Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 121 trang )

Bộ giáo dục và đào
tạo
Bộ TàI CHíNH
Học viện TàI CHíNH

CAO MINH HồNG
giảI pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại ngân hàng TMCP NGOạI THƯƠNG việt nam
luận văn thạc sỹ kinh tế
H Ni 2010
Bộ giáo dục và đào tạo Bộ tài chính
Học viện tài chính

cao minh hồng
giảI pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại ngân hàng tmcp ngoại thơng việt nam
Ngành:
Tài chính - Ngân hàng
Mã số:
luận văn thạc sỹ kinh tế
Ngời hớng dẫn khoa học: TS Vũ Thị Lợi
Hà Nội - 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các dữ liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả
của luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Cao Minh Hồng
MỤC LỤC
Trang


Mở đầu 1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của
NHTM 4
1.1 Sử dụng vốn của NHTM 4
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của NHTM 4
1.1.2 Nguồn vốn của NHTM 9
1.1.3 Sử dụng vốn của NHTM 14
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của NHTM 21
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 21
1.2.2 Thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 22
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của NHTM 31
1.3.1 Yếu tố khách quan 31
1.3.2 Yếu tố chủ quan 31
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam 37
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 37
2.1.1 Lịch sử phát triển 37
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới 39
2.1.3 Mạng lưới hoạt động và thị phần 45
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam 46
2.2.1 Tình hình sử dụng vốn 46
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn 68
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 75
2.3.1 Kết quả đạt được 75
2.3.2 Những hạn chế 77
2.3.3 Nguyên nhân 80
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 89
3.1 Định hướng phát triển 89

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sứ dụng vốn của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam 92
3.2.1 Xử lý nợ tồn đọng 92
3.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng 93
3.2.3 Nâng cao quy mô vốn tự có 94
3.2.4 Củng cố hoạt động của Hội đồng Quản lý TS Nợ -Có 96
3.2.5 Tăng cường đầu tư cho công nghệ ngân hàng 96
3.2.6 Nâng cao chất lượng công tác nguồn nhân lực 97
3.4 Kiến nghị 99
3.4.1 Đối với Chính phủ 99
3.4.2 Đối với Ngân hàng nhà nước, Bộ Tài chính 108
Kết luận 111
Danh mục tài liệu tham khảo 112
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
Vietcomban
k
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam
TCTD Tổ chức tín dụng
ALCO Hội đồng quản lý tài sản Nợ-Có (Asets & Liabilities
Committee)
VAS Báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
IFRS Báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế
VND Việt nam đồng
USD Đô la Mỹ
ROE Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Returns on Equity)
ROA Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (Returns on Assets)
CAR Hệ số an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequency Ration)

NPLs Tỷ lệ nợ xấu (Non Performing Loans)
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Các bảng Mục Nội dung Trang
Bảng 2.01 2.1.2 Các công ty con 100% vốn trực thuộc 40
Bảng 2.02 2.1.2 Các công ty VCB nắm quyền kiểm soát chi phối 41
Bảng 2.03 2.1.3 Thị phần của Vietcombank 46
Bảng 2.04 2.2.1.1 Cơ cấu nguồn vốn 46
Bảng 2.05 2.2.1.1
Quy mô vốn chủ sở hữu 47
Bảng 2.06a 2.2.1.1 Cơ cấu huy động vốn xét về giá trị 48
Bảng 2.06b 2.2.1.1 Cơ cấu huy động vốn xét về tỷ trọng 49
Bảng 2.07 2.2.1.1 Vốn chủ sở hữu 50
Bảng 2.08 2.2.1.2 Cơ cấu phân bổ vốn/tài sản 51
Bảng 2.09 2.2.1.2 Dự trữ sơ cấp 52
Bảng 2.10 2.2.1.2 Cơ cấu đầu tư tiền gửi 54
Bảng 2.11a 2.2.1.2 Đầu tư chứng khoán phân theo loại hình 55
Bảng 2.12a 2.2.1.2 Góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần 58
Bảng 2.13a 2.2.1.2 Tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ theo loại hình 59
Bảng 2.13b 2.2.1.2 Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng 61
Bảng 2.13c 2.2.1.2 Cơ cấu cho vay theo lĩnh vực 62
Bảng 2.13d 2.2.1.2 Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn 62
Bảng 2.14 2.2.1.2 Phân loại nhóm nợ 63
Bảng 2.15 2.2.1.2 Thị phần thanh toán quốc tế của VCB 64
Bảng 2.16a 2.2.1.2 Doanh số phát hành thẻ 66
Bảng 2.16b 2.2.1.2 Doanh số sử dụng thẻ 66
Bảng 2.16c 2.2.1.2 Tình hình thanh toán thẻ quốc tế 67
Bảng 2.17 2.2.1.2 Kết quả kinh doanh ngoại tệ 67
Bảng 2.18 2.2.2.1 Tăng trưởng hoạt động sử dụng vốn sinh lời 69
Bảng 2.19 2.2.2.2 Lợi nhuận trước thuế 70

