Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

SInh8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.73 KB, 37 trang )

Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
Ngày soạn: 05 /01 /2011
Ngày dạy:
Tiết 01 + 04: KHÁI QUÁT VỀ CƠ THỂ NGƯỜI
TẾ BÀO
A/. Mục tiêu:
- HS hệ thống và mở rộng kiến thức về cấu tạo và chức năng của các cơ quan trong cơ thể.
- HS hệ thống và mở rộng kiến thức về cấu tạo và chức năng của tế bào.
- HS hệ thống và mở rộng kiến thức về sự phân công và thống nhất gữa các thành phần của tế bào.
- Mở rộng về khái niệm phản xạ, cung phản xạ và vòng phản xạ. Phân biệt được cung phản xạ và vòng
phản xạ.
*Có kĩ năng tái hiện lại kiến thức, kĩ năng vận dụng lí thuyết vào việc làm bài tập.
*Có ý thức học tập.
B. Chuẩn bị:
1. GV:- Lý thuyết nâng cao về cơ thể người.
- Một số câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
2. HS: Kiến thức cũ về cơ thể người.
C Nội dung lí thuyết.
I/. Sự giống nhau giữa người và động vật:
- Loài người thuộc Lớp thú, bô Linh trưởng.
- Có lông mao.
- Đẻ con, có tuyến vú và nuôi con bằng sữa mẹ.
- Răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh và răng hàm.
- Phần thân của cơ thể có hai khoang: khoang ngực và khoang bụng.
II/. Sự khác nhau giữa người và động vật:
- Sự phân hóa của bộ xương phù hợp với chức năng lao động bằng tay và đi bằng hai chân.
- Nhờ lao động có mục đích, người đã bớt lệ thuộc vào thiên nhiên.
- Có tiếng nói và chữ viết, có tư duy trừu tượng và hình thành ý thức.
- biết dùng lửa để nấu chín thức ăn.
- Não phát triển, sọ lớn hơn mặt.
III/. Cấu tạo cơ thể người.


- Cơ thể người chia làm 3 phần: Đầu, than và tay chân.
- Khoang ngực ngăn cách với khoang bụng nhờ cơ hoành.
- Khoang ngực chứa tim, phổi và 1/3 phần trên của ống tiêu hóa.
- Khoang bụng chứa dạ dày, ruột, gan, tụy, thận, bóng đái và cơ quan sinh sản.
* Các hệ cơ quan trong cơ thể:
Hệ cơ quan Các cơ quan trong từng hệ CQ Chức năng của hệ cơ quan
Hệ vận động Cơ và xương Vận động cơ thể
Hệ tiêu hóa Miệng, ống tiêu hóa, tuyến tiêu hóa Tiếp nhận và biến đổi thức ăn thành chất dinh
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
dưỡng cung cấp cho cơ thể.
Hệ tuần
hoàn
Tim và hệ mạch (Động mạch, mao
mạch, tỉnh mạch)
Vận chuyển chất dinh dưỡng, ôxy tới các tế bào
và vận chuyển chất thải, CO
2
từ tế bào tới cơ
quan bài tiết.
Hệ hô hấp
Mũi, khí quản, phế quản và 2 lá
phổi.
Thực hiện trao đổi khí O
2
, CO
2
giữa cơ thể với
môi trường.
Hệ bài tiết Thận, ống dẩn nước tiểu, bóng đái Bài tiết nước tiểu.

Hệ thần kinh
Não, tủy sống, dây thần kinh và
hạch thần kinh.
Tiếp nhận và trả lơi các kích thích của môi
trường, điều hòa hoạt động các cơ quan.
IV/. Sự phối hợp hoạt động của các cơ quan: Sự điều hòa qua 2 cơ chế:
1. Điều hòa bằng cơ chế thần kinh:
Các kích thích của môi trường ngoài (tác động cơ học, hóa học, quang học, của nhiệt, …) hoặc
của môi trường trong (sự thay đổi nồng độ CO
2
, glucôzơ … trong máu, sự thay đổi huyểt áp, …) đều tác
động tới các thụ quan, làm xuất hiện xung thần kinh hướng tâm về trung ương thần kinh. TWTK phân
tích, trả lờilại bằng cách phát lệnh xung thần kinh mới tới cơ quan phản ứng để trả lời kích thích.
=> đảm bảo nhanh và chính xác.
2. Điều hòa bằng cơ chế thể dịch:
Là hình thức điều hòa dười ảnh hưởng của các hoócmôn do các tuyến nội tiết tiết ra, nhờ máu
đưa tới các cơ quan trong cơ thể làm tăng cường hay kìm hảm hoạt động của các cơ quan đó.
Thí dụ: Tuyến giáp tiết ra Tirôxin theo máu đi tới các tế bào làm tăng cường hoạt động trao đổi
chất của tế bào.
=> thường chậm và chủ yếu ảnh hưởng tới các quá trình sinh lí trong cơ thể.
V/. Tế bào:
1. Tế bào là đơn vị cấu tạo của cơ thể.
a. Tất cả mọi cơ quan của cơ thể dù có hình dạng, kích thước, vị trí, chức năng khác nhau vẫn được cấu
tạo từ tế bào.
Thí dụ: - Hệ cơ cấu tạo từ các tế bào cơ
- Hệ xương cấu tạo từ các tế bào xương
- Hệ thần kinh cấu tạo từ các tế bào thần kinh, …
b. Cấu tạo của một tế bào điển hình ở tất cả các bộ phận trong cơ thể đều gồm 3 phần:
- Màng: bao bọc bên ngoài có tác dụng bảo vệ và giúp hoạt động trao đổi chất của tế bào với môi
trường.

- Chất tế bào: chứa ngiều bào quan có chức năng khác nhau:
+ Ti thể: Biến đổi chất dinh dưỡng được đưa vào tế bào thành năng lượng cho tế bào hoạt
động.
+ Bộ máy Gôngi: Giúp cho sự bài tiêt của tế bào
+ Ribôxôm: Nơi tổng hợp prôtêin cho tế bào
+ Lưới nội chất: Tổng hợp và vận chuyển các chất.
- Nhân tế bào: Điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. Gồm:
+ Màng nhân: giúp sự trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất.
+ Dịch nhân: chứa nhân con và nhiễm sắc thể.
* Nhân con: chứa rARN cấu tạo nên Ribôsom
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
* Nhiễm sắc thể: chứa ADN, là cấu trúc qui định sự hình thành Prôtêin, có vai trò
quyết định trong sự di truyền.
2. Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể.
- Tất cả hoạt động sống của cơ thể như sinh trưởng, phát triển, hô hấp, cảm ứng, sinh sản, … đều
xảy ra trong tế bào.
- Sự hoạt động của các mô và cơ quan khác nhau của cơ thể cũng từ những hoạt động của tế bào.
- Thông qua hiên tượng sinh sản, tế bào giúp cho sự tái sinh các mô và cơ quan, giúp tạo ra tế
bào và cơ quan mới.
- Sự tổn thương ở một nhóm tế bào nào đó có thể dẩn đến ảnh hưởng hoạt động của toàn bộ cơ
thể.
3) Đặc điểm sống của tế bào.
Mọi tế bào trong cơ thể đều có những đặc điểm sống: trao đổi chất, cảm ứng, sinh trưởng và sinh
sản.
a. Trao đổi chất ở tế bào: được biểu hiện bởi hai mặt là đồng hóa và dị hóa.
* Đồng hóa: là quá trình tổng hợp các chất hữu cơ phức tạp từ những chất dinh dưỡng do máu
mang đến tế bào, kèm theo sự tích lũy năng lượng trong các hợp chất hữu cơ đó.
* Dị hóa: Là quá trình phân giải các chất hữu cơ phức tạp thành những chất đơn giản và giải
phóng năng lượng cho tế bào và cơ thể hoạt động.

b. Cảm ứng: Là khả năng tiếp nhận và phản ứng lại mọi kích thích (lí học và hóa học) của môi trường
xung quanh tế bào.
Thí dụ: - Tế bào cơ tiếp nhận và phản ứng lại kích thích bằng sự co rút.
- Tế bào tuyến ( tế bào bài tiết) tiếp nhận và phản ứng kích thích bằng sự bài tiết.
- Tế bào thần kinh tiếp nhận và phản ứng kích thích bằng cách tạo ra và truyền luồng
xung thần kinh.
c. Sinh trưởng và sinh sản:
Sinh trưởng là quá trình lớn lên của tế bào. Khi đã đạt đến một mức độ sinh trưởng nhất định, tế
bào sẽ đi vào quá trình sinh sản.
II/. Sự phân công và sự thống nhất giữa các thành phần của tế bào.
1. Tính chất phân công giữa các thành phần tế bào:
Mọi hoạt động của cơ thể đều diển ra trong tế bào. Trong quá trình này, giữa các thành phần của
tế bào có sự phân công về chức năng.
- Màng tế bào: Ngoài chức năng bảo vệ, màng tế bào là nơi xảy ra hoạt động trao đổi chất với
môi trường; là nơi hấp thụ chất dinh dưỡng vào tế bào và thải chất cặn bã ra khỏi tế bào.
- Chất tế bào: là nơi xảy ra các hoạt động sống do chứa nhiều bào quan. Mỗi bào quan đảm
nhiệm chức năng khác nhau:
+ Ti thể: Biến đổi chất dinh dưỡng được đưa vào tế bào thành năng lượng cho tế bào hoạt
động.
+ Bộ máy Gôngi: Giúp cho sự bài tiêt của tế bào
+ Ribôxom: Nơi tổng hợp protein cho tế bào
+ Lưới nội chất: Tổng hợp và vận chuyển các chất.
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
- Nhân tế bào: Có vai trò quan trọng trong sự sinh sản và di truyền của tế bào do có chứa chất
nhiễm sắc và ADN. Trong quá trình sinh sản, nhờ hoạt động của chất nhiễm sắc và ADN, giúp cho các
thế hệ sau mang các đặc điểm giống với thế hệ bố, mẹ.
2. Tính thống nhất giữa các thành phần của tế bào.
Các thành phần của tế bào tuy đảm nhiệm các chức năng khác nhau, nhưng luôn luôn thể hiện sự
thống nhất. Giữa chúng luôn có mối quan hệ chặt chẽ không tách rời nhau. Sự hoạt động của mổi thành

