Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

35 Phân tích hoạt động nghiên cứu Thị trường và xây dựng chính sách Marketing của Công ty bánh mứt kẹo Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.13 KB, 40 trang )

Trường THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU

Bước sang thế kỷ 21. Thế kỷ của khoa học công nghệ - thông tin. Mọi
thành tựu khoa học công nghệ được đáp ứng vào trong sản xuất hàng hóa và
dịch vụ, năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng
nhiều. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và
khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế,
chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín
của doanh nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển
được. Chính vì lý do đó mà đề tài “Phân tích hoạt động nghiên cứu thị trường
và xây dựng các chính sách Marketing tại cơng ty Bánh Mưt Kẹo Hà Nội”
ln có tầm quan trọng và tính thời cuộc đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nào.
Công ty banh mứt kẹo Hà Nội là một trong những cơng ty có truyền
thống, uy tín, nó được phát triển lâu dài và là một công ty lớn của miền Bắc.
Trong những năm qua, do sự biến động của thị trường và với sự cạnh tranh
gay gắt của một số công ty cùng ngành nên tình hình sản xuất kinh doanh của
Cơng ty, nhất là hoạt động tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn và trở ngại.
Để có thể đứng vững trong tình hình hiện nay trên thị trường bánh kẹo. Cơng
ty cần thực hiện nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài để nhằm đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,
giữ vững uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường từ trước tới nay.
Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của việc nghiên cứu thị trường và
xây dựng các chính sách Marketing ở Công ty hiện nay. Em xin nghiên cứu
đề tài này “Phân tích hoạt động nghiên cứu thị trường và xây dựng chính
sách marketing của Cơng ty bánh mứt kẹo Hà Nội "
Đề tài gồm 3 phần :
Phần I: Một số vấn đề lý luận về phân tích họat động nghiên cứu thị


trưịng và xây dựng chính sách MARKETING
Phần II: Thực trạng cơng tác phân tích hoạt động nghiên cứu thị
trường và xây dựng các chính sách Marketing ở công ty Bánh mứt kẹo Hà
Nội
Phần III: Phương hướng đẩy mạnh phân tích hoạt động nghiên cứu
các chính sách Marketing
Nguyễn Đình Nghiêm

1

Lớp: Quản trị 4B


Trường THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số biện pháp
nhằm hồn thiện hơn cơng việc nghiên cứu thi trương và xây dựng chính sách
marketing cơng ty bánh mứt kẹo Hà Nội, góp phần vào sự phát triển củ cơng
ty. Em hy vọng phần nào đó có thể được ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh
doanh của công ty.
Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn và kiến thức, kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều nên đề tài cịn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp và phê bình của các thầy cơ và các bạn để đề tài được hồn chỉnh và có ý
nghĩa thực tiễn nhiều hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Nguyễn Quốc Hùng cùng các cô
chú ,anh chị trong công ty đã hướng dẫn em hồn thành đề tài nghiên cứu
này.
Sinh viên


Nguyễn Đình Nghiêm

Nguyễn Đình Nghiêm

2

Lớp: Quản trị 4B


Trường THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY
CỔ PHẦN BÁNH KẸO, MỨT HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Bánh kẹo, Mứt Hà Nội
Trụ sở chính: Số 15 ngõ 91, Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội
Tên giao dịch:HANOBACO
Công ty thành lập ngày 21 tháng 4 năm 1967 trong hoàn cảnh chiến
tranh phá hoại của đế quốc Mỹ đang leo thang. Tiền thân của Công ty Cổ
phần Bánh kẹo, Mứt Hà Nội là một xí nghiệp thành viên, do hồn cảnh của
chiến tranh được lệnh lấy tên Cơng ty Bánh kẹo Hà Nội. Trong thời gian đầu
mới thành lập, Cơng ty gặp nhiều khó khăn cả về cơ sở kỹ thuật lẫn trình độ
sản xuất, sản xuất chính của doanh nghiệp là tinh dầu. Chính vì vậy trong thời
gian đầu mới thành lập xí nghiệp bị thua lỗ liên miên, Nhà nước ln bù lỗ.
Năm 1970 xí nghiệp lắp đặt dây chuyền để cung cấp chất lượng, mẫu
mã.

Năm 1973 xí nghiệp phải trả lại dây chuyền sản xuất đường và nhận
nhiệm vụ mới do Nhà nước giao là lắp đặt dây chuyền sản xuất đường sang
với dây chuyền sản xuất dầu thực vật tinh luyện.
Từ năm 1986 trong bối cảnh chung của đất nước khi Đảng và Nhà nước
thực hiện kế hoạch chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý quy mơ của Nhà nước chính trong điều
kiện đó cơng ty phải tìm mọi cách nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành để có quyền tự chủ trong sản xuất các mặt hàng, tự lựa chọn nguồn
cung cấp, nguyên liệu đầu vào, mở rộng thị trường theo định hướng cạnh
tranh.
2. Chức năng
Nguyễn Đình Nghiêm

3

Lớp: Quản trị 4B


Trường THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Là một đơn vị kinh tế độc lập Công ty Cổ phần Bánh kẹo, Mứt Hà Nội
có chức năng là sản xuất bánh kẹo, mứt Hà Nội có chức năng là sản xuất bánh
kẹo để cung cấp cho người tiêu dùng. Ngồi ra cơng ty cịn phải thực hiện
thương mại khác để đưa công ty ngày một phát triển vững mạnh hơn với sự đi
lên cùng kinh tế của đất nước.
* Nhiệm vụ:
Là một doanh nghiệp kinh tế độc lập, công ty có nhiệm vụ sau: chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước, quy định của Bộ thương mại và các

ngành hữu quan.
Nắm vững cầu thị trường và khả năng tổ chức thực hiện các phương án
kinh doanh.
Chấp hành nghiêm chỉnh, chủ trương chính sách đường lối của Đảng.
Qua 40 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã phát triển lớn mạnh
cả về cơ sở vật chất lẫn kỹ thuật, tạo công ăn việc làm cho khoảng 1000 lao
động với mức lương trung bình 900.000 -> 1.000.000đ.
Thực hiện đúng pháp luật nên đã lấy tên Công ty Cổ phần Bánh kẹo,
Mứt Hà Nội trong đó Nhà nước chiếm 51% vốn điều lệ.