Bảng 2.20 2.2.2.2 Tỷ suất sinh lời ROA, ROE 72
Bảng 2.21 2.2.2.2 Chênh lệch lãi suất biên 72
Bảng 2.22 2.2.2.2 Tỷ lệ nợ xấu 73
Bảng 2.23 2.2.2.2 Tỷ suất đầu tư 74
Bảng 2.24 2.2.2.4 Vốn tự có và hệ số an toàn vốn 74
Bảng 2.25 2.2.2.4 Tỷ lệ khả năng chi trả 74
Bảng 2.26 2.3.2.1 Tỷ lệ nhóm nợ 78
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế, sự vận động hiệu
quả của hệ thống ngân hàng chính là một tiền đề quan trọng cho sự phát triền
của nền kinh tế. Sự vận hành hiệu quả và lành mạnh của hệ thống ngân hàng
chính là tiền đề để vốn được luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tài chính, là nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững
nền kinh tế.
Cũng do tầm quan trọng đặc biệt này dẫn tới một trong những đòi hỏi
quan trọng là tính hiệu quả trong hoạt động động của các ngân hàng. Mặt
khác, đo dặc trưng nổi bật của ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ. do
vậy việc một ngân hàng hoạt động không hiệu quả dẫn tới phá sản sẽ có ảnh
hưởng mang tính hệ thống, lan truyền gây tác động xấu tới toàn bộ nền kinh
tế.
Chính vì vậy, một trong những yêu cầu tiên quyết đặt ra trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại đó là đảm bảo hiệu quả sử dụng
vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn luôn được các Ngân hàng thương
mại quan tâm và đó cũng là mục tiêu xuyên suốt trong hoạt động của bất cứ
ngân hàng thương mại hay tổ chức tài chính nào.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam tuy đã có quá trình 46 thành
lập và đi vào hoạt động nhưng thực tế mới chính thức chuyển đổi sang mô
hình ngân hàng thương mại quốc doanh hoạt động theo cơ chế thị trường từ

năm 1994. Vietcombank đã từng được coi là con chim đầu đàn trong hệ thống
ngân hàng và là bộ mặt của Việt Nam so với thế giới. Tuy nhiên là một trong
những ngân hàng thương mại có quy mô và tên tuổi lớn tại Việt Nam nhưng
vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Việt Nam chính thức tiến
2
sau hơn theo mô hình nền kinh tế thị trường một trong những vấn đề cấp thiết
đặt ra với Vietcombank đó chính là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, điều này
không những có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà là của cả nền kinh tế
Việt Nam.
Với mong muốn tìm hiểu, phân tích một cách toàn diện và đánh giá
đúng thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, tìm hiểu những hạn chế, nguyên nhân,
từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho ngân hàng Vietcombank - cũng là đơn vị công tác của tác giả, tác giả
luận văn đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về sử dụng vốn và đặc biệt là hiệu quả sử
dụng vốn trong hệ thống NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu qủa sử dụng vốn của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:Vấn đề sử dụng vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu những vấn đề về hiệu quả
sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời gian
gần đây (từ năm 2006 đến 30.6.2009 ).

