Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường và đề xuất các giải pháp cải thiện cho Khu công nghiệp Quảng Phú - tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.46 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
MSSV:
DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN
3
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
DANH MỤC CÁC BẢNG
BQL : Ban quản lý.
BTNMT : Bộ Tài Nguyên Môi trường.
CTR : Chất thải rắn.
KKT : Khu kinh tế.
KCN : Khu công nghiệp
PTHT : Phát triển hạ tầng.
QLMT : Quản lý môi trường.
ỌCVN : Quy chuẩn Việt Nam.
SXSH : Sản xuất sạch hơn.
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
UBND : ủy Ban nhân dân.
ISO : International Organization of Standadization - Tổ chức Tiêu
chuẩn hóa Quốc tế.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG VÂN
4
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
DANH MỤC CÁC HÌNH.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
MSSV:
PHÀN MỒ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thực tiễn phát triển của các nước trên thế giới những năm qua đã chứng tỏ rằng việc
thành lập các Khu công nghiệp, Khu chế xuất là một trong nhũng giải pháp quan trọng đối
với việc đẩy mạnh Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và phát triển Kinh tế - Xã hội của đất
nước. Cùng với sự phát triến ngày càng vượt bậc trên toàn thế giới, khi Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của WTO, nước ta đã bước vào giai đoạn Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
thứ hai theo kế hoạch 10 năm với nhịp độ nhanh chóng và quy mô mạnh mẽ nhằm thực hiện
thành công mục tiêu chiến lược của Nghị Quyết Đại Hội Đảng lần VIII là “đưa nước ta trở
thành một nước công nghiệp vào năm 2020”, hàng loạt các Khu công nghiệp, Khu chế xuất,
Khu công nghệ cao tập trung đã được thành lập, xây dựng và đi vào hoạt động theo chiến
lược nền kinh tế công nghiệp quy mô lớn.
Mỗi Khu công nghiệp ra đời sẽ là đầu mối quan trọng trong việc thu hút nguồn đầu tư
trong nước và nước ngoài, tạo động lực lớn cho quá trình tiếp thu công nghệ, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phân công lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế thế giới, tạo ra điều kiện
cho việc phát triển công nghiệp theo quy hoạch tổng thế, tạo điều kiện xử lý tập trung, hạn
chế tình trạng phân tán chất thải công nghiệp Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực,
quá trình phát triển của Khu công nghiệp đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn về ô
nhiễm môi trường do chất thải, nước thải và khí thải công nghiệp. Những thách thức này nếu
không được giải quyết tốt có thế sẽ gây ra những thảm họa về môi trường và biến đổi khí
hậu, tác động nghiêm trọng đến đời sống, sức khỏe người dân hiện tại và tương lai, phá hỏng
những thành tựu công nghiệp, phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Vì vậy, xây dựng hệ thống
quản lý môi trường trong các Khu công nghiệp là một phần quan trọng trong phát triến Khu
công nghiệp.
Trước kia, để khắc phục tình trạng ô nhiễm do sản xuất trong các Khu công nghiệp
thường chỉ là đưa ra các biện pháp đế xử lý chất thải ở giai đoạn cuối nên hiệu quả khắc phục
ô nhiễm không cao. Ngày nay với sự phát triển, tiến bộ của khoa học - kỹ thuật, sự nồ lực
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG

6
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
nghiên cứu của các nhà môi trường thì việc khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trong Khu
công nghiệp đã hiệu quả hơn nhờ vào các biện pháp quản lý môi trường.
Hoà nhập với sự phát triến của đất nước, Quảng Ngãi là tỉnh nằm trong khu kinh tế
trọng điểm của khu vực miền Trung, có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh chóng. Hiện tại
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có nhiều Khu công nghiệp và Khu kinh tế, trong đó Khu công
nghiệp Quảng Phú là một khu công nghiệp tập trung nhiều ngành công nghiệp chính của tỉnh,
có tầm quan trọng lớn trong việc thay đối bộ mặt của tỉnh, đóng góp một phần quan trọng
vào sự tăng trưởng GDP của tỉnh. Khu công nghiệp này nằm ở khu vực trung tâm của thành
phố Quảng Ngãi, do đó các vấn đề về môi trường cần phải được quan tâm và chú trọng nhiều
hơn nữa. Công tác quản lý môi trường tại Khu công nghiệp đã và đang được tiến hành, tuy
nhiên một số doanh nghiệp vẫn chưa có được một định hướng cụ thể hay cách giải quyết cho
từng vấn đề môi trường riêng của doanh nghiệp mình, các doanh nghiệp này vẫn dùng những
quy định chưa rõ ràng và không thích hợp với điều kiện của Khu công nghiệp Quảng Phú. Đe
giảm những tác động môi trường do họat động sản xuất của Khu Công Nghiệp này trong
tương lai, việc nghiên cứu hiện trạng quản lý, đề ra các giải pháp quản lý môi trường nhằm
giảm thiểu các tác động môi trường là việc cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Vì vậy, đề tài “
Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường và đề xuất các giải pháp cải thiện cho Khu công
nghiệp Quảng Phú - tỉnh Quảng Ngãi” được tác giả chọn làm đề tài đồ án tốt nghiệp tại Khoa
Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học trường Đại Học Kỹ thuật Công nghệ TP Hồ Chí Minh.
2. Tình hình các nghiên cửu có liên quan đến đề tài.
Kể từ khi Đảng và Nhà nước có chủ trương xây dựng chương trình quản lý môi trường
trong các Khu công nghiệp đến nay, đã có những nghiên cứu về vấn đề này. Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường, các cơ quan nghiên cứu của Trung ương và các nhà quản lý Khu công nghiệp
của nước ta đã tổ chức những hội thảo về quản lý và xây dựng chương trình bảo vệ môi
trường các Khu công nghiệp, đề xuất các biện pháp cải thiện và quản lý môi trường trong các
Khu công nghiệp, chính sách bảo vệ môi trường trong Khu công nghiệp, xây dựng khu công
nghiệp thân thiện với môi trường

