Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

bai bao cao dat feralit nau do o nuoc ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.89 KB, 20 trang )





ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
KHOA ĐỊA LÝ
LỚP 09SDL
LỚP 09SDL



CẤU TRÚC BÀI BÁO CÁO
CẤU TRÚC BÀI BÁO CÁO

Giới thiệu

Hiện trạng

Đặc điểm chung đát feralit nâu đỏ.

Phân loại.

Biện pháp sử dụng và cải tạo đất
feralit nâu đỏ.

Kết luận.


1. Giới thiệu
1. Giới thiệu

Như Docuxaep dã từng nói : “Đất là một vật thể
tự nhiên, độc lập, có lịch sử riêng được hình
thành tổng hợp của đá mẹ, khí hậu, sinh vật, đại
hình và thời gian.”

Từ định nghĩa trên tta thấy đất có nguồn gốc
phát sinh pahst triển , không phải là một vật thể
mà luôn phát triển và biến đổi không ngừng.

Chính sự phát triển và biến đổi không ngừng đó
đã xuất hiện hình thành các loại đất khác nhau
và phân bố khắp nơi trên bề mặt trái đất. Cũng
như đối với đẹp trai quá trình hình thành đất
diễn ra khá mạnh mẽ đã tạo nên những loại đất
có đặc điểm tính chất khác nhau. Một số loại đất
chính như: feralit, phù sa, xám…


Nhìn chung thổ nhưỡng Việt Nam mang
những đặc điểm chung của hoàn cảnh điạ
lý việt nam những đặc điễm chung của
hoàn cảnh địa lý tự nhiên Việt Nam đó là:
nhiệt đới ẩm gió mùa với qua trình hình
thành đat feralit là chủ yếu, đáng chú ý
nhất đó là: đất feralit nâu đỏ.

2. Hiện trạng

2. Hiện trạng

Tổng diện tích đát feralit nâu đỏ khoảng: 2,68 triệu ha
chiếm 8,5% diện tích đất Việt Nam.

Phân bố tập trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Quảng
Trị, Nghệ An, Thanh Hóa, Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn
La…

Đất thường phát triển trên đá mẹ bazan và trung tính, cả
nước có khoảng 2 triệu ha, trong đó tây nguyên chiếm
diện tích lớn nhất sau đó đến Komtum, Gia Lai,Daclack ,
Quảng Trị, Phú Yên…

Đất feralit đỏ nâu trên đá vôi chiếm diện tích khoảng
300.000ha, phân bố chủ yếu là hà giang, tuyên quang,
cao bằng, lạng sơn.

Ngoài ra còn có một số loại khác như: đất feralit nâu
vàng chiếm 300.000ha.

3. Đặc điểm chung đất feralit nâu
3. Đặc điểm chung đất feralit nâu
đỏ.
đỏ.

- Hình thành trên đá macma bazo và trung tính
nhưng đã trải qua quá trình feralit lâu dài.

- Quá trình hình thành đát feralit xảy ra trong

điều kiện độ ảm cao, nhiệt độ lớn, mưa tập trung
nên sự phong hóa đất diển ra triệt để và chứa
nhiều khoáng thứ sinh.

- Quá trình feralit làm cho các oxit fe,al được
tăng lên nên đất chuyển thành màu nâu thẫm
sang nâu đỏ hoặc nâu vàng.


- Đất có phản ứng chua với độ bão hòa
bazo thấp <50%.

- Đất tốt tầng đát dày, mịn, hàm lượng sét
cao, không lẫn đá.

- Diện tích của loại đất này chiếm tỉ lệ
tương đôi lớn 2,68 triệu ha, trên đa bazan
thì đất nâu đỏ có thành phần cơ giới nặng,
cấu trúc tốt.

- Đất thích hợp để phát triển nhiều loại cây
trồng như cây công nghiệp, cây ăn quả
các loại.

3. Phân loại.
3. Phân loại.

Đất feralit nâu đỏ được chia thành 5 loại :

Đất feralit nâu thẫm trên đá macma bazo và

trung tính.

Đất feralit nâu đỏ trên đá macma bazo và trung
tính.

Đất feralit nâu vàng trên đá macma bazo và
trung tính.

Đất feralit đỏ nâu trên đá vôi.

Đất nâu vugnf bán khô hạn và khô hạn.


a) Đất feralit nâu thẫm trên đá macma bazo và
trung tính.

- Là loại đất chiếm diện tích nhỏ, xen kẻ với đất
feralit nâu đỏ và do thường ở vị trí thấp hơn, ở
chân các dãy đồi, nên ẩm hơn, độ phì cao hơn,
đất có phản ứng chua với độ bão hòa bazo thấp,
hàm lượng mùn khá lớn( từ 4-8%).

- Diện tích của loại đất này khoảng 100.000ha.


b) Đất feralit nâu đỏ trên đá macma bazo va
trung tính.

- Đây là loại đất điển hình trong nhóm đất đỏ
vàng, tổng diện tích là: 2.587.485 ha.


- Là loại đất có tầng đất dày đến vài mét, tỉ lệ sét
cao(>50%) nên thành phần cơ giới nặng, như do
có cấu tượng tốt nên đất vẫn tươi tốt thoáng khí,
giàu mùn, đạm và lân tổng số cao, nghèo kali.

- Đất xốp hoặc rất xốp, độ xốp biến động từ 60-
65%, đất có phản ứng chua, với độ bão hòa
bazo thấp(<50%)., hàm lượng mùn ở tầng đất
mặt tương đối lớn, khoảng 4-8%.