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, sử
dụng hệ thống các phương pháp thống kê để nghiên cứu.
3
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung chính của luận văn này đã được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân
hàngTMCP Ngoại thương Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng là một trong những ngành hình thành lâu đời nhất. Ở giai
đoạn đầu hoạt động của mình, Ngân hàng mới chỉ thực hiện nghiệp vụ đơn
giản phục vụ nhu cầu xã hội là giữ hộ của cải và thanh toán hộ. Đến nay, hoạt
động của Ngân hàng đã được hình thành và phát triển mạnh trên nhiều lĩnh
vực kinh doanh, dịch vụ và công nghệ ngày càng hiện đại thông qua sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế xã hội. Ngân hàng trở thành một trung gian
tài chính không thể thiếu được của nền kinh tế. Nó đóng vai trò môi giới cho
sự gặp gỡ giữa cung - cầu tiền tệ thông qua huy động vốn tạm thời nhàn dỗi
từ dân cư và các tổ chức trong xã hội, tiến hành cho vay lại với các cá nhân,
tổ chức có nhu cầu về vốn, góp phần đẩy mạnh tốc độ vòng quay vốn, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, qua đó đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế

của đất nước.
Trong nền kinh tế hiện đại, NHTM được hiểu là doanh nghiệp đặc biệt
kinh doanh trong những lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, là doanh nghiệp tiến hành
thường xuyên các nghiệp vụ huy động vốn và làm công tác tín dụng, cung cấp
các phương tiện thanh toán, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và các nghiệp vụ
tài chính khác.
Bên cạnh các NHTM, trong nền kinh tế còn có các trung gian tài chính
khác, đó là các tổ chức tài chính phi ngân hàng như bảo hiểm, công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính,… được thực hiện một số hoạt động ngân
5
hàng. Nhưng điểm khác biệt giữa NHTM với các trung gian tài chính đó là sự
chuyên môn hoá của các tổ chức này trong từng lĩnh vực.
Tóm lại, NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay
và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, số lượng và loại hình
NHTM ngày càng tăng lên qua mỗi thời kỳ. Căn cứ hai tiêu thức phân chia
phổ biến, NHTM gồm những loại hình NHTM như sau:
- Căn cứ vào tiêu thức sở hữu và góp vốn, NHTM được chia thành:
+ NHTM nhà nước là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, được thành
lập bằng 100% vốn của ngân sách nhà nước cấp.
+ NHTM cổ phần là NHTM được thành lập dưới hình thức một công ty
cổ phần. Nguồn vốn ban đầu hình thành nên ngân hàng là do các cổ đông góp
dưới hình thức góp vốn cổ phần để tạo nên vốn điều lệ của Ngân hàng.
+NHTM liên doanh là Ngân hàng được thành lập dưới hình thức góp
vốn liên doanh giữa các đối tác sở hữu khác nhau.
+ NHTM nước ngoài là Ngân hàng được thành lập theo pháp luật và
thuộc sở hữu của nước ngoài, được Chính phủ nước sở tại cấp phép hoạt động
và tuân thủ theo pháp luật của nước đó.
- Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động: bao gồm ngân

hàng chuyên doanh và ngân hàng kinh doanh tổng hợp (đa năng).
+ Ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên doanh: Loại ngân hàng này
chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ ngân hàng ví dụ như chỉ cho vay đối
với xây dựng cơ bản, hoặc đối với nông nghiệp; hoặc chỉ cho vay (không bảo
lãnh hoặc cho thuê)… Tính chuyên môn hóa cao cho phép ngân hàng có được
đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ. Tuy nhiên, loại ngân
hàng này thường gặp rủi ro lớn khi ngành hoặc lĩnh vực hoạt động mà ngân
6
hàng phục vụ sa sút.
+ Ngân hàng đa năng: là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng
cho mọi đối tượng. Đây là xu hướng hoạt động chủ yếu hiện nay của các
NHTM. Ngân hàng đa năng thường là ngân hàng lớn (hoặc sở hữu công ty)
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu về
hoạt động sử dụng vốn của VCB thuộc loại hình NHTM đa năng.
1.1.1.2 Đặc trưng hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại
Phần lớn hoạt động kinh doanh của một NHTM thể hiện qua bảng cân
đối kế toán. Đó là bản kê các tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ luôn đảm bảo:
Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + nợ
Hay
Tổng sử dụng vốn = Tổng nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán thể hiện nguồn vốn và tài sản (sử dụng vốn) của
ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn để cho vay. Để có nguồn vốn, các ngân
hàng nhận tiền gửi và đi vay sau đó cho vay, đầu tư chứng khoán, đầu tư liên
ngân hàng Thu nhập từ các hoạt động sau khi đã bù đắp chi phí tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng. Với vai trò là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán
của nền kinh tế, ngân hàng có những dịch vụ trung gian thu lợi nhuận khác
ngoài hoạt động kinh doanh nói trên.
Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, so với hoạt động
của ngân hàng Trung ương hoặc các doanh nghiệp hoặc thương mại khác,
hoạt động kinh doanh của NHTM có những đặc trưng cơ bản sau:

a) Thứ nhất, hoạt động kinh doanh của NHTM là kinh doanh tiền tệ
Trên thị trường tài chính, NHTM là các tổ chức trung gian tài chính
quan trọng nhất chuyển tải những khoản vốn huy động được trong xã hội đến
những người có nhu cầu chi tiêu và đầu tư. Với chức năng ban đầu là nhận
tiền gửi của xã hội, sau đó NHTM đã trở thành các chủ thể chuyên mua bán
quyền sử dụng vốn. Tuỳ theo trình độ phát triển của nền kinh tế-xã hội cũng
7
như công nghệ ngân hàng mà cơ cấu và chủng loại các sản phẩm khác nhau.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
hoạ và công nghệ, các sản phẩm mới đã ra đời như ATM, Homebanking,
Phonebanking, Internet Banking Cũng xuất phát từ nhu cầu của khách hàng,
có nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng ra đời và phát triển. Song người
ta vẫn phân biệt NHTM với các tổ chức tín dụng (TCTD) khác ở chỗ NHTM
là ngân hàng kinh doanh tiền gửi và các dịch vụ thanh toán.
b)Thứ hai, hoạt động kinh doanh của NHTM có tính nhạy cảm cao và
luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng dựa trên niềm tin, vì vậy tính
nhạy cảm trong kinh doanh rất cao, chỉ cần có một biến động nhỏ cũng có thể
gây tác động đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng (một thay đổi nhỏ
về lãi suất cũng có thể dẫn đến sự dịch chuyển khách hàng từ ngân hàng này
sang ngân hàng khác).
Nếu ngân hàng hoạt động tốt, sẽ góp phần tiết kiệm các nguồn lực,
giảm thiểu chi phí cho xã hội, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và
phát triển bền vững. Ngược lại, khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến những người gửi tiền, và sự phá sản của ngân hàng luôn có hiệu ứng dây
chuyền, lây lan rất lớn và tác động xấu đến đời sống kinh tế xã hội. Do hậu
quả từ việc phá sản ngân hàng đến nền kinh tế, cho nên hoạt động kinh doanh
của ngân hàng phải được giám sát chặt chẽ thường xuyên bằng các luật định.
Những quy chế giám sát phổ biến là: Quy chế về an toàn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng; Quy chế về phân phối tín dụng; Quy chế về bảo vệ nhà

đầu tư; Quy chế về thành lập và cấp giấy phép kinh doanh cho các NHTM. Vì
vậy, trong các quy định của Luật Đầu tư thì đầu tư thành lập các NHTM được
xếp vào loại đầu tư có điều kiện.
c) Thứ ba, các sản phẩm, dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ
8
bắt chước và gắn chặt với yếu tố thời gian
Các sản phẩm, dịch vụ mà NHTM cung cấp cho khách hàng rất đa dạng.
Song phần lớn các sản phẩm của mỗi ngân hàng này lại tương đồng với các sản
phẩm của các NHTM khác, đặc biệt là các sản phẩm truyền thống như: huy
động vốn , cho vay, thanh toán. Nếu một NHTM vừa thực hiện một loại hình
dịch vụ nào đó có hiệu quả thì ngay lập tức có thể bị các ngân hàng khác thực
hiện theo, hay gọi là “ bắt chước”. Như vậy, khái niệm sản phẩm dịch vụ mới
của NHTM phải được hiểu là sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đó đưa ra thị
trường trước các đối thủ cạnh tranh.
Mặt khác, thời gian chính là yếu tố quan trọng thực hiện giá trị của sản
phẩm, đồng thời cũng là một trong những yếu tố quyết định giá cả của sản
phẩm dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, các NHTM thường xây dựng chiến lược
kinh doanh, trong đó có những điểm khác biệt để nâng cao khả năng cạnh
tranh.
d) Thứ tư, khách hàng của NHTM rất đa dạng
Khách hàng của NHTM đông đảo và đa dạng, đòi hỏi của khách hàng
đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng rất khác nhau. Vì vậy mỗi ngân
hàng cần phải nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp.
Nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng có ở mọi đối tượng, tầng lớp
trong xã hội. Không chỉ các doanh nghiệp sản xuất có nhu cầu về vốn, dịch vụ
thanh toán, tư vấn… mà các tổ chức xã hội có nhu cầu rất lớn về dịch vụ ngân
hàng: thanh toán, gửi tiền, bảo lãnh…Cá nhân, hộ gia đình người làm kinh
doanh, bà nội trợ, sinh viên đều cần nhu cầu sản phẩm ngân hàng.
Trong chiến lược marketing ngân hàng xác định khách hàng là trung
tâm, hướng tới phục vụ thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.