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
7
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về hiện trạng môi trường của các Khu
công nghiệp, các giải pháp hoạt động giảm thiếu ô nhiễm công nghiệp ở một số địa phương
và nghiên cứu đưa ra các giải pháp quy hoạch, giải pháp quản lý môi trường trong Khu công
nghiệp nhung đề tài đánh giá hiện trạng quản lý môi trường và đề xuất các giải pháp cải thiện
tại Khu công nghiệp Quảng Phú thì chưa được thực hiện.
3. Mục đích của đề tài:
Mục tiêu của đồ án là đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại Khu công nghiệp
Quảng Phú, từ đó đưa ra các giải pháp quy hoạch và quản lý, đề xuất các hướng cải thiện môi
trường cho Khu công nghiệp Quảng Phú.
4. Nhiệm vụ của đề tài.
Khảo sát hiện trạng quản lý môi trường của Khu công nghiệp Quảng Phú, phân tích
các mặt đạt và chưa đạt trong quản lý môi trường từ đó đưa ra các hướng khắc phục. Các
nhiệm vụ cụ thể của đề tài bao gồm:
- Tống quan về điều kiện tụ' nhiên, kinh tế - xã hội tại KCN Quảng Phú, thành phố
Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Tìm hiếu về hiện trạng quy hoạch tại KCN Quảng Phú.
- Thu thập hiện trạng môi trường tại KCN Quảng Phú.
- Khảo sát hiện trạng công tác quản lý môi trường tại KCN Quảng Phú.
- Đe xuất các giải pháp cải thiện môi trường cho KCN Quảng Phú.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đồ án đã được thực hiện trên cơ sở các phương pháp sau đây:
- Thu thập các tài liệu có liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường khu công
nghiệp Quảng Phú, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
- Khảo sát thực địa tại khu công nghiệp Quảng Phú về phương thức hoạt động, công nghệ
sản xuất, hiện trạng môi trường, các giải pháp kiếm soát chất thải từ đó, xem xét, đánh
giá chung về hiện trạng môi trường tại các cơ sở sản xuất.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
8
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
- Phương pháp phân tích hệ thống quản lý môi trường trong Khu công nghiệp Quảng Phú
về các ưu điếm, nhược điểm của hệ thống quản lý đang áp dụng.
Vận dụng các nguyên lý của các công cụ quản lý môi trường
đế tổng hợp và đề xuất các giải pháp quản lý môi trường.
CHƯƠNG 1: TỐNG QUAN VÈ ĐẶC ĐIÉM Tự NHIÊN, KINH TÉ XÃ HỘI THÀNH PHÓ
QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI.
Khu công nghiệp Quảng Phú thuộc phường Quảng Phú, thành phổ Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi. Do đó các đặc điểm của khu công nghiệp Quảng Phú đều chịu sự chi phối tù'
đặc điếm tụ
1
nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
1.1 Đặc điếm tự nhiên .
1.1.1 Vị trú
Khu Công nghiệp Quảng Phú nằm về phía Tây Thành phố Quảng Ngãi. Thành phố
Quảng Ngãi là đơn vị hành chính trục thuộc tỉnh Quảng Ngãi, nằm ở vùng duyên hải Miền
Trung, tựa vào dãy Trường Sơn hướng ra biến Đông, tại tọa độ địa lý 180°48’Đ và 15°08’B.
Với diện tích tự nhiên 3.712 hecta. Vị trí địa lý được bao quanh bởi huyện Tư Nghĩa và
huyện Sơn Tịnh.
Thành phố Quảng Ngãi có quốc lộ 1A chạy qua Thành phố, cách Hà Nội 883 km về
phía Bắc, cách Thành Phố Hồ Chí Minh 838 km về phía Nam; quốc lộ 1A nối Thành phố
Quảng Ngãi với Tây Nguyên, Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan.
1.1.2 Đặc điếm khỉ hậu, khỉ tượng thủy văn.
Thành phố Quảng Ngãi là một tỉnh nằm sâu trong đới nội chí tuyến với khí hậu nhiệt
đới gió mùa, mưa nhiều vào nửa sau mùa nóng và nửa đầu mùa lạnh. Lượng bức xạ lớn (140-
150kcal/cm
2

, số giờ chiếu sáng khoảng 4.500 giờ/năm, số giờ nắng từ 2.000-2.500 giờ/năm);
nền nhiệt độ của tỉnh cao, thường từ 20-26°C; lượng mưa trên 1.600mm/năm; độ ẩm trung
bình toàn thành phố đạt 80-85%, có thời điểm có nơi xuống dưới 55%; về gió, mùa đông có
hướng gió chính là Bắc, Tây Bắc, Đông Bắc; mùa hạ có hướng gió chính là Tây Nam, Đông
Nam; gió Tây xuất hiện nhiều vào mùa hè thu. Tốc độ gió phố biến từ l-3m/s.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
9
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
Thành phổ Quảng Ngãi chịu ảnh hưởng của bão chủ yếu tập trung trong ba tháng 10,
11, 12. Tác hại lớn nhất của bão thường gây gió và mưa lớn ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh
hoạt, sản xuất nông nghiệp và thủy sản.
1.1.2.1 Nhiệt độ không khỉ.
Theo số liệu của Trạm khí tượng Quảng Ngãi, nhiệt độ không khí trung bình tháng
trong năm tại khu vực trong các năm gần đây được trình bày như trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm (°C).
Theo số liệu trong bảng 1.1, nhiệt độ không khí tại khu vực phụ thuộc vào mùa.
Chênh lệch nhiệt giữa 2 mùa không lớn lắm, trung bình khoảng từ 4 -6°c. Nhiệt độ không
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
1
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
Năm 2008 2008 2010 Trung bình
Tháng 1 22,1 21,9 21,9 21,9
Tháng 2 23,6 23,8 20,1 22,5
Tháng 3 24,9 25,5 23,8 24,7
Tháng 4 27,5 26,6 27,6 27,2
Tháng 5 28,3 28,1 28,0 28,1
Tháng 6 30,1 29,4 29,5 29,7
Tháng 7 29,9 28,8 29,3 29,3

