BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tiểu luận môn : Quản trị Marketing
Đề tài :Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường marketing vi mô và môi trường marketing
vĩ mô tác một doanh nghiệp trên thị trường. sử dụng ma trận SWOT để đề ra chiến lược.
GVHD: Ngô Bá Thành
Nhóm :
Nguyễn Vĩnh Bảo
Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Nguyễn Thị Thúy Phượng
Võ Thị Kim Phượng
Lớp : 13KDG1A
Gia Lai, ngày … tháng……năm 2015
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
……………………………………………………………………………………
Page 1
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU 2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN VINAMILK 3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây ,với nền kinh tế thị trường ngày càng năng động, và sự hội nhập với thế
Page 2
giới đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO thì sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các doanh nghiệp lớn , kinh nghiệm lâu năm,nguồn vốn dồi
dào ,nguồn nhân lực có kinh nghiêm trong ngành. Để có thể cạnh tranh với các đối thủ lớn ấy không
thể không nhắc đến marketing ,marketing đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh được với
các đối thủ lớn ấy. Marketing không chỉ là một chức năng hoạt động kinh doanh,nó là triết lý dẫn dắt
toàn bộ hoat động kinh doanh của doanh nghiệp,đáp ứng làm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Để có thể sản xuất ra sản phẩm tốt ,giá rẻ.Doanh nghiệp cần phải làm thế nào để khách hàng có thể sử
dụng sản phẩm của doanh nghiệp mình chứ không mua sản phẩm đối thủ cạnh tranh.Để làm được
điều đó cần phải hiểu và làm thõa mãn tâm lý khách hàng, muốn làm được điều dó thì việc hoạch
định kế hoạch hay lập kế hoạch cho quá trình kinh doanh là điều cần thiết .Hiện nay doanh nghiệp
Việt Nam thương giải quyết công viêc phát sinh xảy ra lúc nào thì giải quyết lúc đó. Các nhà quản trị
chưa tìm ra hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp mình ,
Với xu thế đó ,trong nhiều năm qua mặc dù phải cạnh tranh với nhiều đối thủ trong và ngoài nước
nhưng Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình và có vị thế cạnh tranh lớn với các đối thủ
cạnh tranh trong và ngoài nước. Các nhà quản trị marketing của Vinamilk đã vạch ra chiến lược
vinamilk theo kế hoạch và chọn lọc kỹ lưỡng vậy chiến lược của họ là gì ? Vì thế nhóm em quyết
định chọn Vinamilk làm đề tài nghiên cứu cho nhóm .
KẾT CẤU CỦA TIỂU LUẬN
Chương 1:Tổng quan về tập đoàn Vinamilk
Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh và cơ hội
Chương 3: Kết quả của chiến lược
Kết luận
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN VINAMILK
Page 3
1.1 giới thiệu về công ty Vinamilk
Vinamilk là tên gọi tắt của công ty cổ phần sữa Việt Nam (VIET NAM Dairy Products Joint Stock
Company), là một công ty sản xuất và kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy
móc liên quan tại Việt Nam.
- Theo thống kê cuả chương trình Phát Triển Liên Hợp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam
vào năm 2007.
- Mã giao dịch trên sàn giao dich chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh là VNM.
- Trụ sở giao dịch: số 36-38 Ngô Đức Kế ,Quận 1,TP.Hồ Chí Minh .
- Văn phòng giao dịch : số 148-186-188 Nguyễn Đình Chiểu,Quận 3,TP.Hồ Chí Minh.
Website :www.vinamilk.com.vn
Với 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành,sản phẩm Vinamilk
còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Anh, Pháp,Canada ,Đức, Khu vực Trung Đông,Đông Nam
Á……
Sau 30 năm ra mắt người tiêu dùng ,đến nay Vianmilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và
đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới.Với sự đa dạng về mẫu mã ,sản phẩm Vinamilk hiện có trên 200
mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa.
1.2 Lịch sử thành lập
Công ty Vinamilk được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa của chế độ cũ để lại
sau năm 1975: nhà máy sữa Thống Nhất( tiền thân là nhà máy Foremost );nhà máy sữa Trường Thọ
( tiền thân là nhà máyConsuvisa) và nhà máy sữa bột Dielac( tiền thân là nhà máy Nestle ).
1.3 Qúa trình phát triển
Năm 1976 Công ty Sữa Việt Nam có tên là Công Ty Sữa –Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục
Thực Phẩm.
Năm 1982 Công Ty Sữa Cà Phê –Miền Nam chuyển giao về Bộ Công Nghiệp Thực Phẩm và đổi
tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa- Cà Phê- Bánh Kẹo I.