e)Thứ năm, hoạt động kinh doanh của ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro
Rủi ro có thể xảy ra đối với bất kỳ loại hình kinh doanh nào. Tuy nhiên
9
rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng có những điểm khác biệt với các lĩnh
vực kinh doanh khác về mức độ và nguyên nhân. Rủi ro trong kinh doanh của
ngân hàng có tính lan truyền và để lại hậu quả to lớn, không chỉ bao gồm rủi
ro nội tại của ngành, mà còn của tất cả các ngành khác trong nền kinh tế,
không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn trong phạm vi nhiều quốc gia
khác. Những rủi ro thường bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro
hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động. Từ đặc điểm tiềm ẩn rủi ro cao trong
hoạt động, các NHTM thường phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc và có chính
sách về tài sản đảm bảo trong hoạt động cho vay đối với khách hàng.
Từ đặc điểm trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đặt ra yêu cầu đối
với hoạt động sử dụng vốn của NHTM. Hoạt động sử dụng vốn đòi hỏi gắn
với kinh doanh tiền tệ, hướng tới khách hàng, đảm bảo hiệu quả và an toàn
trong hoạt động và tuân thủ pháp luật. Từ đó đặt ra yêu cầu cụ thể về cơ cấu,
chất lượng tài sản, hiệu quả hoạt động kinh doanh, an toàn trong hoạt động.
1.1.2 Nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn kinh doanh của NHTM là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài
sản có của Ngân hàng. Vốn kinh doanh của NHTM được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay, vốn trong thanh
toán…
Một cách tổng thể, vốn của NHTM cũng bao gồm hai bộ phận: Vốn
chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. Tuy nhiên, do đặc thù của lĩnh vực kinh
doanh cho nên các nguồn hình thành nên vốn hoạt động của NHTM có những
sự khác biệt, được xem xét cụ thể qua các nguồn vốn của ngân hàng sau đây:
1.2.1.1 Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, bao gồm:
Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy
định.

10
- Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của các NHTM.
Ngoài ra, NHTM có mức vốn pháp định là mức vốn tối thiểu theo quy định
của pháp luật để các NHTM đi vào hoạt động. Do yêu cầu an toàn vốn và
nâng cao năng lực tài chính, vốn điều lệ thông thường lớn hơn mức vốn pháp
định.
Tuỳ theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành
từ các nguồn khác nhau. Ở NHTM nhà nước vốn này do nhà nước cấp.
- Các quỹ dự trữ:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ:
Là phần lợi nhuận để lại được trích theo tỷ lệ nhất định vào quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ. Theo nghị định số 166/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 19/11/1999, mức trích lập hiện nay là 5% lợi nhuận sau thuế, mức
tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ thực có.
Đối với NHTM cổ phần: phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu và
mệnh giá theo quy định hiện hành được hạch toán vào quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ.
+ Quỹ dự phòng tài chính: là khoản dự phòng tổn thất tín dụng phải
được xem như một bộ phận của vốn bởi nó bù đắp sự thua lỗ. Theo Nghị định
số 166/1999/NĐ-CP của Chính phủ hàng năm NHTM được trích lập 10% lợi
nhuận sau thuế. Số dư quỹ này không được vượt quá 25% vốn điều lệ của
ngân hàng.
+ Các quỹ khác: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp
vụ ngân hàng… các quỹ này cũng được trích lập và sử dụng theo quy định của
pháp luật.
- Các nguồn vốn khác: tài khoản vốn còn bao gồm: Vốn đầu tư xây
dựng và mua sắm tài sản do Nhà nước cấp (nếu có); Các khoản chênh lệch do
11
đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá; Lợi nhuận được để lại chưa phân bổ

