Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

197 Nâng cao hiệu quả công tác quản trị kinh doanh lưu trú tại Công ty Du lịch Thanh ho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.58 KB, 33 trang )

Mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự chuyển ho¸ cđa nỊn kinh tÕ níc ta (kĨ tõ sau Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IV) sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc,
theo định hớng xà hội chủ nghĩa thì dần dần hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh khách sạn - du
lịch nói riêng là không nằm trong khuôn khổ của những kế hoạch cứng nhắc,
mà chịu sự tác động của các quy lt cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng. Trong bi
giao thêi này, đà không ít doanh nghiệp tỏ ra lúng túng, làm ăn thua lỗ, thậm
chí phá sản. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp đà vợt qua đợc những khó khăn
ban đầu và thích ứng vơí cơ chế mơí, làm ăn năng động, hiệu quả và ngày
càng lớn mạnh hơn. Mặt khác môi trờng kinh doanh trong cơ chế thị trờng
luôn biến đổi, vận động không ngừng, luôn phá vỡ kế hoạch ngắn hạn cũng
nh dài hạn của doanh nghiệp.
Chính vì thế các doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng công tác quản trị
thật hữu ích để đủ linh hoạt đối phó với những thay đổi của môi trờng kinh
doanh.
Đó là quá trình hoạch định, tổ chức, lÃnh đạo và kiểm soát nhân tài, vật
lực của doanh nghiệp một cách vô hiệu nhằm thực hiện thành công mục tiêu
của doanh nghiệp.
Trên thực tế hầu hết các doanh nghiệp ở nớc ta đang xa lạ với phong
cách quản trị hiện đại, nên cha xây dựng đợc công tác quản trị hoàn chỉnh,
hữu hiệu để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là
ngành kinh daonh dịch vụ. Công ty du lịch Thanh Hoá cũng không nằm
ngoài số đó. Trong bối cảnh ngành kinh doanh khách sạn của chúng ta đang
phải đối mặt với nhiều áp lực, ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ khu
vực, xu hớng thị trờng du lịch giảm, đối mặt với tính mùa vụ.. trớc tình hình
đó Công ty du lịch Thanh Hoá cần phải hoàn thiện hơn nữa để vơn lên và


đứng vững trong cạnh tranh cũng nh để xứng đáng là một khách sạn có uy tín


hàng đầu trong ngành kinh doanh khách sạn của tình. Chính vì vậy tôi đÃ
nhận đề tài Nâng cao hiệu quả công tác quản trị kinh doanh lu trú tại
Công ty Du lịch Thanh hoá làm chuyên đề luận văn tốt nghiệp.
- Mục đích nghiên cứu:
Xét xem và tìm hiểu thực trạng công tác quản trị kinh doanh lu trú tại
Công ty du lịch Thanh Hoá.
Phân tích thực trạng và rút ra những tồn tại, nguyên nhân từ đó kiến
nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh lu trú của
Công ty.
- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị kinh doanh lu trú.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên
quan đến sự phát triển kinh doanh lu trú tại Công ty du lịch Thanh Hoá.
- Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phơng pháp
so sánh, phân tích với sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.. để từ đó làm nổi
bật những nội dung cơ bản của đề tài.
- Kết cấu của đề tài:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản trị kinh doanh lu trú
Chơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác quản trị
kinh doanh lu trú tại Công ty Du lịch Thanh Hoá.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị kinh
doanh lu trú tại Công ty Du lịch Thanh Ho¸.


Chơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản trị kinh
doanh lu trú.

1. Những vấn đề về quản trị kinh doanh lu tró.


1.1. Kinh doanh lu tró:
1.1.1 - Sù hình thành và phát triển kinh doanh lu trú.
Từ xa xa con ngời đà có nhu cầu đi lÃi giữa các địa phơng, vùng này với
vùng khác nhằm mục đích buôn bán, thăm thân và chiêm ngỡng vẻ đẹp tự
nhiên, cũng nh tập quán sinh hoạt của từng nơi đến, để tăng sự hiểu biết cũng
nh làm cho cuộc sống phong phú hơn. Ban đầu chỉ là những chuyến đi trong
phạm vi hẹp, rồi dần dần ngời ta muốn đi xa hơn, lâu hơn dẫn đến nhu cầu về
ăn nghỉ trong khoảng thời gian này. Để đáp lại nhu cầu đó, đà hình thành nên
các tụ điểm nghỉ ngơi dành cho khách (thờng là các thị trấn). Đây chính là
thời kú s¬ khai cđa kinh doanh lu tró.
Khi x· héi loài ngời phát triển đến thời kỳ có sự phân công lao động xÃ
hội, sự phát triển của lực lợng sản xuất và nền văn minh xà hội tăng lên
không ngừng, cùng với nhucầu cần đi lại với những mục đích khác nhau, đỏi
hỏi phải có một ngành nghề đáp ứng lại các nhu cầu đó tạo tiền đề cho ngành
kinh doanh lu trú ra đời và sự ra đời của ngành là một tất yếu khách quan.
1.1.2. Sự phát triển của kinh doanh lu trú.
Những dấu hiệu hoạt động đầu tiên của kinh doanh lu trú đợc tìm thấy
từ thời cổ đaị, lúc này chủ yếu ở các trung tâm kinh tế và văn hoá của loài ngời nh Ai CËp, Hy L¹p, La M·..
Thêi kú phong kiÕn, sè ngời đi du lịch tăng lên, phát triển các thể loại
du lịch: Công vụ, tôn giáo, chữa bệnh và vui chơi giải trí đợc mở rộng. ở


những nớc có nền kinh tế phát triển và đà dần tạo ra những bớc đi đầu tiên
cho ngành kinh doanh lu trú.
Vào thời kỳ cận đại, con ngời đà có điều kiện đi lại nhiều hơn với thời
gian và không gian lớn, nhằm tìm hiểu thị trờng, thăm thú và các hoạt động
chính trị, ngành kinh doanh lu trú đà đợc phổ biến rộng rÃi trên toàn thế giới
nhằm đáp ứng tối đa nhu câù của khách, với cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở
hạ tầng ngày càng hiện đại - cuộc cạnh tranh trên thị trờng ngày càng sâu
sắc, đà hình thành lên các tập đoàn kinh doanh lu trú khổng lồ, các chi nhánh