Tháng 3 năm 1992 Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa- Cà Phê Bánh Kẹo I chính thức đổi tên thành Công Ty
Sữa Việt Nam ( Vinamilk).
Năm 1994 Công Ty Sữa Việt Nam đã xây dựng thêm một nhà máy sữa tại Hà Nội để phát triển thị
trường sữa miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy.
Năm 1996 liên doanh với công ty cổ phần đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh
Sữa Bình Định.
Năm 2000 nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại khu công nghiệp Trà Nóc,thành phố Cần Thơ.
Năm 2003 Công ty chuyển thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam.
Năm 2004 mua thâu tóm Công ty Cổ Phần Sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ công ty lên 1,590 tỷ đồng.
Năm 2005 mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong công ty Sữa Bình Định.
Ngày 30 tháng 6 năm 2005 khánh thành nhà máy sữa Nghệ An tại khu Công Nghiệp Cửa Lò tỉnh
Page 4
Nghệ An.
Tháng 8 năm 2005 liên doanh với SAB miller Asia.BV để thành lập công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam .
Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trườn vào năm 2007.
Năm 2006 Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố HồChí Minh vào ngày 19 tháng
1 .
Tháng 6 năm 2006 mở phòng khám AN KHANG tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 11 năm 2006 mua thâu tóm trang trại bò sữa ở Tuyên Quang với đàn bò sữa khoảng 1.400
con.
Năm 2007 mua cổ phần chi phối 55% của công ty cổ phần sữa Lam Sơn tại khu Công Nghiệp Lễ
Môn Tỉnh Thanh Hóa.
Năm 2009 xây dựng nhà máy sữa thứ hai tại Nghệ An
Năm 2011 xây dựng trang trại bò sữa thứ năm tại Lâm Đồng,nâng tổng số lượng đàn bò lên 5900 con.
Năm 2012 khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng,xí nghiệp nhà máy sữa Lam Sơn,nhà máy nước giải
khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại sản xuất từ Đan Mạch, Đức, ý, Hà Lan.
Năm 2013 khánh thành Siêu nhà máy sữa Bình Dương.
Thương hiệu Vinamilk đã và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến sáng tạo,tìm
hướng đi mới để công ty luôn vững mạnh.
1.4 Tầm nhìn sứ mệnh – giá trị cốt lõi của công ty
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực mọi thời điểm cũng
như mọi lãnh thổ.
Vinamilk tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với
mức tăng trưởng nhanh, bền vững nhất tại Việt Nam bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm
có lợi thế cạnh tranh dài hạn .
Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất , bằng chính
sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống và xã hội vinamilk.
Sứ mệnh của vinamilk đối với người tiêu dùng là không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm , mở
rộng lãnh thổ phân phối, nhằm duy trì vị thế dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa
lợi ích cổ đông của công ty.
Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng sáng tạo là người bạn đồng hành của công ty và xem khách hàng
là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu mong muốn của khách hàng.
Vinamilk luôn muốn trở thành biểu tượng số 1 Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục
vụ cuộc sống con người.
Vinamilk luôn trung thực trong giao dịch cũng như ứng xử.Luôn tôn trọng bản thân , tôn trọng đồng
nghiệp, tôn trọng công ty , tôn trọng đối tác,hợp tác trong sự tôn trọng.Vinamilk luôn luôn công bằng
đối với nhân viên, nhà cung cấp cũng như các bên liên quan.Vinamilk tôn trọng các tiêu chuẩn đã
thiết lập và hành động một cách đạo đức.Luôn tuân thủ luật pháp ,bộ quy tắc,ứng xử quy chế,chính
Page 5
sách của công ty .
Luôn momg muốn thỏa mãn có trách nhiệm với khách hàng ,đảm bỏa chất lượng an toàn vệ sinh thực
phẩm với giá cả cạnh tranh , tôn trọng đạo đúc nghề nghiệp tuan thủ luật pháp .Vinamilk luôn có một
đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo, trung thành khả năng thích nghi cao.
Vinamilk luôn mong muốn được tham gia vào chương trình cộng đồng và xã hội .
Sơ đồ tổ chức công ty:
Chủ tich hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc bà Mai Kiều Liên.Bà đứng thứ 25 trong 50 nữ doanh
nhân quyền lực nhất Châu Á, là người duy nhất mang quốc tich Việt Nam trong danh sách Forbes
Page 6
bình chọn và công bố tháng 2 năm 2012.
1.5 Sản phẩm của vinamilk
Vinamilk có trên hơn 200 sản phẩm được phân phối đến 30 quốc gia ,và mỗi ngày có 18.000.000 sản
phẩm được tiêu thụ.