- Quá trình phong hóa diễn ra mạnh.

- Phân bố: đất được phân bố theo các vùng như
sau:

+ Tây Nguyên: 1.311.416 ha.

+ Miền Đông Nam Bộ: 598.417 ha.

+ Trung du và miền núi phí Bắc: 410.599 ha.

+ Duyên hải Nam Trung Bộ: 106.422.

Ngoài ra, đất còn phân bố ở đồng bằng Sông
Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long

- Giá trị: đất thích hợp cho việc trồng các loại
cây công nghiệp lâu năm có rễ ăn sâu như:

caosu, café, chè…


c) Đất feralit nâu vàng trên đá macma bazo và trung
tính.

- Đất được hình thành trong điều kiện khí hậu ẩm nên
đất có màu nâu vàng.

- Đất nâu vàng có đầy đủ tính chất tốt của đất nâu đỏ
nhưng ẩm hơn.

- Diện tích của đất nâu vàng không lớn, khoảng 300.00
ha.

- Phân bố: tập trung chủ yếu ở Đông Bắc, Tây Bắc,
Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, tập trung nhiều nhất là ở
Cao Nguyên Bảo Lộc, nơi có độ cao 800-900m và lượng
mưa tới 2800mm.

- Giá trị: đất này rất thích hợp cho việc trồng cây công
nghiệp,cây ăn quả và cây lương thực.

d) Đất feralit đỏ nâu trên núi đá vôi

- Đất được hình thành trong điều kiện khí hậu nhietj đới
nóng ẩm, nơi có địa hình đá vôi phát triển.

- Loại đất này rất giàu mùn, đạm và có cấu tượng tốt, tùy
theo địa thế, vị trí mà đất có màu sắc khác nhau:


+ Nơi dốc thoát nước có màu đỏ nâu.

+ Nơi ẩm hơn có màu vàng.

+ Nơi khô và giàu mùn thành đất nâu.

+ Dưới thung lũng thấp có màu đen.

- Tổng diện tích của đất chỉ chiếm khoảng 300.000ha.


- Phân bố: đất phân bố tập trung ở vùng
núi đá vôi và cao nguyên miền núi đá vôi
ở phía bắc, như: Hà Giang, Tuyên Quang,
Cao Bằng, Lạng Sơn và dãy đá vôi tây
bắc từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Ngoài
ra ở miền Trung thấy có ở vùng đá vôi Kẻ
Bàng-Khe Ngang.

- Giá trị: đất này thuận lợi cho trồng cây
công nghiệp và cây ăn quả.


e) đất nâu vùng bán khô hạn và khô hạn.

- Đất được hình thành trên đá macma axit
hoặc phù sa cổ.

- Quá trình rửa trôi yếu, các chất kiềm và

oxit được tích tụ nhưng nghèo mùn do
không có thực vật.

- Thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất mặt có
nhiều sỏi sạn và đá lộ đầu, tỉ lệ đá lộ đầu
có nơi lên đến 50-60%.


- Hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp,
đất chua và khô.

- Phân bố: phân bố chủ yếu ở những vùng
khô hạn, nắng nóng nhiều, tập trung nhiều
ở Ninh Thuận Và Bình Thuận.

- Nếu Chủ động tưới tươi và tăng cường
bón phân hữu cơ thì đất sẽ cho năng suất
cây trồng cao, ví dụ như vườn cây thanh
long và nho…

5. Biện pháp sử dụng và cải tạo
5. Biện pháp sử dụng và cải tạo
đất feralit nâu đỏ.
đất feralit nâu đỏ.

- Diện tích đất feralit nâu đỏ tương đối lớn
nhưng việc khai thác và sử dụng còn nhiều bất
cập, vì vậy cần phải có những biện pháp sử
dụng cũng như cải tạo hợp lý như:


Sử dụng các loại cây trồng thích hợp với từng
loại đất, ví dụ như: đất đỏ nâu trên đá mẹ bazan
thích hợp với các loại cây công nghiệp và cây ăn
quả như: café, cao su, chè, sầu riêng…đất nâu
đỏ trên đá vôi thì thích hợp trồng các loại cây họ
đậu.


Tăng cường giử ẩm cho đất vào mùa khô,
đồng thời cần chủ động tưới tiêu vào mùa
khô hạn.

Trồng rừng để chống xói mòn đất, tăng độ
mùn cho đất và làm cho tầng đất dày hơn.

Ngoài ra, cần có những biện pháp cải tạo
đất đã không còn khả năng sử dụng: áp
dụng biện pháp nông lâm kết hợp, tích cực
bón phân hữu cơ, đặc biệt là bón lân, kali
và đạm để có thêm chất dinh dưỡng trong
đất.

6. Kết luận.
6. Kết luận.

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế được của ngành nông-lâm.
Là mặ bằng để bố trí các điển dân cư, các cơ sở công
nghiệp, các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản
xuất, sinh hoạt cũng như các công trình quốc phòng.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đất đai trở thành
một hàng hóa đặc biệt, việc thay đổi mục đích sử dụng
có thể làm thay đổi mạnh mẽ giá trị của đất đai. Như đất
feralit nâu đỏ giử vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội nước ta. Vì vậy, cần phải có kế hoạch sử
dụng cũng như cải tạo dất hợp lý để phát huy các giá trị
của dât mang lại nhằm tránh lãng phí nguồn tài nguyên
này trong việc phát triển kinh tế - xã hội.

×