Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

205 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bia - Nước giải khát hải Dương (Tr91)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.76 KB, 89 trang )

Phần mở đầu
Hải Dơng là một tỉnh nằm ở trung tâm của đồng bằng sông Hồng, tiếp
giáp với Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh là 3 trung tâm kinh tế trọng
điểm của đất nớc. Là một tỉnh nông nghiệp nhng Hải Dơng trong những năm
gần đây, nền kinh tế tỉnh đã có sự chuyển dịch rõ rệt, đời sống của nhân dân
không ngừng đợc nâng cao, nhu cầu cuộc sống ngày càng trở nên phong phú
và đa dạng. Uống không chỉ đơn thuần là nhu cầu sinh lý giải quyết cơn khát
của con ngời mà nó còn là nhu cầu gắn liền với đời sống tình cảm của con ng-
ới. Một trong những nhu cầu không thể thiếu đợc trong đời sống của ngời dân
đó là bia, nớc giải khát, nơi đây hứa hẹn một thị trờng tiêu thụ lớn và hấp dẫn.
Công ty Bia nớc giải khát Hải Dơng ngày nay nguyên là nhà máy mỳ
sợi trớc đây ra đời, sản phẩm của công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu đó của ngời
tiêu dùng thành phố Hải Dơng nói riêng và tỉnh Hải Dơng nói chung, hớng tới
nâng cao chất lợng sản phẩm tạo lên một sản phẩm riêng biệt của Hải Dơng để
tiêu thụ trên toàn quốc và bớc tiếp theo có thể xuất khẩu .Bia, Vang vải thiều,
sâm panh vải thiều đã trở thành một thứ đồ uống quan trọng của ngời dân
trong tỉnh. Nó có mặt ở mọi nơi, mọi chỗ, trong quán bình dân ven đờng, nhà
hàng, khách sạn, trong nhà ăn của các doanh nghiệp, cơ quan, trong từng hộ
gia đình, đặc biệt là sản phẩm bia hơi trong suốt quá trình hình thành và phát
triển, mục tiêu cơ bản của công ty là không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế,
tối đa hoá lợi nhuận, đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nớc, tích luỹ tái
đầu t mở rộng sản xuất cho đơn vị mình và tăng thu nhập cho ngời lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng, sản phảm của công ty luôn phải đối mặt sự cạnh
tranh của các sản phẩm cùng loại và những biến động không ngừng trong môi tr-
ờng khinh doanh. Để đạt đợc các mục tiêu trong môi trờng kinh doanh luôn biến
động này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực nh:
nguồn lực về vốn, về con ngời, không ngừng tổ chức cơ cấu lại bộ máy hoạt
động.....Thực chất những việc này là doanh nghiệp thực hiện hiệu quả kinh doanh
và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thớc đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản xuất
và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự


thành bại của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất
Bia, Nớc giải khát nh Công ty Bia - Nớc giải khát Hải Dơng nói riêng. Để
khai thác triệt để các nguồn lực khan hiếm nhằm tạo ra các sản phẩm hàng
hoá thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng, các Công ty, các doanh nghiệp
cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiến hành đánh giá các kết quả đã
thực hiện và đa ra các giải pháp, biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả.
Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn đợc ban lãnh đạo Công ty Bia - Nớc
giả khát Hải Dơng quan tâm xem đây là thớc đo và công cụ thực hiện mục
tiêu kinh doanh tại Công ty. Với những kiến thực thu đợc trong quá trình
học tập và xuất phát từ thực tế của Công ty em nhận thấy vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh thực sự giữ vai trò quan trọng. Theo đó: "Một số biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bia - Nớc giải khát hải D-
ơng'' đợc chọn làm đề tài nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp này.
Bài Luận văn tốt nghiệp gồm ba phần chính sau đây:
Chơng 1: Hiệu quả kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả kinh
doanh ở doanh nghiệp
Chơng 2: Phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh ở Công ty Bia - N-
ớc giải khát Hải Dơng
Chơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty
Bia - nớc giải khát Hải Dơng
Đề tài này đợc hoàn thành là nhờ vào sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình
của các thầy cô, đặc biệt là thầy giáo hớng dẫn Đàm Văn Nhuệ cũng nh
tập thể cán bộ trong Công ty Bia - Nớc giải khát Hải Dơng. Do thời gian
thực tập và trình độ có hạn, nên trong bài viết không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy, các
cô và bạn đọc để em có thể bổ sung, thêm những hiểu biết và kinh nghiệm
thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn !
chơng I
Hiệu quả kinh doanh và vấn đề

nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp
I Bản chất hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1. Khái niệm và bản chất
1.1. Khái niệm
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định
trong cơ chế kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh
doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đ -
ợc mục tiêu này doanh nghiẹp phải xác định chiến lợc kinh doanh trong
mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi trờng kinh
doanh; phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm
tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả? muốn kiểm tra tính hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh ở
phạm vi doanh nghiệp cũng nh ở từng bộ phận của nó.
Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm
trù hiệu quả kinh doanh phản ảnh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về
hiệu quả kinh doanh. Chúng ta hãy bắt đầu bằng các khái niệm khác nhau
về hiệu quả kinh tế. Có quan điểm cho rằng " hiệu quả sản xuất diễn ra khi
xã hội không thể tăng sản lợng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản
lợng của một loại hàng hoá khác. Một nền khinh tế có hiệu quả nằm trên
giới hạn khả năng sản suất của nó ". thực chất quan điểm này đã dề cập
đến khía cạnh phân bổ hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội.
Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực trên đờng giới hạn khả
năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên ph -
ơng diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có
thể đạt đợc. Xét trên giác độ lý thuyết, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt
đợc trên đờng giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để
đạt đợc mức hiểu quả kinh doanh này sẽ cần rất nhiều điều kiện, trong đó
đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu t sản xuất theo quy mô phù hợp với
cầu thị trờng. Thế mà không phải lúc nào điều này cũng trở thành hiện

thực .
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh daonh đợc xác định
bởi tỷ số giữa kết quả đạ đợc và chi phí phải bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Manfred Kuhn cho rằng :"tính hiệu quả đợc xác định bằng cách lấy kết
quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh ". Từ các quan
điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hgiệu quả kinh doanh là phạm
trù phản ảnh trình dộ lợi dụng các nguồn lợc (nhân, tài, vật lực, tiền vốn )
để đạt đợc mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể
đợc đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem vói mỗi
sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy,
có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung nhất nh sau :
k=h/c
Trong đó : H- Hệu quả kinh doanh
K- Kết quả đạt đợc
C- hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
Nh thế, hiệu quẩ kinh doanh phản ảnh mặt chất lợng cá hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình
kinh đoanh của doanh nghiệp trong sự vần động không ngừng của các quá
trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến
động của từng nhân tố .
1.2. Bản chất
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ảnh mặt chất lợng của các
hoạt động kinh doanh, phản ảnh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (
lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu tiền vốn ) trong quá trình tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt
rõ ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. kết quả là phạm trù
phản ảnh những cái thu đợc sau một quá trình kinh doanh hay một khoảng
thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp có thể đợc biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoăch đơn vị giá trị. Các

đơn vị hiện vật cụ thể đợc sử dụng tuỳ thuộc vào đặc trng của sản phẩm
mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m, m
3
, lít, ... Các
đơn vị có thể là đồng, triệu đồng , ngoại tệ ,...Kết quả cũng có thể phản
ảnh mặt chất lợng của sản xuất kinh doanh hoàn tòan định tính nh uy tín,
danh tiếng của doanh nghiệp, chất lợng sản phẩm,...Cần chú ý rằng không
phải chỉ kết quả định tính mà kết quả đinh lợng của một thời kỳ kinh
doanh nào đó thờng là rất khó xác định bởi nhiều lý do nh kết quả không
chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thanh
phẩm ....Hơn nữa, hầu nh quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ
nên ngay cả sản phẩm sản suất xong ở một thời kỳ nào đó cũng cha thể
khẳng định đợc liệu sản phẩm đó có tiêu thụ đợc không và bao giờ thì tiêu
thụ đợc và thu đợc tiền về ,...
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ảnh trình độ lợi dụng các
nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng
các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tơng đối. Cần chú ý
rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đợc phản ảnh bằng tỷ số t-
ơng đối: tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Tránh nhầm lẫn giữa
phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa kết
quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số
tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt đợc về một mặt nào đó
nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao
giờ phản ảnh đợc trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu kết quả là
mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hỉệu quả là phơng tiện để
có thể đạt đợc mục tiêu đó .
Hao phí nguồn lực của một thời kỳ trớc hết là hao phí về mặt hiện
vật , cũng có thể đợc xác định bởi đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị .Tuy
nhiên , thông thờng ngời ta hay sử dụng đơn vị giá trị vì nó mang tính so
sánh cao .Rõ ràng ,việc xác định hao phí nguồn lực của một thời kỳ nhất