Vinamilk luôn mang đến cho bạn giải pháp dinh dưỡng quốc tế ,đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng
tiêu dùng với các sản phẩm thơm ngon bổ dưỡng tốt cho sức khỏe gắn liền với các sản phẩm ưa
chuộng hiện nay như:
sữa nước : sữa chua uống tiệt trùng:sữa men sống :sữa chua ăn;sữa bột và bột ăn dặm; sữa ông
thọ;phô mai;nước giải khát ;kem ăn và café
1.6 Công ty thành viên
Sau 38 năm hình thành và phát triển ,Vinamilk bao gồm trụ sở chính ,24 đơn vị trực thuộc ,1 văn
phòng tổng số cán bộ công nhân viên chính thức lên đến gần 5,400 người.
- Công ty TNHH một thành viên bò sữa Việt Nam.
- Công ty TNHH một thành viên bò sữa Lam Sơn.
- Công ty TNHH một thành viên bò sữa Thanh Hóa.
- Diriftwood dairy holding corporation
- Vinamilk eroupe Sp z o.o
1.7 Thành tựu
Hơn 38 năm hình thành và phát triển với bản lĩnh phát huy tính sáng tạo tiếp nhận công nghệ mới,
tính năng động của tập thể.Vinamilk đã vươn cao và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng
đầu của Việt Nam trên tất cả mọi mặt ,đóng góp vào sự phát triển và hội nhập của đất nước con
người Việt Nam. Nhờ đó Vinamilk đạt được một số thành tích nổi bật như :
- Huân chương độc lập hạng ba : năm 1985,1991,1996,2001,2005,2006 do chủ tịch nước trao tặng.
- Đứng thứ 1 trong 50 Doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam năm 2013 ( tạp chí Forbes Việt Nam).
- Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1995 đến nay do Hiệp hội hàng Việt Nam chất lượng
cao bình chọn.
- Năm 2010,2012,2014 đạt thương hiệu quốc gia của Bộ Công Thương.
- Đứng thứ 2 trong top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2013 do VNR 500 (Cty cổ
phần báo cáo đánh giá VN và Vietnamnet đánh giá).
- Top 200 doanh nghiệp dưới 1 tỷ USD khu vực Châu Á –Thái Bình Dương (năm 2010 tạp chí Fobes
bình chọn)
Page 7
- Doanh nghiệp xanh –sản phẩm xanh được yêu thích năm 2013 do người tiêu dùng bình chọn.
- Top 100 Doanh nghiệp đóng thuế nhiều nhất cho nhà nước năm 2013.
- Vinamilk đoạt giải công nghiệp thực phẩm toàn cầu IUFoST 2014
Chương 2 :PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH.
2.1 Phân tích môi trường vi mô
a. Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp .Khách hàng bao gồm khách hàng
cá nhân , tổ chức nhà phân phối siêu thị đại lý ….
Công ty chịu nhiều sức ép từ phía khách hàng khi tung sản phẩm ra thị trường đặc biệt là :
+ Sức ép về giá ;cuộc sống ngày càng phát triển nhu cầu con người thay đổi liên tục người dân có
nhiều sự lựa chọnhơn trong tiêu dùng ,mà thu nhập có hạn . Người tiêu dùng luôn muốn mua nhiều
sản phẩm nhung chi phí bỏ ra thì ít nên giá cả hàng hóa luôn là mối quan tâm của người tiêu dùng
.Họ luôn so sánh giá cả sản phẩm của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác để có thể xem sản
phẩm giá rẻ có chất lượng tốt.
Vì thế vinamilk luôn đổi mới công nghệ khoa học kỹ thuật để có thể đem lại sản phẩm tốt nhất cho
người tiêu dùng .
+ Sức ép về chất lượng :khi cuộc sống con người phát triển thì họ luôn mong muốn sử dụng những
sản phẩm có chất lượng đặc biệt là sản phẩm hàng ngày như sữa.Vì vậy vinamilk luôn nghiên cứu
từng loại sản phẩm sao cho phù hợp với tùng nhóm đối tượng khách hàng.
Vinamilk hạn chế áp lực giữa nhà phân phối người tiêu dùng trong quá trình mua hàng của họ
,bằng việc định giá hợp lý dòng sản phẩm đưa ra thông tin chính xác về sản phẩm tạo sự khác biệt
của sản phẩm của công ty với đối thủ cạnh tranh.
b.Nhà cung cấp
Công ty luôn xác lập mối quan hệ thường xuyên tin cậy với các nhà cung cấp sữa .Nguồn cung cấp
sữa nguyên liệu ổn định đặc biệt quan trọng tới chất lượng của họ .Công ty xây dựng các mối quan hệ
bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá,hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua
bò sữa và mua sữa với giá cao có chất lượng tốt.
