quay làm
trắng gạo có thể điều chỉnh khe hở giữa bề mặt trống và lưới phân bằng cách dịch chuyển
trục lắp trống theo phương thẳng đứng bằng xoay vô lăng. Sự điều chỉnh này tùy thuộc vào
giống lúa, kích thước hạt, phương pháp chế biến, độ mòn của lớp mài mòn.
Gạo lức đưa vào máy qua phễu (6), điều chỉnh lượng gạo bằng cách xoay vô lăng (7)
để dịch chuyển ống hình trụ dưới phễu do lực ly tâm, gạo đưa vào giữa trống và lưới phân
ly. Những tấm hãm cao su làm chậm quá trình dịch chuyển của hỗn hợp qua trống, thời gian
hỗn hợp trong máy dài hơn, đồng thời tạo áp lực lên hỗn hợp, nén lên lớp mài mòn của
trống và lưới phân ly. Do sự ma sát này gạo sẽ được bóc đi lượng cám, cám sẽ phân ly qua
lưới, được bộ phận thu hồi (2) quay chung quanh đáy, khoang chứa cám đưa ra khỏi máy.
Bộ phận thu hồi cám được truyền từ trục chính đến trục (14) truyền động bộ phận thu hồi
cám, bánh răng (10) đến vành răng lắp các cánh gait (lưỡi nạo 2). Không khí hút ra khỏi
máy qua cửa làm nguội một phần cho gạo, đồng thời cũng hút theo một phần cám, tất cả
được thu hồi qua cyclon.
2.5. MÁY ĐÁNH BÓNG gạo kiểu CÔN trục đứng
Sau khi qua máy làm trắng hạt gạo trắng lên rõ rệt nhưng bề mặt không bóng và vẫn
còn lớp cám mỏng có thể ảnh hưởng đến chất lượng nếu bảo quản trong thời gian dài, do đó
đánh bóng gạo là yêu cầu cần thiết đặc biệt là đối với gạo xuất khẩu.
a. Cấu tạo
Nguyên lý cấu tạo của máy đánh bóng kiểu côn trục đứng tương tự như máy làm trắng
gạo kiểu côn trục đứng, chỉ khác máy làm trắng ở chỗ:Trống đánh bóng được làm bằng
nhiều thanh gỗ ghép lại, cứ giữa hai thanh gỗ lại
kẹp một miếng da mềm.Không dùng tấm cao su
hãm.Tốc độ quay chậm hơn so máy làm trắng nên

ít làm vỡ gạo.
1. Ống dẫn liệu 2. Trục máy 3. Trống
4. Lưới sàng.5. Tay quay điều chỉnh khe
6. Đĩa răng to 7. Đĩa răng nhỏ
8. Bánh đai9. Ống ra liệu
10. Cánh gạt liệu
11. Cào gạt cám
b. Nguyên tắc hoạt động
Gạo từ ống nạp liệu 1 chảy vào khe đánh bóng giữa trống 3 và lưới sàng 4. Trống
được thiết kế gồm các thanh gỗ và miếng da ghép lại, nên khi quay các tấm da này va đập
lên mặt hạt để đánh bóng bề mặt các hạt đang dịch chuyển vòng theo khe trống và chuyển
dần xuống phía dưới vào khoang tháo liệu 9. Cám tạo ra trong quá trình đánh bóng được
đẩy qua lưới sàng 4 rơi vào khoang chứa cám. Bánh đai 8 quay bánh răng nhỏ 7 để quay
bánh răng lớn 6 mà trên đó gắn cào 11 nhằm đẩy cám ra khỏi máy.
4. Trình bày nhiệm vu, yêu cầu kỹ thuật, nguyên tắc làm việc, nguyên tắc cấu tạo của
các máy chính trong dây chuyền SX cà phê hòa tan . (chú ý: thể hiện bằng các hình vẽ
đơn giản)
- Máy rang cà phê
- Máy xay cà phê: chín , khô lép, xanh.
- Máy sấy phun
- Máy rang cà phêRang
là công đoạn xử lý nhiệt cho hạt café tại các nhiệt độ cao, 190-230
0
C, nhằm đạt các biến
đổi mong muốn về màu sắc, hương vị và cường độ cho hạt cafe rang.
Trong thời kỳ đầu của công đoạn rang, khi nhiệt độ rang lớn hơn 100
0
C, nhiệt lượng
dùng để bốc hơi nước có trong hạt. Khi nhiệt độ đạt đến 150
0

