Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

GIẢI ĐÁP 100 CÂU HỎI SINH VIÊN THƯỜNG THẮC MẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.62 KB, 16 trang )

1

GIẢI ĐÁP 100 CÂU HỎI SINH VIÊN THƯỜNG THẮC MẮC

1. Quy định mới
của Trường về
đào tạo đối với
hệ tín chỉ được
áp dụng từ khi
nào?
Quy định này được ban hành ngày 17/5/2013 và có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Sự
thay đổi về tính điểm kết thúc học phần và điều kiện nhận Đồ án tốt nghiệp có hiệu lực
kể từ học kỳ 1 năm học 2013-2014.
2. Chương trình
đào tạo là gì?
Chương trình đào tạo thể hiện trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học
và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi
tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo
thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học
tập; các điều kiện thực hiện chương trình.
Chương trình đào tạo được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục
đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
Đề cương chi tiết của từng học phần phải thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên
quyết (nếu có), học trước, học song hành, nội dung lý thuyết và thực hành, cách thức
đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thí nghiệm, thực hành,
thực tập phục vụ học phần.
Các CTĐT của Trường áp dụng cho khóa 2012 về sau có tổng số tín chỉ là khoảng
150.
Thông tin về các học phần thuộc CTĐT được thể hiện trong website ở phần [Cá nhân]
/ [Chương trình đào tạo].
3. Học phần là


gì?
Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích lũy
trong quá trình học tập. Kiến thức trong mỗi học phần được thiết kế kiểu mô đun theo
từng môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học thành một môn
học mới. Mỗi học phần được ký hiệu bằng một mã riêng do Trường qui định.
4. Có những loại
học phần nào?
- Học phần bắt buộc: là học phần chứa đựng những nội dung chính yếu của mỗi
chương trình và bắt buộc mỗi sinh viên phải tích luỹ;
- Học phần tự chọn bắt buộc: là học phần chứa đựng những mảng nội dung chính yếu
của ngành hay nhóm ngành đào tạo, mà sinh viên bắt buộc phải chọn một số lượng xác
định trong số nhiều học phần tương đương được quy định cho ngành đó;
- Học phần tự chọn tự do: là học phần sinh viên có thể tự do đăng ký học hay không
tùy theo nguyện vọng.
- Học phần thay thế: Học phần thay thế được sử dụng thay thế cho một học phần có
trong chương trình đào tạo khoá trước nhưng khoá sau không còn tổ chức giảng dạy
nữa, hoặc là một học phần tự chọn thay cho một học phần tự chọn khác mà sinh viên
học nhưng không đạt (điểm F).
Học phần thay thế còn áp dụng cho những trường hợp: cùng một học phần nhưng số
tín chỉ của học phần khoá sau khác với khoá trước.
- Học phần tương đương: Học phần tương đương là một hay một nhóm học phần
thuộc chương trình đào tạo của một khóa, ngành khác đang tổ chức đào tạo tại Trường
hoặc trường khác, được phép tích lũy để thay cho một hay một nhóm học phần trong
chương trình đào tạo của ngành đào tạo.
5. Có bao nhiêu
mức độ ràng
buộc giữa học
phần khác với
mỗi học phần?
Có 4 mức độ ràng buộc giữa học phần khác (A) với học phần (B):

- Mức độ cao nhất là ràng buộc tiên quyết: Học phần A là học phần tiên quyết của học
phần B thì sinh viên phải học và đạt (tích lũy) học phần A trước khi đăng ký học học
phần B.
- Mức độ ràng buộc thấp hơn là ràng buộc học trước: Học phần A là học phần trước
của học phần B thì sinh viên phải học học phần A trước khi đăng ký học học phần B.
- Mức độ ràng buộc thấp hơn nữa là ràng buộc song hành: Học phần B là học phần
2

song hành với học phần A thì sinh viên có thể đăng ký học học phần B cùng với học
phần A trong cùng một học kỳ hoặc học học phần B sau khi học học phần A.
- Mức độ yếu nhất: Không ràng buộc giữa học phần A và B.
6. Thông tin về
sự ràng buộc
giữa các học
phần trong
chương trình
đào tạo được
cung cấp ở
đâu?
Sinh viên đăng nhập website đăng ký học và xem ở mục [Cá nhân] / [Chương trình
đào tạo] để biết thông tin về sự ràng buộc giữa các học phần trong chương trình đào
tạo ngành mình học.
7. Tín chỉ là gì?
Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được
quy định bằng 15 tiết học lý thuyết, 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận, bằng
60 giờ thực tập tại cơ sở hoặc bằng 45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án hoặc khoá
luận tốt nghiệp.
Để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị ngoài giờ lên
lớp.
8. Kết quả học

tập của sinh
viên được đánh
giá như thế
nào?
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ và cuối khoá qua các tiêu
chí sau:
1. Khối lượng học tập đăng ký: là số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký
học trong mỗi học kỳ, gồm cả học phần học lần đầu và học từ lần thứ 2 trở đi;
2. Khối lượng kiến thức tích lũy: là tổng số tín chỉ của các học phần đã tích lũy được
(có điểm chữ là A, B, C hoặc D) tính từ đầu khóa học;
3. Điểm trung bình chung học kỳ: là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà
sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, gồm cả học phần học lần đầu và học từ lần thứ
2 trở đi. Nếu có học phần học nhiều lần thì lấy điểm cao nhất trong các lần học để tính.
Trọng số của các học phần là số tín chỉ tương ứng của các học phần đó;
4. Điểm trung bình chung tích lũy: là điểm trung bình của các học phần mà sinh viên
đã tích luỹ được (có điểm chữ là A, B, C hoặc D), tính từ đầu khóa học cho tới thời
điểm được xem xét.
9. Mỗi năm học
có mấy học kỳ
& có bắt buộc
phải học tất cả
các học kỳ hay
không?
Một năm học có hai học kỳ chính và một học kỳ phụ (kỳ hè). Học kỳ chính là học kỳ
bắt buộc phải học. Học kỳ hè không bắt buộc phải học. Trong học kỳ hè sinh viên học
các học phần học chậm tiến độ ở học kỳ chính, hoặc học lại các học phần chưa đạt,
hoặc để cải thiện điểm, hoặc học vượt các học phần có ở các học kỳ sau nếu trong kỳ
hè có lớp.
Kế hoạch đào tạo từng học kỳ thể hiện trong khung chương trình đào tạo của ngành và
được công bố ở website của Trường. Sự thay đổi về chương trình đào tạo, kế hoạch

đào tạo được cập nhật ở website của Phòng Đào tạo.
10. Thời gian tối
đa để sinh viên
hoàn thành
khóa học là
bao lâu?
Thời gian tối đa hoàn thành chương trình gồm: thời gian thiết kế cho chương trình và
thời gian gia hạn cho phép. Ngành Kinh tế xây dựng, Quản lý công nghiệp, Sư phạm
kỹ thuật có thời gian thiết kế là 4,5 năm (9 học kỳ chính) và thời gian gia hạn là 4 học
kỳ chính. Các ngành khác có thời gian thiết kế là 5 năm (10 học kỳ chính) và thời gian
gia hạn là 6 học kỳ chính.
Thời gian sinh viên ngừng học do bị ốm, do được điều động vào lực lượng vũ trang thì
không tính vào thời gian tối đa được phép học như nói trên.
Đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương
trình, tuy nhiên nếu kết quả học tập quá kém thì vẫn có thể bị buộc thôi học.
11. Lớp sinh hoạt
là gì?
Lớp sinh hoạt: Sinh viên khi nhập học được xếp vào một lớp cụ thể theo ngành học gọi
là “lớp sinh hoạt”. Lớp sinh hoạt duy trì trong cả khoá học, có ký hiệu lớp, có hệ thống
cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, Hội sinh viên và Giảng viên chủ nhiệm/ cố vấn học tập. Sinh
viên đã học hết thời gian thiết kế của khóa học thì sinh hoạt với sinh viên ở lớp sinh
3

hoạt cùng ngành ở khóa sau.
12. Lớp học phần
là gì?
Lớp học phần: Lớp học phần được tổ chức theo từng học phần dựa vào kết quả đăng
ký học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Mỗi lớp học phần có mã số riêng, có thời khoá
biểu và giảng viên phụ trách. Trong một năm học, mỗi học phần có ít nhất một lớp học