Tháng 8 28,2 28,1 28,5 28,3
Tháng 9 27,2 28,0 27,7 27,6
Tháng 10 26,5 25,9 26,4 26,3
Tháng 11 25,8 23,1 24,6 24,5
Tháng 12 23,4 23,5 22,3 23,1
Trung bình
năm
26,5 26,1 25,8 26,1
(Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Ngãi)
khí trung bình hàng năm đạt giá trị khoảng 26,l°c. Nhiệt độ trung bình tháng đạt giá trị lớn
nhất vào các tháng 4, 5, 6, 7, 8 khoảng 27,2°c - 29,7°c.
1.1.2.2 Độ ẩm.
Bảng 1.2. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm (%).
Độ âm tương đối trung bình năm của không khí tại khu vục tính trong 03 năm gần đây
có giá trị khá lớn, trung bình khoảng 81,3%- Độ ẩm không khí trung bình tháng đạt giá trị
lớn vào các tháng mùa mưa và mức độ chênh lệch về độ ấm không khí trung bình tháng giữa
hai mùa là không lớn lắm.
Trong một ngày đêm, độ ấm tương đối tăng giảm đột ngột. Ban ngày, sau lúc mặt trời
mọc độ ẩm giảm dần và đạt thấp nhất vào lúc quá trưa, sau tăng dần. về ban đêm độ ẩm ít
thay đối và duy trì ở mức cao, thường đạt cực đại vào lúc sau 4h sáng cho đến trước khi mặt
trời mọc.
1.1.2.3 Chế độ mưa.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
1
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
Năm 2008 2009 2010 Trung bình
Tháng 1 86 87 86 86,3
Tháng 2 86 82 83 83,7
Tháng 3 82 84 83 83

Tháng 4 78 81 79 79,3
Tháng 5 76 81 79 78,7
Tháng 6 73 75 75 74,3
Tháng 7 72 78 75 75
Tháng 8 82 81 79 80,7
Tháng 9 83 79 82 81,3
Tháng 10 84 88 88 86,7
Tháng 11 83 86 88 85,7
Tháng 12 71 86 87 81,3
Trung bình năm 80 82 82 81,3
* III—
(Nguôn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Ngãi)
Các đặc trưng của chế độ mưa trên địa bàn khu vực được tính toán và trình bày trong
bảng 1.3.
Bảng 1.3. Lượng mưa các tháng trong năm (mm).
Qua bảng 1.3 cho thấy lượng mưa trung bình trong các năm gần đây tại khu vực đạt
khoảng 2.598,7 ram. Tháng 11 là tháng có lượng mưa trung bình tháng cao nhất, khoảng
723,3 mm. Chênh lệch về lượng mưa giữa tháng có lượng mưa lớn nhất và tháng có lượng
mưa thấp nhất là khá lớn. Tháng có lượng mưa trung bình tháng thấp nhất là tháng 4 khoảng
22,7 mm. ỉ. 1.2.4 Chế độ gió.
Thành phố Quảng Ngãi nằm trong khu vục chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Vào mùa đông chịu sự ảnh hưởng của gió mùa Tây Bắc, vào mùa hè chịu sự ảnh hưởng
của gió Đông và Đông Nam. Từ tháng 4 đến tháng 7 hướng gió chủ đạo là hướng Đông và
Đông Nam; từ tháng 9 đến tháng 02 năm sau hướng gió chủ đạo trong khu vực là hướng Bắc
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
1
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
Năm 2008 2009 2010 Trung bình
Tháng 1 125 197 236 186

Tháng 2 54 1 42 32,3
Tháng 3 2 102 42 48,7
Tháng 4 13 48 7 22,7
Tháng 5 69 132 114 105
Tháng 6 5 48 52 35
Tháng 7 121 41 19 60,3
Tháng 8 233 244 103 193,3
Tháng 9 331 107 257 231,7
Tháng 10 276 797 1.000 691
Tháng 11 221 1.328 621 723,3
Tháng 12 273 78 458 269,7
Cả năm 1.723 3.123 2.950 2.598,7
(Nguồn: Trạm khỉ tượng thủy văn tỉnh Quảng Ngãi)
và Tây Bắc; vào tháng 3 hướng gió chuyển từ Bắc - Tây Bắc sang Nam - Đông Nam và tháng
8 thì ngược lại hướng gió chuyển từ Nam - Đông Nam sang Tây - Tây Bắc.
Thời kỳ xuất hiện các giá trị lớn của vận tốc gió thường là vào các tháng mùa mưa
(khoảng tháng 9 đến tháng 12), đây là thời kỳ hoạt động của các cơn bão ở biến Đông gây
ảnh hưởng đến các vùng ven biển.
1.1.2.5 Chế độ bức xạ.
Hàng năm Quảng Ngãi có hai lần mặt trời đi qua thiên đỉnh, lần thứ nhất vào khoảng
cuối tháng 4 đầu tháng 5, lần thứ hai vào trung tuần tháng 8. Cường độ bức xạ trong khu vực
thường đạt giá trị cao vào các tháng 4 và 6, lớn hơn 14 kcal/cm
2
và đạt giá trị nhỏ hơn vào
các tháng 11 đến tháng 01 năm sau, nhỏ hơn 8 kcal/cm
2
. Lượng bức xạ tống cộng thực tế phố
biến từ 130-150 Kcal/cm2/năm, trong ngày, lượng bức xạ đạt giá trị cao nhất vào buối trưa,
khoảng từ 11 giờ đến 13 giờ, lượng bức xạ tổng cộng phân bố không đồng đều theo các tháng
và tất yếu dẫn đến phân bố không đều trong các mùa. Lượng bức xạ tổng cộng mùa khô (từ

