Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

185 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty XNK Hàng không AIRIMEX (90tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.36 KB, 119 trang )

Mục lục
Chơng I Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả
kinh doanh của Doanh nghiệp thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng.
I. Kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1. Khái niệm về kinh doanh - kinh doanh Thơng mại.
2. Các loại hình kinh doanh thơng mại.
3. Doanh nghiệp thơng mại và đặc điểm của Doanh nghiệp thơng mại.
4. Tổ chức hoạt động kinh doanh trong Doanh nghiệp thơng mại.
II. Thực chất hiệu quả kinh tế trong Doanh nghiệp thơng mại.
1. Khái niệm về hiệu quả:.
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp thơng mại.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong Doanh nghiệp th-
ơng mại.
III. Hệ thống chỉ tiêu đo lờng đánh giá hiệu quả kinh doanh trong Doanh
nghiệp thơng mại.
1. Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
2. Hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
IV. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
1. Những nhân tố bên trong Doanh nghiệp.
2. Các nhân tố từ môi trờng bên ngoài.
Chơng II Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của
Công ty xuất nhập khẩu Hàng không Airimex.
I. Một số nét khái quát về Công ty xuất nhập khẩu Hàng không Airimex.
1. Sơ lợc về Công ty
2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
3. Mô hình tổ chức của Công ty.
4. Chức năng - Nhiệm vụ - Quyền hạn của Công ty:
5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty:


6. Nguồn vốn kinh doanh: 50
7. Nguồn nhân lực của Công ty: 50
II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty.
1. Đăc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty .
2. Mặt hàng kinh doanh.
3. Quy mô và tốc độ xuất nhập khẩu.
4. Cơ cấu thị trờng.
III. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty.
1. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua.
2. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
3. Phân tích các chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả bộ phận.
3.1.1 Hiệu quả sử dụng lao động..
3.1.2 Chỉ tiêu tỷ suất tiền lơng. 64
3.2 Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty.
3.2.1 Hiệu quả sử dụng chi phí chung. 67
3.2.2 Chỉ tiêu tỷ suất chi phí. 68
3.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
3.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn nói chung. 69
3.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn lu động . 71
3.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định. 72
4. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
Công ty XNK Hàng không AIRIMEX.
Chơng III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không
Airimex.
I. Phơng hớng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty.
1. Phơng hớng kinh doanh của Công ty.
2. Mục tiêu kinh doanh của Công ty.
II. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1. Nghiên cứu thị trờng và giá cả hàng hoá thế giới, lựa chọn bạn hàng

giao dịch.
2. Tăng cờng các hoạt động quảng cáo chào hàng
3. Củng cố và mở rộng thị trờng.
4. Hoàn thiện chính sách phân phối.
5. Xây dựng chính sách thu hút khách hàng và thực hiện tốt công tác ký
kết hợp đồng.
6. Đa dạng hoá hình thức kinh doanh và mặt hàng kinh doanh.
7. Nâng cao khả năng quản lý tài chính.
8.Tăng cờng công tác sử dụng vốn và hoàn thiện cơ cấu vốn của Công ty.
9. Hoàn thiện quản lý nhân sự trong Công ty.
10. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho Công ty.
III. Kiến nghị với Nhà nớc và tổng công ty Hàng không việt nam.
1. Đối với Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
2. Đối với Nhà nớc.
lời nói đầu
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII một lần nữa khẳng định
sự kiên trì chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, và đề ra chính sách: Công
nghiệp hoá và hiện đại hoá để đa nớc ta nhanh chóng trở thành một nớc có nền
kinh tế phát triển ngay trong thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Nền kinh tế nớc ta
đã chuyển đổi dần dần từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở cửa, vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự điều tiết quản lý của Nhà nớc.
Khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng, xây dựng nền công nghiệp
hoá hiện đại hoá thì vấn đề nổi lên không chỉ ở nớc ta mà ở cả các nớc đang
phát triển là tình trạng cơ sở hạ tầng kém, thiếu kinh nghiệm, trình độ đội ngũ
cán bộ công nhân viên cha cao. Vì thế, cùng một lúc chúng ta phải bắt tay vào
giải quyết nhiều vấn đề cấp bách thì mới đáp ứng kịp thời với yêu cầu đặt ra.
Đặc biệt công tác xuất nhập khẩu là một trong ba chơng trình kinh tế lớn
của Nhà nớc mà đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã đề ra cho giai đoạn
phát triển kinh tế nớc ta hiện nay.

Việt Nam trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa, trong điều kiện đó nhiều loại hình Doanh nghiệp , nhiều loại
hình kinh tế cùng tồn tại, cùng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Để
tồn tại trong cơ chế mới với sự cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi hoạt động kinh
doanh nói chung, kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng của mỗi Doanh nghiệp
phải đạt đợc hiệu quả cao.
Hiệu quả là mục tiêu phấn đấu cuối cùng của mỗi đơn vị hoạt động kinh
doanh. Điều đó hoàn toàn chính đáng và là lý do cơ bản để các Doanh nghiệp
cùng tồn tại và phát triển trên thị trờng.
Bên cạnh những thành công, tiến bộ của một số Doanh nghiệp thì còn
không ít những Doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh thấp dẫn đến nguy cơ sa
sút, không đứng nổi trong cơ chế thị trờng, phải sát nhập, phá sản hoặc giải
thể. Mặt khác tình trạng hoạt động kinh doanh nói chung gặp rất nhiều khó
khăn lúng túng và bị động khi chuyển sang cơ chế mới, cha tìm ra đợc các giải
pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngoài ra, khi
chuyển sang cơ chế thị trờng, việc xem xét đánh giá, phân tích hiệu quả kinh
doanh của các Doanh nghiệp cha đợc chú ý đúng mức, nhiều Doanh nghiệp
còn cha đủ tiêu chuẩn để đánh giá, các giải pháp cho việc đẩy mạnh kinh
doanh thiếu tính khả thi dẫn đến hiệu quả không cao.
Về phơng diện lý luận, vấn đề hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói
chung, kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng có rất nhiều quan điểm khác
nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng hiện nay là rất cần thiết trên cả hai phơng diện lý
luận và thực tiễn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả trong việc đánh giá,
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hớng dẫn TS Phạm Công Đoàn, các cô, chú trong Công ty xuất nhập khẩu
Hàng không- AIRIMEX, tôi đã chọn đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xuất nhập khẩu Hàng không