phần luôn có tác động đến các thành phần khác và ngược lại.
Thí dụ:
- Màng tế bào hấp thụ chất dinh dưỡng đưa vào cung cấp cho tế bào chất và nhân hoạt động.
Ngược lại, Prôtêin được tạo ra từ sự tham gia của Ribôsom, ARN của tế bào chất và nhân, một phần
cung cấp cho sự tổng hợp các lớp màng của tế bào.
- Nhân giúp cho sự di truyền cấu trúc, thành phần của màng, tế bào chất cho tế bào con qua quá
trình sinh sản. Ngược lại, các hoạt động di truyềncủa NST và ADN của nhân đềucần năng lượng lấy từ
ti thể của tế bào chất; ngoài ra, các chất bã, chất bài tiết tạo ra từ hoạt động của nhân cũng được chuyển
đến màng tế bào và thải ra bên ngoài.
VI/. Phản xạ.
1. Phản xạ: là phản ứng của cơ thể trả lời những kích thích của môi trường trong hay môi trường
ngoài thong qua hệ thần kinh.
Thí dụ: - Khi tay chạm vào nóng thì tay giật lại
- Thức ăn chạm vào lưỡi thì nước bọt được tiết ra
- Tiếp xúc với ánh sang gắy, mắt nhắm lại.
2. Cung phản xạ: Là đường lan truyền xung thần kinh từ cơ quan thụ cảm qua trung ương thần
kinh đến cơ quan phản ứng.
Một cung phản xạ thường gồm 5 thành phần: Cơ quan thụ cảm, nơron hướng tâm, nơron trung
gian, nơron li tâm và cơ quan phản ứng.
3. Vòng phản xạ: Trong phản xạ luôn có luồng thong tin ngược báo về trung ương thần kinh để
trung ương thần kinh điều chỉnh phản ứng cho thích hợp. Luồng xung thần kinh bao gồmphản xạ và
đường phản hồi tạo nên vòng phản xạ.
Thí dụ: Khi bị kiến cắn vào lưng, phản ứng đầu tiên của cơ thể là dung tay phủi kiến, nếu kiến
không rơi, thì sau đó xuất hiện hàng loạt hoạt động cơ có sự phối hợp hoạt động nhằm điều chỉnh phản
ứng phủi kiến chính xác hơn.
4. So sánh cung phản xạ và vòng phản xạ:
* Giống nhau:
- Đều được hình thành trên cơ sở phát sinh và lan truyềncủa luồng xung thần kinh.
- Đều có sự tham gia cua nhiều tế bào thần kinh.
- Đều nhằm giúp cơ thể phản ứng kịp thời với những kích thích của môi trường, giúp cơ thể thích

nghi với môi trường sống.
* Khác nhau:
Cung phản xạ Vòng phản xạ
Mang tính chất đơn giản. Thường chỉ hình
thành bởi 3 loại nơron là hướng tâm, trung gian
và li tâm.
Mang tính chất phức tạp hơn. Có thể do sự kết hợp
của nhiều cung phản xạ nên số nơron tham gia
nhiều hơn.
Xảy ra nhanh, mang tính chất bản năng nhưng Thường xảy ra chậm hơn, nhưng có lường thong
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
không có luồng thong báo ngược, thường thiếu
sự phối hợp các hoạt đông cơ.
báo ngược, có thể xảy ra nhiều hoạt động cơ có
phối hợp và kết quả phản ứng thường chính xác
hơn.
D Dặn dò – BTVN:
Câu 1. Trình bày những đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa người và động vật thuộc lớp Thú?
Câu 2. Bằng một ví dụ em hãy phân tích vai trò của hệ thần kinh trong sự điều hòa hoạt động của các
hệ cơ quan trong cơ thể?
Câu 3. Chứng minh tế bào là đơn vị cấu tạo và đơn vị chức năng của cơ thể?
Câu 4. Giải thích và nêu thí dụ về các đặc điểm sống của tế bào?
Câu 5. Từ cấu tạo của tế bào, em hãy rút ra tính chất phân công và sự thống nhất giữa các thành phần
của tế bào?
Câu 6. Phản xạ là gì? Lấy vài ví dụ về phản xạ. Cung phản xạ và vòng phản xạ? So sánh cung phản xạ
và vòng phản xạ?
Ngày soạn: 10/ 01/2011
Ngày dạy:
Tiết 05 + 08: VẬN ĐỘNG - BỘ XƯƠNG - HỆ CƠ

A- Mục tiêu:
-HS nhận biết được những điểm giống và khác nhau trong bộ xương người và bộ xương Thú. Từ đó xác
định được những nguyên nhân và ý nghĩa của sự giống và khác nhau trên.
- HS hệ thống và mở rộng kiến thức về cấu tạo và chức năng của hệ cơ người.
- Mỏi cơ, nguyên nhân và cách khắc phục.
- Chứng minh được sự tiến hoá của hệ cơ người so với thú.
*Rèn kỹ năng tái hiện và vận dụng kiến thức.
*Có ý thức học tập.
B. Chuẩn bị:
1. GV: - Lý thuyết nâng cao về hệ bộ xương người.
- Một số câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
2. HS: Kiến thức cũ về bộ xương người.
C. Nội dung lí thuyết.
I/. Những điểm giống nhau giữa bộ xương người và bộ xương động vật.
- Bộ xương đều có các phần:
+ Xương đầu: có xương sọ và xương mặt
+ Xương than: có cột sống và lồng ngực.
+ Xương chi: có phần xương đai và phần tự do của chi.
- Thành phần hóa học và cấu tạo của xương.
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
- Đều có các loại xương: Xương dài, xương ngắn và xương dẹt. Các xương đều khớp với nhau
tạo 3 loại khớp xương là Khớp động, khớp bán động và khớp bất động.
1. Nguyên nhân của sự giống nhau: Chủ yếu về mặt chức năng:
- Chống đỡ khối lượng cơ thể.
- Tạo khung bảo vệ cho các nội quan.
- Phối hợp với cơ, tạo nên bộ máy vận động của cơ thể.
2. Ý nghĩa: Góp phần chứng minh người và động vật đều phát sinh từ một nguồn gốc chung.
II/. Những điểm khác nhau giữa bộ xương người và bộ xương động vật.
Các phần Bộ xương người Bộ xương động vật

Xương
đầu
Hộp sọ rộng. Phần sọ não phát triển lớn
và trùm lên phần sọ mặt
Hộp sọ hẹp. Phần sọ não nhỏ hơn phần sọ
mặt.
Xương
thân
Cột sống có dạng chữ S, có hai lồi trước
(lồi cổ và lồi thắt lưng) và hai lồi sau
(phần lưng và phần xương cùng)
Cột sống có dạng một vòm cung.
Lồng ngực có ít xương sườn, hẹp theo
hướng lưng bụng, rộng sang hai bên.
Lồng ngực có nhiều xương sườn, hẹp hai
bên, rộng theo hướng lưng bụng.
Xương chi
Phần xương đai hông (xương chậu) to và
rộng
Phần xương đai hông (chậu) nhỏ và hẹp
Phần tự do của chi: xương tay nhỏ hơn và
các xương tay cử động linh hoạt hơn so
vưói xương chân.
Phần tự do của xương chi trước vẵơng chi
sau nhìn chung không khác nhau nhiều về
mức độ phát triển và khả năng hoạt động.
1. Nguyên nhân của sự khác nhau: Giữa bộ xương người và bộ xương động vật có những điểm
cấu tạo khác nhau là do con người thích nghi quas trình lao động, đi bằng 2 chân và và dáng thẳng
đứng.
- Tác động của lao động:

+ Lao động giúp con người tìm ra nguồn thức ăn phong phú. Đặc biệt, việc chuyển sang ăn thức
ăn chín đã giúp con người thu nhập nhiều năng lượng và tận dụng năng lượng thức ăn để phát triển cơ
thể; trong đó có bộ não. Bộ não phát triển thúc đẩy cấu tạo họp sọ to ra.
Việc ăn chin giúp giảm bớt sự nhai nghiền thức ăn nên phần xương sọ mặt phát triển nhỏ hơn sọ
não.
+ Thông qua việc chế tạo công cụ lao động đã làm cho đôi tay người dần dần trở nên phát triển;
các khớp xương của tay linh hoạt giúp cầm, nắm dể dàng. Đặc biệt ngón cái đối diện với 4 ngón còn lại.
- Tác dụng của việc đi bằng 2 chân, dáng đứng thẳng:
+ Việc đi bằng 2 chân, dáng đúng thẳng ở người đã chuyển toàn bộ khối lượng cơ thể lên chi
dưới. Do đó, phần đai hông ở người to; xương chân phát triển, vững chắc hơn để giúp cho quá trình
chống đỡ và chuyển vận cơ thể.
+ Do đi bằng hai chân, hai tay tự do của người không ép vào lồng ngực, tim phổi cũng không đè
lên lồng ngực nên lồng ngực ở người phát triển rộng sang hai bên.
Ngược lại, hai chi trước của động vật ép vào lồng ngực nên lồng ngực phát triển theo hướng lưng
bụng.
+ Đi thẳng đứng làm cho cột sống có dạng chữ S, tác dụng giống như một lò xo vừa chịu đựng
khối lượng của đầu, vừa giảm bớt sự chấn động lên các nội quan trong quá trình vận chuyển cơ thể.
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
2. Ý nghĩa: Tuy phát sinh từ một nguồn gốc chung nhưng người và động vật có những hướng
tiến hóa khác nhau. Cấu tạo của bộ xương người thay đổi theo hướng thích nghi với hoạt động lao
động, đi trên 2 chân và dáng thẳng đứng.
Phân tích những đặc điểm của bộ xương người thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng hai
chân?.
III/. Hệ cơ.
1) Sự co cơ: Có hai dạng: co cơ đơn độc và co cơ liên tục (co cơ trương).
a. Co cơ đơn độc: Là sự co cơ dưới tác dụng của một kích thích đơn độc (thông thường là 0,1s)
* Đồ thị:
I
A B C D