tháng 1 đến tháng 7) chiếm đến 70- 75%, mùa mưa (từ tháng 9 đến tháng 12) chỉ chiếm từ
25-30%. Lượng bức xạ tổng cộng vụ Đông Xuân chiếm 41%, còn vụ Hè Thu chiếm 59%.
1.1.2.6 Số giờ nắng.
Theo số liệu thống kê của Trạm Khí tượng Quảng Ngãi, sổ giờ nắng trong tháng của
các năm gần đây được trình bày như trong bảng 1.4.
Bảng 1.4. Số giờ nắng các tháng trong năm (giờ).
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
1
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
Tháng 3 205 196 150 183,7
Tháng 4 231 180 144 185
Tháng 5 247 199 211 219
Tháng 6 269 180 228 225,7
Tháng 7 177 196 272 215
Tháng 8 183 165 200 182,7
Tháng 9 170 195 177 180,7
Tháng 10 190 109 116 138,3
Tháng 11 202 65 58 108,3
Tháng 12 93 90 68 83,7
Cả năm 2.191 1.821 1.767 1.926,3
' TTT -z- -
(Nguôn: Trạm khỉ tượng thủy văn tỉnh Quảng Ngãi)
Năm 2008 2009 2010 Trung bình
Tháng 1 96 53 113 87,3
Tháng 2 128 193 31 117,3
Như vậy, các năm gần đây trung bình một năm có khoảng 1.926,3 giờ nắng. Thời điếm
có số giờ nắng cao chủ yếu tập trung vào các tháng 5, 6, 7.
1.1.2.7 Thủy vãn.
Toàn bộ khu vực theo địa hình tự nhiên chia thành các lưu vực sau:

Lưu vục kênh Thạch Nham: Be mặt kênh rộng 3-5m, tính từ chân taluy trung bình
khoảng 7m. Kênh Thạch Nham thuộc hệ thống kênh Bắc, kênh cap I B8, hành lang bảo vệ
kênh quy định là 3m.
Lưu vực sông Ông Trung (sông Bàu Giang): Nằm ở phía Nam và Đông Nam khu vực
khảo sát. Hướng dòng chảy từ Tây sang Đông. Be mặt sông rộng: 6-1 Om.
Ngoài ra, khu vực còn chịu ảnh hưởng đáng kể thủy văn sông Trà Khúc.
Lưu vực sông Trà Khúc: sông Trà Khúc chảy qua thoát nước cho toàn bộ khu vực vùng
núi phía Tây, Tây Nam tỉnh Quảng Ngãi. Sông Trà Khúc bắt nguồn từ núi Ngọc Rin ở độ cao
1550m thuộc huyện Konplong (Kon Tum) chảy qua tỉnh Quãng Ngãi và đố ra biển Đông tại
cửa cố Lũy. Sông dài 135Km đoạn chảy qua tỉnh Quãng Ngãi dài: 42,35Km. Diện tích lưu
vực tính đến cửa cổ Luỹ là 3240Km
2
, với hướng chảy chính là Tây - Đông.
Một số đặc điểm thuỷ văn sông Trà Khúc:
+ Chiều dài sông : 135Km.
+ Chiều dài lun vực: 42,35Km.
+ Diện tích lưu vực : F = 3240Km
2
.
+ Chiều rộng trung bình lun vục : 26,3Km.
+ Chiều dài lưu vực : 123Km.
+ Độ dốc trung bình lun vục : 18,5%.
+ Độ dốc lòng sông : 0,083%.
Mùa lũ bắt đầu tù' tháng 10 và kết thúc vào tháng 12. Mùa nước cạn bắt đầu tù' tháng 1
và kéo dài tới tháng 9.
Mực nước cao nhất năm thường xuất hiệnvào cáctháng 10 và tháng 1 l.Trận lũ
lịch sử xuất hiện năm 1999 tại trạm Trà Khúc (thị xã QuảngNgãi) vớimứcnước Hlũ =
+8,36m tương ứng với tần suất 5%. Ngoài ra theo thống kê tại trạm Trà Khúc có mực nước lũ
của các năm như sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG

1
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
+ Năm 1993 có mức nước đỉnh lũ H = +6,02m.
+ Năm 1994 có mức nước đỉnh lũ H = +6,02m.
+ Năm 1995 có mức nước đỉnh lũ H = +6.79m.
+ Năm 1996 có mức nước đỉnh lũ H = +7,69m.
+ Năm 1997 có mức nước đỉnh lũ H = +7,14m.
+ Năm 1998 có mức nước đỉnh lũ H = +7,72m.
+ Năm 1999 có mức nước đỉnh lũ H = +8,36m.
+ Năm 2000 có mức nước đỉnh lũ H = +6,39m.
+ Năm 2001 có mức nước đỉnh lũ H = +6,7 lm.
+ Năm 2002 có mức nước đỉnh lũ H = +6,21m.
+ Năm 2003 có mức nước đỉnh lũ H = +8,08m.
- Theo tính toán của Viện Khoa Học Thuỷ Lợi: Chọn trận lũ năm 1996 làm trận lũ điển hình
để tính toán đường quá trình lũ chính vụ thiết kế với tần suất p = 10% với lưu lượng Qmax =
10.100m3/s thì mực nước lớn nhất của lũ chính vụ tại vị trí cầu Trà Khúc có Hmax = +7,07m
- Đặc trung mực nước cao nhất năm tại trạm Trà Khúc (thành phố Quảng Ngãi)
+ Mực nước cao nhất năm : H
max
= + 8,36m.
+ Mực nước trung bình năm : H
tb
= + 6,67m.
+ Mực nước thấp nhất năm : H
min
= + 4,47m.
- Hiện nay theo qui hoạch tống thế phát triến kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010,
tỉnh Quảng Ngãi đang tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp và nạo vét lòng hồ thuỷ lợi Thạch
Nham, hồ Nước Trong, xây dụng thuỷ điện Đakring (CS: 100MW) và các thuỷ điện nhỏ trên