Nguyễn Đình Nghiêm

4

Lớp: Quản trị 4B


Trường THKT và Đối Ngoại
3. Cơ cấu tổ chức đơn vị

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Hội đồng Quản trị

Ban kiểm sốt
Phó tổng giám đốc

Tổng Giám đốc

Giám đốc
điều hành


Giám đốc
điều hành

Giám đốc
điều hành

Kế tốn
trưởng

Phịng
CN-CL

Phịng
TCKT

Phịng
SXKD-XNK

Phịng
TCHC

XN Bánh
XN
PGĐ, trưởng CĐ, TKê
VKD
CĐ CĐ CĐ
Giám

dầu cơm bột đốc

bột
thực
mì vật dừa nở -Đ.độ sx
- TKê
Tổ
bột

ABC

Tổ
Tổ
Tổ
dầu cơm bột
thực
nở
vật dừa ABC
ABC

Nguyễn Đình Nghiêm

Các tổ
sản
xuất
CA
ABC

Xí nghiệp
kẹo

Vận

hành
máy

Tổ
điện
TĐH

Bộ phận
điều hành
Tổ tu
sửa
TB

KĐ1

5
Lớp: Quản trị 4B

KĐ2

Bộ phận
kỹ thuật

Đóng gói

Các PX sản
xuất * Hà Nội
+ Số 15, ngõ 91
Nguyễn Chí
Thanh, Hà Nội



Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

4. Điều lệ cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị
Trong thời gian đầu mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn cả về cơ
sở vật chất kỹ thuật lẫn trình độ sản xuất.
1) Cơng ty Nhà nước được tiến hành cổ phần hóa vào đầu thế kỷ 21.
Do đó cơng ty sẽ khơng nhận được sự ưu đãi của Nhà nước mà công ty phải
tự cố gắng để có thể đứng vững trên thị trường.
2) Sản phẩm của công ty vẫn chủ yếu tiêu thụ trên thị trường trong
nước.
3) Công ty tham gia nhiều hoạt động kinh doanh nhưng vẫn bị một số
công ty khác chèn ép.
4) Việt Nam gia nhập WTO thị trường nước ta được mở rộng với hoạt
động nước ngoài. Do vậy trong những năm tới công ty sẽ phải đổi mới sự
cạnh tranh từ nước ngồi.
Bên cạnh những điều kiện cơng ty vẫn phải cố gắng tạo cho mình một
chỗ đứng trong thị trường Việt Nam cũng như nước ngoài cho nên cơ sở vật
chất rất quan trọng đối với việc tạo ra sản phẩm mới máy móc cũ, hỏng đã
được cơng ty tu sửa và thay thế để có thể vận hành tốt hơn, trình độ chun
mơn kỹ thuật của cán bộ ngày được nâng cao, máy móc được chạy hết cơng
suất và hầu như khơng có máy bị bỏ khơng hoặc hỏng hóc.
Máy móc ln được cấp cao quan tâm nhất. Chính vì vậy nên cho ra
đời nhiều sản phẩm làm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về ngày ngày
sự hưởng thụ của người tiêu dùng cũng đòi hỏi cao chính vì vậy mà cơng ty
ln ln phải cố gắng và phấn đấu hết khả năng.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh

5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 2004 tấn nm

Nguyễn Đình Nghiêm

6

Lớp: Quản trị 4B


Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Stt
1
2
3
4
5
6
7
8

Tờn sản phẩm
Sản lượng
Bánh quy
3866.9
Bánh kem xốp
2626,6
Kẹo cứng

801
Kẹo mềm
1037,8
Mứt các loại
4035,3
Bột canh iốt
3582,4
Tổng
16194
Doanh thu có thuế
163 581 tỉ
5.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005

TT%
24,2
16,5
5,0
6,5
25,3
22,5
100

Stt
1
2
3
4
5
6
7

8

Tên sản phẩm
Sản lượng
Bánh quy
4138
Bánh kem xốp
2964
Kẹo cứng
802
Kẹo mềm
1038
Mứt các loại
4356
Bột canh iốt
4129
Tổng
17427
Doanh thu có thuế
184 000 tỉ
5.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006

TT%
23,75
17
4,6
6,0
25,0
23,65
100


Stt
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên sản phẩm
Bánh quy
Bánh kem xốp
Kẹo cứng
Kẹo mềm
Mứt các loại
Bột canh iốt
Tổng
Doanh thu có thuế

Sản lượng
4560
3315
1020
1234
4532
4148
18809
190 523 tỉ


TT%
24,25
17,62
5,42
6,56
24,1
22,05
100

PHẦN II
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
A. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CU TH TRNG
V XY DNG CC CHNH SCH MARKETING

Nguyễn Đình Nghiêm

7

Lớp: Quản trị 4B


Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

1. Khái niệm
Thị trường là nơi diễn ra mua bán hàng hóa trong một khơng gian, thời
gian nhất định.
- Theo quan điểm Marketing thị trường bao gồm tất cả các khách hàng

tiềm ẩn có cùng một nhu cầu mong muốn về sản phẩm mà một khoảng thời
gian có khả năng đáp ứng thỏa mãn nhu cầu tạo ra ưu thế hơn hẳn của đối thủ
cạnh tranh.
- Có nhiều khái niệm về thị trường. Nhưng nói về thị trường ta hiểu bản
chất của thị trường là trao đổi ở đó cả người mua và người bán đều thỏa mãn
nhu cầu của chính mình. Trong thực tế thị trường chỉ ra đời và phát triển khi
có đầy đủ các yếu tố sau:
+ Phải có khách hàng điều đó có nghĩa là thị trường khơng nhất thiết là
phải có 1 vị trí địa lý.
+Khách hàng đó cần phải có những nhu cầu thỏa mãn
+ Khách hàng ấy phải có sức mua hàng là khả năng thanh tốn
2. Thị trường có vai trị đối với các doanh nghiệp là:
- Thị trường là môi trường kinh tế xã hội của các doanh nghiệp, là nơi
quyết định doanh nghiệp và sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai thông qua
thị trường các doanh nghiệp mới nhận biết được nhu cầu của xã hội và hiệu
quả kinh doanh của mình.
- Thị trường chính là khâu quan trọng nhất của q trình tái sản xuất
hàng hóa
- Thị trường chính là nơi hình thành liên mối quan hệ giữa doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với tồn bộ nền kinh tế
quốc dân
- Thị trường chính là đối tượng của kế hoạch hóa là nơi điều tiết các
doanh nghiệp thông qua các đầu mối chủ trương chính sách.
- Thị trường là nơi kiểm nghiệm đúng đắn nht ca Nh nc v cỏc
doanh nghip kinh doanh.
Nguyễn Đình Nghiêm