có mặt trên toàn thế giới.
1.1.3. Xu hớng phát triển kinh doanh lu trú trên thế giới.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, những biến động về văn
hoá - xà hội - chính trị và sự phát triển của ngành du lịch đà mang đến cho
ngành kinh doanh lu trú phát triển không ngừng. Số ngời đi du lịch ngày càng
tăng, các cuộc hội thảo, hội nghị trong khách sạn ngày càng nhiều đà làm
tăng thêm về nhu cầu lu trú, tạo điều kiện cho ngành phát triển.
Tính chất thời vụ trong kinh doanh đợc thể hiện nh một hạn chế của
ngành đà đợc nhiều nớc đề ra biện pháp khắc phục, nhng nhìn chung tính
chất này có ở tất cả các cơ sở kinh doanh của ngành.
Các tập đoàn kinh doanh lu trú ngày càng phát triển với điều kiện về cơ
sở vật chất và cơ sở hạ tầng hiện đại nhằm dành thể chủ động trong cuộc
cạnh tranh gay gắt đà tạo cho việc kinh doanh lu trú ngày càng đợc hoàn
thiện, đáp ứng mọi nhu cầu cả về vật chất và lợng cho khách.
1.2. Nội dung quản trị kinh doanh lu trú.
1.2.1 - Khái niệm về quản trị kinh doanh lu trú.
Ngày nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản trị kinh doanh lu trú
nhng chúng ta có thể nói một cách ngắn gọn và xúc tích về quản trị kinh
doanh lu trú. Đó là quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát


nhân tài, vật lực của một khách sạn, một cách có hiệu quả nhằm theo đuổi
mục tiêu của đơn vị mình.
1.2.2. Chức năng của quản trị kinh doanh lu trú.
1.2.2.1 - Chức năng hoạch định.
Là chức năng đầu tiên của quản trị bao gồm: xác định mục tiêu của
doanh nghiệp và xây dựng các chiến lợc tổng thể, để đạt đợc mục tiêu nh
thiết lập một hệ thống chính sách và kế hoạch để đạt đợc mục tiêu. Hoạch
định phát trả lời đợc 3 câu hỏi:
- Hiện nay doanh nghiệp đang ở đâu? Nhằm đánh giá đợc thực trạng của

doanh nghiệp những điểm mạnh, điểm yếu rõ nét nhất về vốn, trang thiết bị
vật t và lao động
- Doanh nghiệp sẽ đi đến đâu? nhằm xác định mục tiêu của doanh
nghiệp trên cơ sở tận dụng các cơ hội, hạn chế rủi ro, khắc phục điểm yếu,
phát huy điểm mạnh, tận dụng các yếu tố thuận lợi và hạn chế các yếu tố tác
động xấu của môi trờng kinh doanh.
- Cần phải làm gì để đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp? xác định phơng tiện, chiến lợc, chính sách, chiến lợc để đạt đợc mục tiêu đề ra.
Nh vậy hoạch định giúp cho các nhà quản trị và CBCNV nhìn nhận rõ
nét nhất về doanh nghiệp để xác định, để huy động những tiềm năng của mọi
thành viên trong doanh nghiệp, những tiềm lực vật t để đạt đợc mục đích, tạo
niềm tin cho doanh nghiệp và các thành viên.
1.2.2.2. Chức năng tổ chức.
Là thành viên các bộ phận cần thiết theo yêu cầu công tác và xác lập các
mối quan hệ về nghiệp vụ và quyền hành giữa các cá nhân và đơn vị trong
doanh nghiệp nhằm thiết lập môi trờng thuận lợi cho hoạt động và đạt ®Õn
mơc tiªu chung.


Các bộ phận cần thiết nhằm duy trì sự hoạt động và phải có sự liên kết
giữa chúng tạo điều kiƯn ãt trong m«i trêng kinh doanh.
Cã tõ 70 - 80% những khiếm khuyết trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp là bắt nguồn từ nhợc điểm của công tác tổ chức. Và phạm vi
đáng lo ngại nhất là của công tác tổ chức là phí phạm tinh thần làm việc và
năng lực của nhân viên là do tổ chức kém. Trong khi tổ chức là vấn đề cốt lõi
của quản trị do đó nhà quản trị cần phải có các mục tiêu chiến lợc để thực
hiện công tác có hiệu quả theo các nguyên tắc.
- Nhằm tới mục tiêu: Cơ cấu tổ chức quản trị phải gắn tới mục tiêu của
doanh nghiệp. Hớng hành động vào mục tiêu của doanh nghiệp. Từ cách vận
hành bộ máy tổ chức quản trị sự phối hợp bộ máy quản trị cho đến con ngời
thực thi quản trị đều phải hớng vào mục tiêu của doanh nghiệp.

- Nguyên tắc hiệu quả: Phải xây dựng bộ máy quản trị gọn nhẹ mà vẫn
phát huy đợc kỹ năng và đảm bảo đợc nhiệm vụ của doanh nghiệp. Muốn vậy
phải chọn những nhà quản trị có đầy đủ năng lực để lÃnh đạo các bộ phận sao
cho số lợng ít nhng có hiệu quả cao nhất và thành lập các bộ phận phù hợp
với mục tiêu.
- Nguyên tắc linh hoạt: đòi hỏi bộ máy quản trị luôn luôn phải có sự
thay đổi để đối phó với những thay đổi của thị trờng, đảm bảo thực hiện mục
tiêu của daonh nghiệp.
Bộ máy quản trị phải tạo đợc sự cân đối, ổn định trong doanh nghiêp.
Cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm, cân đối giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp vì có nh thế mới đảm bảo đợc nhiệm vụ của doanh nghiệp.
1.2.2.3 - Chức năng lÃnh đạo.
Là quá trình tác động của nhà quản trị tới nhân viên làm cho họ sẵn
sàng làm việc theo hớng nhất định, để đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp. Có
thể hiểu là quản lý tác động đến đối tợng qu¶n lý.