thượng nguồn sông Trà Khúc các dự án này góp phần hạn chế thiên tai do lũ lụt gây ra vì
vậy mức độ ảnh hưởng của lũ lụt đối với khu vục qui hoạch Khu đô thị được kiếm soát và dự
án này có tính khả thi cao.
1.1.2.8 Hải vãn.
Khu vực nằm trong vùng nhật triều của Biến Đông. Trong 1 tháng số ngày nhật triều
chiếm 10-15 ngày. Các ngày còn lại là bán nhật triều.
1.1.2.9 Địa chất thủy văn.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
1
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
Nguồn cung cấp chủ yếu cho nước ngầm ở đây là nước mưa và một phần của kênh
mương thuỷ lợi và sông Bàu Giang. Hướng thoát chủ yếu thấm xuống tầng dưới và thấm ra
sông nơi có địa hình thấp hơn xung quanh trong khu vực xây dựng.
Mực nước ngầm không áp thấp, thường lên xuống theo mực nước mặt, mùa lũ khoảng
3 - 4m, mùa khô ở cao trình l-2m.
1.1.3 Địa hình và địa chất.
1.1.3.1 Địa hình.
Thành phố Quảng Ngãi nằm ở miền Trung Trung bộ, có địa hình tương đối bằng
phang, có những cách đồng lúa, mía và có con sông Trà Khúc chảy qua Thành phố.
Miền đồng bằng: đất đai phần lớn là phù sa do các sông bồi lên thành phần cát khá
cao của đất với sự xói mòn huỷ phá do thời tiết mưa nắng đặc biệt ở TP. Quảng Ngãi, người
ta thấy rằng chất đất ở đây tương đối nghèo, sự thoát thuỷ lại khá nhanh, thêm vào đó là sự
khô hạn kéo dài chứng tỏ một sự thiếu nước trong nhiều tháng của năm, một mẫu sắc nhạt ở
bề mặt đất cho biết sự thiếu chất bùn. Tuy nhiên TP. Quảng Ngãi còn có nhiều vùng ruộng
rộng, thích hợp cho việc cày cấy, nhờ thế nước của các sông lớn phát nguồn từ dãy Trường
Sơn chảy xuyên qua đồng bằng rồi ra biến.
Lưu lượng của các dòng sông biến đối theo mùa. về mùa nắng, lòng sông khô cạn,
trái lại mùa mưa, những cơn mưa dầm nặng hạt trên dãy Trường Sơn làm cho nước đố xuống
các dòng sông khiến mực nước dâng cao, đột ngột lan vào các vùng đất xung quanh.

Khu công nghiệp Quảng Phú thuộc phường Quảng Phú, thành phố Quảng Ngãi có địa
hình tương đối bằng phang, cao độ +206m so với mực nước biến, dốc đều từ Tây sang Đông
với độ dốc khoảng 1%.
1.1.3.2 Địa chat.
Theo kết quả khảo sát lỗ khoan và tổng hợp kết quả thí nghiệm của các mẫu đất, địa
tầng của khu vực, có các lớp đất chính sau đây:
Lớp 1: Lớp đất mặt á sét màu nâu vàng lẫn ít sỏi cạn, ở trạng thái dẻo cứng, sức chịu
tải quy ước là 1,510 kg/cm
2
,tính chất xây dựng của lớp khá tốt.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
1
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
Lớp 2: Là đất sét màu nâu vàng, vàng, xám vàng, có lẫn ít sỏi sạn, ở trạng thái dẻo
cứng, sức chịu tải quy ước là 1,52 kg/cm
2
. Lớp có mặt ở hầu hết các lỗ khoan. Trong lớp này,
đơn vị đã tiến hành lấy và thí nghiệm 22 mẫu đất, cho thấy tính chất xây dựng của lớp khá
tốt.
Lớp 3: Là cát hạt nhỏ đến vừa màu xám vàng, xám xanh, xám trắng, xám đen, kết cấu
xốp. Độ sâu kết thúc từ 4 -ỉ- 5m so với bề mặt tự nhiên, sức chịu tải quy ước là 1,20 kg/cm2,
tính chất xây dựng của lớp trung bình.
Lớp 4: Là bùn sét màu xám xanh, xám đen, ở trạng thái chảy, xuất hiện dưới độ sâu
7,Om, sức chịu tải quy ước là 0,80 kg/cm
2
, tính chất xây dụng của lớp yếu.
Lớp 5: Á cát màu nâu đỏ, xám xanh, lẫn ít sỏi cạn, ở trạng thái chảy, có bề dày
khoảng 0,60 -ỉ- 5,00m, sức chịu tải quy ước là 1,10 kg/cm
2

, tính chất xây dựng của lớp trung
bình.
Lóp 6: Á cát màu xám xanh lẫn ít sỏi (sản phấm của phong hóa hoàn toàn), sức chịu
tải quy ước là 0,80 kg/cm
2
, tính chất xây dựng của lớp yếu.
Lóp 7: Sét màu xám xanh (sản phâm của phong hóa hoàn toàn). Lớp có mặt ở lỗ
khoan LK2, với bề dày chưa kết thúc tại lỗ khoan.
Vậy khu vực có lớp đất phủ là đất sét có chiều dày trung bình 3,5m, lớp sét pha có
chiều dày trung bình là 5,lm, lớp cát pha có chiều dày trung bình 6,lm phân bố không đều
trong KCN.
1.1.3.3 Địa chấn.
Theo bản đồ địa chấn toàn Quốc của Viện vật lý địa cầu, tỉnh Quảng Ngãi nằm trong
vùng động đất cấp 6.
1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.
1.2.1 Điều kiện kinh tế.
1.2.1.1 về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Tống giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 1.540.449 triệu đồng tăng 16,7% so với năm
2010 và đạt 100,5% kế hoạch; trong đó khu vực kinh tế nhà nước tăng 13,7%, khu vực kinh
tế quốc doanh tăng 24%, nhờ sự sắp xếp, đầu tư mở rộng sản xuất, khai thác thị trường tiêu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
1
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
thụ sản phẩm, đổi mới trang thiết bị công nghệ , góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động, thúc đảy sản xuất công nghiệp phát triển. Một số sản phẩm sản xuất tăng nhanh so với
năm 2010 như: bia, bánh kẹo, tinh bột mì, dăm bột giấy, nước khoáng
Bảng 1.5. Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp theo giá trị hiện hành.
Giá trị sản xuất tiếu thủ công nghiệp thực hiện 52 tỷ đồng, đạt 104% kế hoạch năm.
Phát triển mới 17/27 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 63% kế hoạch năm, thu hút 105