8

Lớp: Quản trị 4B



Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

3. Phân loại thị trường
Nguyên nhân: thị trường là một thể thống nhất nhưng hồn tồn khơng
thống nhất, trên mỗi loại hình thị trường khác nhau thường có những đặc
điểm khác nhau. Vì vậy mỗi doanh nghiệp khi tham gia trên các loại hình thị
trường ấy đều phải hiểu rõ đặc điểm của loại hình thị trường mà họ đang
tham gia để đưa ra các quyết định phù hợp với đặc điểm của từng loại thị
trường.
* Cách phân loại thị trường
- Nếu căn cứ vào vị trí địa lý của thị trường trong nước và thị trường
quốc tế.
+ Thị trường trong nước: là nơi thực hiện hành vi mua bán của đa số
dân cư trong phạm vi quốc gia.
+ Thị trường quốc tế là nơi diễn ra hành vi mua và bán của các quốc gia
trên thế giới.
=> Vậy thị trường quốc tế khác thị trường trong nước ở chỗ:
+ Cạnh tranh rất quyết liệt trên mọi lĩnh vực, giá cả không phải là yếu
tố duy nhất trong cạnh tranh.
+ Yêu cầu đa dạng về kiểu cách, mẫu mã đặc biệt là các sản phẩm tiêu
dùng. Vì vậy khi tham gia loại thị trường này các doanh nghiệp phải đa dạng
hóa về chủng loại sản phẩm
+ Mỗi một quốc gia khác nhau đều có phong tục tập quán và văn hóa
khác nhau. Vì vậy thị hiếu trong tiêu dùng cũng khác nhau -> mỗi sản phẩm
được coi là phù hợp của nền văn hóa nay chưa chắc đã được khách hàng ở thị
trường khác chấp nhận.

- Căn cứ vào vai trò người mua và người bán
+ Thị trường người mua: là thị trường mà vai trò quyết định trong quan
hệ mua bán thuộc về người mua người bán chỉ có một con đường duy nhất là
bán những sản phẩm mà người mua cú nhu cu.

Nguyễn Đình Nghiêm

9

Lớp: Quản trị 4B


Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

=> Loại hình thị trường này thường tồn tại nhiều trong kinh tế thị
trường và ngày càng được mở rộng.
+ Thị trường người bán: là thị trường mà vai trò quyết định trong quan
hệ mua bán thuộc về người bán, người mua chỉ được tiêu dùng những sản
phẩm do người bán ấn định, thị trường tồn tại trong cơ chế kế hoạch hóa tập
trung và ngày càng bị thu hẹp.
- Nếu căn cứ vào đối tượng trao đổi trên thị trường
+ Thị trường hàng hóa là thị trường mà đối tượng trao đổi các sản phẩm
hữu hình để nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất của người tiêu dùng.
+ Thị trường dịch vụ: là thị trường trao đổi các sản phẩm tồn tại vơ
hình
4. Nghiên cứu mơi trường kinh doanh
- Mơi trường dân cư: là nghiên cứu số dân tỷ lệ sinh đẻ, tuổi thọ trung
bình, cơ cấu tơn giáo, tình hình kết hơn.

- Mơi trường kinh tế: bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của
dân cư và cơ cấu của khách hàng trong đó có các nhân tố thuộc về mơi trường
kinh tế (khả năng thanh tốn, thu nhập) cơ cấu chi tiêu, tình hình tiết kiệm).
- Mơi trường văn hóa xã hội: nó đóng một vai trị khơng kém đến mơi
trường kinh doanh. Vì vậy ta phải nghiên cứu tỷ lệ dân cư theo từng trình độ
văn hóa phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa, các giá trị xã hội, lối sống
nguyên tắc của dân cư trong xã hội.
a. Tiêu chí người mua
Phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
- Xuất xứ gia đình
- Địa vị xã hội
- Công tác từ thiện
- Các cửa hàng, quỏn ba...
b. Mụi trng chớnh tr, lut phỏp

Nguyễn Đình Nghiêm

10

Lớp: Quản trị 4B


Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

L hệ thống các quy định bắt buộc những điều mà doanh nghiệp phải
tuân theo quy định mà doanh nghiệp phải làm, được làm (quyền hạn và trách
nhiệm) khi kinh doanh trên thị trường.
- Các công cụ Nhà nước sử dụng khi điều tiết kinh tế vĩ mô.

* Môi trường tự nhiên: là các nhân tố phụ thuộc vào tự nhiên ảnh
hưởng đến tiêu dùng của dân cư và môi trường kinh doanh.
Vậy ta phải nghiên cứu bốn môi trường tự nhiên sau:
VD: như sự thiếu hụt nguyên vật liệu trên thị trường trong lịng đất,
khơng khí, nguồn nước.
* Mơi trường kỹ thuật: bao gồm các vấn đề liên quan đến kỹ thuật sản
xuất ra bánh, kẹo….
Tóm lại cả 6 mơi trường trên người làm Marketing trong mỗi nghiên
cứu đều không kiểm sốt nổi vì vậy các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ môi
trường này đặc biệt là những người làm công tác nghiên cứu thị trường trong
Công ty Bánh mứt kẹo Hà Nội để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với
nó.
5. Sau đây là bản báo cáo thống kê chi tiết mà tôi được đi cùng các
anh chị làm công tác nghiên cứu thị trường, Marketing trong Công ty
Bánh mứt kẹo Hà Nội sau một thời gian đi thực tế về.
Trước hết muốn nghiên cứu thị trường và xây dựng một số chính sách
Marketing thì việc đầu tiên chúng ta phải nói đến đó chính là mơi trường
quảng cáo.
Nền kinh tế nước ta đang phát triển với một tốc độ khá cao, tạo điều
kiện nâng cao đời sống của người dân từ đó nhu cầu nghe nhìn hiểu biết trên
các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, truyền thanh, báo chí…
ngày càng cao, trình độ dân chí ngày càng phát triển là điều kiện thuận lợi cho
các chiến dịch tuyên truyền quảng cáo của cá công ty sản xuất kinh doanh nói
chung và Cơng ty Bánh mức kẹo Hà Nội nói riêng đến người tiêu dùng một
cách nhanh chóng nhất, hiệu quả nhất. Ngày nay, nền kinh t Vit Nam ang
Nguyễn Đình Nghiêm