Hiện tại 40% nguyên liệu sữa được mua từ nguồn sản xuất trong nước.
Thêm vào đó công ty nhập sữa bột từ Úc,Newdiland để đáp ứng nhu cầu cả về số lượng lẫn chất
lượng.Vinamilk cho rằng nguyên liệu tốt vô cùng quan trọng trong kinh doanh và duy trì doanh số
cũng như tăng sản lượng.
Danh sách các nhà cung cấp của vinamilk :
Page 8
Name of supplier Products supplier
Fonterra (SEA) Pte Ltd Milk Powder
Hoogwegt Internation BV Milk Powder
Perstima Binh Duong Tins
Tetrapark Indochina Carton Packaging and Packaging
machines
c.Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là xu thế tất yếu của doanh nghiệp .Vì vậy xác định được đối
thủ cạnh tranh là việc vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp Việt Nam nói chung và vinamilk nói
riêng.
Khi đời sống người dân ngày càng phát triển ,nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ sữa tăng cao ,tốc độ
tăng trưởng hàng năm tăng mạnh vì thế ,thị trường sữa là thị trường đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ.
Thị trường sữa Việt Nam có rất nhiều sản phẩm sữa bao gồm sản phẩm sữa trong và ngoài nước
trong đó : Vinamilk chiếm 35%;Dutch Lady chiếm 24%;22% là các sản phẩm nhập khẩu từ Mead
Johson ,Abbot,Nestle …19% còn lại như Anco Milk;Hanoi Milk;Mộc Châu;Nutifood…
Có thể thấy Vinamilk đang dẫn đầu ngành sữa Việt Nam
+ Sữa bột đang là sản phẩm cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong và ngoài nước . Các
loại sữa bột nhập khẩu chiếm khoản 65% thị phần ,Vinamlk và Dutch Lady chiếm giữ thị phần lần
lượt là 16% và 20%.
+ Sữa đặc Vinamilk chiếm 79%, Dutch Lady chiếm 21%
+ Sữa nước Vinamilk chiếm 35% Dutch Lady chiếm 37%
+ Sữa chua Vinamilk chiếm 97% trên thị trường Việt Nam không đối thủ nào cạnh tranh , tuy nhiên
trên thị trường hiện nay xuất hiện một số đối thủ như Mộc Châu , TH True Milk,Ba Vì….
+ Café Vinamilk đượ đầu tư phát triển từ năm 2006 , tuy nhiên có nhiều đối thủ cạnh tranh như
Vinacafe, Nestle ,café Trung Nguyên……
Ngoài cạnh tranh với các đối thủ trong ngành thì Vinamilk còn cạnh tranh với các đối thủ sản phẩm
thay thế như : nước uống dinh dưỡng chống lão hóa, bột ngũ cốc , nước diệp lục tố thích ăn uống,hỗ
trợ tiêu hóa ,nước cam ép Twister,kem tươi nước ngọt .Đó là những sản phẩm thay thế tốt cho sữa và
có nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Như vậy Vinamilk hiện đang dẫn đầu ngành sữa Việt Nam và Vinamilk so với đối thủ cạnh tranh là :
+ Thương hiệu xây dựng tốt .Thương hiệu Vinamilk được sử dụng rộng rãi từ khi thành lập đến nay
và là thương hiệu sữa phổ biến và rộng rãi tại Việt Nam và trỏ thành sản phẩm sữa bán chạy dành cho
trẻ em từ 6đến 12 tuổi tại Việt Nam trong năm 2007.
+ Mạng lưới phân phối rộng khắp : Vinamilk bán sản phẩm thong qua 240 nhà phân phối ,hơn
140.000 điểm bán hàng trên 63 tỉnh thành trên cả nước .Đội ngũ bán hàng kinh nghiệm gồm 1.787
nhân viên bán hàng trên khắp cả nước.
+ Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp ,đảm bảo chất
lượng nguồn sữa.
+ Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường .
+ Kinh nghiệm quản lý tốt thể hiện qua doanh thu hàng năm của công ty .
+ Thiết bị công nghệ đạt chuẩn quốc tế : nhập khẩu công nghệ từ Châu Âu, Đức ,Thụy Sĩ để ứng
dụng vào công nghệ sản xuất.Công nghệ sấy phun Niro của Đan Mạch .
+ Sản phẩm đa dạng phong phú ,cho ra các sản phẩm phù hợp với khách hàng mục tiêu như người già
,trẻ em ,các sản phẩm dành cho gia đình và các quán café .