Đối tợng quản lý là con ngời và con ngời luôn luôn liên quan đến sự
không ổn định, những mâu thuẫn thờng xuyên xảy ra ở các mức độ khác
nhau, liên quan đến nhân cách con ngời, cho đến lÃnh đạo mang tính nghệ
thuật hơn sự chính xác của một khoa học.
LÃnh đạo nhằm động viên khuyến khích nhân viên làm việc hết khả
năng của họ, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và ngời lao động về kết quả xây
dựng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế mà ngời ta coi rằng lÃnh đạo là trung tâm của thông tin và các quyết định của bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đặc biệt liên hệ trong ngành du lịch và
trong tiến trình hội nhâpn khu vực và thế giới, điều kiện về môi trờng kinh
doanh thì lÃnh đạo có vai trò quan trọng trong việc thành bại của doanh
nghiệp điều kiện hiện nay.
1.2.2.4 - Chức năng kiểm soát.
Chúng ta có thể khẳng định kiểm soát là một trong những chức năng

của nhà quản trị nhằm đo lờng và chấn chỉnh việc thực hiện mục tiêu của
doanh nghiệp. Kiểm soát là hành động có định hớng của các nhà quản trị
nhằm hớng mọi thành viên vào mục tiêu đà đề ra.
Giữa hoạch định, kế hoạch và thực tiên luôn có khoảng cách giữa ý tởng
của nhà quản trị và thực hiện của nhân viên bao giờ cũng có khoảng cách
giữa chiến lợc đề ra và kết quả đạt đợc bao giờ cũng có khoảng cách. Vấn đề
đặt ra làm thế nào để rút ngắn khoảng cách. Gắn quá trình thực hiện của nhân
viên với quá trình ra quyết định của nhà quản trị. Muốn vậy phải tăng cờng
công tác kiểm soát đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp.
1.3 - Yêu cầu về quản trị kinh doanh lu trú.
Một doanh nghiệp xét về mặt x· héi, ngêi ta coi doanh nghiƯp nh mét
céng ®ång liên kết với nhau để kinh doanh tên lợi ích kinh tế, với mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận. Doanh nghiƯp lµ mét tÕ bµo kinh tÕ cđa x· héi. Doanh
nghiƯp lµ mét tỉ chøc sèng gièng nh con ngêi đợc thành lập bởi ý chí của các


nhà sáng lập. Nó cũng có quá trình ra đời, phát triển và đôi khi cũng có cả sự
suy thoái, diệt vong. Nó có nhiệm vụ sinh sản ra lợi nhuận và phân phối lợi.
Từ đặc điểm của doanh nghiệp, nó chi phối tới nhà quản trị rất lớn vì nhà
quản trị đồng thời thực hiện là một nhà tổ chức kinh doanh là một nhà cung
ứng và luôn nghĩ các chiến lợc, chính sách để vừa lòng khách hàng, chiến
thắng đối thủ cạnh tranh và cái khó nhất là tìm thị trờng cũng nh giữ thị trờng. Do đó công tác quản trị cần phải đáp ứng các nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với Nhà nớc, pháp luật, nghĩa vụ bảo vệ môi trờng, bảo vệ truyền thống
và bản sắc dân tộc, bảo vệ lợi ích ngời tiêu dùng góp phần xây dng nếp sống
văn hoá và đóng góp cho cộng đồng.
- Đối với doanh nghiệp phải kinh doanh đúng ngành nghề đà đăng ký
với Nhà nớc và mục đích thành lập doanh nghiệp, phải quản lý tốt lao động,
vật t, nguồn vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với nguồn vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với ngời lao động.

- Đối với ngời lao động phải thoả mÃn đợc mục tiêu việc làm đÃi ngộ về
vật chất và tinh thần cũng nh những yêu cầu khác của ngời alo động. Phù hợp
với quy định hiện hành của pháp luật.
1.4 - Quá trình quản trị kinh doanh lu trú.
Để kinh doanh có hiệu quả, điều đầu tiên nhà quản trị phải làm là xác
định mục tiêu chính của doanh nghiệp đó là doanh thu, lợi nhuận, lợi tức cổ
đông, xác định đợc phơng tiện để đạt đợc mục tiêu. Căn cứ vào xu hớng phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp, căn cứ vào tiềm năng, vị thế ( vốn, vật t,
lao động, sức cạnh tranh trên thị trờng của doanh nghiệp), các cơ hội và thời
cơ có thể tận dụng đợc, những rủi ro có thể gặp trong tơng lai gần cũng nh
các yếu tố của môi trờng kinh doanh nh kinh tế, chính trị, an ninh,.. để xây
dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh.


Sau khi đà lựa chọn đợc các mục tiêu và đề ra các chiến lợc kế hoạch,
doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức thực hiện mục tiêu, kế hoạch theo từng
giai đoạn. Chẳng hạn đó là cơ cấu quản trị phải thích nghi với cơ chế thị trờng, hoàn thiện mối quan hệ giữa quyền hành và trách nhiệm, giữa các khâu
quản trị đồng thời xác định rõ ràng mối quan hệ của các bộ phận và các
thành viên. Sau khi đà xây dựng và lựa chọn đợc cơ cấu tổ chức quản trị thích
hợp, cần phải thờng xuyên theo dõi để điều chỉnh cho thích hợp nhằm đảm
bảo đợc hiệu quả kinh doanh lớn nhất. Từ đó phát huy tính tập thể và cá nhân
của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp, tập hợp những t tởng và những
sáng kiến, những nỗ lực của các thành viên trong doanh nghiệp. Kết hợp các
yếu tố một cách hài hoà, huy động và tận dung những năng lực về nhân tài,
vật lùc trong néi t¹i cđa doanh nghiƯp ë møc cao nhất và tận dụng thế mạnh
của môi trờng bên ngaòi, tận dụng mối cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Trong quá trình đó, nhà quản trị cần phải đảm bảo kết quả hoạt động
kinh doanh đạt đợc phù hợp với mục đích của doanh nghiệp về thời gian,
khối lợng và chất lợng công việc, phù hợp với kế hoạch đề ra ban đầu. Thong
qua quá trình kiểm soát nhằm đạt đợc việc sử dụng có hiệu quả vật t, nguồn

vốn và mọi tiềm lực của doanh nghiêp, tránh lÃng phí thất thoát, phát hiện ra
những thay đổi của môi trờng bên trong và bên ngoài (có lợi, bất lợi với
doanh nghiệp, xu hớng biến đổi của nó, xây dựng những chiến lợc phòng
ngừa); phát hiện ra những cá nhân, tập thể trì trệ làm ảnh hởng tới mục tiêu
của doanh nghiệp nhằm tìm rõ nguyên nhân quy trách nhiệm cụ thể điều
chỉnh kịp thời bằng các biện pháp cụ thể.
Tuy nhiên trong quá trình quản trị các chức năng của nhà quản trị có sự
phối hợp rất cao, không thể thiếu đợc đối với các nhà quản trị và nó cũng là
những chức năng phổ biến, đợc phối hợp một cách linh hoạt của các nhà
quản trị của mọi cấp, không phân biệt ngành nghề, cấp bậc quản trị nhằm đạt
đợc mục tiêu của công tác quản trị mình phụ tr¸ch.