11

Lớp: Quản trị 4B



Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

phỏt triển với số lượng này thu thanh, thu hình ngày càng lớn, thời gian người
dân nghe xem các chương trình trên đài, báo, truyền hình ngày càng nhiều
như một nhu cầu thiết yếu đó là cơ hội tốt để Bánh kẹo Hà Nội có thể quảng
bá trên truyền hình cũng như trên thơng tin đại chúng.
Ngồi ra, ngày càng có nhiều hội chợ triển lãm được tổ chức người dân
tham gia ngày một tăng cũng là điều kiện để Công ty Bánh kẹo Hà Nội quảng
bá sản phẩm đến người tiêu dùng.
Quảng cáo qua điện thoại cũng đang là một hình thức được xem là có
hiệu quả và có phạm vi khá rộng trong tương lai khi số lượng máy điện thoại
cũng tăng một cách nhanh chóng bởi thuê bao điện thoại giảm xuống.
Nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ kéo theo nhu cầu về sản
lượng cao là điều kiện tốt để Hà Nội đưa ra sản phẩm có chất lượng cao đến
người tiêu dùng như: sơcơla thanh và viên, bánh kem xốp, bánh qui kem…
thông qua các hoạt động quảng cáo.
Hiện nay với xu hướng toàn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam đang từng
bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới và đã chính thức gia nhập WTO,
ASEAN, APECT, AFTA thì việc xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, giao lưu
kinh tế với các nước trong khu vực và thế giới là điều tất yếu. Để sản phẩm
của mình có thể cạnh tranh trên thị trường thì ngồi các yếu tố giá cả, sản
phẩm thì hoạt động xúc tiến thương mại là rất quan trọng đối với doanh
nghiệp Việt Nam đặc biệt là công tác Marketing. Hiện nay công ty chủ yếu
xuất khẩu sản phẩm sơcơla thanh với viên nước ngồi rất ưa chuộng. Cịn
trong nước sản phẩm này có mức giá tương đối cao so với mức thu nhập bình
quân của người tiêu dùng. Vì vậy sản phẩm tiêu thụ chậm trong quảng cáo

quốc tế, công ty chủ yếu sử dụng quảng cáo qua mạng Intenet. Ngồi ra cịn
quảng cáo trên báo, tạp chí chuyên ngành quảng cáo quốc tế là điều hết sức
quan trọng trong thời gian tới, tuy nhiên muốn có hiệu quả công ty phải bỏ ra
một khoản ngân sách khá lớn. Chính vì vậy mà cơng ty nên chọn cách quảng
cáo vừa có hiệu quả mà chi phí lại phự hp vi kh nng cụng ty .
Nguyễn Đình Nghiêm

12

Lớp: Quản trị 4B


Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Vỡ đa phần các công ty sản xuất của Việt Nam vẫn cịn kinh doanh theo
nối truyền thống (như cơng ty Bánh mứt kẹo Hà Nội sản phẩm được xuất từ
nhà máy rồi sau đó đưa đến các nhà phân phối, đại lý rồi đến các cửa hàng
bán lẻ -> người tiêu dùng.
Người tiêu dùng đơn thuần mua hàng tại các cửa hàng bán lẻ. Để kiếm
được lợi nhuận thì các nhà kinh doanh thường tăng giá ở các khâu trung gian.
Thông thường các khâu này thường chiếm 30 - 40% giá bán ra của 1 sản
phẩm. Bên cạnh đó người tiêu dùng cịn phải gánh chịu một khoản chi phí
khác nữa, đó là chi phí dành cho quảng cáo, tiếp thị, tuyên truyền và khuyến
mại. Khoản chi phí này cũng rất đáng kể, thường chiếm khoảng 40% giá bán
ra của một sản phẩm.
Ví dụ như chi phí quảng cáo trên ti vi vào giờ cao điểm với khoảng thời
gian 30 giấy là 21 triệu đồng. Mà theo các nhà tâm lý thì một mẫu quảng cáo
muốn tạo được ấn tượng với người xem thì thường xuyên phải được quảng

cáo từ 4- 10 lần trong 1 ngày và kéo dài liên tục trong nhiều tháng. Như vậy
chi phí quảng cáo là rất lớn cộng với việc tăng giá ở mỗi khâu trung gian đã
đẩy giá tăng nên từ 70 - 80%, trong khi giá thành sản xuất ra một sản phẩm tại
nhà máy thường chỉ chiếm từ 20 - 30% mà thôi nhưng người tiêu dùng chúng
ta luôn phải mua với 100% giá thành nên dù muốn hay không cũng phải gánh
chịu chi phí này.
Xin đưa ra ví dụ cụ thể: một hộp bánh kem xốp sản xuất tại xưởng công
ty Bánh mứt kẹo Hà Nội, giá thành sản xuất thực chất chỉ có 21.000đ, nhưng
khi đến các cửa hàng tạp hóa, quán bar chúng ta vẫn phải trả giá từ 8-10.000đ
tùy theo mỗi nơi.
Tại sao lại có sự chênh lệch như vậy. Đó chính là chi phí quảng cáo với
việc tổng giá ở các khâu trung gian đã đẩy giá lên.
Cịn người tiêu dùng đơn thuần, ngồi việc biết đến tên, thương hiệu
sản phẩm và có được sản phẩm được người tiêu dùng biết đến nhiều hơn và
giá cả các sản phẩm thấp xuống thì tất cả các cơng ty núi chung v cụng ty
Nguyễn Đình Nghiêm

13

Lớp: Quản trị 4B


Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Bỏnh mứt kẹo Hà Nội nói riêng làm sao giảm các khoản chi phí sản xuất kinh
doanh xuống để giá các hàng hóa càng thấp càng tốt.
Để làm được điều đó thì Cơng ty Bánh mức kẹo Hà Nội với mới hịa
nhập được mình vào xu hướng chung của các cơng ty sản xuất kinh doanh có

cách đi với trong nước và trên tồn thế giới và từng bước xóa bỏ cách làm cũ,
truyền thống, khơng cịn hợp với xu hướng của thời đại mới, thời đại hội nhập
kinh tế quốc tế (WTO).
Với thể chế chính trị ổn định, đường lối chính trị mở rộng giúp cho
cơng ty có thể tiến hành quảng cáo mọi lúc, mọi nơi một cách hợp lý, cơng ty
có thể quảng bá sản phẩm của mình ở tất cả các thị trường đã lựa chọn
Nhờ sự thơng thống về đầu tư mà hiện tại Việt Nam với nền cơng
nghiệp quảng cáo cịn non trẻ có rất nhiều công ty quảng cáo ra đời chưa kể
đến hệ thống báo, tạp chí, truyền thanh, giúp cơng ty có thể lựa chọn thỏa
mãn các đại lý quảng cáo, phương tiện quảng cáo 1 cách dễ dàng nhanh
chóng và đạt hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt mọi đối thủ ln tìm
cách vươn lên và chiến thắng , họ không từ mọi thủ đoạn kể cả bịp bợm. Do
sự tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ cho ra đời nhiều thành tựu mới
áp dụng trong đời sống xã hội đem lại hiệu quả kinh tế cao hiện đại nên hoạt
động quảng cáo ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều loại hình thức
phương tiện như đài, báo, ti vi, điện thoại, nét. Nhờ đó thơng tin về cơng ty
sản phẩm đến người tiêu dùng đạt hiệu quả cao nhất.
Với nền khoa học công nghệ hiện đại, các kỹ xảo điện ảnh phát triển
cao làm cho các hình thức nội dung quảng cáo thêm phong phú đẹp mắt gây
ấn tượng cho người tiêu dùng kích thích họ mua sắm sản phẩm. Đó là điều
kiện rất tốt để các doanh nghiệp nói chung và Bánh kẹo Hà Nội nói riêng đưa
ra các đặc tính riêng biệt của các sản phẩm mà mình tạo ra.
Tuy nhiên, nền kinh tế khoa học phát triển kéo theo những nguy cơ rất
to lớn đó là nạn đánh cắp thông tin, đưa lên mạng những thông tin sai lệch v
Nguyễn Đình Nghiêm