C, một lượng lớn chất khí sản
sinh ra( carbon dioxit, cacbon monooxit, hơi nước). Hạt café trở nên giòn, trương nở từ 40-
100% thể tích và dễ xay xát thành bột.
Trong khoảng nhiệt độ 180-200
0
C hạt bắt đầu rạn nứt và mùi hương café được tạo ra.
Thông thường café được rang ở nhiệt độ 180-240
0
C trong vòng 15-20 phút.
Trong quá trình rang màu sắc biến dổi như sau: Màun hạ Màu quế Nâu trung bình
Nâu hơi đậm Nâu cánh gián Nâu đậm đến mức dầu ra mặt ngoài Đen thành than
Tùy theo sở thích người uống mà
rang. Nếu rang nhạt thì ít thơm,
uống sẽ hăng mùi gỗ, nếu rang
cháy cà phê sẽ đắng, mùi khét
nhưng nước sẽ đậm hơn
Người ta có thể rang trong thiết
bị thùng đứng có trục khuấy hoặc
tay đảo, thiết bị còn có ống lấy mẫu
và cửa quan sát. Cà phê sau khi rang
qua hệ thống làm nguội bằng
thùng hoặc bằng băng tải rải đều
cà phê cho chóng nguội.
Hình 3: Thiết bị rang café.
MÁY XAY CÀ PHÊ: CHÍN , KHÔ LÉP, XANH. XAY NGHIềN:
Tùy theo kích cỡ vật liệu đem nghiền, kích thước yêu cầu của sản phẩm và căn cứ vào
độ cứng vật liệu, yêu cầu kích thước đầu ra và vận chuyển sản phẩm v.v để chọn lọai máy
nghiền thích hợp, sao cho đạt năng suất mà chi phí năng lượng lại thấp. Trong chế biến cà
phê người ta thường dùng máy nghiền dạng trục/đĩa, nghiền bi, nghiền siêu mịn, nghiền
búa, và máy nghiền bánh răng. Dưới đây là loại máy nghiền búa:

• Máy nghiền búa:
 Cấu tạo chính: - rôto
- phiễu chứa
- trục quay
- lưới (sàng)
- Cánh búa
-

Hình 4: cấu tạo máy nghiền búa với một cánh búa cố định
Cấu tạo máy nghiền búa gồm một roto, trên roto có nhiều cánh búa. Cánh búa có thể có
nhiều dạng khác nhau tuỳ theo yêu cầu nghiền và cơ lý tính của nguyên vật liệu. Roto quay
trên một vỏ máy được làm bằng gang đúc, có chỗ lắp lưới hoặc toàn bộ xung quanh là lưới.
 Nguyên tắc hoạt động:
Nguyên liệu cần nghiền cho vào bên trong máy qua cửa nạp liệu. Do sự va đập của vật
liệu với các cánh búa đang quay và với thành trong của máy, vật liệu sẽ biến dạng rồi vỡ ra
thành các thành phần có kích thước nhỏ hơn. Ngoài ra khi nguyên liệu ban đầu có kích
thước lớn, còn có thêm sự chà xát của vật liệu với thành trong của máy. Do bị va đập nhiều
lần giữa cánh búa và vỏ máy, nguyên liệu giảm kích thước đến khi nhỏ hơn lỗ lưới, hạt sẽ
theo lỗ lưới ra ngoài. Các hạt vật liệu nhỏ lọt qua lưới tự thoát ra ngoài hoặc được quạt hút
ra khỏi máy, còn các hạt vật liệu to chưa lọt qua lưới lại được các búa tiếp tục nghiền nhỏ.
Ðể nghiền được, động năng của búa khi quay phải lớn hơn công làm biến dạng để phá vỡ
vật liệu. Do vậy, khi nghiền vật liệu lớn cần có trọng lượng búa lớn, còn khi nghiền vật liệu
nhỏ cần búa nhẹ hơn. Trong trường hợp vật liệu nghiền kích thước không đều hoặc quá
cứng, người ta dùng loại có cánh búa xếp. Ưu điểm của cánh búa loại này là có thể xếp
được khi qua tải hoặc vật cứng; khi vượt qua tải hay vật cứng này, cánh búa sẽ mở ra nhờ
lực ly tâm.
Máy nghiền búa khi hoạt động tạo ra luồng không khí rất lớn, giúp hạt sau khi nghiền
qua lỗ lưới dễ dàng. Tuy nhiên, sau khi ra khỏi máy cần phải có hệ thống lắng để thu hồi sản
phẩm.Với các sản phẩm nghiền thường dùng cyclon lắng và túi thu hồi bằng vải. Với hệ
thống lắng bằng cyclon thường sử dụng một cyclon lớn dùng lắng các hạt có kích thước lớn