AIRIMEX. làm đề tài cho bài luận văn tốt nghiệp của mình và hy vọng đóng
góp một phần công sức nhỏ vào lý luận và phơng pháp xây dựng để nâng cao
hiệu quả kinh doanh ở Công ty xuất nhập khẩu Hàng không nói riêng và các
Doanh nghiệp thơng mại nói chung.
-Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn trình bày những lý luận cơ bản liên quan đến vấn đề hiệu quả
kinh doanh.
Sau đó là đi đến phân tích thực trạng hoạt động của Công ty từ đó tìm ra
những mặt mạnh, mặt yếu và những nguyên nhân tồn tại trong hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Cuối cùng là đa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn đó
để giúp Công ty đa ra những chính sách hữu hiệu nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
-Đối tợng nghiên cứu
Luận văn lấy hoạt động xuất nhập khẩu trong ba năm (1999-2001)của
Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX làm tài liệu để nghiên cứu.
-Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của
Doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng .
Chơng II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty
xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX .
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu Hàng không AIRIMEX .
Chơng I một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả
kinh doanh của Doanh nghiệp thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng.
I. kinh doanh thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
1. Khái niệm về kinh doanh - kinh doanh Thơng mại.
1.1. Kinh doanh: là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn

của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời.
Kinh doanh đợc phân biệt khác với hoạt động khác bởi các đặc điểm chủ
yếu sau:
- Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện đợc gọi là chủ thể kinh
doanh. Chủ thể kinh doanh có thể là một cá nhân, hộ gia đình hoặc một Doanh
nghiệp.
- Kinh doanh phải gắn liền với thị trờng, không có thị trờng thì không có
khái niệm kinh doanh.
- Kinh doanh phải gắn liền với đồng vốn. Chủ thể kinh doanh không chỉ
có vốn mà còn phải biết cách vận động vốn không ngừng.
- Cuối cùng mục đích chủ yếu của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận.
1.2. Kinh doanh thơng mại: là một dạng của lĩnh vực đầu t để thực hiện
dịch vụ lu thông hàng hoá trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời. Kinh doanh
thơng mại trớc hết đòi hỏi phải có vốn kinh doanh vốn kinh doanh là các
khoản vốn bằng tiền, tài sản có khác. Có thể lúc đầu vốn là khoản tích lũy, vốn
góp, vốn huy động hoặc vốn vay... tất cả các điều đó là thực hiện chức năng lu
thông hàng hoá. T - H - T trong đó T = T + (t.
Kinh doanh thơng mại đòi hỏi phải thực hiện hành vi mua để bán (buôn
bán). Xét trên toàn bộ và cả quá trình hoạt động kinh doanh thơng mại là thực
hiện hành vi mua hàng (ở đây không phải mua hàng để dùng) mà mua hàng để
bán lại cho ngời khác. Đó là hoạt động buôn bán.
Kinh doanh thơng mại dùng vốn (tiền của, công sức) và hoạt động kinh
doanh để thực hiện hành vi mua bán, nhng sau mỗi kỳ kinh doanh thì phải bảo
toàn đợc vốn và có lãi. Có nh vậy mới mở rộng và phát triển đợc hoạt động
kinh doanh.
2. Các loại hình kinh doanh thơng mại.
Đổi mới quản lý từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang quản lý theo
cơ chế thị trờng cũng nh theo chủ chơng của Đảng và Nhà nớc là phát triển
kinh tế nhiều thành phần đã nh một đòn bẩy thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát

triển hoạt động sản xuất kinh doanh thật sự sẽ sôi nổi hơn rất nhiều. Các loại
hình kinh doanh hiện nay cũng trở nên phong phú đa dạng hơn. Nhng có thể
quy về 3 loại hình kinh doanh cơ bản sau:
2.1. Kinh doanh chuyên môn hoá: Doanh nghiệp chỉ kinh doanh một loại
hàng hoá nhất định cùng công dụng tính năng kỹ thuật. Ưu điểm của loại hình
kinh doanh này là mặt hàng mà Doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện chuyên
môn hoá cao. Tuy nhiên, mặt hạn chế đó là việc Doanh nghiệp rất khó khăn
khi chuyển đổi mặt hàng kinh doanh.
2.2. Kinh doanh tổng hợp: Doanh nghiệp tổ chức kinh doanh rất nhiều
loại hàng hoá khác nhau. Trong khuôn khổ luật pháp cho phép thì Doanh
nghiệp có thể kinh doanh bất kỳ loại hàng hoá nào mà đem lại lợi nhuận.
Ưu điểm của loại hình kinh doanh này là Doanh nghiệp có thể tận dụng
đợc tối đa tiềm lực từ cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động, luôn mở rộng phạm
vi hoạt động. Loại hình kinh doanh này luôn thích ứng đợc các thay đổi về nhu
cầu thị trờng có thể chuyển hớng kinh doanh nhanh, đồng thời hạn chế đợc rủi
ro trong kinh doanh.
Nhng hạn chế của loại hình kinh doanh này là không chuyên môn hoá
sâu sắc đợc mặt hàng kinh doanh, tính nhạy bén với thị trờng nào đó bị giới
hạn bởi sự dàn trải năng lực Marketting. Ngoài ra, do tính chuyên dụng không
cao nên hạn chế sức cạnh tranh trên thị trờng.
2.3. Đa dạng hoá kinh doanh trên cơ sở ngành hàng chiến lợc và lĩnh vực
kinh doanh.
Khi nói đến đa dạng hoá kinh doanh thì chúng ta phải hiểu đa dạng hoá
kinh doanh trên hai mặt: đa dạng hoá về mặt hàng kinh doanh và đa dạng hoá
về lĩnh vực kinh doanh. Kinh doanh theo loại hình này Doanh nghiệp phải dựa
trên cơ sở một ngành hàng chiến lợc, một lĩnh vực cơ bản. Vấn đề ở đây là
phải xác định đợc mặt hàng chiến lợc phù hợp với khả năng của Doanh nghiệp
mình và có sức cạnh tranh cao. Đây là loại hình kinh doanh tiến bộ có thể
khắc phục đợc nhợc điểm của hai loại hình mà ta vừa nghiên cứu ở trên. Nhng
loại hình này đòi hỏi rất cao về năng lực khả năng kinh nghiệm và chuyên