Page 9
Bảng phân tích các đối thủ cạnh tranh của Vinamilk
Đối thủ Điểm mạnh Điểm yếu
Công ty sữa trong
nước TH True
Milk,Hanoi Milk,
Hiểu rõ tâm lý mua
hàng của người tiêu
dùng .
Công nghệ sản xuất
khá hiện đại.
Chất lượng sản phẩm
cao
Gía cả hợp lý
Chưa tạo được
thương hiệu mạnh.
Sản phẩm chưa đa
dạng.
Thiếu kinh nghiệm
quản lý.
Tầm nhìn còn hạn
chế.
Chưa tự chủ được
nguồn nguyên liệu.
Hệ thống phân phối
hạn chế.
Công ty sữa nước
ngoài Nestle
,Abbot…
Thương hiệu mạnh.
Chất lượng sản phẩm
tốt.
Có nguồn vốn mạnh.
Sản phẩm đa dạng.
Kênh phân phối lớn.
Công nghệ sản xuất
hiện đại.
Công nhân có tay
nghề cao.
Chưa hiểu rõ thị
trường mới.
Chưa vượt qua được
rào cản văn hóa
chính trị.
Gía cả cao
Tất cả sản phẩm
nhập khẩu từ nước
ngoài.
2.2 Phân tích môi trường vĩ mô
A. Dân số
Dân số là yếu tố tạo nên thị trường . Dân số Việt Nam năm 2015 là 91,3 triệu người , là một thị
trường tiêu thụ rộng lớn,sự di cư từ nông thôn lên thành thị sẽ ảnh hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng
hàng ngày của họ.Theo dự đoán năm 2020 dân số Việt Nam sẽ đứng thứ tư khu vực Châu Á. Tốc độ
tăng dân số nhanh hay chậm hay giảm sút là chỉ số báo hiệu triển vọng tương ứng của môi trường.
Sự phân bố dân cư về địa lý và cơ cấu dân số tác động rất lớn đến cơ cấu hàng hóa và dịch vụ .Sự
phân bố dân cư cũng chính là sự phân bố các hoạt động kinh tế.
Cấu trúc ngân sách chi tiêu của các hộ gia đình chính là biểu hiện cho nhu cầu tiêu dùng và mua
sắm.Khi ngân sách cho chi tiêu hàng hóa và dịch vụ lớn sẽ kích thích hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
Chính sách dân số - Kế hoạch hóa gia đình nhằm hạn chế khả năng gia tăng dân số ,tuy nhiên sẽ làm
cho cơ cấu dân số già .Gây khó khăn trong hoạt động sản xuất hàng hóa sản phẩm của doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và của Vinamilk nói riêng.
B. Kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển của thị trường.Có sức mua mới có
thị trường, tổng sức mua phụ thuộc và sự tăng trưởng kinh tế,tạo công ăn việc làm ,tỷ lệ lạm
phát… các yếu tố đó ảnh hưởng đến sức mua cơ cấu tiêu dùng hoạt động kinh doanh của công
Page 10
ty.Việc tìm hiểu về môi trường kinh tế giúp Vinamilk hiểu rõ được tâm lý của người tiêu dùng cũng
như khả năng chi trả của họ .
Xu hướng tăng lên về thu nhập trung bình trong dân chúng sẽ tạo ra sức mua cao hơn trên thị
trường.Dẫn đến nhu cầu ,mong muốn khác biệt hơn người tiêu dùng. Sự phân bố về thu nhập cũng tạo
ra sự phân hóa trong dân chúng là điều doanh nghiệp đáng quan tâm ,điều đó làm đa dạng hơn mong
muốn cũng như nhu cầu của từng nhóm khách hàng từng phân khúc thị trường .
Tổng sản phẩm trong nước năm 2013 ước tính tăng 5,42% so với năm 2012. Thu nhập của người Việt
Nam năm 2014 đạt 2.082 USD tương đương 169USD /tháng.Chứng tỏ tốc độ tăng trưởng và thu
nhập của người dân tăng cao , điều này ảnh hưởng lớn đến công ty trong việc tiêu thụ sữa.
Lạm phát là yếu tố ảnh hưởng lớn đến giá nguyên liệ đầu vào của doanh nghiệp .Khi giá nguyên liệu
tăng sẽ dẫn đến giá sản phẩm tăng khi đó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu trên thị trường. Chỉ số giá
nguyên vật liệu dùng cho sản xuất năm 2014 tăng 2,84% so với năm 2013,trong đó chỉ số giá bán sản
phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp cũng tăng 5,21% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt bằng lãi suất giảm dần .tỷ giá dần ổn định,cán cân thanh toán được cải thiện.Lãi suất tiền gửi
giảm từ 14% xuống 12%,lãi suất vay tín dụng giảm xuống .Đây là cơ hội giúp cho công ty tiếp cận
nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng ,giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất.