và một cyclon nhỏ để lắng bụi trước khi cho không khí thải ra ngoài,
MÁY SấY PHUN SấY PHUN
Sấy phun là một phương pháp sấy khá mới mẻ thường được sử dụng để sản xuất ra
sản phẩm dạng bột giữ được nhiều đặc tính ban đầu. Nguyên lý cơ bản của phương pháp
này là các dung dịch hòa tan hoặc ở dạng thể, vẫn sẽ được phun khuếch tán thành những hạt
sương mù siêu nhỏ, khoảng từ 20-
60µm. Gặp không khí nóng trong
buồng sấy, hơi nước sẽ được tách
ra và chỉ còn lại chất hòa tan.
Thường sấy trong những
buồng sấy hình nón. Nhiệt độ của
không khí đi vào là 200 – 260
o
C
và đi ra là 107 – 121
o
C. Sản phẩm
thu được ở đáy của thiết bị sấy
phun.
Hình 9:Sơ đồ hệ thống máy
sấy phun.
Nguyên tắc hoạt động:
Đầu tiên, dịch phun được bơm vào phía trong của tâm dĩa phun. Với vận tốc quay từ
18.000 đến 25.000 vòng/ phút, dịch được phun dưới dạng sương mịn. Luồng sương phun ra
gặp luồng khí nóng đi vào buồng sấy. Qua trao đổi nhiệt, hơi nước được tách ra khỏi dịch
phun để thành phần chất rắn còn lại kết tinh ở dạng bột khô hoặc dạng cốm rơi xuống phần
hình nón của buồng sấy, trượt xuống bộ phận làm tăng thể tích hạt. Tại đây, tiếp tục chịu tác
động của luồng không khí nóng, các hạt bột sẽ kết dính lại với nhau thành những hạt có kích
thước lớn hơn, khoảng 100-350µm.Còn một lượng nhỏ bột mịn sẽ theo luồng không khí vào
bộ phận tách bụi cyclone. Cuối cùng khí thải được hút ra ngoài nhờ quạt hút.Sấy theo

phương pháp này có bột thành phẩm sản xuất ra dưới dạng hạt rất nhỏ, rỗng ruột gọi là bột
nhẹ, tỷ trọng nhỏ nhưng cũng dễ hòa tan, hình dáng bột khá đếu đặn
5. Trình bày nhiệm vu, yêu cầu kỹ thuật, nguyên tắc làm việc, nguyên tắc cấu
tạo của các máy chính trong dây chuyền SX Pasta-mì. ( chú ý: thể hiện bằng các
hình vẽ đơn giản)
- Máy trộn dạng bột dẻo
- Máy cán để cắt sợi
- Máy định dạng các sản phẩm Pasta
- Máy sấy băng tải
1.1. - Máy trộn dạng bột dẻoMÁY TRỘN:
Hình 6: Máy nhào bột đặc có trục quay nằm
ngang
1. Thùng nhào
2. Phễu đổ nguyên liệu
3. Tấm chắn
4. Cửa nguyên liệu ra
5. cánh đảo
6.trục quay
7. nắp
8.bulong
Cấu tạo của máy : máy gồm có thùng nhào chứa nguyên liệu 1 nằm ngang. Phía trên
có phểu đổ nguyên liệu 2. Tấm chắn 3 bảo đảm an toàn cho tay của công nhân thao tác trên
máy và tránh cho các vật lạ từ bên ngoài không rơi vào làm hỏng cánh đảo 5. Sản phẩm sau
khi nhào được qua cửa 4 nhờ cánh đảo đẩy ra ngoài. Các cánh đảo 5 thường là tấm kim loại
phẳng gắn trên trục quay 6 theo những góc độ khác nhau.
Nguyên lý hoạt động: chủ yếu là kiểu gián đoạn theo cơ chế trộn cắt là chính, cũng có
thể làm việc theo kiểu liên tục. Quá trình trộn nhờ chuyển động của trục cánh đảo, làm cho
vật liệu trộn lẫn vào nhau.
Máy làm việc gián đoạn. Sau mỗi thời gian nhất định, cần rửa máy, có thể mở nắp 7
một cách dễ dàng nhờ các bu lông 8.