14

Lớp: Quản trị 4B



Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

cụng ty, về sản phẩm của công ty đặc biệt là nạn đánh cắp bản quyền sở hữu,
công nghệ và đánh cắp nhãn hiệu, đang nổi trội hiện nay là sẽ có một sản
phẩm tương tự sản phẩm của cơng ty chỉ khác một vài nét nhỏ mà người tiêu
dùng không nhận ra.
Đây là một thách thức khó khăn chung cho các doanh nghiệp các cơng
ty trên phạm vi tồn khu vực, thế giới chứ không ở nước ta. Chỉ cần cơng ty
đưa ra một số chiến dịch quảng cáo có hiệu quả thì rất có thể sẽ có cơng ty
khác bắt chước hình thức quảng cáo giống như vậy thêm hoặc bớt khơng đáng
kể đây là khó khăn chung cho toàn nền kinh tế.
Việt Nam là một quốc gia trải dài gần 3000 km với 54 dân tộc anh em,
phong tục tập quán, lối sống thị hiếu, thói quen tiêu dùng khác nhau, sự phân
bổ dân cư không đồng đều, nhu cầu sinh hoạt…. ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động marketing của công ty Bánh kẹo Hà Nội, thị hiếu tiêu dùng của người
dân miền bắc, miền trung, miền nam là khác nhau, nên khi tiến hành quảng
cáo đòi hỏi quảng cáo phải có nội dung khác nhau, sử dụng phương tiện
quảng cáo cũng khác nhau. Như người dân miền Bắc ta dùng các sản phẩm có
hình thức mẫu mã bao bì đẹp thì phải quảng cáo các sản phẩm Bánh kẹo có
bao bì đẹp hấp dẫn lịch sự thu hút khách hàng. Cịn người dân miền nam
khơng khó tính trong tiêu dùng như người miền Bắc, họ có thói quen ưa dùng
bánh kẹo cân, xé lẻ, ít quan tâm đến mẫu mã bao bì họ thường quan tâm đến
độ ngọt nên khi quảng cáo cần nêu ra những địa điểm tốt về độ ngọt nên khi
quảng cáo cần nêu ra những đặc điểm tốt về độ ngọt.
Đây là khó khăn địi hỏi cơng tác quảng cáo phải mang tính linh hoạt,
đa dạng về hình thức nội dung quảng cáo cho cả thị trường nói chung, như

vậy chi phí quảng cáo tăng cao gây khó khăn về tài chính cho công ty.
Với người tiêu dùng nông thôn, miền núi quảng cáo qua truyền hình
báo chí khơng hiệu quả bởi đời sống và dân trí của họ cịn thấp nên quảng cáo
qua đài phát thanh hiệu quả hơn. Vấn đề đặt ra cho cụng ty l phi la chn

Nguyễn Đình Nghiêm

15

Lớp: Quản trị 4B


Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

nhng phương tiện sao cho hợp lý cho từng vùng, từng đoạn thị trường thì với
có kết quả tốt.
B. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI
- Cầu thị trường
Trong những năm trở lại đây, người tiêu dùng trong nước đã quay trở
lại với những sản phẩm Bánh kẹo của các hàng sản xuất trong nước. Họ nhận
thấy rằng các sản phẩm bánh kẹo của nội cũng khơng thua gì về mẫu mã,
thậm chí chất lượng còn phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng hơn so với
hàng ngoại nhập.
Sản phẩm bánh kẹo, ngày nay ngày càng được coi là một hàng tiêu
dùng thường xuyên phục vụ mọi đối tượng từ già đến trẻ, người giàu hay
người nghèo. Đặc biệt nhu cầu này tăng nên rất nhiều trong dịp lễ tết, cưới
hỏi… xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng

cao thì việc sử dụng bánh kẹo ngày càng trở thành nhu cầu thường xuyên hơn.
Vì thế cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo
trong những năm tới sẽ ngày một tăng lên.
Sản lượng tiêu dùng bánh kẹo bình quân đầu người phụ thuộc chủ yếu
vào thu nhập của họ, chỉ tiêu này luôn tăng theo môi trường kinh tế. Trong
điều kiện kinh tế nước ta trong một số năm gần đây luôn tăng trưởng, chỉ tiêu
bánh kẹo cũng liên tục tăng lên (0,05 kg/năm). Dân số trong toàn quốc theo
dự báo của ủy ban nhân dân số cho thấy tốc độ tăng dân số hàng năm từ nay
đến hết năm 2007 là 2,5%.
Stt

Chỉ tiêu
Đơn vị
Dân số
Tr
Sản lượng bình Kg/ng

2004
82
1,56

2005
84
1,56

2006
86
1,61

2007

88
1,66

2008
90
1,76

quân đầu người
Sản lượng bánh kẹo

12789

13528

14287

15066

15865

Tấn

Bảng dự báo nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo n nm 2007

Nguyễn Đình Nghiêm

16

Lớp: Quản trị 4B



Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Qua số liệu dự báo trên, nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo trong thời gian tới
tiếp tục tăng nhanh. Nếu các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trong nước có
đủ điều kiện và các chính sách thích hợp thì có thể tiêu thụ được một lượng
bánh kẹo rất lớn.
Đơn vị: Tấn/năm
Năm
Bánh quy
Bánh kem xốp
Kẹo cứng
Kẹo mềm
Bột canh thường
Bột canh iốt
Tổng
Doanh thu có

Năm 2004
Sản lượng TT%
3866.9
24.2
2626.6
16.5
801
5.0
1037.8
6.5

4035.3
25.3
3582.4
22.5
16.194
100
163.581 tỉ

Năm 2005
Sản lượng
TT%
4138
23.75
2964
17
802
4.6
1038
6.0
4356
25.0
4129
23.65
17427
100
184.000 tỉ

Năm 2006
Sản lượng TT%
4560

24.25
3315
17.62
1020
5.42
1234
6.56
4532
24.1
4148
22.05
18 809
100
190 523 tỉ

thuế

*Cung thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt,
quyết liệt giữa các nhà cung cấp trên mọi phương diện. Các doanh nghiệp sản
xuất trong nước không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã nhằm
cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm có chất lượng cao để dần chiếm
lĩnh thị trường. Vì vậy, trong tương lai để ổn định và đứng vững trên thương
trường ngoài việc nghiên cứu, hoạch định các chiến lược, chính sách đúng
đắn thì các nhà lãnh đạo của công ty cũng phải chú trọng, quan tâm đến công
tác cung ứng các sản phẩm của mình ra thị trường sao cho kịp thời và phù hợp
với nhu cầu của người tiêu dùng.
Với truyền thống kinh nghiệm nhiều nằm trong ngành sản xuất bánh
kẹo và chế biến thực phẩm cộng với sự nhạy bén trong cơ chế mới đã giúp
công ty bánh mứt kẹo Hà Nội khai thác tốt thị trường, mở rộng quan hệ hợp

tác với các bạn hàng trong và ngoài nước. Tương lai, bánh mứt kẹo Hà Nội
vẫn tiếp tục đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm qua đó các sản phẩm của
công ty cung ứng ra thị trường ngày một đa dạng, đảm bảo chất lượng và đáp
ứng ngày càng tốt hn nhu cu ca ngi tiờu dựng.