phần.
13. Mã lớp học
phần được quy
ước như thế
nào?
Quy ước mã lớp học phần: là dãy ký tự gồm: (a) 7 ký tự số chỉ mã học phần, (b) tiếp
đến là 4 ký tự số chỉ mã học kỳ, (c) tiếp đến là 2 ký tự thể hiện rằng lớp này được mở
theo kế hoạch cho khóa nào, (d) tiếp đến là 2 ký tự số thể hiện lớp này mở cho sinh
viên ngành nào, (e) tiếp đến có thể là 1 ký tự chữ thể hiện lớp học phần nhóm con.
Nếu lớp mở theo kế hoạch cho 1 khóa thì (c) là 2 ký tự số.
Nếu lớp mở chung cho sinh viên các khóa thì (c) là 2 ký tự chữ, ví dụ xx hoặc xy và
(d) là 2 ký tự số bắt đầu bằng 9, ví dụ 91, 92,
14. Thẻ sinh viên
là gì?
Thẻ sinh viên là thẻ bằng nhựa, có kích thước theo tiêu chuẩn về thẻ để sinh viên sử
dụng trong các giao dịch liên quan. Thẻ sinh viên của Trường được tích hợp với thẻ đa
năng của ngân hàng Đông Á và gọi là thẻ sinh viên liên kết. Sinh viên dùng thẻ này để
chứng minh nhân thân khi giao tiếp trong Trường cũng như dùng để thực hiện các giao
dịch tài chính với ngân hàng Đông Á thông qua máy ATM, cũng như các ngân hàng
khác. Sinh viên được chuyên viên ngân hàng hướng dẫn, tư vấn trong việc kê khai hồ
sơ làm thẻ khi mới nhập học, được miễn phí khi làm thẻ lần đầu và phải đóng lệ phí ở
các lần làm lại thẻ nếu bị mất, hỏng, hết hạn. Sinh viên mới nhập học được tổ chức làm
thẻ tập trung theo đơn vị lớp sinh hoạt.
15. Nếu không làm
thẻ tập trung
theo lớp, bị
mất hoặc hỏng
thẻ thì cần phải
làm gì?
Sinh viên không có thẻ sẽ không được dự thi, bị từ chối giải quyết các công việc (trừ

việc liên hệ làm thẻ sinh viên).
Sinh viên phải nhanh chóng và tự liên hệ ngân hàng Đông Á để làm thẻ nếu không làm
thẻ theo đợt chung với lớp khi mới nhập học, nếu thẻ bị mất hoặc hỏng.
16. Tài khoản của
sinh viên để
truy cập
website đăng
ký học là gì?
Website đăng ký học của Trường là Mỗi sinh viên có một tài
khoản tại website này. Để đăng nhập sinh viên phải nhập số thẻ sinh viên của mình và
mật khẩu. Ban đầu, mật khẩu được đặt là ngày tháng năm sinh của sinh viên. Sauk hi
đăng nhập, sinh viên đổi mật khẩu và tự quản lý.
17. Trường cấp
email cho sinh
viên để làm gì?
Trường quy định sinh viên phải dùng email do Trường cấp riêng cho từng sinh viên
(có dạng thức , ví dụ ) để thuận tiện
và chính xác trong việc giao dịch và xử lý thông tin. Các loại email khác không được
chấp thuận.
18. Nếu quên mật
khẩu đăng
nhập website
đăng ký học thì
phải làm gì?
Website đăng ký học yêu cầu sinh viên phải thay đổi mật khẩu trong vòng 90 ngày.
Nếu mật khẩu lâu quá 90 ngày, sinh viên không thể thực hiện bất cứ chức năng nào
của website. Mục đích là để hạn chế tình trạng quên mật khẩu. Khi quên mật khẩu,
sinh viên phải trực tiếp liên hệ chuyên viên phụ trách của Phòng Đào tạo để yêu cầu
khởi tạo lại mật khẩu và phải đóng lệ phí.
19. Nếu quên mật

khẩu email do
Trường cấp thì
sinh viên phải
làm gì?
Khi quên mật khẩu email, sinh viên phải trực tiếp liên hệ chuyên viên phụ trách của
Phòng Đào tạo để yêu cầu khởi tạo lại mật khẩu và phải đóng lệ phí.
20. Sinh viên cần
xem thông tin
ở đâu?
Sinh viên cần phải xem thông tin chính thống do Trường ban hành ở các tài liệu do
Trường phát hành, tại website của Trường. Thông tin ở website có tính cập nhật hơn.
Khi sử dụng thông tin truyền miệng, có thể sẽ phải chịu những hậu quả đáng tiếc do
thông tin đó không chính xác.
21. Sinh viên có
được chuyển
Sinh viên trúng tuyển đúng nguyện vọng được Trường sắp xếp vào học ngành đã đăng
ký. Sinh viên không trúng tuyển đúng nguyện vọng ngành học nhưng trúng tuyển vào
4

ngành học hay
không?
Trường sẽ được Trường cho phép chọn lại 3 nguyện vọng khác trong số những ngành
còn chỉ tiêu của Trường. Khi hết chỉ tiêu, sinh viên không trúng tuyển đúng ngành
đăng ký được sắp xếp ngẫu nhiên vào các ngành khác còn chỉ tiêu.
Sinh viên không được đổi ngành học, trừ trường hợp có điểm trúng tuyển từ 27 điểm
trở lên được tự chọn ngành học.
22. Những công
việc chính sinh
viên mới vào
trường cần chú

ý và thực hiện
là gì?
Sinh viên mới nhập học cần thực hiện các công việc sau đây: làm thủ tục nhập học (có
hướng dẫn chi tiết về thủ tục nhập học theo từng năm học), tìm hiểu và đăng ký học
“Chương trình tinh hoa” nếu có khả năng và nhu cầu, nắm bắt kế hoạch để thực hiện:
dự kiểm tra phân loại trình độ ngoại ngữ đầu vào, sinh hoạt chính trị đầu khóa học, học
các lớp học phần ở học kỳ 1 và học Giáo dục quốc phòng – an ninh.
23. Nếu đã học
Giáo dục quốc
phòng an ninh,
có được phép
miễn học
không?
Nếu sinh viên đã học Giáo dục quốc phòng - an ninh theo chương trình đại học tại các
cơ sở giáo dục hợp pháp và được cấp chứng chỉ, sinh viên được miễn học.
24. Nếu bị ốm nên
không thể học
GDQP-AN ở
học kỳ 1 thì
làm sao có thể
học?
Nếu không học GDQP-AN theo kế hoạch do Trường sắp xếp ở học kỳ 1 thì sinh viên
phải tự liên hệ với Trung tâm Giáo dục QP-AN của trường Quân sự QK5 hoặc các cơ
sở khác hợp pháp để học ở các học kỳ hè. Sinh viên liên hệ Phòng Đào tạo của Trường
để xin cấp Giấy giới thiệu đến học.
25. Đăng ký học là
gì và làm sao
để không bị
trục trặc về
đăng ký học?

Đăng ký học là sinh viên chọn đăng ký, thông qua mạng Internet, vào các lớp học phần
mà nhà trường dự kiến mở trong mỗi học kỳ. Để đăng ký học, sinh viên cần phải biết
về: chương trình đào tạo của ngành mình học, kế hoạch đào tạo của nhà trường trong
mỗi học kỳ, thời khóa biểu các lớp dự kiến mở, lịch đăng ký học, bản thân mình thuộc
đối tượng nào, xác định khối lượng học tập phù hợp với năng lực học tập và tài chính
của bản thân.
Phòng Đào tạo luôn công bố sớm và chi tiết về kế hoạch đăng ký học, lịch/ phương
thức đóng học phí và thời khóa biểu của các lớp dự kiến mở.
Đăng ký học luôn được thực hiện sớm, trước khi học kỳ mới diễn ra.
26. Lớp học phần
trong mỗi học
kỳ được mở
theo nguyên
tắc nào?
Trong các học kỳ chính: Trường mở lớp theo quan điểm: (a) mở đủ lớp để đáp ứng
nhu cầu học của sinh viên theo kế hoạch đào tạo được thiết kế của tất cả các ngành/
khóa; (b) và mở thêm lớp để giải quyết nhu cầu học cho sinh viên cần học những học
phần mà bản thân học chậm, phải học lại hoặc học cải thiện, sinh viên cần học vượt.
Khi vẫn còn sinh viên có nhu cầu học nhưng không thể học do xung đột kế hoạch/ thời
khóa biểu thì Trường sẽ mở lớp bổ sung nếu Trường vẫn còn năng lực đào tạo;
Trong học kỳ hè: Trường mở lớp theo quan điểm: khi điều kiện cho phép thì mở lớp để
đáp ứng nhu cầu học của sinh viên cần học những học phần mà bản thân học chậm,
phải học lại hoặc học cải thiện, sinh viên cần học vượt.
27. Lớp học phần
và đăng ký học
cho học kỳ
chính được tổ
chức như thế
nào?
Đối với học kỳ chính, đăng ký học diễn ra trước khi học kỳ bắt đầu và được phân lịch

cho sinh viên từng khóa, được chia thành 4 đợt như sau:
- Đầu tiên là đăng ký các lớp học phần ghép thành nhóm cơ bản, gọi tắt là “đăng
ký theo nhóm”;
- Tiếp theo là đăng ký các lớp học phần mở cho các ngành cùng khóa, gọi tắt là
“đăng ký theo khóa”;
- Tiếp đến là đăng ký các lớp học phần có ở các ngành/ khóa khác, gọi tắt là
“đăng ký toàn trường”;
- Sau cùng là “Hiệu chỉnh đăng ký”: sinh viên đăng ký thêm, đổi sang lớp khác,
bỏ bớt lớp đã đăng ký. Đợt này thực hiện trước khi học kỳ mới bắt đầu 1 tuần.
“ĐK theo nhóm” là những sinh viên chưa học hết thời gian thiết kế của chương trình
đào tạo đăng ký các lớp học phần mở cho ngành & khóa của mình. Nếu có nhiều sinh
5