-MÁY CÁN Để CắT SỢI
Nhằm chuyển bột nhào thành trạng thái tấm có độ dày đều đặn làm đồng nhất khối
bột, tăng độ đàn hồi của khối bột nhào và làm giảm lượng không khí hòa lẫn trong bột nhào.
Hình 9: Sơ đồ nguyên lý máy cán
Cấu tạo: Máy cán gồm 2 rulo đặt song song với nhau quay ngược chiều nhau, khe hở
giữa 2 rulo được điều chỉnh theo yêu cầu của sản phẩm.
Nguyên lý hoạt động: bột nhào sau khi trộn được đưa vào thùng chứa sau đó đưa đến
máy cán. Khối bột được ép khi đi qua khe hở của 2 rulo.
- Máy định dạng các sản phẩm PastaCác sản phẩm Pasta có hình dạng khác nhau tùy
thuộc vào đầu khuôn của máy ép đùn. Và năng suất khác nhau tùy theo sự lựa chọn sử dụng
loại máy nào.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ép:
- Áp suất: áp suất tăng  hiệu quả ép tăng, nhưng chỉ tăng trong một thời gian nhất
định
- Thời gian ép
- Nhiệt độ sơ chế nguyên liệu: khi nhiệt độ tăng  hiệu suất ép tăng
. CÁC LOạI MÁY ÉP ĐÙN DUNG TRONG SảN XUấT PASTA:
1.1.1. Máy ép trục vít:
Hình 11: Sơ đồ nguyên lý
máy ép trục vít ( xylanh hình trụ)
1. Trục vít 2. Xylanh
3Phễu chứa liệu
4.Máng liệu ra
5.Máng tháo bã
Máy ép trục vít làm việc liên tục. Bộ phận làm việc chính của máy là trục vít có đường
kính cánh vít lớn dần hay trục vít cóm cánh vít nhỏ dần đặt quay trong xylanh nằm ngang có
đục lỗ.
Nguyên liệu sau khi qua máy trộn thì sẽ được trục vít ép và di chuyển đến đầu khuôn.
Sau đó đi ra đầu khuôn tạo sản phẩm có hình dạng cố định
Tùy vào từng loại sản phẩm mà ta chọn loại đầu khuôn tương ứng

MÁY SấY BĂNG TảI THIếT Bị SấY:
a. Máy sấy bằng băng tải: làm việc liên tục, gồm một phòng hình chữ nhật, trong đó có
một vài băng tải chuyển động chậm nhờ các tang quay. Các băng tải này tựa trên con lăn, để
khỏi bị võng xuống, băng này làm bằng bông tẩm cao su, kim loại hay lưới kim loại và
chuyển động với vận tốc 0,3 ÷ 0,6 m/phút.
1. Phễu nhận vật liệu sấy
2. Trục lăn dẫn vật liệu sấy
3. Phòng sấy hình chữ nhật
4. Con lăn đỡ
5. Băng tải
6. Caloriphe sưởi
7. Thùng chứa sản phẩm
8. Lò đốt
9. Tấm chắn khí nóng – TNS
10. Ống khói
Băng tải vận chuyển vật liệu rời theo phương ngang. Gồm:
- Một băng tải bằng cao su hoặc kim loại
- Puli ở hai đầu
- Các con lăn đỡ (bên dưới băng).
Chu trình sấy có thể hoàn tất tự động trên những băng tải cho những sản phẩm có chất
lượng cao.
Hình 19: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của băng tải.
b. Máy sấy băng tải rung.
Băng tải gồm hai ống vận chuyển, bộ rung và bộ giằng cứng, nó được gắn chặt trên bệ.
Máng vận chuyển băng tải nghiêng đến 12
0
, cứ mỗi độ tăng lên thì giảm xuống 4 – 7
% cho nguyên liệu bột, 2 – 5 % cho nguyên liệu hạt và mẫu nhỏ.
Do dao động có hướng, nguyên liệu chứa trong máng hay trong ống được chuyển dịch
theo hướng mong muốn với khoảng cách đến 60 m.