Cơ sở hạ tầng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của thị trường .Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ
làm tăng chi phí sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm làm tăng giá sản phẩm khi đó tính cạnh tranh của sản
phẩm sẽ giảm trên thị trường.
C.Điều kiện tự nhiên
Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa nóng ẩm.Tuy nhiên ở SaPa,Lào Cai ,Đà Lạt lại
mang khí hậu ôn đới. Lai Châu ,Sơn La thì lại mang khí hậu cận nhiệt đới ẩm thích hợp cho việc trồng
cỏ giúp mang lại chất lượng cao.
Mặc dù mang khí hậu nóng ẩm nhưng các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc chăn nuôi bò sữa
đặc biệt ở các tỉnh Sơn La , Nghệ An, Lâm Đồng….
Điều đó giúp cho vinamilk có được nguồn nguyên liệu dồi dào phục vụ cho nhu cầu sản xuất sữa
chua sữa nước…với chi phí thấp hơn chi phí nhập nguyên liệu từ nước ngoài.Hơn nữa nguyên liệu
lại dồi dào tươi mới không phải sử dụng chất bảo quản khi vận chuyển từ nơi khác đến.
Tuy nhiên ,do nguyên liệu chủ yếu lấy từ sản phẩm nông nghiệp nên vấn đề mùa vụ có ảnh hưởng
lớn đến sản xuất của công ty .
D. Khoa học công nghệ
Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng mang lại nhiều thách thức cho vinamilk trong quá trình
kinh doanh.Là yếu tố quan trọng trong việc sản xuất của doanh nghiệp .Công nghệ ngày càng phát
triển đem lại cho vinamilk nhiều cách thức mới để khẳng định thương hiệu của mình trên thị
trường.Vinamilk sử dụng các loại máy móc trang thiết bị để sản xuất ra các sản phẩm vừa có chất
lượng vừa tiện nghi.Khoa học phát triển đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng
cũng như số lượng ,khoa học công nghệ còn tạo ra nguồn lực hiệu quả giúp tiết kiệm thời gian và
năng cao hiệu quả sản xuất.Khó khăn của khoa học công nghệ là các sản phẩm khoa học công nghệ có
chu kỳ sống ngắn bởi những đò hỏi của người tiêu dùng.Vì vậy thách thức đặt ra là doanh nghiệp
luôn phải thay đổi khoa học công nghệ .
Việc áp dụng khoa học công nghệ cũng giúp vinamilk tìm ra được nhiều công thức chế biến sữa phù
Page 11
hợp với khẩu vị của người tiêu dùng.
Hiện nay có nhiều công nghệ tiên tiến đã ra đời nhầm giúp đàn bò thêm mập ,khỏe cho ra sản phẩm
sữa mang chất lượng cao như: Athernet, công nghệ nối không dây Bluetool,Wifi và kỹ thuật nhận
song vô tuyến từ xa với các thẻ RFID ,gắn chip nhận dạng tự động camera quan sát từ xa giúp quan
sát đàn bò ,hệ thống cảm bước sinh học giúp đo bước song xác định mức độ linh hoạt của con bò và
gần đây là công nghệ cảm ứng nhiệt độ giúp xác định chu kỳ sinh sản của bò cũng như các dấu hiệu
bệnh.
Sản phẩm sữa ngày càng đạt chất lượng cao với dây chuyền sản xuất hiện đại công suất lớn hệ thống
máy rót UHT đóng gói tự động cho hộp giấy chuyên dụng ,dây chuyền sản xuất sữa chua ăn khép
kín với công nghệ lên men tiên tiến dây chuyền và đóng gói sữa chua thanh trùng
Chuồng trại chăn nuôi của vinamilk được xây dựng theo công nghệ hiện đại và đạt tiêu chuẩn Châu
Âu.Là chuồng có mái tôn lạnh chống nóng ,quạt làm mát hệ thống dọn phân bò tự động ô nằm của bò
được lót nệm cao su nhập khẩu từ Thụy Điển để bảo vệ chân và móng ,máng uống nước tự động, hệ
thống vắt sữa tự động và bó ở đây được gắn chip tự động để kiểm tra sản lượng sữa của từng các
thể.Bò nuôi đều đạt tiêu chuẩn chất lượng có gia phả rõ rang, mỗi con đều được gắn chip nhận dạng
và chip động dục để kiểm tra sức khỏe của bò thông qua hệ thống máy tính của quản lý và kỹ thuật
viên sao cho ra sản lượng sữa có chất lượng tốt nhất.