Chơng II. Thực trạng hoạt động kinh doanh và
công tác quản trị kinh doanh lu trú tại công ty du
lịch Thanh Hoá.

2.1. Giới thiệu chung về công ty du lịch Thanh Hoá.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xà hội của đất nớc nói chung
cũng nh của tình Thanh Hoá nói riêng. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ra
quyết định số 83 ngày 12/03/1959 thành lập phòng giao tế tiền thân của Công
ty du lịch Thanh hoá ngày nay - với chức năng và nhiệm vụ là nhà khách uỷ
ban. Khi đó Công ty là một đơn vị hành chính sự nghiệp, có nhiệm vụ đón
tiếp các đoàn khách mang tính chất chính trị và ngoại giao đến làm việc với
tỉnh uỷ hoặc uỷ ban.
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nớc. Ngày 07/07/1985 Uỷ
ban nhân dân và hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hoá ban hành quyết định số
359 QĐ/TC/UB về việc chuyển đổi phòng giao tế thành Công ty giao tế Du

lịch - một đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu. Với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu
của mình là kinh doanh du lịch đồng thời phục vụ các đoàn khách mang tính
chất chính trị, ngoại giao của tỉnh.
Đến ngày 29/10/1991 Công ty sáp nhập với Sở Thơng Mại Thanh Hoá
theo quyết định số 925 QĐTC/UBTT trên cơ sở tổ chức lại bộ máy của cán
bộ văn phòng Sở thơng nghiệp, Liên hiệp Công ty Xuất nhập khẩu và Công ty
du lịch với chức năng quản lý trực thuộc Sở Thơng mại và Du lịch.
Đáp lại những đòi hỏi để có thể phát triển của ngành Du lịch Việt Nam.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ra quyết định số 1235 ngày 28/09/1992
thành lập Công ty Du lịch Thanh Hoá - một doanh nghiƯp Nhµ níc. Thùc


hiện chức năng kinh doanh và hạch toán độc lập theo cơ chế khoán đối với
các hoạt động du lịch sau:
- Kinh doanh Lữ hành.
- Kinh doanh Khách sạn.
- Kinh doanh thơng mại.
- Dịch vụ khác.
Và đến ngày 22/09/1994 Công ty du lịch Thanh Hoá xếp hạng doanh
nghiệp hạng II theo quyết định của uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá số 1140
TC/UBTH.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
2.1.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý.
(Xem sơ đồ phần phụ lục)
Nh vậy cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty du lịch Thanh Hoá đợc thực
hiện theo phơng pháp chức năng. Đây klà hình thức chia doanh nghiệp thành
nhiều tuyến chức năng huy hay bộ phận chức năng mà mỗi tuyến hay mỗi bộ
phận đó đợc phân công đảm nhận và thực hiện một hay một số chức năng
nhiệm vụ nhất định và đợc đặt dới sự lÃnh đạo, điều hành của mỗi giám đốc
chức năng. Do đó nó có những u điểm nh sau:

Lợi thế cơ bản là linh hoạt và có hiệu quả cao trong việc sử dụng nhân
sự hay nguòn lực của Công ty.
Phát huy đợc vai trò hàng đầu của các nhân viên giỏi thoe các lĩnh vực
chuyên môn.
Đảm bảo sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực vật chất của Công ty
nh: Máy móc, trang thiết bị và nguyên nhiên liệu do có sự chuyên môn hoá
cao trong phân công tổ chức lao ®éng.


Với cơ cấu này công việc của Công ty để giải thích, phần lớn các nhân
viên có thể hiệu đợc vai trò của từng phòng ban hay bộ phận, mặc dù nhiều
ngời không biết mối cá nhân trong các phòng ban, bộ phận làm gì.
Tuy vậy cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng cũng không nằm ngoài
quy luật khách quan. Đó là tính hai mặt của nó cũng có một số hạn chế của
mình nh:
Tạo nên sự tách rời giữa các bộ phận trong Công ty, do mỗi bộ phận có
mục tiêu riêng, có sự vận động riêng từ đó hạn chế việc phối kết hợp hoạt
động của Công ty. Hạn chế việc thực hiện mục tiêu chung của Công ty trong
khi sự thành công của Công ty đánh giá bằng hoạt động tổng thể của các bộ
phận chứ không phải chỉ xét ở một bộ phận riêng lẻ nào.
Khi công việc đà đợc chuyên môn hoá, các bộ phận chức năng tập trung
vào các hoạt động riêng biệt. Do đó có thể gây cản trở trong giao tiếp.
- Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả và đúng nguyên tắc
chế độ của Nhà nớc quy định.
- Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ và luật pháp của Nhà nớc và
chấp hành mọi quy luật của Sở Du lịch Thanh Hoá.
2.1.2.3. Trách nhiệm:
- Kinh doanh theo đúng chức năng, nhiệm vụ, và ngành nghề đà đăng
ký thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của Nhà nớc và cấp trên.
- Quản lý và sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn, hàng hoá, trang thiết bị,

của Nhà nớc giao một cách chặt chẽ, đảm bảo và có hiệu quả.
- Quản lý và sử dụng lao động của Công ty, thực hiện tiền lơng, tiền thởng theo đúng chế độ Nhà nớc và cấp trên.
- Bảo vệ tốt cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị, bảo vệ tài sản, giữ gìn an
ninh chính trị, trật t an toàn xà hội, thực hiện tốt các chính sách của địa phơng địa bàn hoạt động kinh doanh.