Ưu điểm: Các thiết bị này có nhiều ưu điểm lớn: kín, loại trừ bụi, nguyên liệu tiếp xúc
không đáng kể với các bộ phận chuyển động của thiết bị, đơn giản về kết cấu, hao mòn
không đáng kể đối với các bộ phận tải hàng, năng lượng tiêu hao cho cơ cấu rung không
lớn.
6. Trình bày nhiệm vu, yêu cầu kỹ thuật, nguyên tắc làm việc, nguyên tắc cấu tạo
của các máy chính trong dây chuyền SX thức ăn dạng viên . (chú ý: thể hiện bằng
các hình vẽ đơn giản)
MÁY NGHIềN BÚA VA ĐậP Tự DOMÁY NGHIềN BÚA TRụC NGANG:
Hình 3.7 Sơ đồ máy nghiền búa
trục ngang
1.Máng cấp liệu; 2. Bộ phận
nghiền; 3. Đường ống hút; 4. Quạt
hút; 5. Động cơ kéo quạt; 6. Cyclon;
7. Vít tải ngang; 8. Cửa tháo liệu; 9.
Lưới sàng
 Nguyên lý làm việc
Quá trình nghiền hạt trong máy nghiền kiểu búa là do sự va đập của búa vào hạt, va
đập giữa các hạt vào vỏ máy và do sự chà xát của hạt với búa hoặc với thành trong của vỏ
máy.
Bộ phận gây ra sự va đập vào hạt trong máy là các búa nghiền được treo trên các
chốt của roto đặt nằm ngang. Khi roto quay thì lực ly tâm làm các búa ở vị trí hướng tâm và
dự trữ một động năng lớn. Hạt qua bộ phận cung cấp phía trên vào máy liền bị búa nghiền
quay đập vào và va chạm với các chi tiết nằm trong buồng nghiền. Trong quá trình va đập,
búa sẽ truyền cho hạt phần động năng tạo thành công phá vỡ hạt. Các phần tử tách ra từ hạt
có kích thước bé hơn lỗ sàng phân ly thì lọt ra ngoài buồng nghiền tạo thành sản phẩm.
Những phần tử có kích thuớc lớn hơn tiếp tục va đập, phá vỡ. Sản phẩm nghiền được đưa ra
ngoài bằng các phương pháp vận chuyển khí động, cơ học,
 Các chi tiết của máy nghiền hạt kiểu búa trục ngang
• Bộ phận nạp liệu:
Nguyên liệu hạt được cung cấp vào buồng nghiền theo phương: hướng kính, tiếp