1/100 4/100 5/100
* Giải thích:
+ Khi có kích thích tác dụng lên cơ, sẽ xãy ra các phản ứng hóa học trong cơ để các sợi cơ co rút.
Thời gian xảy ra quá trình này cộng với thời gian để cơ kéo bộ phận kim ghi hoạt động là 0,01s gọi là
thời gian trơ của cơ (giai đoạn AB).
+ Khi cơ co, các tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm cho đĩa sang ngắn
lại, đĩa tối dày them do đó bắp cơ ngắn lại và to về bề ngang, tạo nên giai đoạn co cơ (giai đoạn BC).
Giai đoạn này kéo dài 0,04s.
Biên độ co cơ được biểu thị bởi độ cao của đồ thị và phụ thuộc vào lực cơ. Lực cơ càng khỏe, cơ
càng rút ngắn do đó biên độ co cơ càng lớn và ngược lại.
+ Sau giai đoạn co cơ, các sợi cơ duỗi ra tạo nên giai đoạn duỗi cơ (giai đoạn CD). Giai đoạn này
kéo dài khoảng 0,05s.
b. So sánh sự co cơ đơn độc và co cơ liên tục:
Co cơ đơn độc Co cơ liên tục
- Xảy ra dưới tác dụng của một
kích thích đơn độc.
- Đồ thị co cơ chia làm 3 giai
đoạn rõ rang: giai đoạn trơ,
giai đoạn co và giai đoạn duỗi.
- Ít gây hiện tượng mỏi cơ.
- Xảy ra dưới tác dụng của nhiều kích thích lien tục
- Đồ thị co cơ gồm nhiều giai đoạn co và duỗi lồng vào nhau:
+ Nếu các kích thích cách nhau dưới 0,05s thì cơ co lien tục và
chỉ duỗi ra khi ngừng kích thích. Gọi là sự co cơ rung.
+ Nếu các kích thích cách nhau trên 0,05s thì giai đoạn co sau
lồng lên giai đoạn duỗi trước. Gọi là sự cơc răng cưa.
- Thường và mau dẩn đến sự mỏi cơ.
2. Mỏi cơ. Nguyên nhân và cách khắc phục.
a. Mỏi cơ: Là hiện tượng cơ không còn khả năng đáp ứng lại những kích thích mà trước đó nó đã
từng đáp ứng.

Hiện tượng mỏi cơ xảy ra sau một thời gian làm việc nặng nhọc và kéo dài.
- Bản chất: Biên độ co cơ giảm dần, tần số co cơ (số nhịp co duỗi trong một đơn vị thời gian)
giảm dần dẩn đến trạng thái duỗi hoàn toàn.
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
AB: Thời gian trơ
BC: Thời gian co cơ
CD: Thời gian cơ duỗi ra
I: Biên độ co cơ
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
- Triệu chứng: cơ thể cảm thấy mệt nhọc, nhức đầu, buồn ngủ.
b. Nguyên nhân:
- Nguyên nhân thần kinh: do tế bào thần kinh đến điều khiển cơ bị giảm khả năng hoạt động sau
một loạt thời gian điều khiển cơ co rút kéo dài.
- Nguyên nhân do cơ: các chất dinh dưỡng chứa trong cơ được huy động để phân giải tạo năng
lượng co cơ nên dần dần bị giảm sút. Bên cạnh đó, một số chất thải trong quá trình phân giải trên như
acid ladtic, CO
2
tích tụ lại trong cơ, đầu độc cơ, gây mỏi cơ.
c. Biện pháp khắc phục:
- Lao động, làm việc hợp lí, vừa sức: với một cường độ lao động hợp lí, khối lượng công việc
thích hợp sẽ giúp cho công của cơ sinh ra cao nhất; đồng thời khắc phục được hiện tượng mỏi cơ, cần
chọn công việc phù hợp với từng độ tuổi và thể trạng của từng người, tránh những gắng sứckhông cần
thiết vừa gây ảnh hưởng đến khả năng co của cơ vừa ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể.
- Tạo trạng thái thần kinh sảng khoái: Khi làm việc nếu tinh thần phấn khởi, sảng khoái sẽ cho
hiệu quả công việc tốt hơn, cơ cũng lâu mỏi hơn.
- Tăng cường khả năng hoạt động của cơ bằng cách tập luyện: cần tạo cho cơ thể thói quen lao
động. Sự thích ứng này giúp chothành phần dinh dưỡng trong cơ và mạch máu cơ được tăng cường,
giúp quá trình phân giải chất tạo năng lượng co cơ thuận lợi; đồng thời việc thải các chất căn bã ra từ
quả trình co cơ cũng mau chóng hơn.
- Hoạt động thể dục thể thao: Thường xuyên tập thể dục buổi sang, gữa giờ; chơi các môn thể

thao như chạy, nhảy, bơi lội, … để cơ dẻo dai. Tránh lao động thể thao quá giờ, quá sức kéo dài dể làm
cho cơ mỏi và ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của xương.
IV/. Sự tiến hóa của hệ cơ của người so với thú.
Dáng thẳng đứng và lao động còn làm biến đổi cả hệ cơ.
- Các cơ mặt ở người phân hóa có khả năng biểu lộ tình cảm.
- Cơ nhai có tác dụng đưa hàm dưới lên xuống, qua lại để nghiền thức ăn không phát triển mạnh
như động vật do người đã biết sử dụng thức ăn chín.
- Các cơ mông, cơ đùi, cơ cẳng chân lớn, khỏe, cử động chân chủ yếu là gập, duỗi.
- Các cơ tay phân hóa thành các nhóm cơ phụ trách các phần khác nhau của tay, các cơ tay phân
hóa cùng với khớp ở cổ tay và bàn tay linh hoạt làm cho cử động của tay phong phú như quay cánh tay,
gập duỗi, xoay cẳng tay, bàn tay.
- Đặc biệt, sự phân hóa của các cơ cử động ngón cái khá hoàn chỉnh, riêng ngón cái có tới 8 cơ
phụ trách ngón cái, vì vậy sự cử động của bàn tay linh hoạt và thuận lợi cho việc sử dụng công cụ lao
động.
D Dặn dò – BTVN:
Câu 1. Mỏi cơ. Nguyên nhân và cách khắc phục?
Câu 2. Trình bày những điểm tiến hóa của hệ cơ người?
   
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
Ngày soạn: 20 / 01/2011
Ngày dạy:
Tiết 09 + 12: TUẦN HOÀN:HỒNG CẦU -BẠCH CẦU VÀ TIỂU CẦU
A. Mục tiêu:
- HS phân biệt được các loại tế bào máu về hình thái cấu tạo, đời sống sinh sản và chức năng.
- Chứng minh được những đặc điểm cấu tạo chủ yếu của hồng cầu thích nghi với chức năng nó đảm
nhiệm.
- Chứng minh được những đặc điểm của bạch cầu và tiểu cầu thích nghi với chức năng nó đảm nhiệm.
- Xác định được cơ sở của việc phân chia các nhóm máu ở người.
*Có kĩ năng tái hiện lại kiến thức, kĩ năng vận dụng lí thuyết vào việc làm bài tập.

*.Có ý thức học tập.
B. Chuẩn bị:
1. GV: - Lý thuyết nâng cao về cấu tạo và chức năng của cơ.
- Một số câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
2. HS: Kiến thức cũ về hệ cơ người.
C. Nội dung lí thuyết.
I/. Phân biệt hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Đ. điểm Hồng cầu Bạch cầu Tiểu cầu
Hình
thái, cấu
tạo
- Màu đỏ
- Hình dĩa, lõm hai mặt.
- Không có nhân.
- Đường kính từ 7 – 8µm
- Không màu
- Có nhiều hình dạng khác
nhau và có thể thay đổi hình
dạng.
- Có nhân, nhân có thể chia
làm nhiều thùy.
- Đường kính 8 - 15µm
- Không màu
- Có nhiều hình dạng khác
nhau và có thể thay đổi
hình dạng.
- Không có nhân.
- Đường kính từ 2 - 4µm
Số
lượng

- Trẻ sơ sinh: 6-7.10
6
hồng
cầu/1mm
3
- Người lớn: 4 - 4,5.10
6
- Số lượng thay đổi tùy
theo trạng thái cơ thể
(bệnh lí)
- Người lớn: 5000 –
8000/1mm
3
.
- Số lượng thay đổi tùy theo
trạng thái bệnh lí hay trạng
thái no, đói của cơ thể.
- Trẻ con: 200.000 –
300.000/1mm
3
.
- Người lớn: 300.000 –
400.000
- Số lượng thay đổi theo
trạng thái bệnh lí của cơ
thể.
Đời
sống và
sinh sản
- Sống trung bình 130

ngày.
- Được sinh ra từ tủy đỏ
của xương.
- Hồng cầu già bị tiêu hủy
ở gan và tủy.
- Sống trung bình 2-4 ngày, có
loại chỉ sống 4 giờ (Limphô)
- Được sinh ra ở tủy đỏ của
xương, tỳ và hạch bạch huyết.
- Bị tiêu hủy ở nhiều nơi (do vi
khuẩn tiêu diệt, qua ống tiêu
hóa
- Sống 3 – 5 ngày.
- Được sinh sản ở tủy đỏ
của xương.
- Dể bị tiêu hủy bởi tác
động cơ học như: đứt
mạch máu, …
Chức Vận chuyển ôxy cung cấp Bảo vệ cơ thể chống lại sự Giúp cho quá tình đông
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
năng
cho tế bào và CO
2
từ tế
bào để thải ra ngoài nhờ
chứa huyết cầu tố có thẻ
kết hợp với các chất khí.
xâm nhập của vi trùng nhờ có
các tính chất biến hình, xuyên