môn của đội ngũ lãnh đạo, quản lý và sự năng động nhạy bén trớc những biến
đổi nhu cầu của thị trờng.
3. Doanh nghiệp thơng mại và đặc điểm của Doanh nghiệp thơng mại.
3.1. Khái niệm Doanh nghiệp thơng mại .
Doanh nghiệp thơng mại ra đời do sự phân công lao động xã hội và
chuyên môn hóa trong sản xuất: một bộ phận những ngời sản xuất tách ra
chuyên đa hàng ra thị trờng để bán, dần dần công việc đó đợc cố định vào một
số ngời và hình thành các đơn vị các tổ chức kinh tế chuyên làm nhiệm vụ bán
hàng hoá đó để thu lợi nhuận, những ngời đó đợc gọi là thơng nhân. Đầu tiên
Doanh nghiệp thơng mại đợc xem nh là Doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các
công việc mua bán, sau này do sự cạnh tranh và phát triển đa dạng phức tạp
hơn thì xuất hiện các dịch vụ thơng mại và xúc tiến thơng mại do đó Doanh
nghiệp thơng mại đợc hiểu nh là Doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các hoạt
động thơng mại.
Các hoạt động thơng mại bao gồm:
Mua bán hàng hoá.
Dịch vụ thơng mại (vận chuyển, đại lý..).
Xúc tiến thơng mại (quảng cáo, hội chợ...).
Tùy theo từng mô hình tổ chức mà các Doanh nghiệp thơng mại có thể đ-
ợc phân thành các trung tâm, các xí nghiệp, các hãng. Bài luận văn của tôi đi
sâu vào nghiên cứu Doanh nghiệp thơng mại là Công ty.
3.2. Các đặc điểm chủ yếu của Doanh nghiệp thơng mại.
+ Đối tợng lao động của Doanh nghiệp thơng mại là các sản phẩm hàng
hoá hoàn chỉnh (hàng hóa đã kết thúc sản xuất đi vào lu thôngđể tiêu dùng).
Bởi vậy, ta thấy Doanh nghiệp thơng mại là trung gian giữa sản xuất và tiêu
dùng, do vậy mà nhiệm vụ của Doanh nghiệp thơng mại không phải là việc
tạo ra giá trị sử dụng, giá trị mới mà là thực hiện giá trị thông qua trao đổi. Từ
những đặc trng này mà Doanh nghiệp thơng mại có vai trò đa vào tiêu dùng
những sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, nó đã hạn chế đợc những hàng hoá kém
phẩm chất và hàng giả.....

+ Trong quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp thơng mại nhân vật
trung tâm là khách hàng. Nhiệm vụ của Doanh nghiệp thơng mại là mua hàng
hóa để bán lại, do vậy nếu không có khách hàng thì Doanh nghiệp không thực
hiện đợc chỉ tiêu H - T không thực hiện đợc giá trị hàng hoá. Bởi vậy, mọi
hoạt động của Doanh nghiệp thơng mại đều tập trung vào khách hàng, đáp
ứng tối đa độ thỏa mãn nhu cầu. Điều này khác với Doanh nghiệp sản xuất ở
chỗ mọi hoạt động của Doanh nghiệp sản xuất đều hớng vào phục vụ ngời lao
động (giảm nhẹ cờng độ lao động, đảm bảo an toàn lao động, nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho ngời lao động...) và hớng vào sản phẩm (đảm bảo
chất lợng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, sáng chế ra những sản phẩm
mới....) để hàng hoá tung ra thị trờng đợc chấp nhận.
+ Doanh nghiệp thơng mại là loại hình Doanh nghiệp phải sử dụng lao
động sống. Do vậy khách hàng là nhân vật trung tâm trong hoạt động kinh
doanh nên nhu cầu của họ là rất đa dạng. Nó không chỉ đơn thuần là việc bày
hàng ra bán và thu tiền mà phải tiếp xúc với khách hàng, chỉ dẫn, t vấn nên
cần phải có nhiều nhân viên hớng dẫn. Do đó dẫn đến việc tốn nhiều chi phí
tiền lơng do sử dụng nhiều lao động làm giảm lợi nhuận kinh doanh. Nh vậy
việc cấp bách hiện nay là cần phải tiếp cận cách quản lý, phơng thức, công
nghệ mới để nâng cao năng suất lao động, văn minh thơng mại, hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, nâng cao đợc lợi nhuận và uy tín cho Công ty.
+ Doanh nghiệp thơng mại có đặc thù liên kết tất yếu với Doanh nghiệp
khác theo luật lệ thị trờng. Trên phơng diện tổ chức liên kết kỹ thuật, sự liên
kết giữa các Doanh nghiệp trong ngành thơng mại có vẻ khá lỏng lẻo, không
nh ngành sản xuất. Nhng xét trên góc độ kinh tế xã hội chúng lại có sự liên kết
với nhau khá chặt chẽ thông qua luật thành văn và không thành văn. Sự liên
kết này có tính phờng hội hết sức chặt chẽ và nghiêm minh. Liên kết này
chống lại các thế lực cạnh tranh, co ép giá hay nói cách khác không bị phá giá
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Tổ chức hoạt động kinh doanh trong Doanh nghiệp thơng mại.
Hiểu một cách đơn giản, Doanh nghiệp thơng mại là doanh nghiệp chủ