tuyến, dọc trục hoặc bên hông. Bộ phận nạp liệu gồm: thùng chứa liệu, cửa điều chỉnh
lượng cung cấp theo nguyên tắc tự chảy, tự hút hoặc trục cuống (cấp liệu kiểu cưỡng bức).
• Roto máy nghiền kiểu búa trục ngang:
Roto là bộ phận làm việc chính của máy. Nó nhận truyền động thông qua bộ truyền
động đai hay khớp nối trục. Trong truyền động khớp nối trục thường áp dụng kiểu khớp nối
trục răng vì khi làm việc máy thường rung động do roto không được cân bằng tuyệt đối.
Các đĩa lắp chốt treo búa có thể sử dụng nhiều hình dạng khác nhau, tùy theo số
lượng búa, số hàng búa. Số dãy búa thường sử dụng là 3, 4, 6 và 8 dãy.
Các búa nghiền là bộ phận làm việc chủ yếu cả máy. Hình dạng, vật liệu chế tạo búa
có ảnh hưởng đến năng suất, độ mịn của sản phẩm. Nó được xác định tùy theo cơ lý tính của
vật liệu nghiền cũng như kích thước của chúng khi chế tạo chung, khối lượng búa không
được sai lệch nhiều, bề mặt búa không được có vết nứt hay khuyết tật khác.
Các chốt treo búa có chiều dài xuyên suốt roto.
• Lưới sàng:
Lưới sàng dùng để thoát sản phẩm ra khỏi buồng nghiền và làm nhiệm vụ điều chỉnh
mức độ nghiền. Trong một giới hạn, đường kính lỗ sàng và diện tích tiết diện sống của sàng
ảnh hưởng đến năng suất sàng.
Kích thước lỗ và rãnh phải phù hợp với mức độ nghiền yêu cầu và loại máy nghiền.
• Má đập phụ:
Ngoài phần bao của sàng xung quanh roto và khoản không gian bố trí cửa nạp liệu,
người ta thường bố trí má đập phụ để làm tăng hiệu quả va đập, chà xát của vật liệu vào bề
mặt trong buồng nghiền. Má đập phụ thường có các lỗ.
Ngoài ra tùy theo cấu tạo chức năng của máy trong hệ thống mà cấu tạo của máy
nghiền còn có bộ phận thu sản phẩm, bộ phận lọc bụi,…
 Ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng
• Ưu điểm Là loại máy nghiền vạn năng. Khả năng điều chỉnh độ nhỏ bột
nghiền dễ dàng. Máy có cấu tạo đơn giản, gọn gàng, khối lượng máy không
lớn, giá thành rẻ, dễ thay thế các chi tiết bị mòn hay hư hỏng.
• Nhược điểm
Trong quá trình làm việc sinh nhiều bụi bột, gây tổn thất và khó khăn trong xử lý bụi

về sau.Do máy quay với vận tốc lớn nên gây ra tiếng ồn và chấn động, làm ảnh huởng xấu
đến môi trường lao động. Nghiền các hạt dẻo, dính có độ ẩm cao thì kém.
• Phạm vi sử dụng
Sử dụng chủ yếu trong chế biến thức ăn gia súc. Ngoài nhiệm vụ nghiền các hạt
lương thực, chúng còn được sử dụng để nghiền các sản phẩm khác như cá khô, cỏ khô, các
thành phần khoáng vi lượng, Trong công nghệ sản xuất thức ăn gia súc hiện đại, máy
nghiền kiểu búa trục ngang là thiết bị duy nhất của công đoạn làm nhỏ vật liệu thành bột.
Máy nghiền kiểu búa đáp ứng mọi vi mô sản xuất. Tùy theo sơ đồ công nghệ mà máy ở vị
trí riêng lẻ hoặc nằm trong hệ thống sản xuất liên tục.
MÁY TRộN DANG VÍT MộT TRụC NằM NGANGMÁY TRộN KIểU TRụC
NằM NGANG
Đặc điểm: Máy trộn kiểu trục vít nằm ngang dải xoắn bẹp được sử dụng rộng rãi vì
có nhiều ưu điểm như:
-Hạn chế hiện tượng phân lớp.
-Có năng suất cao, trộn đều, số vòng quay thấp, làm việc ổn định, độ bền cao, ra liệu dễ
dàng.
-Thời gian trộn ngắn nên chi phí năng lượng thấp.
Cấu tạo:
Hình 3.13 Sơ đồ kết cấu
máy trộn vít ngang.
1. Cửa nạp liệu; 2. Cánh
xoắn; 3. Trục vít; 4. Cửa tháo
liệu; 5. Thùng trộn; 6. Ổ đỡ.
Nguyên lí hoạt động: Vít tải được truyền động từ động cơ thông qua hộp số và bộ bộ
truyền xích, các thành phần nguyên liệu được đưa vào cửa nạp liệu (1), vật liệu được đảo
trộn đều trong máy nhờ sự tác động của hai dải băng xoắn hẹp quay ngược chiều nhau.
Sau khi trộn vật liệu được tháo ra ngoài qua cửa tháo liệu (4) với cơ cấu đóng mở thủ
công hoặc điều khiển bằng động cơ.
 - Máy ép viên thức ăn viên Cấu tạo:
Cụm máy ép tạo viên gồm có: Bộ phận cấp cấp liệu (dạng trục vít), bộ phận trộn ẩm,