- Quản lý hợp đồng giao nhận, đa đón khách du lịch, đầu t kinh doanh..
với các tổ chức lữ hành trong và ngoài nớc cũng nh các đơn vị kinh doanh
trong và ngoài ngành theo đúng luật định của Nhà nớc.
2.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh.
Là một đơn vị kinh doanh độc lập với các điều kiện hoạt động rất phong
phú và phức tạp. Công ty vừa là nơi sản xuất là nơi cung cấp các sản phẩm về
khách sạn và du lịch.
Khách sạn Thanh Hoá là cơ sở phục vụ lu trú biến đổi với mọi khách du
lịch. Tại đây có thể cung cấp cho khách về chỗ ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, vui
chơi giải trí phù hợp với mục đích và động cơ của khách. Chất lợng và sự đa
dạng của dịch vụ hàng hoá trong khách sạn luôn đợc nâng cao.
Công ty Du lịch Thanh Hoá có khả năng cung cấp và thực hiện các tour
Du lịch trong nớc và quốc tế về chính trị, văn hoá, kinh tế nhằm thoả mÃn các
nhu cầu của du khách về vật chất và tinh thần một cách đầu đủ nhất.
Là một đơn vị kinh doanh Du lịch song Công ty Du lịch Thanh hoá gần
nh cha hoạt động theo nghĩa đầy đủ của nó. Về các nghiệp vụ kinh doanh
Công ty chỉ mới dừng lại ở lĩnh vực kinh doanh khách sạn là chủ yếu, còn
các lĩnh vực khác còn quá nhỏ bé. Hoạt động chủ yếu của Công ty là đón
khách lu trú tại khách sạn Thanh Hoá, trong đó chủ yếu là khách công vụ.
Đây là những khách tại địa phơng và khách ở những tỉnh xa về làm việc tại
các nhà máy công nghiệp, các dự án phát triển của địa phơng. Công ty cha
tạo ra những sản phẩm về Du lịch. Cho đến nay vẫn cha có một Tour khách
Du lịch nào, khách Du lịch quốc tế còn quá ít, hoạt động Du lịch nhìn chung
còn nghèo nàn đơn điệu.

Tuy nhiên Thanh Hoá là một tỉnh với nhiều tiềm năng để phát triển, các
khu danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử cha đợc khai thác rộng rÃi - mới
chỉ khai thác chủ yếu tại khu nghỉ mát Sầm Sơn. Ngoài ra Thanh Hoá còn là
một tỉnh đông dân, kinh tế còn nghèo nên đợc sự u đÃi của Nhà nớc, với


nhiều dự án phát triển, các khu công nghiệp đang đợc xây dựng, nên trong tơng lai có thể tạo ra đợc những Tour Du lịch sinh thái, nhằm phục vụ đông
đảo du khách trong nớc và quốc tế.
2.1.4. Cơ cấu nhu cầu thị trờng.
Trong thời gian qua, đặc biệt từ năm 1991 trở lại đây, nhờ chính sách
đổi mới của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế Việt Nam đà đạt đợc những tiến
bộ vợt bậc trên chặng đờng phát triển của mình. Cùng với sự phát triển đó,
Du lịch Việt Nam đang trên đà khởi sắc, lợng du khách trong và ngoài nớc
tăng lên nhanh đạt mức tăng trởng cao, xấp xỉ37%/ năm (thời kỳ 1990 1996). Công ty Du lịch Thanh Hoá là một trong những lá cờ đầu của tỉnh với
uy tín, vị thể và cơ sở vật chất phục vụ Du lịch đà đáp ứng đợc nhu cầu của
du khách trong và ngoài nớc.
Thời gian gần đây khách đến với Công ty Du lịch Thanh Hoá chủ yếu là
khách công vụ, đên làm việc tại các khu công nghiệp và các dự án đầu t của
nớc ngoài danh cho tỉnh. Lợng khách này thờng tập trung vào thời gian cố
định trong năm. Thời gian lu trú của khách tơng đối dài, thậm chí có khách ở
trong khách sạn từ 1-2 năm. Tuy nhiên, do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
khu vực Đông Nam á vừa qua đà ảnh hởng không nhỏ tới tốc độ tăng trởng
kinh doanh Du lịch nói chung và kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn nói
riêng. Song tốc độ tăng cha cao của lợng khách lu trú còn do một số nguyên
nhân cơ bản sau:
- Địa phơng cha có quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch, hoạt động Du
lịch còn mang tính tự phát, khai thác nguồn tài nguyên cha hợp lý gây ảnh hởng lớn đến cảnh quan môi trờng làm giảm tính hấp dẫn của sản phẩm Du
lịch.
- Việc đầu t cho công tác tuyên truyền quảng cáo, công tác đào tạo nhân
lực, đầy đủ cho việc xây dựng các khu chơi giải trí và cơ sở hạ tầng còn hạn

chế nên ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh cđa C«ng ty.


Các dịch vụ bổ xung và cơ sở vật chất phục vụ du khách của đơn vị cha
hoàn chỉnh nên cha tạo đợc thế chủ động trong kinh doanh và cạnh tranh với
các doanh nghiệp khách sạn trên đại bàn tỉnh.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc nên trong hoạt động kinh doanh còn có
những điểm kém linh động so với các đơn vị kinh doanh lu trú của t nhân dẫn
đến hiệu quả cha cao.
- Sự ảnh hởng của nền kinh tế thế giới và trong nớc đà đà làm giảm một
lợng đáng kể khách thơng gia và khách Du lịch thuần tuý đến với Công ty.
2.1.5. Thực trạng quản trị kinh doanh lu trú tại Công ty Du lịch
Thanh Hoá.
2.1.5.1. Căn cứ để tiến hành công tác quản trị kinh doanh lu trú.
- Căn cứ vào chỉ tiêu phát triển và chỉ tiêu tăng trởng của toàn ngành Du
lịch trong thời gian qua, căn cứ vào thực trạng kinh doanh khách sạn trong cả
nớc.
- Căn cứ vào thực trạng kinh doanh khách sạn trên đại bàn tỉnh Thanh
Hoá và kết quả phân tích thị trờng khách Du lịch đến Thanh Hoá trong thời
gian qua.
- Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh và nội lực của Công ty về tài chính,
cơ sở vật chất, lực lợng lao động.
- Căn cứ vào chiến lợc kinh doanh trong thời gian tới của Công ty.
2.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lu trú.
* Tổng số lợt khách:
Số lợt khách = số khách x số lợt đến
* Công suất sử dụng buång:
CSSD = x 100%.