yếu thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
cho sản xuất và cho xã hội. Do vậy ta có thể đa ra mô hình sau:
Hàng Hàng
Tiền Tiền
Cung ứng Tiêu thụ
Nh vậy có thể xem hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp thơng mại
qua hai hoạt động đặc trng là tiêu thụ hàng hoá và cung ứng hàng hoá.
4.1. Cung ứng hàng hoá.
Cung ứng hàng hoá là việc tổ chức nguồn hàng nhằm phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp thơng mại đợc bắt đầu từ việc
tổ chức mua hàng, kết thúc là việc bán hàng. Nh vậy muốn có hàng để bán
trên thị trờng thì Doanh nghiệp luôn luôn phải đợc cung ứng hàng hoá.
Đối với Doanh nghiệp thơng mại, việc tổ chức nguồn hàng nhằm tạo điều
kiện vật chất cho lu chuyển hàng hoá, để lu thông đợc tiến hành thờng xuyên
liên tục, góp phần thực hiện chức năng và mục tiêu của Doanh nghiệp. Đồng
thời còn thể hiện sức mạnh kinh tế của Doanh nghiệp để cạnh tranh với các
Doanh nghiệp khác trên thị trờng.
Tổ chức nguồn hàng tạo điều kiện thoả mãn đầy đủ nhu cầu của ngời tiêu
dùng về mặt số lợng, chất lợng để nâng cao mức sống của mọi thành viên
trong xã hội, đồng thời góp phần ổn định giá cả thị trờng.
Nếu tổ chức tốt cung ứng hàng hoá thì:
+ Luôn đảm bảo tính thờng xuyên đều đặn của Doanh nghiệp.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của Doanh nghiệp.
+ Thực hiện các mục tiêu các thành phần tham gia Doanh nghiệp.
Nh vậy tổ chức nguồn hàng đợc coi là nhiệm vụ hàng đầu của các Doanh
nghiệp thơng mại nhằm tạo ra nguồn hàng dồi dào về mặt số lợng, cơ cấu đảm
bảo, thời gian phù hợp, giá cả hợp lý để đáp ứng nhu cầu thị trờng.
4.1.1. Mua hàng trong Doanh nghiệp thơng mại.
Mua hàng nhằm cung cấp hàng cho Doanh nghiệp một cách thờng xuyên

đều đặn và kịp thời. Với hoạt động mua hàng cần nắm chắc tình hình biến
động cung cầu trên thị trờng nhằm dự đoán một cách chính xác số lợng cần
mua. Nhờ đó mà Doanh nghiệp có thể tránh đợc những trờng hợp nh mua quá
tải dẫn đến ứ đọng hàng hóa... Hoặc mua ít, không đủ lợng hàng bán làm gián
đoạn thời gian lu thông, ảnh hơng tới kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp.
4.2.2. Dự trữ hàng hoá.
Hoạt động này nhằm phục vụ bán hàng đợc liên tục, không bị gián đoạn
kinh doanh. Dự trữ hàng hoá là rất cần thiết nhng nó lại mang tính hai mặt.
Nếu dự trữ ít không đủ hàng để bán dẫn đến tình trạng sốt hàng thì lúc này
sẽ mất đi một khoản lợi nhuận rất lớn. Ngợc lại, nếu dự trữ nhiều quá sẽ gây ứ
đọng hàng dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn không thu đợc hồi đợc vốn nhanh
làm quá trình quay vòng vốn chậm và sẽ làm mất thêm một khoản chi phí cho
việc bảo quản hàng hoá. Vì vậy cần có số lợng và cơ cấu dự trữ hợp lý, góp
phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và quay vòng vốn.
4.2. Tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động đặc trng, chủ yếu của Doanh nghiệp th-
ơng mại, là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá. Tiêu thụ hàng
hoá đợc thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của Doanh nghiệp nhờ đó
hàng hoá đợc chuyển thành tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong Doanh
nghiệp và chuyển tiền tệ trong xã hội.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục
tiêu và chiến lợc mà Doanh nghiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá
trình tái sản xuất, qua đó tái sản xuất và tái sản xuất sức lao động đợc mở
rộng góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả của
các hoạt động kinh tế. Tiêu thụ hàng hoá theo nghĩa đầy đủ là quá trình gồm
nhiều hoạt động: Nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu ngời tiêu dùng, lựa chọn
kênh phân phối, các chính sách và các hình thức bán hàng, tiến hành quảng
cáo, các hoạt động xúc tiến bán hàng... Nhng ở bài này ta chỉ nghiên cứu
những vấn để cơ bản cụ thể nh sau:

4.2.1. Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là những xuất phát điểm của kế hoạch kinh doanh
của các Doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trờng là việc phân tích mặt lợng và mặt
chất của thị trờng. Tức là cung, cầu thực thụ hoặc tiềm tàng của một sản phẩm,
một dịch vụ để soản thảo những quyết định thơng mại. Nghiên cứu thị trờng
để làm rõ các yếu tố cấu thành nên thị trờng nh cung, cầu, giá cả và cạnh tranh
để tìm ra phơng thức kinh doanh có hiệu quả nhất. Nghiên cứu thị trờng giúp
phát hiện những cơ hội, tăng khả năng thành công giảm đợc những nguy cơ rủi
ro. Nghiên cứu thị trờng thực hiện 3 mục tiêu cụ thể hay nói cách khác là giúp
Doanh nghiệp giải đáp đợc 3 câu hỏi: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh nh thế
nào? Đáp ứng nhu cầu của ai?
4.2.2. Xác lập kênh phân phối.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong Doanh nghiệp thơng mại phụ thuộc vào
việc sử dụng các hình thức phơng pháp và nghệ thuật bán hàng, thiết lập và sử
dụng hợp lý các kênh phân phối, có chính sách đúng đắn thực hiện tốt kế
hoạch tiêu thụ hàng hoá của Doanh nghiệp.
Việc lựa chọn kênh phân phối là do tính đặc thù của hàng hoá, tính chất
thị trờng, tập quán, thói quen tiêu dùng và dựa vào quy mô, năng lực của
Doanh nghiệp. Để từ đó Doanh nghiệp thơng mại xác lập kênh tiêu thụ dài hay
ngắn, trực tiếp hay gián tiếp.
Phơng thức bán hàng cũng đợc nghiên cứu và lựa chọn sao cho thích hợp
đảm bảo tiêu thụ hàng hoá nhanh nhất có thể. Doanh nghiệp có thể lựa chọn
hình thức bán buôn, bán lẻ hoặc cả hai.
4.2.3. Bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của tiêu thụ hàng hoá, nó gồm 3 giai đoạn:
chuẩn bị bán, tiến hành bán và những công việc sau bán. Đây là khâu rất quan
trọng liên quan đến quyết định mua của khách hàng. Việc bán hàng là rất quan
trọng, nhng công việc sau bán hàng cũng rất quan trọng. Đó là việc cung cấp
những dịch vụ cho khách. Đây là yếu tố thu hút khách hàng quay lại với
Doanh nghiệp và đó là một vũ khí trong cạnh tranh.