hệ thống truyền động, động cơ điện, thiết bị bảo hiểm điện, thiết bị bôi trơn, nam châm,
đồng hồ đo nhiệt độ ở bộ phận trộn ẩm, bộ phận điều tiết độ ẩm, hệ thống nồi hơi cùng với
ống dẫn và van các loại hợp thành
Hình 3.17 Sơ đồ cấu tạo của cụm máy ép
1,3. Móc cáp; 2. Bệ máy;4. Nam
châm; 5. Máng xuống liệu;6. Buồng tạo
viên; 7. Nắp; 8. Hộp truyền động chính; 9.
Động cơ điều tốc; 10. Hộp giảm tốc; 11.
Phiễu;12. Cửa xuống liệu; 13. Vít cấp liệu;
14. Máy trộn; 15. Hộp giảm tốc; 16. Động
cơ điện; 17. Công tắc hành trình; 18. Khớp
nối; 19. Động cơ chính; 20. Công tắc hành
trình; 21. Hệ thống bôi trơn.
• Bộ phận cấp liệu:
Có chức năng đưa liên tục hỗn hợp bột khô xuông máy trộn ẩm. Máy cấp liệu có
trục vít tải, khớp nối và động cơ điện điều tiết tốc độ bằng biến tần động cơ này có thể điều
chỉnh vòng quay trục vít từ 30v/p đến 130v/p cấu tạo trục, cánh vít và vỏ vít đều làm bằng
thép không rỉ. Máy cấp liệu có tác dụng điều phối hỗn hợp bột giữa thùng chứa với máy
trộn ẩm, nó có ảnh hưởng đến năng suất trộn và năng suất ra viên theo yêu cầu. Khi nguyên
liệu bị ngăt thì vít cấp liệu có chức năng cản trở dòng hơi nước xoay từ máy trộn ngược đến
thùng chứa liệu.
Căn cứ vào yêu cầu của sản suất mà đường kính trục vít thường trong khoảng 150 –
460 mm động cơ lắp khoảng 1,1 - 40 kW
Hình 3.18 Cấu tạo của vít cấp liệu
• Bộ phận trộn ẩm
Gồm có trục, cánh trộn, ổ đỡ và bộ phận truyển động đai hình thang. Nhiệm vụ của
máy trộn là từ bột khô được bổ sung hơi nước vào rồi đảo và làm mềm, khiến cho nguyên
liệu hấp thụ đầy đủ lượng nhiệt, nước và dịch thể đạt được yêu cầu tạo viên rồi vận chuyển
tới máy ép tạo viên. Máy trộn kiểu cánh có loại 1 cấp , 2 cấp và nhiều cấp. Nhưng máy trộn
kiểu cánh 1 cấp là loại máy trộn hiện tại được sử dụng rỗng rãi nhất. Vòng quanh trục chính