( đợc thể hiện theo biểu 1 dới đây)
* Lợi nhn:
Lỵi nhn = Doanh thu - Chi phÝ.
(Xem biĨu 1 phÇn phơ lơc)


Kết quả biểu trên cho thấy doanh thu kinh doanh lu trú tăng lên đáng
kể. Đó là do lợng khách tăng lên kéo theo công suất sử dụng phòng cũng tăng
lên. Điều đó cũng phản ánh tình hình kinh doanh lu trú của Công ty năm 200
đạt kết quả cao hơn năm trớc. Trong kinh doanh khách sạn hiện nay, đặc biệt
trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, công suất sử dụng phòng đạt trên 50% là một
con số rất đáng khích lệ. Tức là hoạt động kinh doanh lu trú của Công ty có
rất nhiều thuận lợi, Công ty cần cố gắng phát huy hơn nữa để khai thác tốt
tiềm năng và tận dụng tối đa các cơ hội để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của
mình.
2.1.5.3. Thực trạng công tác quản trị kinh doanh lu trú.
Kinh doanh lu trú là hoạt động kinh doanh có doanh thu chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
- Du lịch nói chung và Công ty Du lịch Thanh Hoá nói riêng. Nhận thức rõ
vấn đề này, Công ty Du lịch Thanh Hoá đà chú trọng đầu t trang thiết bị,
nâng cấp số phòng hiện có đủ để phục vụ du khách và tăng khả năng thu hút
khách. Các thiết bị cụ thể đà đợc thay mới, một số sửa chữa và trang thiết bị
thêm các thiết bị hiện đại khác nh: Ti vi, máy điều hoà, điện thoại để phục vụ
nhu cầu ngày càng tăng của du khách. Thêm vào đó. Công ty đà bố trí lại lực
lợng ở bộ phận lu trú. Cụ thể là do yêu cầu của sự thay đổi về thị trờng và nội
bộ của Công ty, Công ty cã gi¶i quyÕt cho mét sè ngêi nghØ hu, đồng thời tổ
chức tuyển chọn, đào tạo bổ sung vào ®éi ngị lao ®éng cđa bé phËn lu tró
mét sè nhất định. Công ty đà sắp xếp lại cơ cấu lao động ở các tổ, các ca cho
phù hợp với yêu cầu hiện tại, tạo điều kiện thuận lợi cho ®éi ngị lao ®éng
cịng nh hoµn thµnh tèt nhiƯm vơ của Công ty giao phó. Hàng năm, Công ty

tổ chức thu tun tay nghỊ bËc thỵ cho anh em CBCNV nhằm không ngừng
nâng cao trình độ tay nghề, kiến thức. Một số nhân viên mới có điều kiện học
hỏi kinh nghiệm của các nhân viên có thâm niên cao trong ngành. Công tác


kiểm tra giám sát cũng đợc tiến hành thờng xuyên nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất sai sót trong công việc cung cấp dịch vụ và tổ chức phục vụ.
Trong thời gian qua, kinh phí cho hoạt động kinh doanh lu trú đợc Công
ty u tiên nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của
Công ty. Nguồn vốn này phần lớn là của Công ty tự có, trích từ các quỹ, một
số phải huy động từ bên ngoài nhng qua kết quả kinh doanh 2 năm qua thì sự
đầu t đà mang lại hiệu quả, thể hiện ở việc tăng lên ở tất cả các chỉ tiêu.
Nh vậy, hoạt động kinh doanh lu trú ở Công ty Du lịch Thanh Hoá trong
thời gian đà có sự phát triển đáng kể. Nó vẫn là một lĩnh vực kinh doanh
chiếm u thế và có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
chiến lợc chung của toàn doanh nghiệp.
2.2. Đánh giá hoạt động quản trị kinh doanh lu trú của
Công ty du lịch Thanh Hoá.

2.2.1. Những kết quả đạt đợc.
Qua thực tế hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty Du lịch
Thanh Hoá ta thấy Công ty đà đạt đợc những kết quả sau:
- Các chỉ tiêu đa ra đều thực hiện hoàn thành nh doanh thu, quỹ, nộp,
ngân sách..
- Thị phần khách đà đợc mở rộng, số lợt khách mà khách sạn đón đợc
có phần nào tăng, đặc biệt là khách công vụ và khách nớc ngoài.
- Đời sống của anh chị em cán bộ công nhân viên đợc đảm bảo, để có
thể ổn định cuộc sống và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Tỷ trọng nhân
viên có trình độ cao ngày càng đợc bổ sung.
- Công ty đà đứng vững trong thị trờng và có xu hớng ngày càng do giữ

đợc uy tín với khách hàng. Sản phẩm dịch vụ của Công ty ngày càng đợc
củng cố, đa dạng hoá về chủng loại, phong cách phục vụ đà đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng.


- Công ty đà rất nhạy bén trong việc ứng phó với sự thay đổi của cơ chế
thị trờng, đây là yếu tố quan trọng để cải thiện hoạt động kinh doanh của
Công ty.
- Thực hiện đợc nhiều dự án cải tạo, nâng cấp và hiện đại hoá CSVCKT
của khách sạn tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lợng phục vụ của Công
ty.
2.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân.
- Tuy đảm bảo mọi chỉ tiêu nhng hiệu quả kinh doanh của Công ty qua
các năm cha cao.
- Thị trờng có chuyển hớng nhng phần tăng thêm hiện nay chủ yếu là
khách công vụ, còn nguồn khách thơng gia và khách Du lịch thuần tuý đang
bị mất đi do ảnh hởng của nền kinh tế và tài nguyên Du lịch của tỉnh đang
giảm dần mức độ hấp dẫn.
- Sản phẩm dịch vụ tuy có mở rộng về chủng loại nhng chất lợng phục
vụ còn thấp do thiếu trình độ sử dụng công nghệ hiện đại hơn nữa một vài
dịch vụ mới cha đợc đa vào thực hiện nh: Trung tâm thể hình, beauly salon.
- Công tác nghiên cứu thị trờng cha đợc tiến hành một cách sát sao thậm
chí là không có. Dẫn đến việc mất đi khách quen nhng không tìm thêm đợc
thị trờng khách mới.
- Bộ máy tổ chức cha đợc hoàn thiện, cha linh hoạt, còn có những bớc
trung gian không cần thiết, còn có những bộ phận cha thực hiện nh về bộ
phận lữ hành hay bộ phận phụ trách văn phòng đại diện
- Cơ sở vật chất tuy đà đợc cải thiện nhiều song còn cha hợp lý, cha
đồng bộ. Còn nhiều trang thiết bị ®· qu¸ cị nhng cha cã ®iỊu kiƯn thay míi.
- Thu nhập của cán bộ nhân viên bảo đảm nhng còn thấp so với mức lơng của các đơn vị hoạt động kinh doanh Du lịch khác. Đây là một trong