viên hơn số lượng tối đa của phòng học thì sẽ có hơn 1 nhóm cơ bản và sinh viên có
quyền chọn 1 trong số các nhóm cơ bản. Đợt “ĐK theo nhóm” dành sự ưu tiên cao
nhất cho sinh viên đúng ngành/ khóa theo lịch đăng ký: đảm bảo tuyệt đối sinh viên
đúng ngành/khóa “có chỗ” trong các lớp được mở. Có thể xảy ra tình trạng có sinh
viên không thể học được tất cả các học phần thuộc nhóm cơ bản, nếu như sinh viên
chưa đủ điều kiện học do thiếu học phần ràng buộc nó.
“ĐK theo khóa” là sinh viên chưa học hết thời gian thiết kế của chương trình đào tạo
đăng ký các lớp học phần mở cho ngành khác nhưng cùng với khóa của mình, nếu lớp
đó còn chỗ.
“ĐK toàn trường” là sinh viên đăng ký vào bất kỳ lớp nào mà sinh viên cần học, nếu
lớp đó còn chỗ. “Hiệu chỉnh đăng ký” thực chất là đợt kéo dài của “ĐK toàn trường”.
Khi sinh viên đăng ký học, hệ thống sẽ kiểm soát không cho xung đột kế hoạch/ thời
khóa biểu, không cho vượt quá số tín chỉ quy định, xác định học phần học lần đầu hay
học lần thứ 2 trở đi, xác định học phí và điều kiện ràng buộc giữa các học phần.
Ngoài các lớp mở theo kế hoạch, tùy điều kiện cụ thể mà trong học kỳ chính Trường
còn có thể mở lớp bổ sung.
28. Tại sao có lớp

học phần mở
bổ sung?
Lớp mở bổ sung hay còn gọi là lớp mở tăng cường: là các lớp được mở sau khi đã bắt
đầu học kỳ chính, để giải quyết nhu cầu học lại/ cải thiện/ học vượt cho sinh viên
không thể học theo các lớp đã mở theo kế hoạch vì bị trùng thời khóa biểu. Lớp mở bổ
sung có thời gian học khoảng 8-10 tuần và có thể có mức học phí “thỏa thuận”, cao
hơn mức bình thường, và được Trường công bố trước khi tổ chức đăng ký. Sinh viên
tự nguyện đăng ký các lớp này và sau khi hết thời gian đăng ký thì sinh viên không
được hủy đối với lớp mở bổ sung.
29. Lớp học phần
và đăng ký học
cho học kỳ hè
được tổ chức
như thế nào?
Đối với học kỳ hè, lớp học phần được mở chung cho sinh viên tất cả các khóa cần học
lại, cải thiện, học chậm, học vượt. Đăng ký học cho kỳ hè được chia thành 2 đợt và
được phân lịch như sau:
- Đợt đầu tiên là ưu tiên cho sinh viên đăng ký học lại: Sinh viên chỉ có thể đăng
ký học nếu đã học nhưng chưa đạt;
- 2 đợt sau là đợt “đăng ký toàn trường”. Xen giữa 2 đợt đăng ký này là thời
gian đóng học phí lần thứ nhất và sinh viên nào không đóng học phí trong đợt
này thì bị xóa đăng ký. Sau đợt “đăng ký toàn trường” thứ 2 những sinh viên
không đóng học phí cũng sẽ bị hủy đăng ký.
30. Những trường
hợp nào được
đăng ký muộn?
Đăng ký muộn là đăng ký vào lớp học phần khi đã đến hoặc đã qua thời gian bắt đầu
học theo kế hoạch. Trong thời gian “rút học phần” sinh viên có thể tự đăng ký muộn
(qua mạng) vào một số lớp học phần nếu lớp được cho phép đăng ký thêm.
Ngoài ra, sinh viên học học kỳ đầu tiên ở chương trình thứ hai, sinh viên tạm ngừng

học do ốm hoặc được điều động vào lực lượng vũ trang mới quay lại học tập, sinh viên
bị ốm đau hoặc gia đình có biến cố trong thời gian đăng ký học nếu có đơn và minh
chứng thì sẽ được phòng Đào tạo đăng ký muộn cho học kỳ chính nhưng không muộn
quá 2 tuần kể từ đầu học kỳ.
31. Ủy quyền đăng
ký học là gì?
“Ủy quyền đăng ký học” là sinh viên ủy quyền cho Phòng Đào tạo sử dụng máy tính
để đăng ký tự động các lớp học phần cho sinh viên, theo các nguyên tắc như sau:
- Đăng ký ngẫu nhiên vào 1 trong các nhóm cơ bản của ngành/ khóa;
- Chỉ đăng ký các học phần lý thuyết, đồ án môn học, thực tập mở trong học kỳ chính,
đúng tiến độ theo thiết kế của chương trình đào tạo và các học phần này sinh viên đủ
điều kiện học;
- Mỗi lần sinh viên ủy quyền (trong khoảng thời gian Phòng Đào tạo quy định) chỉ có
tác dụng cho 1 học kỳ chính gần nhất;
- Sinh viên vẫn phải kiểm tra dữ liệu đăng ký học của mình trong khoảng thời gian
theo lịch đăng ký. Sinh viên có thể thay đổi sang nhóm lớp học phần khác, nếu muốn;
- Sinh viên phải tự đăng ký các học phần ngoại ngữ, thực hành, thí nghiệm, giáo dục
thể chất, các học phần học lại/ cải thiện/ học vượt.
Nếu ngành nào mà mỗi khóa chỉ có 1 nhóm lớp học phần thì không cần “ủy
quyền”. Hệ thống sẽ sắp xếp lớp cho tất cả sinh viên thuộc diện này. Tuy nhiên, sinh
6

viên vẫn phải kiểm tra dữ liệu đăng ký học của mình trong khoảng thời gian theo lịch
đăng ký. Sinh viên phải tự đăng ký các học phần ngoại ngữ, thực hành, thí nghiệm,
giáo dục thể chất, các học phần học lại, cải thiện, học vượt;
“Ủy quyền” không có tác dụng, nếu:
- Sinh viên đã học hết thời gian thiết kế của khóa học. Trong giai đoạn đăng ký toàn
trường, sinh viên phải tự đăng ký các học phần cần học;
- Sinh viên đã từng ngưng học tạm thời nên bị chậm tiến độ học và sinh viên đã xin xử
lý để hệ thống nhận biết và được chấp nhận đăng ký theo lịch đăng ký của khóa sau.

32. Vì sao Trường
không chấp
nhận sinh viên
nộp đơn xin
mở lớp hoặc
đơn đăng ký
học?
Đối với từng học phần, Trường hoàn toàn biết chính xác nhu cầu học của sinh viên.
Trường có quan điểm sẵn sàng và chủ động mở lớp để giúp cho sinh viên nhanh chóng
hoàn thành khóa học và hoàn thành có chất lượng. Do đó, khi còn có điều kiện về nhân
lực, cơ sở vật chất và đủ số sinh viên tối thiểu để hình thành lớp thì Trường sẽ mở lớp.
Việc mở lớp, đăng ký học sẽ thực hiện hoàn toàn bằng công cụ quản lý và mỗi sinh
viên phải trực tiếp thực hiện. Những trường hợp sinh viên quên đăng ký, viết đơn xin
mở lớp sẽ không được chấp nhận.
33. Rút học phần
là gì?
Rút học phần đã đăng ký là: trong thời gian quy định (Trong vòng 3 ngày đầu của tuần
thứ 3 kể từ đầu học kỳ chính hoặc 2 ngày đầu của tuần thứ 2 của kỳ hè), thông qua
mạng Internet sinh viên thực hiện bỏ 1 hoặc nhiều lớp học phần đã đăng ký, do bản
thân bị quá sức học hoặc không đủ năng lực tài chính. Trong khoảng thời gian rút học
phần, ngoài những sinh viên rút học phần thì cũng có thể có sinh viên đăng ký thêm
các lớp khác. Tuy nhiên, có những lớp học phần chỉ cho rút mà không cho đăng ký
thêm.
Thời gian “rút học phần” là trước khi đóng học phí. Đến thời gian đóng đóng học phí
thì sinh viên không được rút học phần. Việc rút học phần phải đảm bảo quy định về số
tín chỉ tối thiểu đăng ký học.
34. Xin hủy học
phần là gì?
Xin hủy học phần là sinh viên xin hủy kết quả học của:
- (a) Học phần đã đăng ký và đang học nếu sinh viên bị ốm, tai nạn;