Để tổ chức tốt tiêu thụ hàng hóa, Doanh nghiệp không những phải làm tốt
mỗi khâu công việc mà còn phải phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp
giữa các bộ phận tham gia trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình tiêu
thụ hàng hoá của Doanh nghiệp.
Mở rộng tiêu thụ hàng hoá là điều kiện cơ bản để Doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả kinh doanh, thực hiện tốt các mục tiêu của Doanh nghiệp.
II. thực chất hiệu quả kinh tế trong Doanh nghiệp thơng mại.
1. Khái niệm về hiệu quả.
Trớc tiên để hiểu đợc thấu đáo về hiệu quả kinh doanh thì ta hãy xem xét
những lý luận cơ bản của nó. Mặc dù đã có sự thống nhất về phạm trù hiệu quả
kinh tế song lại có rất nhiều những lý luận khác nhau do đứng trên góc độ
nghiên cứu khác nhau. Ta có thể nghiên cứu qua một số quan điểm sau đây:
- Có quan điểm cho rằng kết quả đạt đợc trong hoạt động kinh tế là
doanh thu trong tiêu thụ hàng hoá. Trong bản dự thảo phơng pháp tính hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của viên nghiên cứu kinh tế thuộc Viện LX
(cũ) đã xem hiệu quả kinh tế là tốc độ tăng thu nhập quốc dân và tổng sản
phẩm xã hội. Nh vậy ở đây hiệu quả đợc đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhịp độ tăng của các chỉ tiêu đó.
Ngày nay quan niệm nh vậy là không còn phù hợp. Vì theo quan điểm này thì
hiệu quả kinh tế chỉ đạt đợc trong tiêu thụ hàng hóa hay là tốc độ tăng thu
nhập quốc dân không phản ánh đợc bản chất kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì
hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp đạt đợc là do nhiều yếu tố tạo thành có thể
là do trình độ sử dụng nguồn lực của Doanh nghiệp do tiết kiệm đợc chi phí
hay là do mở rộng quy mô kinh doanh.... Hơn nữa, kết quả sản xuất có thể
tăng lên do tăng chi phí hoặc mở rộng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một
kết quả sản xuất mà có hai mức chi phí khác nhau thì quan điểm này là cha
hợp lý.
- Nhng có quan điểm khác cho rằng hiệu quả kinh tế đợc xác định bằng
nhịp độ tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân. Hiệu quả sẽ cao
khi các nhịp độ tăng các chỉ tiêu đó cao nhng nếu nh chi phí sản xuất hoặc các

nguồn lực đợc huy động tăng nhanh hơn thì sao? Hơn nữa, điều kiện sản xuất
năm hiện tại khác với năm trớc. Các yếu tố bên trong cũng nh bên ngoài nền
kinh tế có những ảnh hởng khác nhau, việc chọn năm gốc có ảnh hởng lớn đến
kết quả so sánh. Với mỗi năm gốc khác nhau thì lại có mức hiệu quả khác
nhau của cùng một năm nghiên cứu. Theo quan điểm này đã phần nào đề cập
tới mối tơng quan so sánh giữa các thời kỳ để thấy đợc hiệu quả kinh tế. Nhng
cha đầy đủ cha nói đợc cụ thể thế nào là hiệu quả. Do vậy trong quá trình
nghiên cứu đứng trên góc độ thơng mại tôi thấy rằng hiệu quả kinh tế của hoạt
động kinh doanh là sự mô tả mối tơng quan giữa lợi ích kinh tế mà Doanh
nghiệp đạt đợc với chi phí bỏ ra để đạt đợc lợi ích đó.
Để hoạt động, doanh nghiệp thơng mại phải có các mục tiêu hành động
của mình trong từng thời kỳ. Đó có thể là các mục tiêu xã hội cũng có thể là
mục tiêu kinh tế của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để
đạt các mục tiêu đó với chi phí thấp nhất. Đó là hiệu quả.
- Hiệu quả của Doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận:
+) Hiệu quả kinh tế.
+) Hiệu quả xã hội.
+) Hiệu quả kinh tế: Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu
của quy luật tiết kiệm thời gian nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực
của Doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Quy luật tiết kiệm
thời gian là quy luật tồn tại trong nhiều phơng thức xã hội khác nhau. Mọi
hoạt động của con ngời đều tuân theo quy luật đó. Nó quyết định động lực
phát triển của lực lợng sản xuất. Vậy tóm lại, hiệu quả kinh tế là phạm trù
khách quan phản ánh trình độ và năng lực quản lý đảm bảo thực hiện có kết
quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí
nhỏ nhất. Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các Doanh nghiệp.
Xét trên góc độ tuyệt đối thì hiệu qủa kinh tế đợc thể hiện thông qua sự
chênh lệch giữa kết quả và chi phí.
Công thức:
HQ = KQ - CF