những yếu tố tạo ra một không khí lao động kém hiệu quả, không hăng hái,


không nhiệt tình, cố tình ỷ lại gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
2.2.3. Nguyên nhân của sự tồn tại:
- Công ty Du lịch Thanh Hoá là Công ty của Nhà nớc trực thuộc sở du
lịch Thanh Hoá nên mọi phơng án kinh doanh lớn nh nâng cấp, cải tạo, xây
dựng mới về cơ sở vật chất kỹ thuật đều chịu sự ràng buộc của Sở du lịch
Thanh Hoá. Để tiến hành một dự án nói trên, Công ty phải đệ trình lên một
dự án khả thi để xin sự đồng ý.
Vì vậy, điều trên cho ta thấy rằng, quyền tự quyết kinh doanh của ban
lÃnh đạo Công ty Du lịch Thanh Hoá có phần nào bị hạn chế điều này dẫn
đến sự giới hạn trong việc lập hoạch định chiến lợc kinh doanh tại khách sạn
cả về tính tự chủ lẫn thời gian. Mà trong cơ chế thị trờng, việc ra quyết định
đòi hỏi nhanh chóng nhằm nắm bắt những cơ hội tốt nhất của thị trờng, nếu
chậm chễ cơ hội sẽ thuộc về ngời khác.
- Công ty Du lịch Thanh Hoá là: doanh nghiệp du lịch đà trải qua hơn
20 năm hoạt động. Hơn một nửa thời gian để Công ty hoạt động dới cơ chế
bao cấp, chịu sự quản lý trực tiếp của nhiều chủ thể quản lý. Nh vậy từ thói
quen cho đến nhận thức của đội ngũ cán bộ công nhân viên mang nặng tính
thụ động, còn mang dấu vết của thời gian bao cấp nên đà có ít nhiều khó
khăn trong việc phổ biến kế hoạch chiến lợc cũng nh thực thi chiến lợc của
ban lÃnh đạo.
- Do điều kiện thị trờng biến đổi, cầu về du lịch mà cụ thể là khách sạn
bất ổn định nên kế hoạch chiến lợc ở Công ty đa ra chủ yếu là kế hoạch trung
và ngắn hạn cha có chiến lợc mang tính dài hạn.
Mặt khác, chiến lợc kinh doanh ở Công ty Du lịch Thanh Hoá chủ yếu
là do Giám đốc phác thảo và phổ biến với ban lÃnh đạo rồi tiến hành thực thi.
Đôi lúc còn thiếu tính hệ thống, còn bỏ qua nhiều bớc nh nhận thức về môi

trờng, chỉ trên cơ sở nghiên cứu thông tin và nhìn nhận của Giám ®èc mµ


thiếu đi một sự nghiên cứu hệ thống mà thờng một phần do phòng Marketing
đảm nhiệm.
- Công ty cha xây dựng cho mình một chiến lợc kinh doanh hoàn thiện,
thực sự và thực hiện có hiệu quả, do đó không tạo ra đợc tính lập trung và u
tiên nguồn lực vào phát triển của mục tiêu chiến lợc.
- Công ty thiếu một đội ngũ nhân viên đồng đều về năng lực và trình độ
chuyên môn..
Trên đây là thực trạng kinh doanh và nhữgn kết quả đạt đợc cũng nh
những tồn tại của Công ty Du lịch Thanh Hoá. Đó chính là những luận chứng
quan trọng cho việc đề ra các giải pháp của chuyên đề này.


Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh lu trú tạo Công ty Du lịch
Thanh Hoá.

3.1. Xu hớng phát triển kinh doanh khách sạn du lịch
hiện nay.

3.1.1. Phơng hớng phát triển kin doanh khách sạn - lịch ở Thanh
Hoá.
Trong sự phát triển chung của ngành Du lịch Việt Nam thì du lịch
Thanh Hoá cũng cầng có sự chuyển mình để hoà cùng xu thế đó. Phơng hớng
phát triển kinh tế của tỉnh từ nay đến năm 2010 đà nêu rõ.
- Về kinh tế: trong những năm tiếp theo, Du lịch là ngành đợc u tiên
phát triển hơn cả, mục tiêu là tối đa hoá sự đóng góp của ngành du lịch vào
thu nhập của tỉnh, góp phần vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo việc làm

cho ngời lao động, khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực, vật lực, đa Du Lịch
Thanh Hoá phát triển xứng với tiềm năng sẵn có.
- Về an ninh quèc gia vµ trËt t an toµn x· hội: Phát triển Du lịch nhằm
thu hút ngày càng nhiều khách Du lịch quốc tế nhng luôn đề cao cảnh giác,
phòng chống và bài trừ các tệ nạn xà hội vì một môi trờng trong sạch cho
toàn xà hội.
- Về môi trờng: Quy hoạch Du lịch gắn với mục tiêu bảo vệ môi trờng,
thực thi các biện pháp hữu hiệu ngăn chặn những ảnh hởng tiêu cực để bảo vệ
môi trờng, lấy đó làm cơ sở để kinh doanh và phát triển bền vững cho địa phơng.
- Về văn hoá - xà hội: phát triển Du lịch phải gắn liền với việc giữ gìn,
phát huy truyền thống văn hoá đồng thời khai thác có hiệu quả di sản văn


hoá, di tích lịch sử. Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm phát triển Du lịch và
văn hoá nhằm tạo ra những sản phẩm Du lịch đặc trng có chất lợng cao. Bên
cạnh đó, chú trọng nâng cao trình độ dân trí để nhanh chóng đa Thanh Hoá
trở thành địa điểm Du lịch nổi tiếng.
- Về hỗ trợ phát triển: Cung cấp thông tin, t liệu, những định hớng chiến
lợc cơ bản để kêu gọi các tổ chức, các cá nhân đầu t phát triển Du lịch, thực
hiện chính sách cơ cấu nhiều thành phần trong hoạt động kinh doanh Du lịch
nhằm khai thác triệt để mọi khả năng về tiền vốn, kỹ thuật, chất xám và lao
động.
3.1.2. Phơng hớng phát triển kinh doanh của Công ty Du lịch
Thanh Hoá trong thời gian tới.
Để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm đem lại
lợi ích kinh tế cao nhất, nâng cao đời sống, ổn định việc làm của cán bộ công
nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nớc, tạo thêm đợc tích luỹ để tái
sản xuất mở rộng, nâng cao vị thế, Công ty Du lịch Thanh Hoá đà đề ra phơng hớng hoạt ®éng trong thêi gian tíi nh sau:
- VỊ c¬ së vật chất và trang thiết bị: Tăng cờng mở rộng quy mô hoạt
động của doanh nghiệp, đầu t trang bị thêm các trang thiết bị hiện đại, bổ