Nguyễn Đình Nghiêm

17

Lớp: Quản trÞ 4B


Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

C. GIÁ THỊ TRƯỜNG
Công ty Cổ phần Bánh kẹo, Mứt Hà Nội sử dụng giá bán là công cụ
cạnh tranh chủ yếu với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay, công ty đang áp dụng biện pháp định giá theo thời giá, công
ty theo đuổi mức giá thấp, thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trên thị trường,
trong thời điểm hiện tại và trong những năm tới đây 1 đối thủ lớn của Công ty
Cổ phần Bánh kẹo, Mứt Hà Nội. Cơng ty này có nhiều lợi thế trên thị trường
như nguồn vốn dồi dào, có uy tín của một công ty đã kinh doanh lâu năm trên
thị trường và là một công ty đã được khách hàng trong và ngồi nước từ lâu
mến mộ. Cơng ty này có mức giá cao hơn giá của Hà Nội, chính sách giá của
công ty vẫn bám đuổi theo giá của Hải Hà và luôn thấp hơn giá của công ty
này một chút. Mặc dù có những sản phẩm chất lượng cao hơn như bánh kem
xốp các loại nhưng mức giá vẫn thấp hơn.
Trong tương lai, cơng ty vẫn thực hiện chính sách giá thấp nhằm thúc

đẩy tiêu thụ, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Và đây là
công cụ cạnh tranh chủ yếu của Công ty Cổ phần Bánh kẹo, Mứt Hà Nội
1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh
kẹo, Mứt Hà Nội từ nay đến năm 2008
1.1. Phương hướng phát triển ngành
Hiện nay ngành bánh kẹo nước ta đang phát triển với tốc độ 10% - 15%
mỗi năm (theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn). Số lượng bánh kẹo
nhập khẩu đã giảm mạnh, hàng nội địa chiếm được cảm tình của người tiêu
dùng. Những điều này đã giúp cho các nhà sản xuất bánh kẹo thêm tin tưởng
vào sự phát triển trong tương lai của ngành, tiến tới "người Việt Nam dùng
hàng Việt Nam", đẩy lùi hàng ngoại nhập và đẩy mạnh xuất khẩu bánh kẹo ra
nước ngoài. Theo dự đoán về thị trường bánh kẹo trong nước đến năm 2005
cho thấy Việt Nam có nhiều thuận lợi trong lnh vc phỏt trin sn xut
ngnh. C th:

Nguyễn Đình Nghiêm

18

Lớp: Quản trị 4B


Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

ã Việt Nam có nguồn nguyên liệu phong phú: vốn là nước công nghiệp,
nằm trong vùng nhiệt đới nên sản lượng hoa quả, củ, bột, đường…. nhiều
thuận lợi cho việc cung cấp ngun vật liệu để sản xuất bánh kẹo.
• Có chủ trương đường lối kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước đẩy

mạnh nội lực và quan hệ hợp tác với tất cả các nước trên thế giới sẽ giúp
ngành có nhiều nhà cung ứng phù hợp và có điều kiện mở rộng thị trường tiêu
thụ ra các nước trong khu vực và trên thế giới.
• Dân số tăng: theo dự đoán tới năm 2008 dân số Việt Nam có khoảng
86 triệu người, với dân số tăng thì nhu cầu người tiêu dùng cũng phát triển.
• Nền kinh tế nước ta đang phát triển, đời sống người dân đang dần
được nâng lên nhu cầu sử dụng các loại quà như bánh kẹo cũng tăng lên, ước
tính khoảng 3kg/một người/năm (theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn). Như vậy theo dự đốn thì sản lượng bánh kẹo nước ta cần dùng tới năm
2008 khoảng 258000 tấn (theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn).
Qua đó u cầu đặt ra với ngành bánh kẹo đến năm 2008 là:
• Đảm bảo sản xuất và cung cấp đầy đủ số lượng, chất lượng, chủng
loại phải phù hợp theo nhu cầu người tiêu dùng (với mọi mức thu nhập).
• Đẩy mạnh việc xuất khẩu bánh kẹo sang nước Mỹ, Nhật, Đông Âu và
các nước trong khu vực.
• Đổi mới cơng nghệ tiến tới cơ giới hóa, tự động hóa các khâu trong
quá trình sản xuất.
• Đảm bảo tự túc ngun vật liệu như đường, glucozo, sữa, dầu thực
phẩm, tinh dầu…. để phục vụ sản xuất bánh kẹo.
• Đa dạng hóa sản phẩm sản xuất các loại sản phẩm béo, khơng béo, có
đường, không đường…. để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu sử dụng của từng cá
nhân.
1.2. Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty
a. Các chỉ tiêu cần t c trong nm 2006

Nguyễn Đình Nghiêm

19

Lớp: Quản trị 4B



Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

Vi gần 40 năm tồn tại và phát triển, Công ty Cổ phần Bánh kẹo, Mứt
Hà Nội đã từng bước trưởng thành và mở rộng hơn về qui mô, trở thành một
trong những doanh nghiệp hàng đầu cả nước về sản xuất bánh kẹo. Sản phẩm
của công ty đa dạng, phong phú và có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhiều
tầng lớp nhân dân. Để phù hợp với xu thế phát triển chung của ngành bánh
kẹo, công ty phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra như sau:
Tỷ lệ dự
TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

1
2
3
4
5

Giá trị tổng sản lượng
Doanh thu có thuế
Lợi nhuận thực hiện
Các khoản nộp ngân sách
Các sản phẩm chủ yếu

Bánh các loại
Kẹo các loại
Mứt các loại
6 Thu nhập bình quân CBCNV/tháng

2004

Tỉ đ
Tỉ đ
Tỉ đ
Tỉ đ

2005

136.361 152
163.581 184
135% 100%
105%
17.436
Tấn
6.512 7.102
Tấn
1.410 1.840
Tấn
8.272 8.485
1000đ 1.150 1200

2006

kiến (%)