cho các quỹ.
1.2.1.2 Nguồn vốn huy động
Vốn huy động của NHTM bao gồm nội tệ và ngoại tệ được hình thành từ
hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành giấy
tờ có giá.
- Vốn tiền gửi
+ Tiền gửi thanh toán: là tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức và cá
nhân. Khi gửi tiền không kỳ hạn theo tài khoản thanh toán thể hiện một hợp
đồng mặc nhiên giữa ngân hàng và khách hàng. Theo đó ngân hàng phải có
trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách hàng một cách kịp thời,
đầy đủ và chính xác.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Các tổ chức và cá nhân có thu nhập tạm thời
chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định có thể gửi tiền vào ngân hàng
dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm: đây là hình thức huy động vốn truyền thống của
ngân hàng. Với loại tiền gửi này người gửi được ngân hàng giao cho một sổ
tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố
hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng.
+ Tiền gửi khác:ngoài các loại tiền gửi nêu trên, tại các NHTM còn có
một số khoản tiền gửi khác như: tiền gửi của các TCTD khác, tiền gửi của
Kho bạc nhà nước, tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội…
- Vốn huy động thông qua phát hành các chứng từ có giá khác:
Đây là phần vốn mà NHTM có được qua việc phát hành các giấy tờ có
giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để huy
động vốn.
12
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là
các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay
phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một
kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ

hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ
dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách mua bán chuyển nhượng trên thị trường
vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi
phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu
hướng ngày càng gia tăng phù hợp với xu hướng tăng trưởng và ổn định của
nền kinh tế, việc cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng, với
việc gia tăng nhu cầu thanh toán của dân cư.
1.2.1.3 Nguồn vốn vay
Trong quá trình kinh doanh của các TCTD có tình trạng tạm thời thừa
và thiếu vốn, các Ngân hàng sử dụng quan hệ vãng lai, vay và cho vay vốn để
tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể
vay vốn ở NHTM khác hoặc vay vốn ở NHNN.
- Vốn vay của TCTD:
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh
và hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi
nhánh qua Hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về Hội sở
chính và khi thiếu vốn các chi nhánh nhận được vốn điều chuyển từ Hội sở
chính về. Cho nên việc vay vốn của TCTD khác trong nước thông thường chỉ
thực hiện ở NHNN của từng hệ thống. Khi cần thiết có thể vay vốn tại các
TCTD nước ngoài.
- Vốn vay của NHNN:
13
NHNN là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, vì vậy các
NHTM có thể được NHNN cho vay vốn khi cần thiết.
Vốn vay của TCTD khác và vay của NHNN thường chiếm tỷ trọng
không lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, nhưng nó góp phần
gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt nó còn có ý
nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu

suất sử dụng vốn của NHTM.
1.2.1.4 Các nguồn vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên trong quá trình hoạt động các NHTM
có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.
- Vốn trong thanh toán: vốn trong thanh toán là số vốn có được do
ngân hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Cụ thể:
+ Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người phải trả
nhưng chưa ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử
lý chứng từ.
+ Số vốn trong thời gian khách hàng phải lưu ký tiền tại ngân hàng
nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức thanh toán.
- Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong
và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội:
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác
của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương
trình, dự án. Thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng
phí. Tuy nhiên trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa
giải ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về dần nhưng chưa
đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng sẽ có một số vốn để kinh
doanh.
14
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử
dụng đôi khi rất ngắn nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng
không phải tốn kém chi phí huy động, thậm chí còn thu được phí từ các dịch
vụ đó nên xét trên giác độ hiệu quả các ngân hàng rất quan tâm đến nguồn
vốn này.
1.1.3 Sử dụng vốn của NHTM
1.1.3.1 Khái niệm sử dụng vốn của NHTM
Sử dụng vốn là hoạt động của ngân hàng với nội dung chuyển hoá