Trong đó: HQ là hiệu quả đạt đợc trong một thời kỳ nhất định.
KQ là kết quả đạt đợc trong thời kỳ đó.
CF là chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả.
Đây là hiệu quả tuyệt đối cho thấy mức chênh lệch giữa kết quả và chi
phí, mức chênh lệch này càng cao thì hiệu quả càng lớn. Cách so sánh này rất
đơn giản và dễ tính nhng nó chỉ cho ta thấy một cách tổng quát chung nhất
mà nó không đánh giá đợc chất lợng hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Thứ hai là không so sánh đợc giữa các thời kỳ với nhau, không đáp ứng đợc
yêu cầu lý luận ta nghiên cứu ở phần trên. Thứ ba là không phản ánh đợc tiềm
năng nội lực để nâng cao hiệu quả.Thứ t là khó tách biệt đợc giữa hiệu quả và
kết quả trong tính toán.
- Xét trên góc độ tơng đối thì hiệu quả kinh tế đợc thể hiện thông qua tỉ
lệ so sánh giữa kết quả với chi phí theo công thức:
HQ = KQ - CF
Cách tính này cụ thể hơn so với cách tính trên. Nó phản ánh đợc hiệu quả
ở mọi góc độ khác nhau. Tuy nhiên cách đánh giá này khá phức tạp nên đòi
hỏi phải có quan điểm thống nhất khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lờng và
đánh giá hiệu quả.
Nh vậy suy cho cùng khi đánh giá hiệu quả của một Doanh nghiệp thì ta
cần phải xem xét cả hai mặt đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội một
cách đồng bộ. Vì hiệu quả kinh tế không đơn thuần là các thành quả kinh tế vì
trong kết quả và chi phí kinh tế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xã hội. Tơng
tự hiệu quả xã hội tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong hoạt
động kinh tế.
+) Hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả xã hội là một đại lợng phản ánh mức độ ảnh hởng của các kết
quả đạt đợc đối với xã hội và môi trờng. Thực chất đó là sự tác động tích cực
hay tiêu cực từ các hoạt động của con ngời trong đó có các hoạt động kinh
doanh. Hiệu quả xã hội thờng đợc biểu hiện thông qua mức độ thoả mãn nhu
cầu về vật chất hoặc tinh thần của ngời dân, cải thiện điều kiện lao động, nghỉ

ngơi, nâng cao trình độ nhận thức văn minh cho ngời lao động, cải tạo và bảo
vệ môi sinh góp phần tích cực cho sự bền vững xã hội.
- Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ gắn bó với nhau nh
hai mặt của một vấn đề. Hai mặt này phản ánh những khía cạnh khác nhau của
một vấn đề kinh doanh nhng lại không tách rời nhau. Không thể có hiệu quả
xã hội mà không có hiệu quả kinh tế và ngợc lại hiệu quả kinh tế là cơ sở nền
tảng cho hiệu quả xã hội. Bất kỳ một quá trình hiện tợng kinh tế nào cũng bao
hàm hai mặt: Tính xã hội và tính kinh tế. Do vậy chúng ta cần phải xem xét
tính hiệu quả xã hội của Doanh nghiệp. Bàn về mối quan hệ khăng khít giữa
hai phạm trù này V.I.Lênin đã viết: Tôi cơng quyết không hiểu sự khác biệt
này có ý nghĩa gì? Chẳng lẽ có thể có tính kinh tế bên ngoài xã hội .
Trong kinh doanh thơng mại hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh sự
đóng góp của Doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của
nền kinh tế quốc dân biểu hiện thông qua việc thoả mãn nhu cầu vật chất và
tinh thần của ngời lao động, góp phần làm cho sự lu thông hàng hoá đợc thuận
tiện, lành mạnh.
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế rất rộng phản ánh những lợi
ích đạt đợc từ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Để có thể hiểu đợc
bản chất của nó cần phân biệt rõ giữa hiệu quả và kết quả.
- Có thể hiểu kết quả là chỉ tiêu kinh tế phản ánh lợi ích kinh tế mà
Doanh nghiệp thu đợc trong hoạt động kinh doanh của mình. Bất cứ một hành
động nào của con ngời đều đạt tới một kết quả nào đó, cho dù là kết quả tốt
hay xấu. Trong kinh doanh kết quả cần đạt đợc bao giờ cũng là mục tiêu cần
thiết của Doanh nghiệp. Kết quả đó có thể cân đo đong đếm nh sản phẩm tiêu
thụ, doanh thu, lợi nhuận.... và cũng có thể là các đại lợng phản ánh mặt chất l-
ợng hoàn toàn có tính chất định tính nh: uy tín, chất lợng sản phẩm. Nhng đối
với Doanh nghiệp thì kết quả đó không cho thấy trình độ quản lý, trình độ sử
dụng các yếu tố đầu vào của Doanh nghiệp mà phải thông qua khái niệm hiệu
quả.

- ở công thức trên ta thấy hiệu quả kinh doanh bao gồm tất cả kết quả và
chi phí đều đợc tính bằng cả hai loại đơn vị hiện vật và giá trị. Nhng khi đo
bằng đơn vị hiện vật thì khó xác định do tính không đồng nhất về đơn vị đo l-
ờng nên ngời ta thờng tính hiệu quả theo đơn vị giá trị đợc biểu hiện bằng tiền
tệ.
Nh vậy hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời là một phạm
trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hoá có phát triển
hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích
mà thớc đo quan trọng là đồng tiền .
Từ đó ta thấy bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả lao
động xã hội. Nó phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh, phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt đợc
mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nó cũng là thớc đo trình độ tiết kiệm các yếu
tố đầu vào, nguồn lực xã hội.
Mở rộng hơn lý luận về hiệu quả kinh tế trong Doanh nghiệp thơng mại
quốc tế ta thấy rằng:
Nâng cao hiệu quả kinh tế kinh doanh thơng mại quốc tế là một nhân tố
quyết định để chúng ta tham gia vào phân công lao động quốc tế nhằm thâm
nhập vào thị trờng nớc ngoài.
Kinh doanh thơng mại quốc tế thông qua hoạt động xuất nhập khẩu sẽ
đem lại lợi ích cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách đa dạng hoá
hoặc làm tăng khối lợng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân. Mặt khác
làm tăng thu nhập quốc dân nhờ thu đợc lợi thế so sánh trong trao đổi với nớc
ngoài tạo thêm tích luỹ cho quá trình sản xuất trong nớc, góp phần nâng cao
đời sống nhân dân trong nớc.
3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp thơng
mại.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp thơng mại trong cơ