- (b) Học phần tự chọn đã học ở học kỳ trước thời điểm xin hủy cách ít nhất một
học kỳ, nếu học thừa số tín chỉ tự chọn so với yêu cầu;
- (c) Học phần học cải thiện ở học kỳ làm Đồ án tốt nghiệp hoặc sau khi làm Đồ
án tốt nghiệp;
- (d) Học phần học ở kỳ hè.
Ngoài các trường hợp trên thì không được phép hủy và điểm của học phần phải dùng
để tính kết quả học tập trong học kỳ.
Khi xin hủy học phần, sinh viên không được hoàn lại học phí, trừ trường hợp (a);
không được xét lại điểm trung bình học bổng ở học kỳ có học phần xin hủy đối với
trường hợp (b), không được xét học bổng đối với trường hợp (c) và (d).
35. Khối lượng
học tập tối
thiểu trong mỗi
học kỳ là bao
nhiêu?
Đối với mỗi học kỳ chính, khối lượng học tập tối thiểu sinh viên phải đăng ký học:
- a) là 14 tín chỉ, kể cả học phần học lần đầu và học lần thứ 2 trở đi, đối với sinh viên
được xếp hạng học lực bình thường. Đối với học kỳ cuối khóa học trở đi và những sinh
viên học vượt ở kỳ trước nhưng kỳ này không có lớp học phần cần học thì có thể chấp
nhập ít hơn 14 tín chỉ;
- b) là 10 tín chỉ, kể cả học phần học lần đầu và học lần thứ 2 trở đi, trừ các học kỳ từ
học kỳ cuối khóa học trở đi, đối với sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực
yếu;
Sinh viên có nhu cầu học nhưng không chịu đăng ký đủ số tín chỉ tối thiểu thì sau thời
gian đăng ký, sinh viên sẽ bị hủy tất cả đăng ký và buộc ngừng học tạm thời trong học
kỳ đó.
Đối với học kỳ hè: Không quy định khối lượng học tập tối thiểu.
36. Khối lượng
học tập tối đa
trong một học

kỳ là bao
Khối lượng học tập tối đa trong mỗi học kỳ chính là 25 tín chỉ. Khối lượng học tập tối
đa trong mỗi học kỳ hè là 12 tín chỉ, trong đó không quá 8 tín chỉ học phần học lần
đầu. Kết quả học trong kỳ hè được gộp vào học kỳ 2 của cùng năm học nên có thể có
tình trạng có sinh viên có tổng khối lượng học tập đạt tối đa trong kỳ 2 và hè là 37 tín
7

nhiêu? Sinh
viên cần chú ý
gì nếu đăng ký
nhiều tín chỉ?
chỉ.
Sinh viên cần phải lượng sức mình, nếu đăng ký quá nhiều mà học không nổi thì điểm
trung bình chung học kỳ sẽ thấp.
37. Khi nào và
những lớp học
phần nào bị
hủy?
Lớp học phần bắt buộc được mở theo đúng kế hoạch thiết kế thì không bị hủy, trừ
trường hợp giảng viên bị ốm hoặc tai nạn. Các lớp học phần tự chọn thì có thể bị hủy
nếu số lượng sinh viên đăng ký quá ít. Kết thúc thời hạn quy định đăng ký học phần
trên Internet, Phòng Đào tạo sẽ huỷ các lớp học phần tự chọn không đủ số lượng sinh
viên đăng ký. Sinh viên đã đăng ký vào các lớp học phần bị huỷ sẽ được Phòng Đào
tạo chuyển sang các lớp học phần khác còn chỗ nếu không bị xung đột thời khóa biểu.
38. Học lại một
học phần là gì?
Học lại một học phần là học học phần đó lần thứ 2 trở đi, để có điểm tích lũy hoặc đạt
điểm tích lũy cao hơn.
Nếu có học phần có sự thay đổi số tín chỉ ở phiên bản trước và sau thì nếu sinh viên đã
học phiên bản trước rồi lại đăng ký phiên bản sau thì cũng được xem là học lại.

39. Khi bị ốm hoặc
tai nạn, sinh
viên hoặc thân
nhân phải làm
gì?
Khi bình thường, sinh viên phải báo cho thân nhân của mình biết để thực hiện trong
trường hợp mình bị ốm hoặc tai nạn. Nếu sinh viên bị ốm hoặc tai nạn trong thời gian
học của học kỳ nhưng vắng không quá 20% thời gian học thì cần phải xin phép giảng
viên phụ trách các lớp học phần. Nếu sinh viên bị ốm phải vắng thi giữa kỳ hoặc cuối
kỳ, thì phải có đơn xin phép hoãn thi nộp cho Phòng Đào tạo trong vòng một tuần kể
từ ngày ốm, kèm theo xác nhận cơ quan y tế trường hoặc bệnh viện. Nếu sinh viên bị
ốm dài ngày trong thời gian học của học kỳ nên vắng quá 20% thời gian học thì cần
phải xin nghỉ học tạm thời kèm theo giấy xác nhận của cơ quan y tế từ cấp quận/
huyện trở lên.
40. Khi cần nghỉ
học tạm thời,
cần phải làm
gì?
Khi muốn nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học, sinh viên phải trình nộp đơn
cho phòng Đào tạo. Các trường hợp nghỉ học tạm thời:
a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị trong thời gian dài (phải có giấy xác nhận của
cơ quan y tế từ cấp quận/ huyện trở lên);
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường,
không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học, đạt điểm trung bình chung tích lũy
không dưới 2, phải có đơn xin nghỉ học tạm thời nộp cho Phòng Đào tạo trong vòng 4
tuần đầu của học kỳ chính. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải tính
vào thời gian học chính thức của khóa học.
Hiệu trưởng quyết định những trường hợp đặc biệt cụ thể (gia đình có tang, hỏa hoạn,
thiên tai ).

Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải nộp đơn xin trở
lại học tập cho Phòng Đào tạo trước ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.
41. Xếp hạng năm
đào tạo là gì?
Xếp hạng năm đào tạo là sự đánh giá tiến độ học tập của sinh viên, căn cứ vào số tín
chỉ tích lũy được so với số tín chỉ trung bình cần tích lũy trong mỗi năm tương ứng với
chương trình đào tạo.
42. Xếp hạng học
lực là gì?
Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng
học lực là “bình thường” - nếu điểm trung bình chung tích luỹ đạt từ 2,00 trở lên hay
hạng “yếu” - nếu điểm trung bình chung tích luỹ đạt dưới 2,00 nhưng chưa rơi vào
trường hợp bị buộc thôi học.
43. Cảnh báo kết
quả học tập là
gì?
Cuối mỗi học kỳ, những sinh viên học kém bị cảnh báo kết quả học tập. Sinh viên bị
cảnh báo phải lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối
đa được phép theo học chương trình. Sinh viên bị cảnh báo kết quả học tập nếu:
a) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất
(theo xếp hạng năm đào tạo); dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối
với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối
khoá;
8

b) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học;
đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;
44. Những trường
hợp nào thì
sinh viên bị

buộc thôi học?
Cuối mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc một trong những trường hợp:
a) Ở năm học đầu của khóa học, đã bị cảnh báo ở học kỳ 1, nhưng ở học kỳ 2 có điểm
trung bình chung học tập dưới 1,0 hoặc có điểm trung bình chung tích lũy dưới 1,2;
b) Đã bị cảnh báo 2 lần tính từ đầu khóa học, nhưng vẫn rơi vào diện bị cảnh báo;
Sinh viên khóa 2007 và 2008 đã bị cảnh báo 1 lần, nhưng vẫn rơi diện bị cảnh báo;
Đối với sinh viên diện cử tuyển và sinh viên nước ngoài, số lần cảnh báo tối đa nhiều
hơn sinh viên diện bình thường 1 lần, nhưng không được quá 2 lần liên tiếp;
c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường;
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ hoặc bị kỷ luật ở mức
xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường;
e) Không đăng ký tín chỉ nào trong một học kỳ chính;
f) Điểm thành phần của tất cả các học phần đã đăng ký đều bị điểm 0. Sinh viên có
điểm Đồ án tốt nghiệp trong học kỳ là 0 thì không tính vào trường hợp này;
g) Đã học hết thời gian thiết kế của chương trình, còn nợ một số học phần, nhưng năm
học tiếp theo không đăng ký học và không có đơn xin ngừng học.
45. Sau khi bị buộc
thôi học, sinh
viên phải làm
gì?
Sau khi có quyết định buộc thôi học, trong vòng 30 ngày Trường thông báo về địa
phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Sinh viên có nhiệm vụ làm thủ tục trả tài
liệu, thanh toán nợ học phí hoặc nhận lại học phí đã đóng cho kỳ sau, rút hồ sơ đã nộp
khi nhập học và nhận bảng điểm, quyết định thôi học.
Sinh viên bị buộc thôi học do học kém có quyền làm đơn xin chuyển xuống học cùng
ngành ở bậc học cao đẳng ở những trường cao đẳng có đào tạo hoặc chuyển sang học
hệ vừa làm vừa học cùng ngành tại trường Đại học Bách Khoa. Sinh viên bị buộc thôi
học do kỷ luật hoặc do không còn đủ thời gian học thì không được phép chuyển xuống
học bậc cao đẳng và cũng không được chuyển sang hệ vừa làm vừa học.
Trường Đại học Bách Khoa có quyền từ chối nhận sinh viên học ở hệ vừa làm vừa

học. Các trường cao đẳng có quyền từ chối nhận sinh viên học ở bậc cao đẳng.
46. Học cùng lúc 2
chương trình là
gì?
Học cùng lúc 2 chương trình là học thêm chương trình đào tạo của ngành thứ 2, khi
đang còn học chương trình đào tạo ngành thứ nhất để có được thêm bằng tốt nghiệp
của ngành thứ hai.
47. Khi học
chương trình 2,
cần phải học
thêm những
gì?
Khi học cùng lúc 2 chương trình, sinh viên không nhất thiết phải học lại các học phần
có ở cả 2 chương trình và đã tích lũy được ở chương trình 1. Sinh viên có thể xem để
biết sơ bộ thông tin về các học phần thuộc chương trình 2 bằng cách thực hiện ở phần
[Công cụ] / [Chương trình 2] ở website đăng ký học.
48. Điều kiện để
học cùng lúc 2
chương trình là
gì?
Điều kiện để học cùng lúc 2 chương trình tại trường Đại học Bách Khoa:
a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở
chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất và
sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;
c) Trong quá trình học cùng lúc 2 chương trình, nếu điểm trung bình chung học kỳ đạt
dưới 2,0 thì phải dừng học chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.
49. Thủ tục xin
học chương
trình 2 tại

trường Đại học
Bách Khoa
như thế nào?
Sinh viên đang học tại Trường, nếu muốn học thêm chương trình thứ 2 thì cần thực
hiện như sau:
- Lập đơn xin học cùng lúc 2 chương trình. Đơn được lập trực tiếp từ website;
- Trình nộp đơn cho Phòng Đào tạo trong khoảng thời gian quy định;
(Sinh viên xin học CT2 từ học kỳ 1 của năm học: cần làm đơn và nộp từ ngày 15/06
9