nguồn vốn (tiền gửi, tiền vay, vốn chủ sở hữu…) thành các loại tài sản như
ngân quỹ, tín dụng, chứng khoán, tài sản khác theo một phương thức thích
hợp, nhằm thoả mãn các mục tiêu mà ngân hàng đặt ra.
Mục tiêu sử dụng vốn của NHTM cũng chính là mục tiêu quản lý ngân
hàng, đó là hoạt động nhằm tối đa hoá lợi ích của chủ ngân hàng trên cơ sở
đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng.
Sử dụng vốn khác biệt với quản lý nguồn vốn ở chỗ: kết cấu bảng tổng
kết tài sản ngân hàng luôn đảm bảo: Tổng Tài sản có = Tổng tài sản nợ. Theo
đó, bên Tài sản nợ bao gồm các nguồn vốn của Ngân hàng. Bên Tài sản có
bao gồm sử dụng vốn. Quản lý nguồn vốn là quản lý bên Tài sản nợ Sử dụng
vốn là khoản mục bên Tài sản có của ngân hàng. Quản lý nguồn vốn là các
biện pháp huy động vốn theo quy mô, cơ cấu nhất định với chi phí hợp lý đáp
ứng yêu cầu về cho vay và đầu tư. Sử dụng vốn là từ nguồn vốn huy động
được Ngân hàng phân bổ sử dụng cho các khoản mục tài sản có đảm bảo hiệu
quả (sinh lời) và an toàn. Ngân hàng lựa chọn danh mục tài sản đầu tư sinh lời
đồng thời duy trì tỷ trọng tài sản thanh khoản nhất định (tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi tại NHNN, TCTD khác, đầu tư tín phiếu, trái phiếu…) là các khoản mục
không sinh lời hoặc có mức sinh lời thấp để đảm bảo khả năng chi trả cho các
khoản nợ bên TS nợ.
15
Như vậy sử dụng vốn và quản lý nguồn vốn là 2 mảng nghiệp vụ cơ
bản của ngân hàng và có quan hệ biện chứng với nhau. Sử dụng vốn dựa trên
nguồn vốn của ngân hàng. Sử dụng vốn hiệu quả đem lại thu nhập đảm bảo
chi phí huy động vốn, từ đó có thể duy trì và phát triển hoạt động huy động
vốn.
1.1.3.2 Yêu cầu sử dụng vốn của ngân hàng thương mại
Trong quá trình sử dụng vốn, các ngân hàng đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bảo toàn và phát triển nền vốn
Trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM chủ yếu là vốn huy động từ dân cư
và tổ chức kinh tế và nguồn vốn vay thực chất đều là các khoản nợ phải trả.

Trong bảng tổng kết tài sản, nguồn vốn được ghi bên tài sản nợ theo trật tự
nghĩa vụ phải trả từ cao xuống thấp. Đầu tiên là các khoản nợ phải trả Bộ Tài
chính, NHNN; tiếp đến là tiền gửi và tiền vay của TCTD khác; các khoản tiền
gửi của dân cư và tổ chức kinh tế; các khoản phát hành giấy tờ có giá; nguồn
vốn vay khác; tài sản nợ khác và cuối cùng là vốn chủ sở hữu. Do vậy, khi sử
dụng nguồn vốn này điều đầu tiên phải đảm bảo thu hồi đầy đủ nguồn vốn để
đảm bảo nghĩa vụ thanh toán đối với các khoản vốn huy động tức là bảo toàn
nền vốn. Nếu hoạt động sử dụng vốn không bảo toàn được nền vốn sẽ dẫn tới
mất khả năng trả thanh toán.
Mặt khác, để có nguồn vốn, ngân hàng bỏ ra chi phí là chi phí trả lãi,
chi phí phi lãi khác. Đồng thời khi sử dụng vốn ngân hàng bỏ ra chi phí: chi
phí đầu tư, chi phí quản lý, tiền lương nhân viên, hệ thống công nghệ…Từ đó
đòi hỏi việc sử dụng vốn không những bảo toàn nền vốn mà còn tạo ra lợi
nhuận bù đắp chi phí huy động và chi phí sử dụng vốn, tạo ra nguồn dự trữ dự
phòng cho rủi ro có thể xảy ra do đặc trưng của hoạt động ngân hàng là tiềm
ẩn rủi ro cao. Tạo ra lợi nhuận để lại chính là tăng vốn chủ sở hữu, phát triển
16
nền vốn cho ngân hàng. Do vậy, yêu cầu bảo toàn vốn và phát triển nền vốn là
yêu cầu hàng đầu khi sử dụng vốn.
b) Đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và hợp pháp
Hoạt động ngân hàng là hoạt động đầu tư có điều kiện do đặc trưng
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, do vậy sử dụng vốn phải đảm bảo
đúng mục đích và hợp pháp. Sử dụng vốn để cấp vốn cho nền kinh tế, không
sử dụng vốn trong hoạt động bị cấm như không trực tiếp kinh doanh bất động
sản, không cấp vốn cho lĩnh vực bị hạn chế pháp luật cấm, sử dụng vốn đúng
giới hạn theo quy định như giới hạn về đầu tư, góp vốn, giới hạn cho vay
trong lĩnh vực nhạy cảm như chứng khoán, bất động sản. Sử dụng vốn đúng
mục đích và hợp pháp là yêu cầu về mặt pháp lý mà các NHTM phải tuân
theo.
c) Đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả

NHTM có nhiều hình thức sử dụng vốn và có thể duy trì cơ cấu sử
dụng vốn nhằm tạo ra hiệu quả ở mức tối ưu. Sử dụng vốn hiệu quả sẽ giúp
bảo toàn và phát triển nền vốn đồng thời đảm bảo an toàn trong hoạt động và
tuân thủ pháp luật. Sử dụng vốn hiệu quả giúp mở rộng quy mô hoạt động,
nâng cao vị thế, uy tín hình ảnh của NHTM. Có thể khẳng định sử dụng vốn
hiệu quả là yêu cầu cao nhất đối với hoạt động sử dụng vốn của NHTM.
1.1.3.3 Các hoạt động sử dụng vốn của NHTM
Sử dụng vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sử dụng vốn ngày càng đa dạng và
được thực hiện dưới nhiều hình thức, thông qua các hoạt động cơ bản sau.
a) Hoạt động ngân quỹ
Ngân quỹ của ngân hàng là những tài sản có tính thanh khoản cao
nhất, được thiết lập nhằm duy trì khả năng chi trả và đáp ứng các yêu cầu về
đảm bảo dự trữ bắt buộc của NHNN.
17
Trước hết, mỗi ngân hàng đều cần duy trì dự trữ bắt buộc (dự trữ pháp
định) theo quy định của NHNN. Dự trữ bắt buộc được tính dựa trên nguồn
huy động trong kỳ và tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc cụ thể. NHTM phải đảm bảo
dự trữ bắt buộc bằng cách duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi mở tại NHNN
tối thiểu bằng số tiền dự trữ bắt buộc theo quy quy định trong từng thời kỳ.
Thứ hai, ngân quỹ ngoài đảm bảo dự trữ bắt buộc còn đáp ứng yêu cầu
chi trả. Ngân hàng phải duy trì khả năng chi trả bằng cách duy trì ngân quỹ
với tỷ lệ thích hợp với nhu cầu thanh toán của khách. Tính toán nhu cầu chi
trả chủ yếu dựa vào các nguồn tiền gửi ngắn hạn với các tỷ lệ chi trả dự tính
và nhu cầu cho vay mà các ngân hàng đã cam kết, khả năng huy động vốn các
nguồn tiền rẻ để chi trả,…
b) Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng tài sản và đem lại thu nhập nhiều nhất trong tổng thu nhập
đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao nhất.

Đối với các Ngân hàng, khoản mục tín dụng thường chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng tài sản của ngân hàng (khoảng 70% tổng tài sản). Với quy mô
như vậy, tín dụng ảnh hưởng tới rất nhiều chiến lược hoạt động của ngân
hàng như dự trữ, vay, đầu tư,…Khi chứng khoán thanh khoản chưa có hoặc
khan hiếm hoặc khi khả năng gia tăng huy động bị hạn chế, nhiều ngân hàng
phải sử dụng tín dụng như tài sản đảm bảo thanh khoản. Ngân hàng thường
nghiêng về nắm giữ các khoản tín dụng ngắn hạn, hoặc các khoản tín dụng có
thể chuyển đổi nhanh. Chiết khấu thương phiếu có chất lượng cho phép
NHTM có thể tái chiết khấu. Các khoản vay ngắn hạn nhanh chóng sẽ được
thu hồi để đáp ứng nhu cầu chi trả. Trong điều kiện ngân hàng chuyển hoán
kỳ hạn nguồn vốn, việc thu hồi nợ nhiều lần trong kỳ (nhiều kỳ hạn nợ) sẽ
góp phần tăng tính thanh khoản của khoản cho vay.

×