mạch, thực bào và tạo kháng
thể.
máu, chống sự mất máu
của cơ thể nhờ chứa enzim
gây co mạch và làm đông
máu.
II/. Những đặc điểm của hồng cầu thích nghi với chức năng nó đảm nhiệm.
Hồng cầu có chức năng là kết hợp và vận chuyển ôxy cung cấp cho các tế bào và CO
2
từ tế bào
đến phổi để thải ra ngoài. Để đảm bảo chức năng đó, hồng cầu ở người có cấu tạo hòan thiện hơn động
vật:
1. Hồng cầu chứa huyết cầu tố:
Huyết cầu tố (Hêmôglôbin – Hb) là một loại protein kết hợp với chất sắc đỏ có chứa sắt (Fe).
Khi máu qua phổi, do áp suất ôxy ở phổi cao nên Hb kết hợp với ôxy tạo hợp chất không bền là
Ôxyhêmôglôbin (HbO
2
). Khi máu đến tế bào do áp suất CO
2
ở tế bào cao, Ôxyhêmôglôbin tách ra giải
phóng ôxy cho tế bào, hêmôglôbin tự do sẽ kết hợp với CO
2
tạo Cácbôxihêmôglôbin (HbCO
2
) không
bền. Chất này theo máu về phổi để thải CO
2
ra ngoài.
2. Hồng cầu có hình dĩa, lõm hai măt:
So sánh với các động vật có xương sống khác thì cùng với một khối lượng hồng cầu, bề mặt tiếp

xúc của hồng cầu người lớn hơn so với hồng cầu động vật. Đặc điểm này giúp tăng lượng ôxy kết hợp
với hồng cầu và nhờ đó, phản ứng kết hợp giữa Hb với ôxy thực hiện mau chóng; giúp máu cung cấp đủ
ôxy cho cơ thể.
3. Hồng cầu không có nhân:
Đặc điểm này giảm bớt sự tiêu tốn năng lượng khi hồng cầu hoạt động, giúp cơ thể tiết kiệm
được năng lượng, nhờ đó hồng cầu có thể làm việc liên tục trong suốt đời sống của nó.
4. Hồng cầu thường xuyên được đổi mới trong cơ thể:
Trong một giây đồng hồ, cơ thể có khoảng 10 triệu hồng cầu được sinh mới để thay thế một
lượng hồng cầu già và hồng cầu giảm khả năng hoạt động. Đặc điểm này giúp các hồng cầu trong cơ thể
luôn được đổi mới và duy trì được khả năng hoạt động liên tục trong cơ thể.
III/. Những đặc điểm và tính chất của bạch cầu và tiểu cầu thích nghi với chức năng của chúng.
1. Đặc điểm và tính chất của bạch cầu thích nghi với chức năng:
Bạch cầu thực hiện được chức năng bảo vệ cơ thể, chống lại sự xâm nhập của vi trùng nhờ:
a) Tính biến hình và di chuyển:
Bạch cầu có thể thay đổi hình dạng và chủ động di chuyển bằng cách thay đổi dòng tế bào chất
và màng tế bào để tạo ra những chất giả (giả túc). Do đặc điểm này, bạch cầu dể dàng di chuyển đến
những nơi có vi trùng xâm nhập.
b) Tính thực bào:
Do bạch cầu đa nhân trung tính (tiểu thực bào) và bạch cầu đơn nhân (đại thực bào) đảm nhiệm.
Khi tiếp cận với vi trùng, bạch cầu dung các chân giả bao dần lấy vi trùng và đưa chúng vào các không
bào tiêu hóa. Sau đó bạch cầu tiết men tiêu hóa vi trùng.
c. Tính xuyên mạch:
Bạch cầu có thể kéo dài để làm nhỏ kích thước chui qua các khe hở trên thành mạch máu đi đến
các tế bào khác để thực bào.
d. Tiết kháng thể.
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
Một số bạch cầu (Limphô bào, bạch cầu ưa axit, bạch cầu ưa kiềm) có khả năng tiết kháng thể
tạo khả năng đề kháng và miễn dịch cho cơ thể.
2. Đặc điểm và tính chất của tiểu cầu thích nghi với chức năng:

- Tiểu cầu chứa men cần thiết cho quá trình đông máu.
- Tiểu cầu rất dể vỡ dưới tác dụng cơ học. Khi chạm vào bờ vết thương, tiểu cầu vỡ ra giải phóng
men ra ngoài. Men của tiểu cầu cùng với ion Canxi (Ca
++
) biến prôtêin huyết tương thành các sợi tơ máu
(fibrin). Các sợi tơ máu giữ kết các tế bào của máu tạo cục máu ngăn vết đứt của mạch máu để máu
không chảy ra ngoài.
IV/. Đông máu, ngưng máu. Nguyên nhân, ý nghĩa và hậu quả.
Đông máu Ngưng máu
Khái
niệm
Là hiện tượng máu chảy ra khỏi thành mạch
dông lại thành cục
Là hiện tượng xảy ra trong quá trình
truyền máu. Hồng cầu trong máu người
cho bị huyết tương của người nhận làm kết
dính gây nên sự tắc mạch máu.
Nguyê
n nhân
Do tiểu cầu va chạm vào bờ vết thương và bị
vỡ ra, giải phóng men ra ngoài.
Do chất gây ngưng có trong huýêt tương
của người nhận kết hợp với chất bị ngưng
có trong hồng cầu của người cho.
Ý
nghĩa
và hậu
quả
- Giúp ở các vết thương máu chóng bịt kín
mạch máu bị tổn thương, hạn chế sự mất

máu của cơ thể.
- Trong y học, ứng dụng chế tạo các loại
dược phẩm làm cho máu chóng đông trên
mặt vết thương hoặc sử dụng các loại thuốc
tiêm gây đông máu trước khi phẩu thuật cho
những người bị bệnh máu khó đông.
- Ngưng máu làm tắc mạch máu và gây
chết người.
- Dựa trên hiện tượng ngưng máu, người
ta đã phaâ chia được các nhóm máu ở
người và đề ra nguyên tắc truyền máu để
tránh ngưng máu khi truyền máu.
III/. Cơ sở của việc phân chia nhóm máu ở người. Nguyên tắc truyền máu.
1. Cơ sở của việc phân chia nhóm máu:
Theo Landsteiner (1901), trong huyết tương của máu có thể có chứa yếu tố gây ngưng (α, β).
Bên cạnh đó, ở hồng cầu có thể chứa yếu tố chất bị ngưng (A và B)
Nhóm máu Hồng cầu chứa chất bị ngưng Huyết tương chứa chất gây ngưng
A A β
B B α
AB AB O
O O α, β
2. Biện pháp bảo đảm an toàn khi truyền máu.
a) Chú ý đến nguyên tắc truyền máu: Chú ý xem hồng cầu của người cho có bị huyết tương của
người nhận gây ngưng kết hay không. Trên cơ sở đó, người ta lập sơ đồ truyền máu:
A
A
O O AB AB
B
B
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.

Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
b) Xét nghiệm máu:
- Phải thử máu người nhận thuộc nhóm máu xem để lựa chọn nhóm máu truyền thích hợp, tránh
hiện tượng ngưng máu trong cơ thể bệnh nhân.
- Nhằm kiểm tra máu cho có nhiểm virut HIV hoặc có chứa các mầm bệnh nguy hiểm khác hay
không.
D Dặn dò – BTVN:
Câu 1. Giải thích những đặc điểm của hồng cầu giúp nó thực hiện chức năng trong cơ thể?
Câu 2. Giải thích những đặc điểm và tích chất của bạch cầu và tiểu cầu thích nghi với chức năng của
chúng?
Câu 3. Phân biệt hai hiện tượng: đông máu và ngưng máu về khái niệm, nguyên nhân, hậu quả và ý
nghĩa?
Câu 4. Cơ sở của việc phân chia các nhóm máu ở người? Khi truyền máu để đảm bảo an toàn, cần thực
hiện những biện pháp như thế nào?
Ngày soạn: 05 / 02 /2010
Ngày dạy:
Tiết 13 + 16: TUẦN HOÀN: TIM VÀ HỆ MẠCH
A/. Mục tiêu:
- Chứng minh được những đặc điểm của cấu tạo của tim phù hợp với chức năng nó đảm nhiệm. Xác
định được chu kì tim, chứng minh được vì sao tim đập suốt đời không mỏi.
- Chứng minh được những đặc điểm cấu tạo của hệ mạch phù hợp với chức năng nó đảm nhiệm.
- Xác định được vận tốc dẩn truyền máu trong hệ mạch.
- Xác định được huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu. Từ đó xác định được những nguyên nhân làm thay
đổi huyết áp ở người
B. Chuẩn bị:
1. GV: Lý thuyết nâng cao về hệ tuần hoàn.
2. HS: Kiến thức cũ về hệ tuần hoàn.
C/. Nội dung
I/. Đặc điểm cấu tạo của tim phù hợp với chức năng nó đảm nhiệm trong cơ thể:
Tim có chức năng quan trọng là co bóp đẩy máu tuần hòan trong mạch, đảm nhiệm việc vận

chuyển O
2
và CO
2
, đáp ứng cho trao đổi chất của tế bào và cơ thể. Do vậy sự hoạt động của tim là liên
tục. Tim có những đặc điểm:
1. Cơ cấu tạo tim: là loại cơ dày, chắc chắn tạo ra lực co bóp mạnh đáp ứng với việc đẩy máu từ tim
vào động mạch. Bên cạnh đó, lực giãn cơ tim lớn tạo sức hút để đưa máu từ các tỉnh mạch về tim.
2. Bao xung quanh tim là một màng liên kết mỏng. Mặt trong của màng có dịch nhầy giúp tim khi co
bóp tránh được sự ma sát với các bộ phận gần nó.
3. Tim có yếu tố thần kinh tự động:
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
Ngoài việc chịu sự chi phối của thần kinh trung ương, trên thành cơ tim có các yếu tố thần kinh
tự động là các hạch thần kinh. Nhờ yếu tố này giúp cho tim co thể co bóp liên tục, kể cả khi ngủ.
4. Độ dày của các xoang cơ tim.
Ở các phần xoang tim khác nhau, độ dày của cơ không đều nhau thích ứng với sức chứa và đẩy
máu của mổi phần xoang. Thành cơ tâm thất dày hơn thành cơ tâm nhĩ để đảm bảo cho lực co bóp lớn
đẩy máu vào động mạch. Thành cơ tâm thất trái dày hơn thành cơ tâm thất phải giúp nó tống máu và
gây lưu thông máu trong vòng tuần hòa lớn.
5. Các van trong tim. Trong tim có hai loại van:
a. Van nhĩ - thất: ngăn giữa tâm nhĩ và tâm thất theo chiều từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Các van
này có dây chằng nối chúng vào cơ tâm thất giúp máu lưu thông theo một chiều từ tâm nhĩ xuống tâm
thất.
b. Van bán nguyệt (van tổ chim): ngăn giữa tâm thất với động mạch, giúp máu chỉ lưu thông một
chiều từ tâm thất vào động mạch chủ và động mạch phổi.
6. Chu kì tim:
Tim hoạt động nhịp nhàng suốt đời (kể từ tháng thứ 3 trong đời sống tử cung) theo chu kì. Mỗi
chu kì bắt đầu bằng pha co đồng thời của hai tâm nhĩ làm máu dồn hết xuống tâm thất. Sau đó, 2 tâm
nbĩ giãn đồng thời 2 tâm thất bắt đầu co, máu không dồn trở lại tâm nhĩ vì các van nhĩ thất đóng lại và