đến 30/06 hàng năm. Từ 15/08 đến 20/08 hàng năm, Phòng Đào tạo phát Quyết định
của Hiệu trưởng cho những sinh viên đủ điều kiện học.
Sinh viên xin học CT2 từ học kỳ 2 của năm học: cần làm đơn và nộp từ ngày 01/12 đến
10/12 hàng năm. Từ 20/12 đến 25/12, Phòng Đào tạo phát Quyết định của Hiệu
trưởng cho những sinh viên đủ điều kiện học).
- Sau khi có quyết định của Trường cho phép học cùng lúc 2 chương trình, sinh viên
đăng ký học các học phần của CT2 như sinh viên bình thường.
Đối với học kỳ đầu tiên, nếu Quyết định cho phép học CT2 có muộn hơn thời gian
đăng ký học học kỳ mới thì sinh viên cần trình “Đơn xin đăng ký các học phần chương
trình 2” và kèm theo Quyết định cho Phòng Đào tạo để được đăng ký bổ sung các học
phần thuộc CT2.
50. Thời gian tối
đa được phép
học ở chương
trình thứ hai là
bao lâu?
Đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình, thời gian tối đa được phép học ở
chương trình thứ hai cũng chính là thời hạn tối đa được phép học ở chương trình thứ
nhất.
51. Đánh giá kết

quả học tập và
xét học vụ đối
với sinh viên
học cùng lúc 2
chương trình
như thế nào?
Khi đánh giá kết quả học tập trong mỗi học kỳ đối với sinh viên học cùng lúc 2
chương trình thì:
- Những học phần nào có ở cả 2 chương trình thì chỉ lấy để tính điểm trung bình chung
học kỳ, điểm trung bình chung học bổng cho chương trình thứ nhất;
- Không xét học bổng chương trình 2 cho sinh viên học cùng lúc 2 chương trình;
- Sinh viên học yếu ở chương trình 1 hoặc chương trình 2 thì bị dừng học chương trình
2 ở học kỳ kế tiếp;
52. Nếu muốn học
chương trình
thứ 2 ở trường
thành viên
khác thuộc Đại
học Đà Nẵng
thì cần điều
kiện gì, thủ tục
như thế nào?
Sinh viên học chương trình thứ nhất tại trường Đại học Bách Khoa, nếu muốn học
chương trình 2 tại trường đại học thành viên khác thuộc Đại học Đà Nẵng thì ngoài
điều kiện cần để học chương trình 2 tại Trường, cần phải thỏa mãn thêm:
- Chương trình 2 mà sinh viên dự định học phải cùng khối thi A;
- Điểm thi tuyển của sinh viên phải tối thiểu bằng điểm chuẩn vào ngành sinh viên dự
định xin học tại năm sinh viên trúng tuyển vào trường ĐH Bách Khoa.
Sinh viên cần xem thêm thông tin chi tiết về thủ tục xin học chương trình 2 tại trường
thành viên thuộc Đại học Đà Nẵng tại website của trường mà sinh viên dự định xin học

chương trình 2.
53. Xét công nhận
tốt nghiệp
chương trình 2
như thế nào?
Sau khi sinh viên hoàn thành chương trình thứ nhất, được công nhận tốt nghiệp
chương trình thứ nhất, tích lũy đủ các học phần thuộc chương trình 2, có đủ chứng chỉ
yêu cầu thì sinh viên được xét công nhận tốt nghiệp chương trình thứ hai và được cấp
bằng của ngành thứ hai.
54. Sinh viên có
được chuyển
sang học ngành
khác không?
Chỉ những trường hợp sau đây mới được chuyển ngành:
- Sinh viên có điểm thi tuyển từ 27 điểm trở lên được chọn ngành học;
- Sinh viên đủ điểm vào Trường nhưng không trúng tuyển ngành đã đăng ký thì được
Trường cho chọn lại 3 nguyện vọng ở các ngành còn chỉ tiêu để sắp xếp lại ngành học
theo nguyện vọng, theo chỉ tiêu của các ngành còn chỉ tiêu.
55. Nếu muốn
chuyển trường
thì cần phải có
điều kiện gì?
Sinh viên được xét chuyển trường nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình sinh viên chuyển nơi cư trú, chuyển nơi công
tác hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư
trú của gia đình để có điều kiện học tập;
b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào
tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường ĐH Bách Khoa và trường xin chuyển đến;
56. Những trường

Sinh viên không được phép chuyển trường, nếu:
10

hợp nào không
được phép
chuyển
trường?
a) Không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi tuyển sinh thấp hơn điểm trúng
tuyển của trường xin chuyển đến, nếu hai trường cùng tuyển sinh theo đề chung của
Bộ Giáo dục Đào tạo;
b) Hộ khẩu thường trú của sinh viên nằm ngoài vùng tuyển của trường xin chuyển đến;
c) Đang học năm thứ nhất và năm cuối khoá;
d) Đang trong thời gian chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo toàn trường trở lên.
57. Thủ tục chuyển
từ trường ĐH
Bách Khoa đến
học ở trường
khác như thế
nào?
Để chuyển từ trường Đại học Bách Khoa đến học ở trường khác, cần thực hiện các
bước sau đây:
- Xin Phòng Đào tạo trường ĐHBK cấp bảng điểm (loại bảng điểm có điểm cao nhất
trong các lần học);
- Lập đơn xin chuyển trường (Đơn được lập trực tiếp từ website);
- Trình nộp đơn và bảng điểm cho trường muốn xin chuyển đến để xin ý kiến của Hiệu
trưởng trường muốn chuyển đến;
- Sau khi có ý kiến đồng ý của Hiệu trưởng trường muốn chuyển đến, trình nộp đơn tại
Phòng Đào tạo – Trường Đại học Bách Khoa;
- Sau khi có ý kiến đồng ý của Hiệu trưởng trường Đại học Bách Khoa và quyết định
cho phép chuyển trường của Đại học Đà Nẵng, sinh viên làm thủ tục thanh toán nợ và

rút hồ sơ;
- Sinh viên trình nộp hồ sơ cho trường mới để học tại trường mới.
58. Để dự kiểm
tra, thi thì sinh
viên cần phải
thực hiện như
thế nào?
Để dự các kỳ kiểm tra, thi thì sinh viên cần phải:
- Nắm rõ lịch dự kiểm tra, lịch thi. Nếu trễ giờ thi, kiểm tra hoặc quên thì sinh viên
không được đổi ca thi. Những trường hợp ốm đau hoặc phục vụ công tác chung của
Trường, khoa thì sinh viên được chuyển nhóm thi (có kèm theo đơn hoặc đề nghị của
khoa);
- Khi đến dự kiểm tra/ thi, sinh viên phải có tác phong nghiêm túc và trình cho cán bộ
coi thi giấy tờ nhân thân hợp lệ: thẻ sinh viên còn hiệu lực và không bị mờ hoặc gãy,
phải nhìn rõ được ảnh và số thẻ. Nếu sinh viên bị mất thẻ và đang trong tiến trình làm
lại thẻ nhưng có muốn dự kỳ kiểm tra/ thi thì sinh viên phải làm đơn để được Phòng
Đào tạo cấp Giấy chứng nhận sinh viên (tạm thay cho thẻ sinh viên).
- Ngoài quy định chung, sinh viên cần tuân thủ quy định của một số kỳ thi/ học phần
đặc thù.
59. Nếu bị ốm, tai
nạn không thể
dự thi hoặc
phải vắng thi
do thực hiện
công việc
chung của
Khoa/ Trường
thì phải làm gì?
Nếu bị ốm, tai nạn không thể dự thi thì sinh viên phải có “Đơn xin hoãn thi” kèm theo
minh chứng (xác nhận cơ quan y tế trường hoặc bệnh viện) và gửi cho Phòng Đào tạo