164
190.523

06/05
107.9
103.54

100%
18.808
7.875
2.354
8.680
1.250

110.9
122.5
101.3

Bảng: Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh cảu công ty năm 2008
b. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh tới năm 2008
Việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng qui mơ sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa luôn được đánh giá là những yếu tố rất quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Một số nhiệm vụ chính cơng ty cần
thực hiện trong thời gian tới:
* Tiếp tục đổi mới công nghệ và đa dạng hóa sản phẩm, nhằm khơng
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.
* Mở rộng qui mơ sản xuất trên cơ sở có chiến lược về thị trường
* Dự kiến tăng lao động, doanh thu, lợi nhuận
Cụ thể như sau:

- Định hướng về đầu tư sản xuất
• Khai thác tiềm năng sẵn có của 2 dây chuyền sản xuất kẹo (cứng và
mềm) tạo ra các sản phẩm mới. Cải tiến, cơ giới hóa mt s khõu trong dõy
Nguyễn Đình Nghiêm

20

Lớp: Quản trị 4B


Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

truyn kẹo để đổi mới hình thức viên kẹo. Tiến hành làm hợp đồng mua sắm
thêm một số thiết bị mới cho dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng sản phẩm kẹo.
• Đầu tư chiều sâu nâng cao công suất, chất lượng cho dây chuyền bánh
quy Hương Thảo, nâng cấp dây chuyền sản xuất ở phân xưởng bánh 1 và
thêm thiết bị sản xuất lương khô để đặt năng suất 1 tấn/ca.
•Đầu tư thêm một dây chuyền bánh mini (khác chủng loại) cho phân
xưởng bánh 3 và hoàn chỉnh một dây chuyền sản xuất bánh lương khô cùng
với việc bổ xung thiết bị đóng gói sản phẩm cho phân xưởng bánh .
• Cơ giới hóa, cải tiến một phần khâu rang muối, khâu trộn của phân
xưởng bột canh nhằm giảm nhẹ sức lao động và tạo môi trường thơng thống,
vệ sinh thực phẩm.
• Ban Đầu tư và phát triển sản xuất tiếp tục nghiên cứu những dự án
khả thi cao để khẩn trương khai thác sử dụng khu đất mở rộng mì ăn liền có
hiệu quả. Triển khai thực hiện kế hoạch sửa chữa thường xuyên của các phân
xưởng làm việc, cửa hàng, nâng cấp đường đi phía sau phân xưởng bánh 1,2;

mặt bằng, trần nhà phân xưởng bột canh, hệ thống kho, thơng gió, chốt dột…
đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất.
• Vào quý 3 năm 2004 công ty đã thực thi "Dự án bánh mềm cao cấp
Custard Cake" và đi vào sản xuất thử trong quý 4 năm 2004. Tầm quan trọng
của dự án bánh mềm Custard Cake;
- Với tổng số vốn đầu tư 72 tỉ VNĐ, dự án bánh mềm cao cấp là Công
ty Cổ phần Bánh kẹo, Mứt Hà Nội, tương đương với vốn đầu tư ban đầu (5
triệu USD) của công ty TNHH chế biến thực phẩm Kinh Đô để xây dựng một
nhà máy sản xuất bánh kẹo ngay trên nước Mỹ. Sau khi dự án bánh mềm đi
vào khai thác sử dụng, tổng giá trị tài sản của công ty sẽ tăng lên gấp đôi.
- Dự án đem lại hiệu quả lớn về tài chính và xã hội góp phần làm phong
phú, đa dạng hơn cơ cấu sản phẩm bánh kẹo của công ty. Đây cũng là một
bước tiến mạnh dạn và nhiều thách thức của Công ty Cổ phần Bánh ko, Mt
Nguyễn Đình Nghiêm

21

Lớp: Quản trị 4B


Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

H Nội trong quá trình xâm nhập vào thị trường bánh kẹo cao cấp, phục vụ
giới tiêu dùng thu nhập cao, lấp đầy những khoảng trống thị trường mà nhiều
năm qua cơng ty đã bỏ sót.
- Việc đưa dây chuyền bánh mềm cao cấp của Tây Âu vào hoạt động là
một chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của cơng ty so với các đối thủ cạnh
tranh trong nước, bởi sản phẩm này hiện có mặt tại Việt Nam phần lớn là

nhập ngoại từ Thái Lan, Hàn Quốc, Malaixia… với hy vọng đánh bại được
sản phẩm cùng loại của nước ngoài và vượt trước các công ty trong nước về
việc khai thác sản phẩm này, khả năng giành được thị phần của công ty là rất
lớn.
* Định hướng về ổn định và mở rộng thị trường
Công ty luôn quan tâm chú trọng giữ vững, mở rộng thị trường cả chiều
rộng lẫn chiều sâu như mục tiêu trong định hướng chiến lược phát triển của
công ty trong những năm tới đã nêu rõ: "Tăng cường công tác tiếp thị
Marketing nhằm giữ và phát triển thị trường cả về bề rộng lẫn chiều sâu, từng
bước tiếp cận tìm bạn hàng nước ngồi để xuất khẩu sản phẩm, trước mắt là
xuất khẩu sản phẩm sang các nước trong khu vực và Đơng Âu".
• Cơng ty duy trì ổn định các đại lý hiện có, phát triển mở rộng thêm
hàng chục đại lý mới ở các tỉnh trong cả nước. Phấn đấu nâng doanh thu của
tất cả các đại lý bình qn 15%/năm, phủ sóng đều các loại sản phẩm ở tất cả
các vùng thị trường.
• Hà Nội là thị trường lớn nhất của cơng ty, trong những năm tới tiếp
tục áp dụng chiến lược phát triển thị trường và củng cố vững chắc vị thế của
cơng ty trên thị trường này.
• Tập trung mọi lỗ lực để khai thác tiềm năng các khu vực thị trường
khác, phát triển thị trường ở các vùng sâu, xa.
• Tiếp tục phát triển và mở rộng thị trường về phía Nam, đặc biệt là
thực hiện được mục tiêu xây dựng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối trờn
vựng th trng ny.
Nguyễn Đình Nghiêm