lao động, nâng tống số cơ sở sản xuất tiếu thủ công nghiệp hiện có trên địa bàn lên 152 cơ
sở với 922 lao động.
1.2. ỉ.2 Sản xuất nông nghiệp.
Sản lượng lương thực cây có hạt ước đạt 1.618,8 tấn, đạt 90,5% kế hoạch năm. Trong
đó lúa 1.068,8 tấn, năng suất bình quân 53,9 tạ/ ha, đạt 91,4% kế hoạch.
Đã tập trung chỉ đạo công tác phong, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm không đế
dịch bệng xảy ra. Tống đàn trâu, bò hiện có 1.200 con, đạt 101% kế hoạch năm, tăng 84 con
so với cùng kỷ (trong đó bò lai 950 con, chiếm 79,2% so với tổng đàn, đạt 96,9% kế hoạch
năm); đàn lợn 3.800 con, đạt 94,3% kế hoạch năm, giảm 400 con so với cùng kỳ.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
1
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
Giá trị sản xuâ của ngành
công nghiệp
2007(triệu
đồng)
2008(triệu
đòng)
2009(triệu
đòng)
2010(triệu
đồng)
Khu vực kinh tê trong

nước
Nhà nước 641.055 869.946 1.072.825 1.230.722
Trung ương 563.391 768.109 936.043 1.050.034
Địa phương quản lý 77.664 101.837 136.782 180.688
Ngoài quôc doanh 208.807 237.368 264.116 304.130

Đâu tư của nước ngoài 4.0732 5.597
—'
1

(Nguôn :Niên giám thông kê Tỉnh Quảng Ngãi năm 2010)
1.2.1.3 Hoạt động du lịch.
Hoạt động du lịch có sự chuyến biến. Doanh thu du lịch cả năm của thành phố ước
đạt 33 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm, tăng 55% so với năm 2010. việc đầu tư cơ sở hạ
tầng cho các khu du lịch như núi Bút và một số tuyến đường có phong cảnh đẹp như đường
Phạm Văn Đồng nơi này có Quảng trường và có phong cảnh rất đẹp về ban đêm và một số
đường ở ngoài cầu Trà Khúc đang được đấy mạnh tiến độ thực hiện.
1.2.1.4 Thương mại, dịch vụ.
-Thương mại phát triển khá, đảm bảo nhu cầu cung ứng hàng hoá trong thành phố.
Hoạt động giao thông vân tải, thông tin liên lạc, ngân hàng đã cơ bản đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của thành phố.
- Hoạt động xuất khẩu tuy có mặt hạn chế, nhưng có sự chuyến biến khá tích cực trong giai
đoạn này, tuy vậy giá trị bán lẻ vẫn còn nhỏ bé, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
nhìn chung qui mô, thiết bị công nghiệp lạc hậu, chưa đủ lực để đầu tư các công nghệ hiện
đại, chưa mạnh dạn tìm kiếm thị trường. Bên cạnh đó, sự hồ trợ của cơ quan nhà nước cho
các doanh nghiệp còn quá ít trong công tác xuất nhập khấu, tìm kiếm thị trường
Tổng doanh thu thương mại - dịch vụ thực hiện 40 tỷ đồng. Phát triển mới 38/35 hộ
kinh doanh thương mại - dịch vụ đạt 108,5% kế hoạch năm, thu hút 59 lao động, nâng tổng
số hộ kinh doanh thương mại - dịch vụ trên địa bàn lên 770 hộ với 1.273 lao động.
1.2.1.5 về thu - chi ngân sách.
Tổng thu ngân sách ước thực hiện 4,2 tỷ đồng, đạt 100,1% kế hoạch năm; trong đó Đội thuế
thu ước đạt 2,001 tỷ đồng, đạt 92,4% kế hoạch năm; riêng thuế ngoài quốc
doanh 1,313 tỷ đồng, đạt 102,2% kế hoạch năm. Tổng chi ngân sách thực hiện 2,7 tỷ đồng,
bằng 122,7% kế hoạch năm.
Nhìn chung lĩnh vục kinh tế của thành phố có bước tăng trưởng khá, nhưng mô hình sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ còn nhỏ lẻ, sản xuất nông nghiệp chưa được

quy hoạch tập trung cho các vùng chuyên canh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất chưa nhiều.
♦ Xây dựng kết cấu hạ tầng:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
1
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
Tống số dự án lập xây dựng là 221 dự án, trong đó gồm 4 hệ thống thoát nước tình thế;
10 tuyến giao thông hẻm phố; 07 dự án xây dựng cơ bản, tống kinh phí được duyệt ước đạt
9,4 tỷ đồng. Trong đó:
+ Đã thi công xong đưa vào xử dụng: thoát nước và đường đi nội bộ tố 10; thoát nước
tình thế trường Tiếu học Quảng Phú 1; đường Nguyễn Trãi đi Hoàng Văn Thụ; tường rào,
cổng ngõ, sân nền trường Mầu giáo tổ 17, giá trị đầu tư xây dựng 1,148 tỷ đồng.
+ Đang thi công tuyến Gò Cát đi Gò Dưa; hệ thống thoát nước và bê tông xi măng ngõ
ông Lại đi bàu Mai; hệ thống thoát nước và đường đi nội bộ tố 2, gía trị đầu tư xây dựng
1,148 tỷ đồng.
+ Đã mở hồ sơ chọn thầu, chuấn bị thi công: tường rào, sân nền, cống ngõ trường Tiểu
học Quảng Phú 2 (điếm 2),; bê tông xi măng ngõ ông Sơn đi ngõ ông Thuận (tố 17); ngõ ông
Quyền đến ngõ ông Truyền (tố 4); ngõ ông Toàn đi 200 hộ đến ngõ ông Sâm (tổ 10+11); ngõ
ông Bút đến ngõ bà Ât (tổ 4); ngõ ông Long đến đường sắt (tổ 6), giá trị đầu tư xây dựng
1,430 tỷ đồng.
+ Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: xây dựng chợ ông Bố; nhà làm việc Đảng, đoàn thể, giá trị
đầu tư xây dựng 4,093 tỷ đồng.
+ Đang hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ xây dựng cơ bản: thoát nước tình thế tổ 23; thoát nước
và đượng đi nội bộ tổ 22,23; nâng cấp sân nền, tường rào, bồn hoa UBND phường; khu dân
cư phía đông Nguyễn Chí Thanh; thoát nước, san nền khu A trường Tiểu học Quảng Phú 1;
lập hồ sơ quy hoạch chi tiết điểm trung tâm cấp nước Gò Cát, tống kinh phí 6,415 tỷ đồng.
♦ Quản lý đô thị
Hoạt động của Tố Quản lý trật tự’ đô thị thực hiện đạt một số kết quả, góp phần củng cố
và ôn định trật tự' đô thị. Tiến hành kiếm tra lập biên bản vi phạm xây dựng trái phép và ra