để xin hoãn thi. Đơn được lập trực tiếp từ website hoặc viết vào mẫu có sẵn. Nếu hoãn
thi do ốm, tai nạn thì thời hạn nộp đơn không chậm quá 1 tuần so với ngày thi.
Các trường hợp hoãn thi để thực hiện công tác của Khoa / Trường thì cần có tờ trình
của Khoa đề nghị cho sinh viên hoãn thi để gửi Phòng Đào tạo.
Sinh viên hoặc thân nhân sinh viên phải lưu giữ đơn xin hoãn thi đã được Phòng Đào
tạo duyệt và trong vòng 2 học kỳ chính sinh viên phải làm đơn thi bổ sung các học
phần đã xin hoãn thi.
Các học phần hoãn thi sẽ có điểm I và không dùng để đánh giá điểm trung bình chung
học kỳ trong học kỳ sinh viên hoãn thi.
60. Sinh viên vi
phạm quy chế
trong khi thi
học phần thì bị
xử lý như thế
nào?
Nếu vi phạm quy chế khi dự kiểm tra/ thi học phần thì sinh viên bị xử lý kỷ luật với
từng học phần đã vi phạm, trừ các hành vi nặng tới mức kỷ luật từ đình chỉ học tập trở
lên.
61. Hình thức vi
phạm nào
Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ sẽ bị kỷ luật đình chỉ học tập một năm
11

trong thi cử thì
bị kỷ luật đình
chỉ, buộc thôi
học hoặc có
các hình thức
kỷ luật nặng
hơn?

nếu vi phạm lần thứ nhất và bị buộc thôi học nếu tái phạm.
Sinh viên có các hành vi sửa, làm sai lệch thông tin trên các loại giấy tờ do các cơ
quan, tổ chức phát hành (như chứng minh nhân dân, giấy phép lái xe, thẻ sinh viên, )
thì bị buộc thôi học, bị truy tố.
Đã có những sinh viên bị đình chỉ học, bị buộc thôi học và gửi sang cơ quan Công an
xử lý do sinh viên có hành vi giả mạo giấy tờ hoặc trộm cắp tài sản của Trường, của
sinh viên khác.
62. Nếu không
đồng ý với kết
quả đánh giá
học phần thì
cần phải làm
gì?
Đầu học kỳ, giảng viên phụ trách lớp học phần công bố hình thức kiểm tra đánh giá kết
quả học tập cho sinh viên biết.
Giảng viên công bố kết quả đánh giá bài tập, kiểm tra giữa kỳ khi chưa lớp kết thúc.
Nếu không đồng ý với kết quả đánh giá bài tập, giữa kỳ thì sinh viên phản hồi trực tiếp
với giảng viên hoặc Trưởng khoa (thông qua giáo vụ khoa đối với các lớp học phần
chuyên ngành do giảng viên của Trường đảm nhiệm, hoặc Phòng Đào tạo đối với các
học phần thuộc khối kiến thức đại cương).
Nếu không đồng ý với kết quả đánh giá cuối kỳ thì sinh viên làm thủ tục phúc khảo.
Nếu không đồng ý với kết quả chấm Đồ án tốt nghiệp thì sinh viên cần phản hồi trực
tiếp với Chủ tịch Hội đồng chấm Đồ án tốt nghiệp hoặc Phòng Đào tạo.
Sau nửa học kỳ mới, sinh viên không được khiếu nại về kết quả đánh giá ở học kỳ
trước, trừ các trường hợp đã có khiếu nại nhưng chưa giải quyết xong.
63. Nếu nghi ngờ
hoặc biết chắc
chắn rằng điểm
đánh giá của
mình đã bị

nhập sai thì
sinh viên cần
làm gì?
Điếm ở website để công bố cho sinh viên biết là do:
a) Hoặc giáo vụ phòng Đào tạo và giáo vụ khoa nhập theo 2 kênh độc lập và có đối
chiếu, so khớp với nhau. Sinh viên có thể thấy được kết quả so khớp;
b) Hoặc do giảng viên trực tiếp nhập.
Nếu sinh viên cần bảng điểm sớm (chẳng hạn để nộp hồ sơ xin học bổng) mà thấy
điểm không đúng với kết quả chấm đã công bố tại lớp, ví dụ như đồ án môn học, và
điểm chưa được so khớp thì mà sinh viên cần phản hồi bằng email hoặc phản hồi trực
tiếp với chuyên viên của Phòng Đào tạo phụ trách về điểm.
Nếu thấy điểm chưa được so khớp nhưng mình chưa cần đến bảng điểm thì không cần
phản hồi với Phòng Đào tạo, trong quá trình tác nghiệp chuyên viên của phòng Đào tạo
sẽ phát hiện và khắc phục các trường hợp nhập bị lệch điểm.
64. Nếu trùng lịch
thi thì phải làm
gì?
Nếu trùng lịch thi của các lớp học phần trong cùng một nhóm cơ bản thì sinh viên cần
phản ánh (trực tiếp hoặc gián tiếp) với Phòng Đào tạo.
Nếu trùng lịch thi với lớp mở cho khóa trước (do sinh viên học vượt) hoặc khóa sau
(do sinh viên học lại) thì sinh viên cần phải làm đơn xin chuyển nhóm thi trước ngày
thi ít nhất 1 tuần.
65. Điều kiện để
sinh viên được
công nhận tốt
nghiệp?
Điều kiện để được Trường xét và công nhận tốt nghiệp:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không
đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
b) Tích lũy đủ số học phần và khối lượng của chương trình đào tạo;

c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành
đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định;
e) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất;
f) Đạt chuẩn ngoại ngữ đầu ra theo quy định của nhà trường.
Những sinh viên học vượt và có đủ điều kiện tốt nghiệp sớm so với thời gian thiết kế
của khoá học thì phải làm đơn xin công nhận tốt nghiệp.
66. Mỗi năm học
có mấy đợt xét
công nhận tốt
Trong mỗi năm học, có 3 đợt xét công nhận tốt nghiệp: tháng 7 (sau học kỳ 2), tháng 9
(sau học kỳ hè), tháng 2 (sau học kỳ 1) và có từ 1 đến 2 lần tổ chức lễ trao bằng tốt
nghiệp: cuối tháng 8 (đầu học kỳ 1) và cuối tháng 2 (đầu học kỳ 2). Trường sẽ có
12

nghiệp, mấy
lần tổ chức lễ
trao bằng cho
sinh viên?
thông báo chi tiết 30 ngày trước ngày tổ chức lễ.
67. Nếu không thể
về Trường để
nhận bằng tốt
nghiệp, sinh
viên cần phải
làm gì?
Sinh viên phải hoàn thành thủ tục thanh toán ra trường thì mới được nhận bằng. Nếu
muốn nhận bằng tốt nghiệp trong buổi lễ trao bằng thì sinh viên phải thực hiện theo
đúng quy định tại thông báo của Trường về việc tổ chức lễ trao bằng.
Nếu không thể về Trường để nhận bằng tốt nghiệp thì sinh viên có thể ủy quyền cho

người khác đến nhận bằng.
68. Nếu cung cấp
thông tin sai
cho Trường
dẫn đến thông
tin ghi trên
bằng tốt nghiệp
bị sai thì có
hậu quả thế
nào?
Trường tổ chức cho sinh viên cung cấp thông tin nhân thân cho Trường, thông qua
website. Trước khi sử dụng thông tin để in bằng, Trường in thông tin mà sinh viên đã
cung cấp và yêu cầu sinh viên kiểm tra, ký xác nhận. Do đó sinh viên phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của thông tin đã cung cấp. Nếu thông tin ghi trên bằng bị sai
(do bất cứ lý do gì) thì Trường cũng không thể phát hành bằng khác cho sinh viên mà
chỉ có thể điều chỉnh thông tin trên bằng, theo đsung quy định của Nhà nước.
Các trường hợp bị sai thông tin ghi trên bằng sẽ dẫn đến tình trạng sinh viên phải công
chứng nhiều loại giấy tờ liên quan, so với trường hợp thông tin đúng thì chỉ cần công
chứng 1 trang bằng tốt nghiệp.
69. Nếu có sự thay
đổi thông tin cá
nhân so với
giấy khai sinh
thì sinh viên
phải làm gì?
Nếu có sự thay đổi thông tin cá nhân sinh viên mà thông tin này dùng để ghi trên bằng
tốt nghiệp thì sinh viên cần phải nộp cho Trường bản sao công chứng các giấy tờ điều
chỉnh thông tin của cơ quan tư pháp đã thực hiện điều chỉnh đó.
70. Hồ sơ Trường
cấp cho mỗi

sinh viên khi
tốt nghiệp gồm
có những gì?
Mỗi sinh viên tốt nghiệp được Trường cấp bằng tốt nghiệp và bảng điểm tốt nghiệp.
Thông tin ghi trên bằng tốt nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước. Thông tin
trên bảng điểm gồm: họ tên sinh viên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, lớp, khóa tuyển
sinh, bậc đào tạo, hệ đào tạo, ngành, chuyên ngành, kết quả học tập và rèn luyện đạo
đức, các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với sinh viên trong quá trình học tại
Trường, điểm trung bình chung học tập toàn khóa, điểm trung bình chung rèn luyện
toàn khóa, điểm các học phần thuộc chương trình đào tạo sinh viên đã học. Điểm của
mỗi học phần được ghi theo thang điểm 10, thang điểm 4 và điểm chữ. Nếu có học
phần nào sinh viên học nhiều lần thì sẽ ghi thêm điểm của lần học thứ nhất.
71. Giấy chứng
nhận tốt nghiệp
dùng để làm
gì?
Trong khi chờ đợi Trường hoàn thành thủ tục và phát hành bằng tốt nghiệp cho sinh
viên đã được Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp xét duyệt công nhận, Trường cấp
Giấy chứng nhận tốt nghiệp để sinh viên sử dụng tạm thời làm hồ sơ xin việc. Giấy
chứng nhận tốt nghiệp có thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký.
72. Phải trực tiếp
đến nhận Giấy
chứng nhận tốt
nghiệp hay có
thể nhận bằng
hình thức
khác?
Phòng Đào tạo phát Giấy chứng nhận tốt nghiệp cho sinh viên trực tiếp đến nhận tại
Phòng Đào tạo, theo lịch thông báo.
Sinh viên đã đăng ký dịch vụ bưu điện thì sẽ được bưu điện chuyển phát tại địa chỉ đã