22

Lớp: Quản trị 4B



Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

ã Thúc đẩy mạnh mẽ công tác xúc tiến thương mại đặc biệt là công tác
Marketing quảng cáo trên các khu vực thị trường sẵn có và thị trường mới.
• Ngồi khách hàng tiềm năng trong nước, cơng ty cịn chú trọng
hướng tới thị trường nước ngoài. Từng bước tiếp cận, giới thiẹu sản phẩm
sang các nước trong khu vực Đông Nam Á và Đông Âu, tạo đà cho việc thực
hiện tốt nhiệm vụ xuất khẩu.
Để phát triển thị trường, công ty đã đề ra một số biện pháp sau:
+ Làm tốt công tác điều tra, thu thập, nắm bắt, xử lý kịp thời, đầy đủ
các thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh nhằm hoạch định chiến lược,
sách lược phù hợp cho sản phẩm.
+ Hoàn thiện hệ thống chế độ chính sách về tiêu thụ, đảm bảo linh hoạt
kịp thời phù hợp với diễn biến của thị trường. Tăng cường mối quan hệ gắn
bó với các đại lý để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của công ty.
+ Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị bán hàng của cửa hàng giới thiệu sản
phẩm, văn phòng đại diện tại TP.HCM và Đà Nẵng, ưu tiên phát triển thị
trường đối với mặt hàng còn dư năng lực sản xuất.
1.3. Phương hướng phát triển hoạt động quảng cáo trong thời gian tới
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt đặc biệtlà đối
với sản phẩm bánh kẹo, sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại ngày càng
quyết liệt về chất lượng, bao bì, mẫu mã, giá cả, các nhu cầu ẩm thực dinh
dưỡng ngày càng đa dạng tinh tế hơn. Có thể nói hiện tượng cung lớn hơn cầu
thường xuyên xảy ra và marketing quảng cáo là một phương tiện công cụ xúc
tiến thương mại nhằm thúc đẩy sự cạnh tranh và tiêu thụ hàng hoá. Nhận thức
rõ tầm quan trọng của hoạt động quảng cáo và căn cứ vào một số điểm:
- Sự tiến bộ của công nghệ thông tin
- Mức độ quan trọng của hoạt động quảng cáo đối với hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty
- Trên cơ sở mục tiêu kinh doanh của cơng ty là mở rộng thị trường và
tìm kiếm bạn hng.
Nguyễn Đình Nghiêm

23

Lớp: Quản trị 4B


Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

- Tạo được hình ảnh tốt về cơng ty trong tâm trí khách hàng
Cơng ty đã đưa ra các biện pháp cụ thể để phát triển hoạt động quảng
cáo
• Tăng cường ngân sách xúc tiến thương mại, đặc biệt là ngân sách
quảng cáo phải không ngừng được nâng lên một cách hợp lý qua các năm. Do
qua quảng cáo người tiêu dùng biết được ưu thế khác biệt sản phẩm của công
ty so với sản phẩm các công ty khác, như vậy khách hàng sẽ lựa chọn sản
phẩm của cơng ty.
• Lựa chọn đại lý quảng cáo lâu năm có uy tín và giàu kinh nghiệm để
tiến hành thực hiện cơng tác quảng cáo. Ý tưởng quảng cáo có thể do công ty
đưa ra và đại lý sẽ thiết kế chương trình quảng cáo hoặc có thể th đại lý làm
tồn bộ.
• Đối với các sản phẩm của cơng ty, tăng cường quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng, panơ, áp phích, trên các xe hàng, gửi thư
trực tiếp… đặc biệt là các sản phẩm mới cần phải tiến hành quảng bá liên tục,
thường xuyên giới thiệu sản phẩm tránh tình trạng sản phẩm mới của cơng ty

mặc dù có mặt trên thị trường nhưng khơng được mọi người biết đến.
• Để cơng tác quảng cáo đạt hiệu quả, công ty sẽ chú trọng vào các thời
điểm trong năm đó là các dịp lễ, tết, mùa cưới… để lập thời biểu quảng cáo,
tăng số lần phát quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo.
• Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm để quảng bá giới thiệu rộng
rãi về thương hiệu về sản phẩm cơng ty, và tìm kiếm cơ hội kí kết các hợp
đồng tiêu thụ với các bạn hàng mới. Tăng cường hoạt động chào hàng, bán
thử để tiếp cận khách hàng, lắng nghe ý kiến của họ từ đó có sự thay đổi điều
chỉnh, cải tiến cho phù hợp.
• Cải tiến mẫu mã, bao bì sản phẩm: Quảng cáo qua bao bì bao gói
cũng rất hiệu quả. Bao bì bao gói là người bán hàng im lặng, không những
làm chức năng bảo quản bảo dưỡng m nú cũn lm chc nng thụng tin.

Nguyễn Đình Nghiêm

24

Lớp: Quản trị 4B


Trờng THKT và Đối Ngoại

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

ã Quảng cáo cần phải kết hợp với các công cụ khác của xúc tiến thương
mại như khuyến mại, bán hàng trực tiếp, tuyên truyền cổ động để nâng cao
khả năng tiêu thụ sản phẩm tối đa và tăng sức cạnh tranh của cơng ty trên thị
trường.
2. Những đề xuất hồn thiện chính sách marketing quảng cáo ở
Cơng ty Cổ phần Bánh kẹo, Mứt Hà Nội

2.1. Đề xuất về xác định cơng chúng mục tiêu
Trong q trình xác định cơng chúng mục tiêu, Công ty Cổ phần Bánh
kẹo, Mứt Hà Nội đã nhận định được sự hiểu biết và cảm nghĩ của khách hàng
về sản phẩm của công ty. Tuy nhiên, những người làm marketing quảng cáo
của cơng ty chưa hình dung ra được những đặc điểm khách hàng hiện có và
khách hàng triển vọng có nhiều khả năng nhất, mong muốn thiết tha và sẵn
sàng mua hàng. Công ty cần áp dụng công ty R - F - M (mới mua - mua
thường xuyên - mua với số tiền lớn) để đánh giá và tuyển chọn khách hàng
trong một bảng danh sách. Những khách hàng mục tiêu tốt nhất là những
người vừa mới mua gần đây nhất, mua thường xuyên nhất và mua nhiều tiền
nhất.
Những người làm công tác marketing quảng cáo của công ty cần sử
dụng các tiêu thức phân đoạn thị trường để có thể đi sâu vào xác định khách
hàng mục tiêu như căn cứ vào tuổi tác, giới tính, thu nhập, trình độ học vấn,
nghề nghiệp. Với phái nữ thường ưa dùng bánh kẹo hơn nam giới những
người có thu nhập cao có khả năng thanh toán nhiều hơn đối với các sản
phẩm cao cấp giá thành cao, trẻ em thường thích ăn kẹo hơn người lớn tuổi….
Từ đó cơng ty có thể xác định được những cơng chúng mà mình nhằm tới là
ai và họ ở đâu.
Việc xác định công chúng mục tiêu càng chi tiết cụ thể bao nhiêu thì sẽ
giúp cơng ty thực hiện có hiệu quả tốt nhất những mục tiêu mà công ty đề ra.
Muốn như vậy công ty nên thành lập một phịng marketing riêng biệt chun
làm cơng tác marketing cụ thể ở đây có một bộ phận chuyên đi nghiờn cu th
Nguyễn Đình Nghiêm

25

Lớp: Quản trị 4B



×