quyết định xử lý hành chính 47 trường hợp.
♦ Địa chỉnh
Đã lập hồ sơ và giải quyết cấp 256/317 giấy chứng nhận quyền xử dụng đất, đạt 80,8%
kế hoạch năm.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
2
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
Đang trình UBND thành phố xin chủ trương kế hoạch 02 khu dân cư đấu giá đất tại tố
13, 17, với tống diện tích 1,2 ha; giao đất cho tố dân phố 22, 23 xây dụng điếm sinh hoạt văn
hoá. Lập hồ sơ xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư phía Đông đường Nguyễn Chí Thanh.
Làm thủ tục đề nghị UBND thành phố xét giao đất cho 06 hộ nghèo tại khu dân cư vùng lõm
tố 17, với diện tích 720 m
2
.
Tham mưu cho UBND phường giải quyết 25 đơn khiếu nại của công dân về tranh chấp
đất đai, trong đó hoàn thành 21 đơn, còn tồn đọng 04 đơn chuyến cấp trên.
Công tác xây dựng cơ bản, đầu tư hạ tầng cơ sở đạt được một số kết quả quan trọng, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên quá trình thực hiện gặp không ít
khó khăn nhất là thủ tục lập hồ sơ xây dựng, điều chỉnh giá cả do biến động, cán bộ phụ trách
công tác này còn hạn chế về năng lực chuyên môn, sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các chính
quyền cơ sở với các phòng ban chuyên môn thuộc thành phố. Hạ tầng cơ sở quá yếu kém đòi
hỏi phải tập trung xây dựng nhiều trong khi nguồn kinh phí huy động trong nhân dân chưa
đạt yêu cầu so với kế hoạch đề ra
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm so với kế hoạch đề ra. Việc
xử lý các trường hợp vi phạm trong quản lý đô thị chưa triệt đế, nhất là việc thực hiện các
quyết định xử lý các trường họp xây dựng nhà trái phép, lấn chiếm đất đai.
1.2.2 Điểu kiện văn hoá-xã hội.
1.2.2.1 về giáo dục.
Phong trào thi đua “ hai tốt” được phát động thường xuyên, góp phần vào việc nâng cao

chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tổ chức khai giảng năm học 2009 - 2010 có
2.091 học sinh vào các cấp học: Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở; 100% học sinh
trong độ tuổi vào lớp 1 và 216 học sinh vào lớp 6. Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục
bậc Trung Học Cơ Sở trong độ tuổi. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy
và học tập được quan tâm đầu tư.
1.2.2.2 vềy tế.
Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được chú trọng, các chương trình
tiêm chủng mở rộng đạt 100%. Giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 11,7%. Tô chức khám
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
2
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
và chữa bệnh cho 6.140 lượt bệnh nhân. Công tác kiếm tra vệ sinh an toàn thực phấm, vệ
sinh môi trường được duy trì. Vận động nhân dân xây mới 125/90 hố xí hợp vệ sinh, đạt
138,9% chỉ tiêu.
1.2.2.3 Công tác lao động - thương bỉnh và xã hội.
Giải quyết kịp thời các khoản chi trả cho các đối tượng chính sách. Tổ chức đi thăm, tặng
quà cho 05 gia đình chính sách tiêu biếu, các gia đình thương binh bệnh binh, gia đình liệt sĩ,
người có công với cách mạng với 430 xuất quà, số tiền 13.150.000 đồng; cún trợ đột xuất do
các đợt mưa bão 2007 và cún trợ đỏ lửa nhân dịp Tet Nguyên đán Mậu Tý năm 2008 cho 203
khẩu với 2.324 kg gạo thuộc diện cứu tế thường xuyên, hộ nghèo; cứu tế giáp hạt cho 818
khẩu với 12.260 kg gạo. Tu sửa và quét vôi Nghĩa trang Liệt sĩ với số tiền 6.700.000 đồng.
Tố chức thăm và tặng quà cho các thương binh, gia đình liệt sĩ nhân kỷ niệm 61 năm
ngày thương binh, liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2008).
Đe nghị cấp trên giải quyết chế độ cho 216 đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp xã hội
hàng tháng theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP, xét và đề nghị điều dưỡng tại gia đình cho 98
người và điều dưỡng tập trung cho 11 người.
Đã triển khai Quyết định 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đối bổ sung Quyết định số 290/2005/ỌĐ-TTg, hoàn chỉnh 79 hồ sơ đề nghị thành
phố xét duyệt. Làm thủ tục hồ sơ hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở cho 25 hộ nghèo, 05 hộ