E.Pháp luật và chính trị
Tình hình chính trị ổn định góp phần không lớn vào việc xây dựng cũng như phát triển đất nước,
giảiquyết việc làm giúp tăng thu nhập của người lao động tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội . Điều
Page 12
này góp phần vào việc phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng
như Vinamilk nói riêng.
Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia và trở thành thành viên thứ 150 của
ASIAN .Điều này giúp Vinamilk mở rộng thị trường ,thu hút nhà đầu tư tăng doanh thu ,tiếp cận công
nghệ tiên tiến sản xuất hiện đại …Tuy nhiên cũng mang lại thách thức đối với Vinamilk phải v=cạnh
tranh với nhiều đối thủ cạnh tranh.
Trong xu hướng phát triển cũng như hội nhập với thế giới ,quốc hội đã hoàn thành một thể chế chính
trị ổn định , luật pháp rõ ràng bình đẳng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành.Điều này giúp
Vinamilk giới hạn được hành lang pháp lý để đưa ra các quyết định phù hợp cho sản xuất.
Ngành sản xuất sữa hưởng các ưu đãi về thuế về thuế đất ,thuế thu nhập doanh nghiệp,thuế nhập khẩu
máy móc thiết bị.Điều này tạo thêm động lực lớn cho doanh nghiệp.
Theo quyết định 167 của thủ tướng về quy hoạch và phát triển chăn nuôi bò sữa thì chỉ có 15 tỉnh
thành được cahwn nuôi bò sữa ,thực tế đã lan ra 33 tỉnh chăn nuôi bò sữa trong đó có những địa
phương không đủ điều kiện chăn nuôi .Ngoài ra việc kiểm tra chất lượng chưa cao .Các phòng thí
nghiệm chưa kiểm tra hết các vi chất có trong thành phần sữa.
Việt Nam hiện chưa có quy chuẩn về tỷ lệ các chất bổ sung vi lương DHA ,DRA trong sữa.
Việc kiểm soát chưa hết thị trường sữa cũng gây trở ngại cho Vinamilk cũng như các doanh nghiệp
khác .
F. Văn hóa xã hội
Người Việt Nam có thói quen sử dụng đồ ngọt cũng như các sản phẩ liên quan tới sữa.Sự tiếp cận sản
phẩm chủ yếu qua báo đài ,Tv, tạp chí hay hình thức phổ biến là truyền miệng. Khiến con người ngày
càng có nhu cầu đối với việc chăm sóc sức khỏe cũng như thỏa mãn mong muốn của bản thân.
Quan niệm của người Việt Nam là dùng những gì họ cảm thấy tin tưởng và ít khi thay đổi .Vì thế
Vinamilk phải xây dựng được lòng tin đối với khách hàng để lấy được khách hàng trung thành sử
dụng sản phẩm của công ty.
Người Việt có cân nặng cũng như chiều cao thấp hơn so với các nước trên thế giới,vì thế điểm mạnh
trong quảng cáo của Vinamilk là hình thàn nên một phong cách sống khỏe mạnh, phát triển cả về trí
tuệ cũng như thể chất, con người năng động và sáng tạo và kết quả mang lại rất lớn.
Trong quan điểm của người Á Đông việc tôn vinh hình ảnh quốc gia thông qua thương hiệu mạnh
trước các dòng sản phẩm nước ngoài cũng có ý nghĩa đối với người tiêu dùng.
2.3 Phân tích SWOT của Vinamilk
Căn cứ vào môi trường vi mô ,môi trường vĩ mô , công ty sử dụng phương pháp ma trận SWOT để
phân tích điểm mạnh điếm yếu cơ hội cũng như thách thức đối với công ty để đưa ra chiến lược kinh
doanh phù hợp.
Bảng ma trận SWOT của Vinamilk
Page 13
Page 14
MA TRẬN SWOT
CỦA CÔNG TY SỮA
VIỆT NAM
VINAMILK
CƠ HỘI (O)
1.Gía các sản phẩm sữa trên thế
giới ngày càng tăng Việt
Nam có lợi thế cạnh tranh khi
xuất khẩu sản phẩm.
2.Thị trường sữa thế giới có
nhu cầu tăng mạnh.
3.Tốc độ tăng trưởng kinh tế
của thế giới tăng cao.
4.Kinh tế Việt Nam có tốc độ
tăng trưởng cao .
5.Thu nhập của người Việt
Nam luôn được cải thiện .
6.Việt Nam chính thức gia nhập
các tổ chức thương mại thế giới
WTO .
7.Việt Nam là nước có chế độ
chính trị ổn định,luật pháp
thông thoáng.
8.Việt Nam đang trong thời kỳ
cơ cấu dân số vàng.
9.Tốc độ tăng dân số nhanh.