đăng ký.
73. Nếu đã hoàn
thành tất cả các
học phần của
chương trình
đào tạo và đủ
điểm tích lũy
nhưng còn
thiếu chứng chỉ
quy định thì
Nếu đã hoàn thành tất cả các học phần của chương trình đào tạo và đủ điểm tích lũy
nhưng chỉ còn thiếu chứng chỉ đạt chuẩn đầu ra về ngoại ngữ thì sinh viên được
Trường cấp chứng nhận nêu rõ chỉ còn thiếu yêu cầu về ngoại ngữ để được công nhận
tốt nghiệp.
Trường không cấp chứng nhận cho các sinh viên chỉ còn thiếu chứng chỉ giáo dục thể
chất và/ hoặc giáo dục quốc phòng. Trong thời hạn quy định bởi quy chế đào tạo hiện
hành, sinh viên phải có kế hoạch và nhanh chóng hoàn thành chứng chỉ còn thiếu để
được công nhận tốt nghiệp.
13

sinh viên có
được chứng
nhận gì không?
74. Khi cần thực
hiện những
công việc yêu
cầu phải có
đơn thì lấy
mẫu đơn ở
đâu?

Sau khi đăng nhập vào website, sinh viên thực hiện chức năng [Lập đơn] để lập loại
đơn tương ứng với công việc yêu cầu phải có đơn. Trừ trường hợp đơn xin ngưng học
tạm thời do ốm/ tai nạn thì được phép viết vào mẫu đơn có sẵn, còn lại tất cả các loại
đơn phải lập trực tiếp từ website.
75. Vì sao Trường
quy định số tín
chỉ tối đa được
phép đăng ký
học trong mỗi
học kỳ?
Trường quy định số tín chỉ tối đa được phép đăng ký học trong mỗi học kỳ vì tương
ứng với mỗi giờ tín chỉ tại lớp, yêu cầu sinh viên phải có ít nhất 2 giờ tín chỉ tự học.
Ngoài ra, còn để tránh tình trạng sinh viên không lượng sức mà đăng ký quá nhiều rồi
không học nổi và sẽ có điểm trung bình chung học kỳ thấp, dẫn đến khả năng bị thôi
học. Đối với sinh viên học giỏi, sinh viên có thể xin phép giảng viên chủ nhiệm và
Phòng Đào tạo để đăng ký quá số tín chỉ tối đa quy định chung.
76. Có được phép
học nếu trùng
kế hoạch học/
thời khóa biểu
hay không?
Hiện nay Trường chỉ cho phép trùng thời khóa biểu học phần đồ án môn học với thời
khóa biểu học phần khác. Trong tương lai, không cho phép sinh viên đăng ký học nếu
trùng kế hoạch học/ thời khóa biểu, kể cả đồ án môn học.
77. Nếu bị buộc
thôi học, sinh
viên có được
phép xin
chuyển sang hệ
vừa làm vừa

học nhưng
khác ngành
không?
Nếu bị buộc thôi học bậc đại học hệ chính quy tại Trường, sinh viên không được phép
xin chuyển sang hệ vừa làm vừa học khác ngành đào tạo.
78. Nếu khối
lượng học tập
trong học kỳ
chính dưới
mức quy định
thì sẽ bị xử lý
thế nào?
Sau khi kết thúc đăng ký các lớp học phần mở bổ sung trong học kỳ chính, Phòng Đào
tạo sẽ kiểm tra dữ liệu đăng ký học của sinh viên. Nếu khối lượng học tập trong học kỳ
chính dưới mức quy định thì:
- Sinh viên học vượt ở kỳ trước nên đến kỳ này không phải đăng ký học hoặc ngành/
khóa học của sinh viên không có đủ số tín chỉ để đăng ký thì không bị sao cả;
- Sinh viên không chịu đăng ký đủ số tín chỉ quy định thì sẽ bị buộc ngừng học tạm
thời trong học kỳ đó.
79. Sinh viên diện
nào thì bị hạ
bậc xếp hạng
tốt nghiệp?
Có 4 bậc xếp hạng tốt nghiệp: Xuất sắc, Giỏi, Khá, Trung bình tùy theo mức điểm
trung bình chung tích lũy toàn khóa. Tuy nhiên, nếu số tín chỉ sinh viên học từ lần thứ
2 trở đi vượt quá 5% tổng số tín chỉ của chương trình đào tạo hoặc bị kỷ luật cảnh cáo
thì mặc dù điểm trung bình chung tích lũy thuộc loại Xuất sắc hoặc Giỏi nhưng sinh
viên sẽ bị hạ bậc xếp hạng tốt nghiệp tương ứng thành loại Giỏi hoặc Khá.
80. Điều kiện để
làm Đồ án tốt

nghiệp là gì?
Sinh viên được làm đồ án tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã học tất cả các học phần (trừ Đồ án tốt nghiệp) của chương trình đào tạo, còn
thiếu không quá 4 tín chỉ và đạt học phần tiên quyết của đồ án tốt nghiệp. Các học
phần tiên quyết của đồ án tốt nghiệp phụ thuộc ngành đào tạo và được công bố trong
website đăng ký học;
b) Điểm trung bình chung tích luỹ không dưới 1,9 theo thang điểm 4.
Trong tương lai, điều kiện làm Đồ án tốt nghiệp sẽ càng khắt khe hơn.
81. Nếu đủ điều
kiện làm Đồ án
tốt nghiệp, sinh
Đầu mỗi học kỳ, Phòng Đào tạo xét, công bố danh sách sinh viên đủ điều kiện nhận
Đồ án tốt nghiệp cho sinh viên thuộc các lớp đúng và trễ tiến độ so với tiến độ thiết kế
của chương trình đào tạo và đăng ký đồ án tốt nghiệp cho sinh viên diện này. Sinh viên
14

viên có cần
phải đăng ký
đồ án hay
không?
học vượt và có đủ điều kiện nhận Đồ án tốt nghiệp sớm hơn so với tiến độ thiết kế thì
cần phải làm đơn xin nhận Đồ án tốt nghiệp.
Tất cả sinh viên được Phòng Đào tạo đăng ký đồ án tốt nghiệp phải đóng học phí trong
thời gian quy định của Trường. Các trường hợp không đóng sẽ bị đình chỉ làm đồ án
tốt nghiệp.
82. Khi nào sinh
viên được thực
tập tốt nghiệp?
Thực tập tốt nghiệp là một học phần mà sinh viên muốn đăng ký học phải thoả mãn
các điều kiện đã được quy định trong chương trình đào tạo của ngành. Khi thực tập tốt

nghiệp, sinh viên không được phép học các học phần khác, trừ đồ án môn học. Thời
gian Thực tập tốt nghiệp được bố trí chen ở khoảng gần cuối học kỳ 1 và đầu học kỳ 2
mỗi năm học. Tùy theo tình hình thực tế của từng ngành/ khóa, Trường có thể tổ chức
thêm 1 đợt thực tập tốt nghiệp trong học kỳ hè.
83. Nguyên tắc
chung sinh
viên cần thực
hiện để giải
quyết một công
việc là gì?
Khi cần giải quyết một công việc gì liên quan đến bản thân mình, sinh viên phải thực
hiện theo nguyên tắc sau đây:
- Tìm hiểu và nắm rõ về công việc cần giải quyết, thông qua các tài liệu do Trường ban
hành và công bố tại website. Các thông tin cần phải nắm rõ tối thiểu gồm: các bước
tiến hành, loại đơn từ/ biểu mẫu cần sử dụng, nơi nhận/trả hồ sơ, thời gian dự kiến trả
hồ sơ;
- Chuẩn bị đúng và đủ hồ sơ;
- Đến liên hệ đúng nơi nhận hồ sơ và đúng thời gian quy định nhận hồ sơ để giải quyết
công việc;
- Có tác phong nghiêm túc, trình thẻ sinh viên và hồ sơ cho chuyên viên phụ trách,
nhận lại giấy hẹn trả hồ sơ, đóng lệ phí (đối với một số trường hợp).
84. Khi học một
học phần từ lần
thứ 2 trở đi thì
ảnh hưởng đến
đánh giá kết
quả học tập
như thế nào?
Khi học một học phần từ lần thứ 2 trở đi thì ảnh hưởng đến đánh giá kết quả học tập
như sau:

- Nếu trong học kỳ 1 của năm học, học lại một học phần nào đó thì điểm của học phần
này tham gia vào việc tính điểm trung bình chung học kỳ của học kỳ 1 của năm học.
Nếu lần học này có điểm cao nhất so với các lần học trước thì điểm của học phần này
tham gia vào việc tính điểm trung bình chung tích lũy;
- Nếu trong học kỳ 2 của năm học, học lại một học phần nào đó thì điểm của học phần
này tham gia vào việc tính điểm trung bình chung học kỳ của học kỳ 2 của năm học.
Nếu lần học này có điểm cao nhất so với các lần học trước thì điểm của học phần này
tham gia vào việc tính điểm trung bình chung tích lũy;
- Nếu trong kỳ hè của năm học, học lại một học phần nào đó thì điểm của học phần
này tham gia vào việc tính điểm trung bình chung học kỳ của học kỳ 2 của năm học.
Nếu kỳ 2 cũng có học học phần này thì lấy điểm cao hơn trong 2 lần học để tính. Nếu
lần học này có điểm cao nhất so với các lần học trước thì điểm của học phần này tham
gia vào việc tính điểm trung bình chung tích lũy;
85. Điểm trung
bình chung học
bổng là gì?
Điểm trung bình chung học bổng ở mỗi học kỳ là điểm trung bình chung có trọng số,
tính theo thang điểm 10, của tất cả các học phần học lần thứ nhất trong học kỳ đó.
Trọng số các học phần là số tín chỉ của học phần.
86. Sinh viên học
ở Trường có
thể nhận được
những loại học
bổng nào?
Học bổng cho sinh viên học tại Trường gồm có các loại sau đây:
- Học bổng khuyến khích học tập theo quy định của Nhà nước dành cho sinh viên
chính quy học ngành thứ nhất. Quỹ học bổng trong mỗi học kỳ I và II ở mỗi năm học
là 15% tổng học phí do sinh viên đóng trong học kỳ;
- Các loại học bổng khác do các cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước tài trợ.
87. Điều kiện để

được xét nhận
học bổng
khuyến khích
học tập theo
quy định của
Để được vào danh sách xét nhận học bổng khuyến khích học tập theo quy định của
Nhà nước, sinh viên phải có đủ các điều kiện sau:
- Có kết quả rèn luyện đạo đức ở học kỳ đó từ loại Khá trở lên;
- Có điểm trung bình chung học bổng trong học kỳ đó từ 7,0 trở lên;
- Không có học phần nào có điểm dưới 5 theo thang điểm 10;
15

Nhà nước là
gì?
- Số tín chỉ học trong học kỳ đủ ngưỡng quy định (14 tín chỉ), trừ các trường hợp sau
đây thì có thể dưới ngưỡng quy định: sinh viên được miễn học học phần Anh văn do
có kết quả cao trong kỳ kiểm tra năng lực ngoại ngữ đầu vào, sinh viên học vượt ở học
kỳ trước nên học kỳ này có học phần không cần học, sinh viên năm cuối khóa học chỉ
làm Đồ án tốt nghiệp.
88. Điều kiện để
được xét nhận
học bổng loại
khác là gì?
Mỗi loại học bổng đó có tiêu chí xét riêng, do người tài trợ quy định. Thông tin về việc
xét các loại học bổng này được công bố tại website của Phòng Công tác sinh viên
(
89. Đơn vị nào của
Trường chủ trì
xét học bổng
khuyến khích

học tập theo
quy định của
Nhà nước?
Phòng Công tác sinh viên chủ trì. Tài vụ và các khoa phối hợp với phòng Công tác
sinh viên để xét học bổng.
90. Đơn vị nào của
Trường chủ trì
xét các loại học
bổng khác?
Thông thường thì Phòng Công tác sinh viên chủ trì. Các khoa phối hợp với phòng
Công tác sinh viên để xét học bổng.
Có một số loại học bổng chỉ xét cho sinh viên thuộc ngành nào thì do khoa đó xét.
91. Vì sao có thể
có một số sinh
viên có kết quả
học tập khá
nhưng không
có học bổng?
Quỹ học bổng có giới hạn là 15% tổng học phí sinh viên đóng. Do đó, ở một số khoa
không phải tất cả sinh viên có kết quả học Khá đều được học bổng.
92. Nếu sinh viên
hoãn thi và sau
đó thi bổ sung
và có điểm cao
nên thuộc diện
được xét học
bổng ở kỳ
trước thì cần
phải làm gì?
Nếu sinh viên hoãn thi và sau đó thi bổ sung và có điểm cao nên thuộc diện được xét

học bổng ở kỳ trước thì sinh viên cần phải viết đơn trình bày để gửi giáo vụ khoa.
Khoa và phòng Công tác sinh viên sẽ xét bổ sung. Nếu được học bổng, sinh viên sẽ
được nhận truy lĩnh.
93. Học phí được
tính trên cơ sở
nào?
Mức học phí các lớp bình thường được Trường tính trên cơ sở quy định tại Nghị định
49 của Chính phủ. Mức học phí các lớp thuộc Chương trình tinh hoa, lớp mở bổ sung,
lớp ngoại khóa, được tính trên cơ sở tình hình thực tế của Trường và là sự “thỏa
thuận” giữa sinh viên và Trường.
94. Ngoài học phí
phải đóng, sinh
viên của
Trường có
được hỗ trợ
nào khác?
Tài chính cho hoạt động của Trường bao gồm nhiều nguồn. Học phí của sinh viên chỉ
là một phần. Trường nhận ngân sách Nhà nước cấp và nhiều nguồn khác, trong đó
cũng có đóng góp của cựu sinh viên.
95. Vì sao phải
đóng học phí
đúng thời hạn
quy định?
Công việc đào tạo của Trường là quá trình xâu chuỗi liên hệ với nhau và đòi hỏi phải
thực hiện đúng kế hoạch. Do đó, sinh viên cần phải đóng học phí đúng thời hạn
Trường quy định. Thời hạn này được Trường công bố trước 4 tháng đối với học kỳ
chính, trước 1 tháng đối với học kỳ hè. Những trường hợp sinh viên có hoàn cảnh đặc
biệt nên khó khăn về tài chính thì được xét hoãn có thời hạn nếu có đủ hồ sơ hợp lệ
trình cho Phòng Công tác sinh viên đúng thời hạn.
96. Mức học phí

bình quân
Căn cứ vào quy định tại Nghị định 49 của Chính phủ, mức học phí bình quân của
Trường trong năm học 2013-2014 là 565.000 đ/SV/tháng. Như vậy, học phí bình quân
16

trong năm học
2013-2014 là
bao nhiêu?
của lớp mở cho sinh viên khóa 2011 về trước là 152.500 đ/tín chỉ và lớp mở cho sinh
viên khóa 2012 về sau là 183.000 đ/tín chỉ.
97. Vì sao từ học
kỳ 1 năm học
2013-2014
Trường thu học
phí nhiều đợt?
Từ học kỳ 1 năm học 2013-2014 Trường thu học phí nhiều đợt với mục đích để giảm
bớt khó khăn cho những sinh viên có khó khăn về tài chính. Tuy nhiên, Trường
khuyến cáo sinh viên không quá khó khăn về tài chính thì nên đóng 100% học phí
ngay từ đợt đầu để mất ít thời gian theo dõi đóng học phí, tránh sự trục trặc do quên,
do hết tiền vì chi tiêu quá mức.
98. Vì sao Trường
phải có biện
pháp nghiêm
khắc với sinh
viên chây ỳ,
bất chấp quy
định của
Trường?
Sinh viên của trường Đại học Bách Khoa khi tốt nghiệp sẽ là những người làm công
tác kỹ thuật nên đòi hỏi có tính nghiêm túc, kỷ luật, chia sẻ/ hợp tác trong công việc,

làm việc có kế hoạch, đúng quy trình. Nếu không, sẽ có nguy cơ gây hậu quả làm tổn
hại lớn đến bản thân, gia đình, xã hội. Cho nên, sinh viên cần phải rèn luyện tính kỷ
luật, khoa học, làm việc đúng kế hoạch ngay từ những năm đầu học ở Trường.
99. Sau khi tốt
nghiệp, nếu có
điều kiện thì
cựu sinh viên
có thể đóng
góp xây dựng
Trường bằng
hình thức nào?
Cựu sinh viên có thể đóng góp vật chất, tài chính, tinh thần để xây dựng Trường thông
qua Hội cựu sinh viên Trường, Chi hội cựu sinh viên khoa/ ngành.
100. Làm sao để
cựu sinh viên
của Trường
cập nhật thông
tin cho
Trường?
Từ cuối năm 2013 trở đi, Trường sẽ tổ chức để cựu sinh viên tự kê khai cung cấp
thông tin cho Trường thông qua website của Trường. Khi Trường triển khai sẽ có
thông báo và hướng dẫn cụ thể.

×