mở van Tổ chim (van Thất động hay van Bán nguyệt) để tống máu vào các động mạch phổi và động
mạch chủ. Tiếp đó là các tâm thất đều giãn. Cũng là thời gian nghĩ chung của toàn bộ tim để bước vào
chu kì tiếp theo.
Thời gian của mỗi chu kì tim kéo dài 0,8s, gồm
- Pha co tâm nhĩ: 0,1s
- Pha giãn tâm nhĩ: 0,7s
- Pha co tâm thất: 0,3s
- Pha giãn tâm thất: 0,4s.
Nhờ có thời gian nghỉ xen kẽ thời gian hoạt động đều đặn nên tim hoạt động suốt đời mà không
mỏi, trừ trường hợp bắt tim làm việc quá sức không có đủ thời gian nghỉ để phục hồi cơ tim.
II/. Đặc điểm cấu tạo của động mạch, tỉnh mạch và mao mạch phù hợp với chức năng.
1. Đặc điểm phù hợp chung:
Chức năng của động mạch, tỉnh mạch và mao mạch là cùng với tim tạo thành một hệ thống kín
để máu tuần hoàn mang ôxy và chất dinh dưỡng đến tế bào và mang chất cặn bã cùng CO
2
từ các tế bào
thải ra ngoài.
Đặc điểm chung: - Có cấu tạo rỗng để máu lưu thông.
- Thành mạch có cấu tạo bởi những lớp tế bào có thể co giãn để điều hòa
dòng chảy của máu.
2. Đặc điểm phù hợp riêng từng loại mạch:
Động mạch Tỉnh mạch Mao mạch
Chức
năng
Dẩn máu từ tim đến các cơ
quan với vận tốc cao, áp lực
lớn
Dẩn máu từ cơ quan
về tim với vận tốc và
áp lực nhỏ

Tỏa rộng đến từng tế bào thực
hiện trao đổi khí và trao đổi
chất với các tế bào
Cấu tạo - Ngoài cùng là lớp liên kết - Có cấu tạo 3 lớp như - Nhỏ và phân nhánh nhiều
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
mỏng.
- Giữa là lớp rất dày gồm các
sợi cơ trơn và sợi đàn hồi.
- Trong cùng là lớp tế bào biểu
bì.
- Lòng hẹp hơn tỉnh mạch.
động mạch nhưng lớp
mô liên kết và lớp cơ
trơn mỏng hơn của
động mạch.
- Có lòng mạch rộng
hơn động mạch.
- Có van một chiều.
- Thành mỏng, chỉ gồm một
lớp tế bào.
- Lòng mạch hẹp.
Đặc điểm
Do lớp cơ và sợi đàn hồi dày
nên động mạch có tính co giãn
tốt. Các động mạch lớn (ĐM
chủ) có đường kính trung bình
và số lượng sợi đàn hồi nhiều
hơn sợi cơ trơn giúp mạch chịu
được áp lực của máu khi tim

co bóp. Những động mạch
nhỏ, số lượng sợi cơ trơn nhiều
hơn nên có tính co rút, giúp
điều hòa lượng máu đến từng
cơ quan.
Do ít chịu áp lực của
tim hơn nên thành
mạch có cấu tạo mỏng
hơn so với động
mạch.
Lòng mạch có các
van tổ chim với đỉnh
va hướng lên trên
giúp cho máu luân
chuyển trong tỉnh
mạch về tim không bị
chảy ngược trở lại.
Do có đặc điểm tỏa rộng đến
từng tế bào của cơ thể nên
tổng diện tích bề mặt tiếp xúc
của tất cả các mao mạch rất
lớn; vận tốc máu di chuyển
trong mao mạch chậm giúp
các chất dinh dưỡng và ôxy
trong máu thấm qua thành
mao mạch đến tế bào và
ngược lại, các chất bài tiết và
CO
2
từ tế bào thấm qua nước

mô rồi vào máu dể dàng.
III/. Tốc độ máu trong mạch:
Tên mạch
Đường kính
(cm)
Số lượng
mạch
Tổng tiết diện
(cm
2
)
Tốc độ máu mm/s
2
Động mạch chủ 2,5 1 5 cm
2
- Lúc tim co: 500 - 600
- Lúc tim giãn: 150-200
Động mạch lớn vừa 0,4 160 20 100 – 120
Động mạch tận 0,003 566 triệu 400 5
Mao mạch 0,0008 12.000 triệu 6.200 0,5
Tỉnh mạch vừa - - vừa 60 – 140
Tỉnh mạch chủ 3 – 3,5 2 nhỏ 200
Cùng một lượng máu khi chảy trong một long ống hẹp thì tốc độ dòng chảy lớn, nhưng khi chảy
trong một long ống rộng, tốc độ sẽ chậm (nhỏ).
Tốc độ máu sẽ giảm dần trong các đoạn mạch từ động mạch tới mao mạch và từ mao mạch trở về
tỉnh mạch chủ để về tim, vận tốc máu lại tăng dần, trong khi đó, huyết áp thì giảm dần từ động mạch
chủ tới tận tỉnh mạch chủ. Chính sự chênh lệch về huyết áp đó là nguyên nhân vận chuyển máu trong hệ
mạch.
IV/. Huyết áp. Những nguyên nhân làm thay đổi huyết áp của cơ thể.
Huyết áp: Là áp lực của dòng máu tác động lên thành mạch trong quá trình di chuyển.

- Huyết áp tối đa: Là huyết áp tạo ra khi tâm thất co. (Người bình thường, chỉ số huyết áp tối đa
120mmHg).
- Huyết áp tối thiểu: Là huyết áp xuất hiện khi tâm thất giãn ra. (Người bình thường 70 – 80mmHg).
Chỉ số huyết áp biểu thị trạng thái của hệ tim mạch và tình trạng sức khỏe. Nếu huyết áp quá cao
hoặc quá thấp đều biểu hiện tình trạng không bình thường.
V/. Những nguyên nhân làm thay đổi huyết áp: Có 3 nguyên nhân:
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
1. Nguyên nhân thuộc về tim: Tim co bóp mạnh, nhanh tạo ra lực di chuyển của máu lớn nên
làm tăng huyết áp và ngược lại.
- Khi cơ thể hoạt động, tim tăng cường co bóp để tăng lực đẩy máu di chuyển để cung cấp đủ
Ôxy cho các tế bào nên huyết áp tăng.
- Các cảm xúc mạnh như sợ hãi, vui vẽ quá mức gây ảnh hwongr đến dây thần kinh giao cảm là
cho tim đập nhanh gây tăng huyết áp.
- Một số chất hóa học như Nicôtin trong thuốc là, rượu, Caphêin (Cà phê)… Khi vào máu có tác
dụng làm tim đập nhanh gây tăng huyết áp.
2. Nguyên nhân thuộc về mạch: Mạch càng kém đàn hồ, khả năng co giãn kém, huyết áp càng
tăng.
3. Nguyên nhân thuộc về máu: Máu càng đậm đặc, lực tác dụng của máu lên thành mạch càng
lớn, huyết áp càng tăng.
Chế độ ăn uống cũng có liên quan đến thành phần hòa tan trong máu. Ăn mặn quá, lượng muối
hòa tan trong máu tăng cũng là nguyên nhân làm tăng huyết áp.
D Dặn dò – BTVN:
Câu 1. Giải thích các đặc điểm cấu tạo của tim phù hợp với chức năng nó đảm nhiệm trong cơ thể?
Câu 2. Giải thích những đặc điểm phù hợp với chức năng của động mạch, tỉnh mạch và mao mạch?
Câu 3. Huyết áp là gì? Nguyên nhaâ làm thay đổi huyết áp của cơ thể?
Câu 4. Vì sao tim đạp suốt đời không mỏi?
  