thuộc diện gia đình chính sách giai đoạn 2008 - 2011. Đã xây dựng và sửa chữa nhà ở cho 21
hộ nghèo, với số tiền 204.000.000 đồng. Năm 2008 giảm 37/82 hộ nghèo đạt 45,1% kế
hoạch, số hộ nghèo hiện nay còn 306/3.859 hộ, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 7,9%.
1.2.2.4 Dân sổ - gia đình và trẻ em.
Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc giáo dục trẻ em được tập trung chỉ
đạo và thực hiện đạt một số kết quả. Vận động số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực
hiện biện pháp khác đạt 100%, đặt vòng 150/298 ca đạt 50,3%, đình sản 9/11 ca đạt 81,8% kế
hoạch năm. Tổ chức thăm và tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặt biệt khó khăn trong dịp
Tet Nguyên đán, ngày 1/6, tết Trung thu, cấp phát 351 thẻ khám bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
2
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
Công tác văn hoá - xã hội được quan tâm đúng mức, kết quả hoạt động của các ngành
trên lĩnh vực này ngày càng thể hiện rõ nét hơn; tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại, đó là: chưa
xây dựng đề án giải quyết việc làm cho người lao động.
1.2.2.5 Văn hóa thông tin thế đục thế thao.
Hoạt động văn hoá thông tin từ thành phố đến cơ sở được triển khai đồng bộ, đã tố
chức nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền chào mừng các ngày lễ kỷ
niệm, phục vụ các nhiệm vụ chính trị, phát triển KTXH ở địa phương, đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ và sáng tạo văn hoá của quần chúng nhân dân, bảo tồn các giá trị văn hoá truyền
thống các dân tộc trong thành phố như chương trình văn nghệ đón xuân hàng năm, chương
trình đua thuyền đầu năm ở sông Trà khúc, các hoạt động văn nghệ chào mừng các ngày lễ
lớn trong năm Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư triển
khai đạt kết quả khá. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ văn hoá,
karaoke. Internet, kinh doanh văn hoá phấm chưa chặt chẽ. Một số di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh do khó khăn về nguồn kinh phí nên chậm được đầu tư tôn tạo và khai thác đế góp
phần giáo dục tryuền thống và phục vụ khách tham quan du lịch. Một số công trình, dự án
đầu tư của ngành văn hoá thông tin triến khai chậm nên chưa thế đưa vào khai thác, sử dụng
và phát huy hiệu quả. Đài Phát Thanh Truyền Hình Thành Phố đã có những nồ lực trong việc

duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình thời sự, chuyên mục, chuyên đề, phục vụ
việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, phát luật của Nhà nước, các Nghị quyết,
chương trình phát triến kinh tế xã hội của địa phương, tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn;
phản ánh nội dung sinh động, phong phú những thành tựu, kết quả của Thành phố đã đạt
được trên các lĩnh lực phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng có bước phát triển khá, hoạt động thể thao
chuyên nghiệp đạt được những thành tích đáng kể, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, rèn
luyện sức khoẻ trong đời sống cộng đồng nhân dân.
1.2.3 Cở sở hạ tầng.
1.2.3. ì Giao thông vận tải.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
2
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
- về giao thông vận tải: được đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, nhiều công trình đang tiếp
tục được triển khai thực hiện đầu tư, nâng cấp một số công trình như cầu Trà Khúc 2, cầu
Cộng Hoà, mở rộng đương Lê Lợi, Nguyễn Trãi đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, đáp
ứng nhu cầu đi lại của nhân dân và tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội của Thành Phố.
Đặc biệt là chương trình bê tông hoá giao thông ở tuyến đường nhỏ nằm trong khu vực
Thành Phổ, thực hiện phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, tạo được phong trào
nhân dân đóng góp vốn xây dựng giao thông nông thôn, đã mang lại hiệu quả tích cực cho
việc phát triển giao thông ở một sổ phường, xã trong thành phố, góp phần phát triến kinh tế
của TP. Quảng Ngãi.
1.2.3.2 Thuỷ lợi.
- Tập trung xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, tu bố hệ thống kênh mương nội đồng của công trình
thuỷ lợi Thạch Nham đế nâng cao hiệu quả sử dụng, xây dựng hồ chứa nước, các công trình
nhỏ đế phục vụ việc tưới tiêu cho các phường Nghĩa Chánh, xã Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng.
1.2.3.3 Thuỷ điện.
- Tập trung tu bổ hệ mạng lưới điện của thành phố, xây dựng một số trạm biến áp đế phục vụ
phát triến kinh tế của các Khu công nghiệp như KCN Quảng Phú.

1.2.3.4 Hệ thong cấp nước.
- Nhà máy nước với công suất 15.000m
3
/ngày đêm cung cấp cho TP. Quảng Ngãi sẽ được nâng
lên tới 20.000m
3
/ngày đêm và 30.000m
3
/ngày đêm vào năm 2015.
1.2.3.5 Bmi chính viễn thông.
- Ngành bưu chính viễn thông của thành phố được đánh giá là ngành có cơ sở vật chất kỹ
thuật tương đối tốt hơn một số ngành khác. Việc chuyên môn hoá cơ bản được thiết lập.
Các dịch vụ dần được mở rộng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Hệ thống bưu chính
viễn thông của Thành Phố cơ bản được hoàn thành, từng bước được nâng cao, đội ngũ cán
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
2
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
bộ nhân viên dần thích ứng trong nền kinh tế hội nhập, nâng dần năng lực cạnh tranh trên
thị trường, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triến kinh tế - xã hội.
1.2.3.6 Xây dựng.
Họat động xây dựng TP. Quảng Ngãi trong những năm qua đã có sự gia tăng do ảnh
hưởng của quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá. Đặc điếm của ngành xây dựng là không
có sự đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên sự tham gia của các đơn vị tư nhân trong lĩnh vục ngày
gia tăng, tính từ năm 2008 đã tăng gấp 3 lần và tù' năm 2009 đến năm 2010 tăng gấp đôi.
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG QUY HOẠCH KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG PHÚ.
Đe có thế biết được các tác động đến môi trường do các hoạt động của KCN Quảng
Phú, trong chương 2 sẽ trình bày hiện trạng quy hoạch KCN Quảng Phú bao gồm quy hoạch
các ngành sản xuất trong KCN, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch các khu chức năng chính
và quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật: hệ thống giao thông, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp

nước, hệ thống thoát nước và hệ thống xử lý nước thải.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: Th.s TRẦN THỊ TƯỜNG
2
SVTH: Nguyễn Trịnh Tuyết
Nương
Bảng 1.6. Giá trị sản xuất của ngành xây dựng theo giá hiện hành (triệu đồng).
Giá trị sản xuât của ngành xây dựng 2008 2009 2010
1. Nhà nước 125.472 172.615 275.974
- Trung ương 125.241 172.325 275.562
- Địa phương 231 290 412
2. Tập thê 300 560
3. Cá thê, tiêu chủ 124.230 321.156 451.368
4. Tư nhân 124 321 608
(Nguồn : Niên giảm Thống kê Tỉnh Quảng Ngãi 2010)

×