của máy trộn nói chung chia làm 2 cấp 125 vòng/phút gọi là tốc độ thấp, từ
125÷500vòng/phút gọi là tốc độ cao. Thông thường máy trộn 1 cấp có vòng quay
300÷375vòng/phút và thời gian trộn 10 ÷ 15 giây. Còn với máy trộn nhiều cấp thì thời gia
trộn dài hơn. Trục cánh trộn và vỏ máy đều chế tạo bằng thép không rỉ.
Hình 3.19 Cấu tạo của bộ phận trộn.
1. Ổ đỡ; 2. Bích; 3. Buồng trộn; 4. Trục trộn; 5. Nắp đậy; 6. Trục ra của
máy giảm tốc; 7. Động cơ điện với hộp giảm tốc.
• Buồng ép viên:
Máy ép tạo viên gồm có trục đặc trong, trục rỗng bao ở ngoài, nghĩa là 2 trục lồng
vào nhau. Trục rỗng có 2 ổ bi, vòng ngoài của ổ bi lắp vào 2 thân ổ lắp chặt vào thành máy.
Một đầu trục có mặt bích để lắp khuôn ép. Khi trục rỗng quay thì khuôn ép quay theo, tốc
độ quay của khuôn phải căn cứ vào đặc tính của nguyên liệu và căn cứ vào đường kính của
viên để chọn cho phù hợp. Theo kinh nghiệm thì với khuôn ép có đường kính lỗ bé thì phải
sử dụng tốc độ tiếp tuyến tương đối cao, còn với khuôn có đường kính lỗ khuôn lớn thì phải
sử dụng vận tốc tiếp tuyến tương đối thấp .Vận tốc tiếp tuyến của khuôn có ảnh hưởng đến
hiệu suất tạo viên, đến tiêu hao năng lượng và độ chắc của viên. Trong phạm vi nhất định,
vận tốc của tiếp tuyến của khuôn cao thì năng suất cao, năng lượng tiêu hao cao, độ cứng
của viên và chỉ số tỉ lệ hồ hoá bột cũng tăng lên. Nói chung, với đường kính lỗ khuôn là 3,2
÷ 6,4mm thì vận tốc tiếp tuyến của khuôn rất cao có thể đạt tới 10,2m/s; còn khi đường kính
lỗ khuôn 16 ÷ 19mm thì vận tốc tiếp tuyến của khuôn ép là 6,1÷ 6,6m/s. Nếu sử dụng một
loại vận tốc tiếp tuyến để sản suất đa dạng loại thức ăn là không tốt, chẳng hạn khi sử dụng
máy ép viên cỡ lớn để sản xuất thức ăn viên có đường kính nhỏ thì chất lượng và hiệu quả
không tốt như sử dụng máy ép viên cỡ nhỏ. Đặc biệt rõ ràng nhất là khi sản xuất thức ăn
chăn nuôi gia cầm và thức ăn chăn nuôi thuỷ sản có đường kính 3 mm. Nguyên nhân là vận
tốc tiếp tuyến của khuôn ép quá ép còn đường kính của quả lô ép lại quá lớn tạo cho nguyên
liệu ép qua lỗ quá nhanh, từ đó khiến cho chỉ số độ cứng và tỉ lệ hồ hoá của bột bị ảnh
hưởng để khắc phục tình trạng nói trên nhằm thích ứng với nhu cầu ra công cho các nguyên
liệu và các đường kính lỗ khuôn khác nhau ở nước ngoài nhiều công ty kết cấu 2 ÷ 3 tốc độ
tiếp tuyến khác nhau của khuôn trên một máy.
Trục đặc không quay và được lắp ổ đỡ trên đó một đầu của trục đặc có 1 mặt bích.

Trên mặt bích đó được lắp 2 hoặc 3 quả lô ép. Quả lô ép quay trơn quanh mình nó, khe hở
giữa quả lô ép với khuôn ép phải điều chỉnh thích hợp mới ép tạo thành viên được, khe hở
này nói chung là từ 0,1 đến 0,3 cm.
Hình 3.20 Sơ đồ nguyên
lý làm việc của buồng ép.
1. Khuôn ép; 2,16.
Bulông kẹp chặt; 3,15. Quả lô
ép; 4,7,10,13. Đai ốc chống nới
lỏng; 5,8,11,12. Bulông điều
chỉnh; 6,14. Bánh răng điều
tiết; 9. Dao gạt liệu vào; 7. Dao
cắt viên; 18: Viên; 19: Khu vực
vật liệu để tạo viên.
7. Trình bày nhiệm vu, yêu cầu kỹ thuật, nguyên tắc làm việc, nguyên tắc cấu
tạo của các máy chính trong dây chuyền chế biến mì ăn liền-mì tôm :
Máy Trộn Máy trộn bột :
1.1 Cấu tạo:
• Thiết bị trộn là một thùng nằm ngang có nắp, dài khoảng 1.5 m, rộng 0.5 m, cao
khoảng 0.9 m, làm bằng inox, bên trong thùng trộn có hai trục nằm song song nhau, một
trục đặt cao và một trục thấp hơn trục kia, trên mỗi trục có các cánh khuấy được bố trí theo
kiểu xoắn ốc, có cánh khuấy trên hai trục đan xen nhau.
• Hai trục chuyển động ngược chiều nhau nhờ cơ cấu bánh răng. Động cơ truyền
động làm quay một trục chính nhờ dây đai, từ trục chính nhờ cơ cấu bánh răng truyền động
làm cánh khuấy quay ngược chiều nhau.
• Phía trên song song với hai trục cánh khuấy là một ống hình trụ có đường kính
khoảng 5 cm nối với bồn định lượng, trên ống có đục các lỗ nhỏ để phun nước trộn vào khối
bộn khi trộn. Nước trộn được bơm sẵn lên bồn định lượng và được điều chỉnh đóng mở
bằng van.

×