Ngày soạn: 10/02 /2011
Ngày dạy:

Tiết 17 + 20: HÔ HẤP
I/. Mục tiêu:
1. - Chứng minh được những đặc điểm cấu tạo của các cơ quan hô hấp ở người phù hợp với chức
năng nó đảm nhiệm.
- Phân tích được các hoạt động hô hấp. Phân biệt được hô hấp thường và hô hấp sâu.
2. Có kĩ năng tái hiện lại kiến thức, kĩ năng vận dụng lí thuyết vào thực tế.
3.Có ý thức học tập.
II. Chuẩn bị:
1. GV: Lý thuyết nâng cao về hệ hô hấp.
2. HS: Kiến thức cũ về hệ hô hấp.
III/. Nội dung:
I/. Những đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng của từng bộ phận cấu tạo cơ quan hô hấp.
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
Chức năng quau trọng của hệ hô hấp là trao đổi khí hay sự thông khí ở phổi trong đó có sự phối
hợp của hệ thần kinh, hệ cơ (lồng ngực và các cơ hô hấp như cơ hoành, các cơ liên sườn, …) và các bộ
phận của đường dẩn khí.
1. Đường dẩn khí:
Gồm khoang mũi, thanh quan, khí quản và phế quản. Chức năng của đường dẩn khí là chuyển
không khí từ môi trường ngoài vào phổi, đồng thời chuyển khí thải do quá trình hoạt động của tế bào từ
phổi ra môi trường ngoài. Trong quá trình dẩn khí vào phổi, không khí được làm sạch, làm ấm và làm
ẩm; bảo vệ phổi khỏi các tác nhân gây hại.
a) Khoang mũi: Khoang mũi rộng, có nhiều mạch máu để sưởi ấm không khí trước khi vào phổi. Thành
khoang mũi có lớp tế bào biểu bì có nhiều lông rung động và có tuyến tiết chất nhầy để giữ bụi và vi
khuẩn trong không khí.
b) Thanh quản: Được cấu tạo từ những sụn rời khớp với nhau có thể mở rộng để không khí ra vào
đường hô hấp thuận lợi vừa có thể hạ xuống bịt kín đường hô hấp khi nuốt thức ăn ngăn không cho thức
ăn lọt vào đường hô hấp.
c) Khí quản: Gồm các vòng sụn không hoàn toàn. Phía trước là sụn cong để tạo đường dẩn không khí,
phía sau là cơ mềm để không cản trở sự di chuyển thức ăn trong thực quản.

d) Phế quản: Phân nhiều nhánh nhỏ khi vào phổi để có thể mang không khí đến phế nang của phổi giúp
thực hiện quá trình tra đổi khí.
Toàn bộ bề mặt của khí quản và phế quản có một lớp tế bào biểu bì có tuyến nhầy và có long
rung động để giữ bụi, vi khuẩn và đẩy ra ngoài những vật lạ nhỏ khi rơi vào đường hô hấp.
2. Phổi: Nơi diển ra quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường ngoài.
- Phổi được bao bọc bởi hai lớp màng phổi. Giữa hai lớp có chất dịch nhầy, trơn có tác dụng làm
giảm bớt sự cọ sát của phổi vào lồng ngực khi hô hấp.
- Số lượng phế nang (túi phổi) của phổi rất nhiều (700 – 800 triệu), làm tăng bề mặt tra đổi khí
của phổi (ở người trưởng thành lên đến 120m
2
). Thành phế nang rất mỏng và có hệ thống mao mạch
phân bố dày đặc tạo điều kiện cho quá trình khuếch tán các chất khí được thuận lợi.
II/. Hoạt động hô hấp.
1.Thông khí ở phổi (sự thở): Nhờ hoạt động của các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích lồng ngực mà ta
thực hiện được hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường xuyên được đổi mới.
- Cử động hô hấp: tức là một lần hít vào và một lần thở ra.
- Nhịp hô hấp: số cử động hô hấp trong 1 phút.
Nhịp hô hấp của người Việt Nam: + Nam giới: 16 ± 3.
+ Nữ giới: 17 ± 3 (t
0
= 26
0
C và độ ẩm 45%)
a) Hô hấp thường và hô hấp sâu.
Hô hấp thường Hô hấp sâu
- Diển ra một cách tự nhiên, không có ý thức.
- Số cơ tham gia vào hô hấp ít: cơ nâng sườn,
cơ giữa sườn ngoài và cơ hoành.
- Là một hoạt động có ý thức.
- Số cơ tham gia vào hoạt động hô hấp nhiều hơn.

Ngoài sự tham gia của các cơ trong hô hấp bình
thường còn có một số cơ khác như: cơ bám vào
xương ức, xương đòn, các cơ ngực bám vào sườn
(giúp hít sâu) và các cơ như: cơ giữa sườn trong, các
cơ hạ sườn và cơ bụng (giúp thở sâu).
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
- Lượng khí được trao đổi ít. Khoảng 500ml
ở người trưởng thành.
- Lượng khí được trao đổi nhiều. Khoảng 2000ml
không khí ở người trưởng thành.
b) Dung tích sống:
- Khí lưu thông: Là tổng lượng khí khi ta thở ra bình thường. Khoảng 500ml.
(Lưu ý: trong 500 ml khí lưu thông, có tới 150 ml nằm trong đường dẩn khí, nơi không xảy ra sự
trao đổi khí – còn được gọi là khoảng chết, chỉ còn 350 ml nằm trong phế nang mới tham giam trao đổi
khí)
- Khí bổ sung: Là lượng khí khi ta hít vào gắng sức. Khoảng 2.100 – 3.100 ml.
- Khí dự trữ: Là lượng khí khi ta thở ra gắng sức. Khoảng 800 – 1.200 ml.
- Khí cặn: Là lượng khí còn lại trong phổi. Khoảng 1.000 – 1.200 ml.
- Dung tích sống: Tổng lượng khí lưu thông, khí bổ sung và lượng khí dự trữ. Khoảng 3.400 –
4.800 ml.
=> Tổng dung tích của phổi là 4.400 – 6.000 ml.
Dung tích sống trung bình ở người Việt Nam: + Nam giới: 3.000 – 3.500 ml. (3.720 ± 157 ml)
+ Nữ giới: 2.500 – 3.000 ml. (2.720 ± 140 ml).
Dung tích sống là một trong những chỉ tiêu phẩn ánh tình trạng sức khỏe của cơ thể. Dung tích
sống bẩm sinh có thể khác nhau tùy người, dung tích sống lớn hơn là cơ sở của sức khỏe tốt hơn

Ngày soạn: 19 /02/2011
Ngày dạy:
Tiết 21 + 24: HÔ HẤP (t

2
)
I/. Mục tiêu:
1. - Chứng minh được những đặc điểm cấu tạo của các cơ quan hô hấp ở người phù hợp với chức
năng nó đảm nhiệm.
- Phân tích được các hoạt động hô hấp. Phân biệt được hô hấp thường và hô hấp sâu.
2. Có kĩ năng tái hiện lại kiến thức, kĩ năng vận dụng lí thuyết vào thực tế.
3.Có ý thức học tập.
II. Chuẩn bị:
1. GV: Lý thuyết nâng cao về hệ hô hấp.
2. HS: Kiến thức cũ về hệ hô hấp.
III/. Nội dung:
I/. Trao đổi khí ở phổi:
* Nguyên tắc: Sự chênh lệch nồng độ các chất khí dẩn đến sự khuếch tán của các chất khí.
Phân tích áp suất của khí O
2
và CO
2
ở máu do động mạch mang đến phổi và phế nang, ta thấy:
Trong máu Trong phế nang
Áp suất CO
2
: 46 mmHg 40 mmHg
Áp suất O2: 40 mmHg 106 mmHg.
- Sự khuếch tán CO
2
từ máu vào phế nang:
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
Máu do động mạch phổi mang đến phổi chứa nhiều CO

2
do hoạt động của tế bào tạo ra. CO
2

dạng kết hợp với hemoglobin (HbCO
2
). Đến phổi, do áp suất CO
2
thấp và áp suất O
2
cao của khí trong
phế nang, HbCO
2
tách ra giải phóng CO
2
khuếch tán từ máu vào phế nang.
HbCO
2
Hb + CO
2
- Sự khuếch tán O
2
từ phế nang vào máu:
Áp suất O
2
trong phế nang cao hơn trong máu nên O
2
khuếch tán từ phế nang vào máu. Kết hợp
với hêmôglobin (sau khi đã nhả CO
2

) thành ôxyhêmôglôbin (HbO
2
).
Hb + O
2
HbO
2
-Kết quả của sự trao đổi khí ở phổi: Máu động mạch phổi sau khi nhả bớt CO
2
, nhận thêm O
2
trở nên đỏ
tươi, sẽ theo tĩnh mạch phổi về tâm nhĩ trái, rồi xuống tâm thất trái. Sau đó theo động mạch chủ đến
cung cấp O
2
cho các tế bào, cơ quan.
II/. Sự trao đổi khí ở tế bào:
Phân tích áp suất O
2
và CO
2
trong máu do động mạch chủ mang đến và ở tế bào ta thấy:
Trong máu Trong tế bào
Áp suất CO
2
: 40 mmHg 50 mmHg
Áp suất O
2
: 100 mmHg 30 mmHg.
- Sự khuếch tán O

2
từ máu vào tế bào:
Máu do động mạch chủ mang đến tế bào chứa nhiều O
2
dưới dạng kết hợp với hemoglobin
(HbO
2
). Đến tế bào, do ấp suất O
2
thấp và CO
2
trong tế bào cao, HbO
2
tách ra giải phóng O
2
khuếch tán
từ máu vào tế bào:
HbO
2
Hb + O
2
- Sự khuếch tán CO
2
từ tế bào vào máu:
Áp suất CO
2
trong tế bào cao hơn trong máu nên CO
2
khuếch tán từ tế bào vào máu kết hợp với
hêmôglôbin (sau khi đã nhả O) thành cácbôxyhêmôglôbin (HbCO

2
).
Hb + CO
2
HbCO
2
- Kết quả của sự trao đổi khí ở tế bào: Máu do động mạch chủ sau khi nhả bớt O
2
, nhận lại CO
2
trở
thành máu đỏ thẩm, theo tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới về tâm nhĩ phải, xuống tâm thất
phải. Sau đó theo động mạch phổi lên phổi trao đổi khí với phế nang.
D/. Nội dung Câu hỏi & Bài tập.
Câu 1. Phân tích những đặc điểm cấu tạo của từng bộ phận cấu tạo trong cơ quan hô hấp phù hợp với
chức năng chúng đảm nhiệm?
Câu 2. Phân biệt hô hấp thường và hô hấp sâu?
Câu 3. Giải thích quá trình trao đổi khí sở phổi và ở tế bào?
Câu 5. Hãy đánh dấu mũi tên vào dấu gạch ngang ( ) để thấy được sự trao đổi khí ở tế bào và ở phổi
trong sơ đồ sau:
Ở tế bào: Hồng cầu Huyết tương Tế bào
CO
2
CO
2
CO
2
HbCO
2
Hb

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
Hb
HbO
O
2
O
2
O
2
Ở phổi: Hồng cầu Huyết tương Phế nang
CO
2
CO
2
CO
2
HbCO
2
Hb
Hb
HbO
O
2
O
2
O
2
Câu 6. Hãy điền: CO
2

, O
2
vào chổ trống trong các bảng sau đây:
Bảng 1:
Áp suất
Ở phổi
Trong máu Trong phế nang
…………………………… 46 mmHg 40 mmHg
…………………………… 40 mmHg 106 mmHg
Bảng 2:
Áp suất
Ở tế bào
Trong máu Trong tế bào
…………………………… 100 mmHg 30 mmHg
…………………………… 40 mmHg 50 mmHg
Đúng Sai
1. Khi ta nuốt thì hô hấp ngừng là do trung khu hô hấp ức chế hoạt động trung
khu nuốt ở hành tủy
2. Hô hấp bình thường là một phản xạ. Hít vào là một phản xạ của thở ra, cũng
là nguyên nhân của sự thở ra.
3. Nồng độ O tích lũy trong máu là yếu tố kích thích trung khu hô hấp hoạt
động.
  