chế thị trờng nh hiện nay chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thơng mại là một hoạt động
rất đa dạng và phong phú. Vì vậy muốn đánh giá tốt các vấn đề về hiệu quả
kinh doanh thì phải phân tích cụ thể các chỉ tiêu vì thông qua các chỉ tiêu đó
ngời ta có thể rút ra đợc tính hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Khi phân
tích và đánh giá hiệu quả phải căn cứ vào mục tiêu của Doanh nghiệp. Trong
quá trình hoạt động của mình các nhà Quản trị Doanh nghiệp thờng đạt ra
nhiều mục tiêu hoạt động đó là các kết quả mà Doanh nghiệp phải phấn đấu để
đạt đợc. Nh vậy mục đích chính trong kinh doanh của Doanh nghiệp là tạo ra
lợi nhuận, lợi nhuận là số tiền thu đợc lớn hơn chi phí bỏ ra. Nhng lợi nhuận ở
đây cha phản ánh đầy đủ đợc lợi ích mà Doanh nghiệp đạt đợc(đối với nền
kinh tế quốc dân). Đối với một Doanh nghiệp lợi nhuận là một tiêu chuẩn cơ
bản của hiệu quả kinh tế. Nhng ở đây khi nói đến hiệu quả của một Doanh
nghiệp là phải nói đến hai mặt tồn tại song song đó là hiệu quả xã hội và hiệu
quả kinh tế. Do đó đối với hiệu quả kinh tế thì lợi nhuận là một phần của giá
trị mới mà Doanh nghiệp tạo ra đợc trong kinh doanh Giá trị gia tăng .
Vậy đối với hiệu quả xã hội thì chính bộ phận giá trị gia tăng đó dùng để
trả lơng cho ngời lao động, hình thành nên nguồn thu nhập cho xã hội, là bộ
phận quan trọng trong thu nhập quốc dân nh: nộp thuế, trả lãi tiền vay...
Bởi vậy, khi phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của các Doanh nghiệp
thì phải đặt nó trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp với
hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong Doanh nghiệp th-
ơng mại.
Bất cứ một Doanh nghiệp nào muốn thành đạt trong sự nghiệp kinh
doanh đều phải quan tâm đến năng suất, chất lợng và hiệu quả. Song làm thế
nào để đạt đợc điều đó?
Nâng cao hiệu quả kinh doanh đó chính là việc đa ra các biện pháp hợp
lý dựa trên việc nghiên cứu môi trờng kinh doanh và thực trạng nhằm đa hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp nghiệp phát triển. ở nhiều quốc gia trên

thế giới cũng nh ở nớc ta đã xuất hiện không ít những nhà Doanh nghiệp đầy
tài năng. Mỗi Doanh nghiệp đều có những triết lý phong cách quản lý riêng.
Nhng tất cả họ đều chung một mục tiêu đó là: Phát triển không ngừng Doanh
nghiệp của mình. Vì vậy, họ luôn tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Bởi vậy, hiệu quả kinh doanh không những là thớc đo chất lợng hoạt
động kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của Doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
doanh càng cao Doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng hoạt động kinh
doanh, đầu t mua sắm trang thiết bị. Hơn nữa Doanh nghiệp sẽ thu đợc lợi
nhuận cao, sẽ thực hiện đầy đủ hơn nữa nghĩa vụ của mình đối với Nhà nớc và
ngời lao động.
- Đối với Nhà nớc: Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp Doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc bằng các khoản thuế, lệ
phí... Nh chúng ta đã biết mỗi Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế và
80% ngân sách Nhà nớc là lấy từ thuế, do đó để có một xã hội phồn vinh dân
giàu nớc mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp
là điều kiện không thể thiếu.
- Đối với bản thân Doanh nghiệp: Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện cơ bản để Doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu của mình trong suốt thời
gian hoạt động, nó tạo điều kiện để mở rộng quy mô, tăng lợi nhuận, tăng uy
tín cho Doanh nghiệp, tăng vị thế cạnh tranh của Doanh nghiệp trên thị trờng,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của Doanh nghiệp trong điều kiện
cạnh tranh khốc liệt.
- Đối với ngời lao động: Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp họ đảm bảo
công ăn việc làm, công việc ổn định tăng thu nhập, tạo điều kiện cải thiện đời
sống tinh thần vật chất, điều kiện làm việc đợc tốt hơn và đạt đợc những vinh
quang trong nghề nghiệp.
- Đối với ngời cung ứng: Cũng nhận đợc một phần lợi ích thông qua hoạt
động cung ứng cho Doanh nghiệp góp phần tăng cờng đợc các mối quan hệ
bạn hàng, hạn chế đợc những rủi ro nhờ các mối liên kết kinh doanh tin cậy và
bền vững.