10. Hàng loạt công nghệ tiên
tiến trên thế giới ra đời nhằm
hỗ trợ việc chăn nuôi bò sữa.
THÁCH THỨC(T)
1.Nhà nước không
kiểm soát được giá thị
trường sữa.
2.Tỷ giá hối đoái
không ổn định.Đồng
Việt Nam liên tục bị
rớt giá.
3.Lạm phát tăng.
4 Hệ thống quản lý
nhà nước lỏng
lẻo,chồng chéo không
hiệu quả.
5.Việc kiểm định chất
lương sữa tại Việt
Nam chưa cao.
6.đối thủ cạnh tranh
trong và ngoài nước
ngày càng nhiều cạnh
tranh gay gắt.
7.Người daan nuôi bò
còn mang tính tự phát
chưa có kinh nghiệm
quản lý quy mô trang
trại nhỏ
8.giá sữa bột nguyên
liệu trên thế giới gây
áp lực lên ngành sữa
Việt Nam.
9. áp lực từ sản phẩm
thay thế.
ĐIỂM MẠNH (S)
1.Thiết bị sản xuất của
Vinamilk hiện đại theo
chuẩn quốc tế .
2. Vinamilk sỏ hữu
mạng lưới nhà máy
rộng lớn tại Việt Nam.
3.Nhà máy của
vinamilk luôn hoạt
động với công suất ổn
định đảm bảo nhu cầu
của người tiêu dùng.
4.Hệ thống quy trình
quản lý chuyên nghiệp
được vận hành bởi các
nhà quản lý chuyên
nghiệp có kinh nghiệm.
5.Vinamilk có tốc độ
tăng trưởng nhanh qua
CHIẾN LƯỢC SO
S1,9,12,13,14,15,16+S4,5,6,7,8,9
- Chiến lược thâm nhập thị trường:
Chiến lược trưng bày;trưng bày sản
phẩm sữa đặc Phương Nam,ông thọ
tại siêu thị gần nơi bán hàng hóa bổ
sung như café ,trà vì các sản phẩm
này có thể dùng chung với sữa.
S1,5,6,7,9,10,12,13,14,15+O2,3,4,5
,6,7,8,9
Chiến lược xanh:cải tiến sản
phẩm ,xây dựng năng cấp hệ thống
xử lý nước thải,tăng cường hoạt
động xanh, sản phẩm thân thiện với
môi trường.
S1,2,3,5,6,7,9,10,12,13+O2,3,4,5,6,
8,9
Chiến lược phát triển máy bán sữa
tự động:công ty cho ra mắt máy bán
CHIẾN LƯỢC
ST
S1,2,5,6,7,8,9,10,
11,16,17+T1,2,3,
4,6,7,8,9.
Chiến lược hội
nhập về phía
sau:củng cố
nguồn nguyên
liệu sữa tươi trong
nước.
S2,3,5,6,7,8,9,10,
14,15,16,17+T1,2
,3,4,8
Chiến lược ổn
định giá: hạn chế
tăng giá sản
phẩm.
Chương 3 :KẾT QUẢ TÀI CHÍNH
Kết quả kinh doanh năm 2014 của Vinamilk với tổng doanh thu 35.704 tỉ đồng đạt 98,4% kế
hoạch.Lợi nhuận trước thuế 7.613 tỉ đồng ,vượt 1,1% kế hoạch .Lợi nhuận sau thuế 6.608 tỉ đồng
vượt 1,3% kế hoach.
Tỷ đồng Ước thực
hiện 2014
KH ĐHĐCĐ %KHĐHCĐ
Tổng doanh
thu
35.704 36.298 98,4%
LNTT 7.613 7.531 101,1%
LNST 6.608 5.993 101,3%
VINAMILK đặt ra mục tiêu đạt doanh số khoảng 3 tỷ USD và đứng vào top 50 công ty sữa lớn nhất
thế giới vào năm 2017 .
KẾT LUẬN
VINAMILK là tập đoàn lớn chuyên về sữa và các sản phẩm từ sữa cho thị trường Việt Nam và thế
giới hơn 38 năm qua . Sản phẩm sữa của Vinamilk được khách hàng yêu thích và tin dùng .Đáp lại
sự tin tưởng và mong muốn thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng VINAMILK luôn mang
đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt thông qua phân tích môi trường kinh doanh
,ma trận SWOT để thu hút thêm khách hàng cũng như tăng thị phần của doanh nghiệp .Qua những
phân tích trên nhóm đã rút ra nhận xét đánh giá hiệu quả tài chính của vinamilk .Kết quả cho thấy
Vinamilk rất thành công với những mục tiêu chiến lược đề ra và khẳng định vị thế thương hiệu của
mình.
Page 15