Ngày soạn: 25 / 02 /2011
Ngày dạy:
Tiết 25 + 28 TIÊU HÓA
I- Mục tiêu:
1. HS hệ thống và nâng cao được kiến thức về hệ tiêu hoá.
2. Rèn kỹ năng tái hiện và vận dụng kiến thức.
3. Có tinh thần học tập.

II. Chuẩn bị:
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
1. GV: Lý thuyết nâng cao về hệ tiêu hoá.
2. HS: Kiến thức cũ về hệ tiêu hoá.
III- Nội dung lý thuyết.
I/. Những đặc điểm cấu tạo phù hợp với chức năng các bộ phận của cơ quan tiêu hóa.
Cơ quan tiêu hóa gồm hai phần: Ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa. Có chức năng biến đổi lí học và
hóa học thức ăn thành chất dinh dưỡng đơn giãn cơ thể có thể hấp thụ được.
1. Ống tiêu hóa: Gồm khoang miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già.
a) Khoang miệng: Trong miệng có các bộ phận như:
- Môi làm nhiệm vụ giữ thức ăn trong khoang miệng.
- Răng: Cắt, xé và nghiền thức ăn.
- Lưỡi: Trộn đều thức ăn khi nhai và đẩy thức ăn qua hầu vào thực quản trong động tác nuốt.
b) Thực quản: Thành thực quản đựơc cấu tạo bằng cơ trơn có khả năng tạo các cử động nhu động để
đưa thức ăn sau khi được nuốt xuống dạ dày.
c) Dạ dày:
- Có thể tích rộng nhất (1.200 – 1.500 cm
3
) để chứa thức ăn.
- Được cấu tạo bởi 3 lớp cơ: cơ vòng, cơ dọc và cơ chéo nên thành dạ dày rất dày, có khả năng
co bóp mạnh để nghiền và trộn thức ăn thấm đều với dịch vị.
- Chổ thong với dạ dày với ruột non là lỗ môn vị có khả năng đóng mở để thức ăn di chuyển một
chiều từ dạy dày xuống ruột non.
d) Ruột non:
- Có kích thước dài nhất (khoảng 6m) để giúp quá trình tiêu hóa và hấp thụ triệt để thức ăn.
- Thành ruột non có nhiều lông ruột là bộ phận hấp thụ chất dinh dưỡng quan trọng của cơ thể.
e) Ruột già:
Thông với ruột thẳng làm nhiệm vụ nhận và chuyển chất cặn bã từ ruột non xuống thải ra ngoài.
Đây cũng là nơi hấp thụ lại một phần nước cho cơ thể.

2. Tuyến tiêu hóa:
Ở miệng có 3 đôi tuyến nước bọt (đôi tuyến mang tai, đôi tuyến dưới hàm và đôi tuyến dưới
lưỡi), ở dạ dày có tuyến vị, ở ruột non có tuyến ruột và nhận dịch tiêu hóa của tuyến gan, tuyến tụy.
Các tuyến tiêu hóa tiết dịch tiêu hóa chứa men tiêu hóa có tác dụng tiêu hóa thức ăn thành chất
dinh dưỡng đơn giản, dễ hấp thụ.
* Bảng thống kê tác dụng hóa học của các dịch tiêu hóa trong các bộ phận của ống tiêu hóa:
Bộ phận Dịch tiêu hóa Men tiêu hóa Chất được tiêu hóa Sản phẩm
Khoang
miệng
Nước bọt
Amilaza
(Ptyalin)
Một phần tinh bột Đường Mantô
Dạ dày Dịch vị
- Pepsin
- Prêsua
- Lipaza
- Một phần prôtêin
- Sữa
- Một phần lipít
- Polypéptít
- Cục sữa và nhũ thanh
- Glyxêrin
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
Ruột non
Dịch tụy
- Amilaza
- Mantaza
-Trípsin

- Lipaza
- Tinh bột
- Đường Mantô
- Prôtêin, pôlypeptít
- Lipít
- Đường Mantô
- Glucô
- Axit amin
- Glixêrin và axit béo
Dịch ruột
- Amilaza
- Mantaza
- Saccaraza
- Lactaza
- Êrepsin
-Lipaza
- Nuclêaza
- Tinh bột
- Đường Mantô
- Đường Saccarô
- Đường Lắctô
- Prôtêin
- Lipít
- Axit nucleic
- Đường Mantô
- Đường glucô
- Glucô và lêvulô
- Glucô và Galăctô
- Axit amin
- Axit béo và Glyxêrin

- Nuclêôtit.
Dịch mật
Không có men
tiêu hóa
- Phân nhỏ các giọt mỡ (nhũ tương hóa) tạo
điều kiện cho men Lipaza dễ tác dụng.
- Tạo môi trường kiềm cho các men tiêu hóa
hoạt động và tạo điều kiện đóng mở mmôn vị.
- Giúp hấp thụ các sản phẩm của sự tiêu hóa
lipit.
  
Ngày soạn: 02 /03/2011
Ngày dạy:
Tiết 29 + 32: TIÊU HÓA (t
2
)
A- Mục tiêu:
1. Trình bày được những đặc điểm cấu tạo của các bộ phận hệ tiêu hoá phù hợp với chức năng
chúng đảm nhiệm.
2. Rèn kỹ năng tái hiện và vận dụng kiến thức.
3. Có tinh thần học tập.
B. Chuẩn bị:
1. GV: Lý thuyết nâng cao về hệ tiêu hoá.
2. HS: Kiến thức cũ về hệ tiêu hoá.
C- Nội dung lý thuyết.
II/. Quá trình tiêu hóa lí học và hóa học trong các bộ phận của ống tiêu hóa.
Bộ
phận
Biến
đổi

Các hoạt động thâm
gia
Các thành phần
tham gia hoạt động
Tác dụng của hoạt động
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An

khoang
miệng
Lí học
- Tiết nước bọt
- Nhai
- Đảo trộng thức ăn
- Tạo viên thức ăn
- Các tuyến nước
bọt.
- Răng
- Răng, lưỡi, các cơ
môi và má.
- Răng, lưỡi, các cơ
môi và má.
- Làm ướt và mềm thức ăn.
- Làm mềm và hnuyễn thức ăn.
- Làm thức ăn thấm đẫm nước
bọt.
- Tạo viên thức ăn vừa nuốt.
Hóa
học
Hoạt động của enzim

amilaza trong nước
bọt.
Enzim amilaza. Biến đổi một phần tinh bột (chín)
trong thức ăn thành đường
Mantôzơ.
Ở dạ
dày
Lí học
- Sự tiết dịch vị
- Sự co bóp của dạ
dày
- Tuyến vị
- Các lớp cơ của dạ
dày
- Hòa loãng thức ăn.
- Đảo trộn thức ăn cho thấm đều
dịch vị.
Hóa
học
Hoạt động của enzim
Pepsin, Prêsua,
Lipaza.
Enzim Pepsin,
Prêsua, Lipaza
Phân cắt Prôtêin chuỗi dài thành
các chuỗi ngắn (3 – 10 axit amin)
Ở ruột
non
Lí học
- Sự tiết dịch

- Sự co bóp của các
cơ ruột.
- Tuyến ruột, tuyến
gan, tuyến tụy.
- Các lớp cơ của
thành ruột
- Hòa loãng thức ăn.
- Đảo trộn thức ăn cho thấm đều
các dịch tiêu hóa.
Hóa
học
Hoạt động của
enzim: Amilaza,
Mantaza,
Trípsin, Lipaza,
Saccaraza, Lactaza,
Êrepsin, Lipaza,
Nuclêaza.
Amilaza, Mantaza,
Trípsin, Lipaza,
Saccaraza, Lactaza,
Êrepsin, Lipaza,
Nuclêaza.
Biến đổi hoàn toàn các chất còn
trong thức ăn thành chất dinh
dưỡng dễ hấp thụ.
* So sánh:
Trong khoang miệng và dạ dày, thức ăn được biến đổi chủ yếu về mặt lí học, sự tiêu hóa hóa học
chỉ là bước khởi đầu và không đáng kể. Nước bọt trong khoang miệng và dịch vị trong dạ dày chỉ giúp
sự biến đổi thức ăn Gluxit và Prôtêin thành những hợp chất tương đối đơn giản cơ thể chưa thể hấp thụ

được. Trái lại trong ruột, sự biến đổi lí học hầu như không đáng kể, sự biến đổi hóa học là quan trọng
nhất vì dưới tác dụng của dịch tụy, dịch mật, dịch ruột, thức ăn được biến đổi triệt để thành những hợp
chất đơn giản (Glucô, Glyxêrin và axit béo, axit amin, các nuclêôtít) có thể hấp thụ được qua màng ruột.
III/. Sự hấp thụ thức ăn và thải bã.
1. Sự hấp thụ:
a. Nơi hấp thụ: Các sản phẩm cuỷa quá trình tiêu hóa được hấp thụ chủ yếu ở ruột non.
b. Con đường hấp thụ: Theo hai con đường:
- Theo đường máu: Các chất như: đường Glucô, axit béo và Glyxêrin, axit amin, các vitamin tan trong
nước, các muối khoáng và nước được hấp thụ vào máu theo tĩnh mạch ruột qua gan và theo tĩnh mạch
chủ dưới về tim.
- Theo đường bạch huyết: Một phần Glyxêrin và axit béo (70%) sau khi được hấp thụ qua màng ruột sẽ
được tổng hợp thành Lipít đặc trưng của cơ thể dưới dạng giọt mỡ nhỏ (nhũ tương) sẽ theo các mao
mạch bạch huyết đổ vào tĩnh mạch chủ trên rồi về tim. Cuối cùng được hòa chung và phân phối đến tận
tế bào.
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
c. Cơ chế hấp thụ: Qua hai cơ chế:
- Sự hấp thụ xảy ra nhờ hiện tượng khuếch tán: tức là, nồng độ các chất dinh dưỡng trong ruột
cao hơn nồng độ các chất dinh dưỡng trong các mao mạch nên các chất dinh dưỡng sẽ được hấp thụ qua
lớp niêm mạc ruột vào lưới mao mạch thành.
- Sự hấp thụ xảy ra nhờ cơ chế chủ động: là kiểu hấp thụ xảy ra ngay cả khi nồng độ các chất
dinh dưỡng trong ruột thấp hơn nồng độ các chất dinh dưỡng có trong máu. Màng ruột có khả năng tiếp
nhận các phân tử thức ăn đơn giản đã bị phân nhỏ theo kiểu thực bào. Ngoài ra, màng ruột có tính thấm
chọn lọc, không để ch một số chất đi qua mặc dù nồng độ các chất này cao hơn so với trong máu.
2. Sự thải bã: các chất không được hấp thụ ( CO
2
, urê, axit uric, …) ở ruột non sẽ đươc chuyển xuống
ruột già và được tống ra ngoài.
D/. Nội dung Câu hỏi & Bài tập.
Câu 1. Phân tích những đặc điểm cấu tạo phù họp với chức năng các bộ phận của cơ quan tiêu hóa?