sung thêm một số thiết bị cần thiết cho hoạt động kinh doanh và vải tạo nâgn
cấp một số buồng phòng nhằm phục vơ du kh¸ch cã thu nhËp cao.
- VỊ chÝnh s¸ch sản phẩm: Bổ sung thêm một số loại hình dịch vụ, nâng
cao chất lợng các sản phẩm nòng cốt nhằm đảm bảo tính cạnh tranh, tạo ra đợc những sản phẩm đặc trng của doanh nghiệp.
- Về chính sách giá cả và phân phối: áp dụng chính sách giá linh hoạt,
trong phạm vi mức giá trần và giá sàn, Công ty tiến hành nghiên cứu để đa ra
mức giá phù hợp nhằm đảm bảo doanh thu, uy tín của doanh nghiệp và đáp
ứng đúng mức dịch vụ với từng đối tợng khách hàng.


- Về công tác tổ chức quản lý điều hành: Tăng cờng sự đoàn kết nhất trí
của Ban lÃnh đạo và của doanh nghiệp toàn Công ty. Nâng cao hơn nữa trình
độ quản lý, năng lực tổ chức và điều hành của Nhà quản trị, rà soát sắp xếp tổ
chức bộ máy và xây dựng quy chế quản lý phù hợp với tình hình và nhiệm vụ
của Công ty.
- Đối với tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty: phải rèn luyện và
nâng cao hơn nữa phong cách phơc vơ cịng nh ý thøc kû lt, tinh thÇn trách
nhiệm.
- Cần có một chiến lợc Marketing phù hợp, tiến hành nghiên cứu nhu
cầu và những trông đợi của khách hàng, mở rộng thị trờng và phân đoạn thị
trờng theo các tiêu thức về độ tuổi, giới tính, địa vị xà hội.. áp dụng chiến lợc
tiếp thị hợp lý.
- Có chiến lợc tạo vốn phù hợp với chính sách tiền tệ của Nhà nớc.
- Giải quyết hài hoà giữa các mục tiêu, trong ngắn hạn và dài hạn chống
phơng thức kinh doanh theo kiểu chộp giật đánh giá, mà phải đi đúng
kế hoạch, chiến lợc thì mới tạo dựng đợc uy tín của doanh nghiệp, trên thị trờng cũng nh trong cạnh tranh.
- Trong các nghiệp vụ kinh doanh, phải đảm bảo tính địa phơng và tính
dân tộc, nhằm tạo lợi thế trên thị trờng.
- Mọi chiến lợc và kế hoạch phát triển của Công ty đều phải, phù hợp
với chủ trơng phát triển nền kinh tế thị trờng, theo định hớng XHCN, có sự

điều tiết của nhà nớc.
3.2. Các giải pháp

3.2.1. Các giải pháp vĩ mô
3.2.1.1. Tăng cờng công tác quản lý Nhà nớc trong lĩnh vực Du lịch nói
chung và trong kinh doanh khách sạn nói riêng.


Trên cơ sở pháp lệnh Du lịch đà đợc ban hành, Nhà nớc và Tổng cục Du
lịch cần nghiên cứu xây dựng một số quy chế, quy định khác về Du lịch, quy
chế quản lý cơ sở lu trú nhằm tạo môi trờng pháp lý thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, hạn chế những khe
hở mà kẻ gian có thể lợi dụng để những làm việc bất chính. Tổng cục Du lịch
cần phối hợp với các cơ quan chức năng nh: Nội vụ, Văn hoá, Môi trờng... và
các cấp chính quyền, xây dựng các thông t liên bộ nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các khách sạn hoạt động đúng pháp luật, đạt hiệu quả kinh tế cao,
tránh sự kiểm tra chồng chéo của các cơ quan quản lý gây khó khăn, phiền hà
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khách sạn. Tiếp tục
thẩm định và tái thẩm định tất cả các khách sạn theo các hạng sao, coi đây là
nhiệm vụ thờng xuyên nhằm đảm bảo chất lợng dịch vụ, giữ vững uy tín của
khách sạn. Nhà nớc, Tổng cục Du lịch cùng các cơ quan hữu quan khác cần
có sự phối hợp chặt chẽ, hớng dẫn công tác đầu t xây dựng khách sạn, nhà
nghỉ theo đúng quy hoạch, có trọng tâm, trọng điểm, loại bỏ việc xây dựng
theo quy mô nhỏ, tràn lan, kinh doanh không hiệu quả gây lÃng phí. Bên
cạnh đó u tiên xây dựng các khu vui chơi giải trí lớn, đa dạng hoá các mô
hình kinh doanh lu trú thu hút khách.
3.2.1.2. Thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để các văn bản pháp lý
đa ra nhằm phát triển kinh doanh Du lịch.
Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách và văn bản pháp luật về Du
lịch. Đẩy mạnh việc thực hiện nghị định 38/CP về cải cách thủ tục hành

chính. Quyết định 108/QĐ-TCDL về quy chế quản lý cơ sở lu trú với các loại
hình cơ sở đợc quy định theo điều 3; Quyết định 317/TTg và chỉ thị 753TTg
về việc chuyển các nhà khách, nhà nghỉ sang kinh doanh khách sạn; Nghị
định 87/CP về việc phòng chống tệ nạn xà hội môi trờng kinh doanh lành
mạnh, hạn chế tiêu cực; Thông t liên bộ số 27/LB-TCDL-TM quy định về
điều kiện kinh doanh hợp pháp của các tổ chứuc, cá nhân kinh doanh và lợi
ích chính đáng của ngời tiêu dùng, ngăn ngừa việc hoạt động kinh doanh phi


×