Tóm lại, việc nghiên cứu hiệu qủa kinh doanh và nắm bắt đợc các nhân tố
ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh là tiền đề tốt cho mỗi Doanh nghiệp thơng
mại tự đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình một cách thực chất
và định hớng cho tơng lai đúng đắn nhằm quyết tâm khai thác tối đa mọi tiềm
lực để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở tăng cờng tích luỹ để đầu t tái
sản xuất kinh doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế cho toàn nền kinh tế quốc dân.
* ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp th-
ơng mại.
+ Đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp: Kinh doanh là một
quá trình bao gồm nhiều khâu từ nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trờng cho
đến việc phân phối tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ để nâng cao hiệu quả kinh
doanh thì nhà lãnh đạo cần nhận thức mình nên kinh doanh gì? Kinh doanh
nh thế nào? Với chi phí là bao nhiêu? Lợi nhuận thu về là bao nhiêu?.... sẽ
không có vấn đề gì nếu nguồn lực là vô hạn. Ngời ta có thể sử dụng nguồn lực
một cách bừa bãi và lãng phí. Nhng trên thực tế, nguồn lực là một phạm trù
hữu hạn trong khi đó nhu cầu của con ngời là vô hạn. Do vậy, của cải đã khan
hiếm lại càng khan hiếm hơn theo cả nghĩa tơng đối lẫn nghĩa tuyệt đối. Từ đó
bắt buộc con ngời phải tìm những phơng án kinh tế tối u.
Trong giai đoạn hiện nay, phát triển kinh tế theo chiều rộng kết thúc nh-
ờng lại cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu để đạt đợc điều đó là vào việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nh vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là việc sử dụng các yếu tố đầu vào
hợp lý nhng kết quả đem lại là cao nhất. Trong điều kiện các nguồn lực khan
hiếm việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lại càng trở nên quan trọng đối với
bất kỳ loại hình Doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, sự lựa chọn mục tiêu kinh tế
của các Doanh nghiệp trong các cơ chế kinh tế khác nhau là không giống
nhau. Cụ thể là: Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung các Doanh nghiệp đều
nhằm mục tiêu là hoàn thành kết hoạch Nhà nớc giao cho, còn trong nền kinh
tế thị trờng nh hiện nay mục tiêu của các Doanh nghiệp là không những hoàn

thành kế hoạch một cách suất sắc mà còn đem lại lợi nhuận cao.
Mặt khác, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện giúp cho các Doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thực hiện tốt các mục tiêu và
nhiệm vụ kinh doanh của Doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
yếu tố phát triển bền vững. Vì vậy, nó mang ý nghĩa quyết định đối với sự tồn
tại và phát triển của Doanh nghiệp.
+ Đối với sự phát triển xã hội: Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp sẽ góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế chính trị của đất n-
ớc: Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất
nghiệp cũng nh các tệ nạn xã hội. Đồng thời, thúc đẩy sự phát triển văn minh
tiêu dùng từ đó phát triển văn hoá xã hội. Từ đó tạo tiền đề cho việc thực hiện
thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội của Doanh nghiệp cũng nh các chủ trơng
chính sách mà Đảng và Nhà nớc đề ra.
III. Hệ thống chỉ tiêu đo lờng đánh giá hiệu quả kinh doanh trong Doanh
nghiệp thơng mại.
1. Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Để đảm bảo tính đúng đắn và tính thống nhất của việc đánh giá và đo l-
ờng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngời ta đa ra một hệ thống chỉ tiêu đánh
giá và đo lờng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Về phơng diện tính toán thống
kê chỉ tiêu đánh giá và đo lờng là chỉ tiêu tơng đối. Nó phản ánh một đơn vị
đầu vào thì sẽ cho ra bao nhiêu đơn vị đầu ra. Mức độ hiện tợng mà ta cần
nghiên cứu trình độ phổ biến đợc đạt ở tử số, còn mức độ của hiện tợng có
quan hệ đợc đặt ở mẫu số. Kết quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh gồm
nhiều đại lợng và đầu vào của nó cũng có nhiều chỉ tiêu. Vì vậy hiệu quả kinh
doanh đợc xác định bằng một hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
+ Các chỉ tiêu của hệ thống phải phản ánh hiệu quả kinh doanh của đơn
vị một cách tổng quát cũng nh riêng biệt từng yếu tố tham gia vào hoạt động
kinh doanh. Do đó trong hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ

tiêu bộ phận.
+ Hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính hệ
thống và tính toàn diện. Tính toàn diện ở đây thể hiện ở chỗ các chỉ tiêu phải
nêu đợc các yếu tố, các khâu, các bộ phận trong quá trình kinh doanh.
+ Hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả phải thể hiện mối quan
hệ giữa kết quả kinh tế và việc thực hiện chức năng của đơn vị.
+ Các chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả phải có sự liên hệ với nhau,
có phơng pháp tính toán cụ thể thống nhất. Các chỉ tiêu phải có phạm vi sử
dụng nhất định của công tác đánh giá.
+ Hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả phải hình thành trên cơ
sở những nguyên tắc chung có hiệu quả, nghĩa là phản ánh đợc trình độ sử
dụng lao động sống và lao động vật hoá thông qua việc so sánh giữa kết quả và
chi phí. Trong đó, các đại lợng kết quả và chi phí phải có khả năng đo lờng đ-
ợc thì mới có thể so sánh và tính toán đợc.
+ Hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đáng giá hiệu quả phải đảm bảo kế hoạch
hoá đợc kết quả của Doanh nghiệp, phải so sánh và đánh giá giữa kế quả đạt đ-
ợc với kế hoạch đề ra để từ đó có biện pháp cải thiện thích hợp nếu nh kết quả
không đợc nh mong muốn.
2. Hệ thống chỉ tiêu đo lờng và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Để đo lờng và đánh giá hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp ta thiết lập chỉ
tiêu trên cơ sở phân loại hiệu quả.
2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực của Doanh nghiệp nghĩa
là trong một thời gian nhất định Doanh nghiệp thu đợc bao nhiêu đồng kết quả
đầu ra( doanh thu bán hàng) trên một đồng chi phí đầu vào bao gồm trị giá vốn
hàng bán và chi phí kinh doanh để đạt đợc doanh thu đó.
Công thức biểu diễn:
HQ = M - GV + F
Trong đó: HQ là hiệu quả kinh tế.
M là doanh thu thuần đạt đợc trong kỳ.

GV là trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ.
F là chi phí kinh doanh đã bỏ ra để đạt đợc doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng lớn nghĩa là trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia
vào quá trình hoạt động kinh doanh càng tốt và ngợc lại chỉ tiêu này càng nhỏ
thì trình độ sử dụng các yếu tố chi phí sẽ kém hiệu quả.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
HQLN(Tỷ suất lợi nhuận) = LN *100 M
Trong đó: LN: Tổng lợi nhuận đạt đợc trong kỳ(Lợi nhuận trớc thuế)
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao.
- Ngoài ra còn có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí.
HQLN =LN*100 GV + F

×