Câu 2. Sự biến đổi thức ăn đã xảy ra như thế nào trong ống tiêu hóa? Giữa biến đổi lí học và biến đổi
hóa học ở trong ống tiêu hóa, biến đổi nào quan trọng hơn? Vì sao?
Câu 3. Trình bày cơ chế và con đường hấp thụ các chất dinh dưỡng trong cơ thể?
Câu 4. Hãy điền vào dấu chấm hỏi (?) và dấu sao (*) vào phần các chất được tiêu hóa và sản phẩm tiêu
hóa trong bảng sau:
Cơ quan
tiêu hóa
Các chất được tiêu hóa
hoatieu Dich
hoatieu Men
Sản phẩm tiêu hóa Trả lời
1. Miệng Tinh bột chín
bot Nuoc
Amilaza
(*) 1) …………….
2. Dạ dày (?)
vi
HCl psinogen
Dich
Pe +
Polipeptít 2). ……… ….
3. Ruột
non
3.1. Tinh bột
ruot Dichtuy Dich
Amilaza
+
(*) 3.1) ………….
3.2 (?)
ruot Dichtuy Dich

Mantaza
+
Glucôzơ 3.2) ………….
3.3. Prôtêin, Polypeptít
ruot Dichtuy Dich
Erepsin - Tripsin
+
(*) 3.3) ……….…
3.4. (?)
ruot Dichtuy Dich
Lipaza
+
Glyxêrin + axit
béo
3.4) …….…
Câu 5. Hãy sắp xếp các ý giữa cột B với cột A cho tương ứng:
Cơ quan tiêu hóa
(A)
Sự biến đổi cơ học
(B)
Trả lời
(C)
1. Khoang miệng a. Thức ăn được nghiền nhỏ và nhào trộn, thấm đều với dịch vị. 1) ……
2. Dạ dày b. Thức ăn bị cắt, nghiền và tẩm nước bọt. 2) ……
3. Ruột non.
c. Thức ăn di chuyển một chiều để các men của dịch ruột, dịch
tụy, mật, … tác dụng.
3) ……
Câu 6. Màng ruột
Glyxêrin + Axit béo (1) (2) (3)

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
Glucôzơ, axit amin, một ít nước và muối
khoáng
Tim Tế bào
(4) (5) (6) (7)
Cho các ý trả lời: mao mạch bạch huyết, mao mạch ruột, tĩnh mạch bạch huyết, tĩnh mạch ruột,
tĩnh mạch chủ trê, tĩnh mạch chủ dưới của gan. Hãy điền vào các số ở sơ đồ trên để thấy được con
đường vận chuyển các chất đã hấp thụ vào cơ thể.
  
Ngày soạn: 09/ 03/2011
Ngày dạy:
Tiết 33 + 36: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
A- Mục tiêu.
1. HS hệ thống và nâng cao được kiến thức về Trao đổi chất và năng lượng.
2. Rèn kỹ năng tái hiện và vận dụng kiến thức.
3. Có tinh thần học tập.
B. Chuẩn bị:
1. GV: Lý thuyết nâng cao về trao đổi chất và năng lượng.
2. HS: Kiến thức cũ về trao đổi chất và năng lượng.
C- Nội dung lý thuyết.
I/. Khái niệm về sự trao đổi chất.
Trong quá trình sống và phát triển, cơ thể thường xuyên lấy từ môi trường xung quanh chất dinh
dưỡng và ôxy, thông qua hoạt động của hệ tiêu hóa và hô hấp. Ngược lại, những chất bài tiết, khí CO
2
do cơ thể tạo ra thông qua hoạt động của cơ quan bài tiết và thải bã đưa trở lại môi trường.
Các biểu hiện thường xuyên đó trong mối lien quan giữa cơ thể với môi trường được gọi là sự
trao đổi chất. Như vậy sự trao đổi chất được thể hiện ở hai cấp độ:
- Sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường.
- Sự trao đổi chất giữa tế bào của cơ thể với môi trường bên trong.

Hai mức độ đó đều là những biểu hiện bên ngoài của những biến đổi ở bên trong tế bào. Đây
chính là điều kiện tồn tại của cơ thể, đồng thời là đặc tính cơ bản của sự sống, vì trong quá trình sống, tế
bào của cơ thể luôn luôn trao đổi chất với máu thôngqua nước mô, thể hiện:
+ Tiếp nhận các chất dinh dưỡng và ôxy.
+ Thải loại các sảm phẩm phân hủy và CO
2
.
II/. Bản chất của sự trao đổi chất. Đó là hai quá trình đồng hóa và dị hóa. Đây là hai mặt trái ngược nhau
nhưng liên quan mật thiết với nhau.
Đồng hóa Dị hóa
Khái
niệm
Là quá trình tổng hợp các chất hữu cơ phức
tạp từ những chất dinh dưỡng do máu mang đến
tế bào, kèm theo sự tích lũy năng lượng trong các
Là quá trình phân giải các các hợp
chất hữu cơ phức tạp thành những chất
đơn giản và giải phóng năng lượng
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.
Giáo viên: Hoàng Văn Hùng Trường THCS Gio An
hợp chất đã tổng hợp được. cung cấp cho các hoạt động sống của tế
bào cơ thể.

dụ
Các chất đơn giản như đường đơn (Glucô,
Lêvulô, Galáctô), axit béo, Glyxêrin, axit amin,
… được tạo ra từ quá trình tiêu hóa thức ăn, sẽ
được hấp thụ vào máu đưa đến các cơ quan dung
để tổng hợp Prôtêin, mỡ và các chất sống khác
cho tế bào và cơ thể.

Sự phân giải đường, mỡ thành
CO
2
và nước, đồng thời cung cấp năng
lượng (ATP) cho cơ thể hoạt động.
III/. Chứng minh sự đối lập và thống nhất của hai quá trình đồng hóa và dị hóa.
1. Tính đối lập:
Đồng hóa Dị hóa
- Là quá trình tổng hợp các chất hữu cơ
- Có sự tích lũy năng lượng
- Là quá trình phân giải chất hữu cơ
- Có sự giải phóng năng lượng
2. Tính thống nhất:
Tuy đối lập nhưng đồng hóa và dị hóa luôn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. Mỗi quá
trình đều dựa vào quá trình còn lại, đồng thời lại là tiền đề của quá trình còn lại.
Thí dụ: Đồng hóa tạo ra chất hữu cơ cung cấp nguyên liệu cho quá trình dị hóa. Ngược lại, năng
lượng tạo ra từ quá trình dị hóa được đồng hóa sử dụng để tổng hợp chất hữu cơ.
IV/. Ý nghĩa của sự trao đổi chất đối với cơ thể.
1. Trao đổi chất giúp cho quá trình lớn lên của cơ thể.
Thí dụ: Ở người, hợp tử mới thụ tinh chỉ là một tế bào. Đến khi sinh ra, đứa bé đã nặng khoảng
3kg và đến tuổi trưởng thành nănmgj khoảng 50 – 60kg. Đó là quá trình lớn lên của cơ thể nhờ hoạt
động trao đổi chất.
2. Ngay cả khi cơ thể ngừng lớn lên, hoạt động trao đổi chất giúp cơ thể tiếp tục tồn tại và đổi
mới thành phần cơ thể.
Thí dụ: Trong 1 giây đồng hồ có khoảng 10 triệu hồng cầu mới được sinh rat hay thế cho 10
triệu hồng cầu già bị tiêu hủy đi trong mỗi cơ thể.
3. Trao đổi chất giúp cơ thể thực hiện quá trình sinh sản và di truyền để duy trì nòi giống.
Tóm lại, trao đổi chất là điểm đặc trưng của bất kì một cơ thể sống nào và sự sống sẽ không tồn
tại nếu như không có quá trình trao đổi chất.
V/. Mối liên quan giữa trao đổi chất và trao đổi năng lượng trong cơ thể.

Trong tự nhiên, năng lượng tồn tại dưới hai dạng: Dạng tiềm ẩn gọi là thế năng và dạng hoạt
động được gọi là hoạt năng. Quá trình biến đổi từ thế năng sang hoạt năng và ngược lại, lien quan chặt
chẽ với hoạt động trao đổi chất trong cơ thể.
1. Trong quá trình đồng hóa:
Khi tiến hành tổng hợp các chất hữu cơ phức tạp từ những chất dinh dưỡng đơn giản, cơ thể sử
dụng năng lượng để tạo ra các liên kết hóa học nốí kết các chất đơn giản lại với nhau. Năng lượng này
tích lũy trong các sản phẩm hữu cơ tạo thành và được dự trữ lại để dung cho các hoạt động sống của cơ
thể gọi là thế năng.
Ví dụ:
Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×