định cũng là vấn đề không đơn giản .Không đơn giản ngay sự nhận thức về
phạm trù này:hao phí nguồn lực đợc đánh giá thông qua phạm trù chi phí ,
chi phí kế toán hay chi phí kinh doanh ? Cần chú ý rằng , trong các phạm
trù trên chỉ phạm trù chi phí kinh doanh là phản ảnh tơng đối chính xác
hao phí nguồn lực thực thế .Mặt khác , việc có tính toán đợc chi phí kinh
doanh trong từng thời kỳ kinh doanh ngắn hay khôngcũng nh có tính toán
đợc chi phí kinh daonh đến từng bộ phận doanh nghiệp hay không còn phụ
thuộc vào trình độ phát triển của khoa học quản trị chi phí kinh doanh .
Cũng cần chú ý rằng hiệu quả kinh doanh phản ảnh trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh nào đó hoàn
toàn khác với việc so sánh sự tăng lên của kết quả với sợ tăng lên của sự
tham gia các yếu tố đầu vào .
Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ảnh trình độ lợi
dụng các nguồn lực, phản ánh mặt chất lợng của quá trình kinh doanh
,phức tạp và khó tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực
gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều khó xác định một cách chính xác.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Phân loại hiệu quả kinh doanh là một việc làm hết sức thiết thực, nó
là phơng cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá những kết quả mà
mình đạt đợc và là cơ sở để thành lập các chính sách, chiến lợc, kế hoạch
hoạt động của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả đ-
ợc biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng thể hiện những đặc trng và
ý nghĩa cụ thể của nó. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu
thức khác nhau có tác dụng thiết thực trong việc điều hành tổ chức quản lý
và hoạt động của doanh nghiệp.
2.1. Hiệu qủa cá biệt và hiệu quả kinh tế quôc dân
Hiệu quả cá biệt là hiệu quả thu đợc từ hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp, với biểu hiện trực tiếp là lợi nhuận kinh doanh và chất
lợng thực hiện những yêu cầu xã hội đặt ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc
dân đợc tính cho toàn bộ nền kinh tế, về cơ bản nó là sản phẩm thăng d,

thu nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nớc thu đợc trong mỗi
thời kỳ so với lợng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.
Trong việc thực hiện cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,
không những cần tính toán và đạt đợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt đợc hiệu quả của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân; mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức
hiệu quả cá biệt. Nghĩa là phụ thuộc vào sự cố gắng của mỗi ngời lao động
và mỗi doanh nghiệp. Đồng thời xã hội thông qua hoạt động của cơ quan
quản lý Nhà nớc cũng có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một cơ
chế quản lý đúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá
biệt, ngợc lại một chính sách lạc hậu, sai lầm lại trở thành lực cản kìm
hãm nâng cao hiệu quả cá biệt.
2.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận
Thứ nhất , hiệu quả kinh doanh tổng hợp . Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của
doanh nghiệp ) trong một thời kỳ xác định
Thứ hai , hiệu quả kinh doanh bộ phận .Hiệu quả kinh doanh bộ phận là
hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động ( sử dụng vốn , lao
động, máy móc thiết bị ,nguyên vật liệu ,...) cụ thể của doanh nghiệp. Hiệu
quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ảnh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp .
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận có
mối quan hệ biện chứng với nhau. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp cấp doanh
nghiệp phản ánh hiệu quả hoạt động của tất cả các lĩnh vực hoạt động cụ thể
của doanh nghiệp.Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp có thể xuất hiện mâu
thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận,
khi đó chỉ có hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phản ánh hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ có
thể phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ phận của doanh

nghiệp mà thôi
2.3. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Thứ nhất , hiệu quả kinh daonh ngắn hạn, là hiệu quả kinh doanh đợc
xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn
chỉ đề cập đến từng khoảng thời gian ngắn nh tuần, tháng, quý, năm, vài
năm,...
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh dài hạn, là hiệu quả kinh doanh đợc
xem xét ,đánh giá trong thời gian dài gắn với các chiến lợc, các kế hoạch
dài hạn hoặc thậm chí, nói dến hiệu quả kinh doanh dài hạn ngời ta hay
nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng, giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và hiệu quả kinh doanh
ngắn hạn vừa có mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trờng hợp có
thể mâu thuẫn nhau.Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả
kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt đợc hiệu quả kinh doanh dài
hạn trong tơng lai. Trong thực tế, nếu mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh
ngắn hạn và dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thớc đo
chất lợng hoat động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó phản ánh xuyên suốt
quá trình lợi dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
II. sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạp trù khan hiếm: càng ngày ngời ta
càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục
vụ các nhu cầu khác nhau của con ngời. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã
hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con ngời lại ngày càng đa dạng và tăng
không có giới hạn. Điều này phản ảnh quy luật khan hiếm. Quy luận khan
hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải lựa chọn vầ trả lời chính xác ba câu
hỏi :sản xuất cái gì ? sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho ai? vì thị trờng chỉ
chấp nhận các doanh nghiệp nào quyết định sản xuất đúng loại sản phẩm (dich
vụ ) với số lợng và chất lợng phù hợp. Mọi doanh nghiệp trả lời không đúng ba

vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để sản xuất sản phẩm
không tiêu thụ đợc trên thi trờng - tức kinh doanh không có hiệu quả, lãnh phí
nguồn lực xã hội - sẽ không có khả năng tồn tại.
Mặt khác, mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị trờng mở cửa và
ngày càng hội nhập phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh .muốn chiến
thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo và duy trì các lợi thế cạnh
tranh :chất lợng và sự khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng .Để duy trì lợi
thế về giá cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so
với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với
hiệu quả kinh tế cao, doanh nghiệp mới có khả năng đạt đợc điều này .
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm (dịch vụ )cung
cấp cho thị trờng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiêm các nguồn lực này
bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu đợc lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh tính tơng đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài
của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh
nghiệp dã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu
quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu
bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận ...
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp, nó liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh,
do đó nó chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
Muốn đa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trớc hết
doanh nghiệp phải xác định đợc nhân tố nào tác động đến kinh doanh và
tác động đến hiệu quả kinh doanh, nếu không làm đợc điều này thì doanh
nghiệp không thể biết đợc hiệu quả hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết

định nó. Xác định nhân tố ảnh hởng, ảnh hởng nh thế nào và mức độ, xu h-
ớng tác động là nhiệm vụ của bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhng
chúng ta có thể chia làm hai nhóm chính: nhân tố thuộc về doanh nghiệp
và nhân tố ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có
biện pháp tác động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho
doanh nghiệp ngày càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố
tích cực và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn hoạt động đợc thì nó phải có một hệ
thống cơ sở vật chất, con ngời, đây chính là nhân tố thuộc về bản thân
doanh nghiệp. Trong guồng máy hoạt động chung của doanh nghiệp, mỗi
nhân tố đóng một vai trò nhất định, mà thiếu nó thì toàn bộ hệ thống sẽ hoạt
động kém hiệu quả hay ngừng hoạt động. Dới đây xin đa ra một số nhân
tố ảnh hởng chính đến hiệu quả kinh doanh.
1.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và lực lợng lao động
Con ngời là khởi nguồn của mọi hoạt động có ý thức. Hoạt động kinh
doanh đợc bắt đầu là do con ngời, tổ chức thực hiện nó cũng chính do con
ngời. Một đội ngũ công nhân viên tốt là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện
kinh doanh có hiệu quả. Với khả năng lao động và sáng tạo thì nhân tố con
ngời đợc đánh giá là nhân tố nòng cốt cho sự phát triển. Kết hợp với hệ
thống t liệu sản xuất con ngời đã hình thành lên quá trình sản xuất. Sự
hoàn thiện của nhân tố con ngời sẽ từng bớc hoàn thiện quá trình sản xuất
và xác lập hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Tuy vậy mỗi cá nhân
đặt ngoài sự phân công lao động sẽ lại là một nhân tố làm giảm hiệu quả
kinh doanh, khắc phục điều này chính là nguyên nhân ra đời của bộ máy
tổ chức, quản lý
Bộ máy tổ chức, quản lý là sự tác động trực tiếp của của các cấp lãnh
đạo xuống các cá nhân, công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực
hiện một hành động hay một công việc nào đó. Bộ máy tổ chức, quản lý có

hiệu quả là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Sự kết hợp
yếu tố sản xuất không phải là tự phát nh quá trình tự nhiên mà là kết quả
của hoạt động có tổ chức, có kế hoạch, có điều khiển của con ngời, vì vậy
hình thành bộ máy tổ chức có hiệu quả là một đòi hỏi để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất phù hợp và
thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một cơ cấu hợp hợp lý
còn góp phần xác định chiến lợc kinh doanh thông qua cơ chế ra quyết
định và ảnh hởng đến việc thực hiện mục tiêu và chiến lợc đó.
Cơ cấu tổ chức phù hợp góp phần phát triển nguồn nhân lực. Xác định
rõ thực lực của từng cá nhân cụ thể, đặt họ đúng vị trí trong doanh nghiệp
sẽ là cách thúc đẩy hiệu quả và phát huy nhân tố con ngời. Đồng thời nó
tạo động lực cho các cá nhân phát triển, nâng cao trình độ khả năng của
mình.
1.2. Vốn kinh doanh
Ngày nay, nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên đợc quan tâm
chính là vốn, đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt
đầu. Ngay trong luật pháp của Việt Nam cũng có quy định điều luật một
doanh nghiệp đợc xã hội thừa nhận thì phải có số vốn tối thiếu là bao nhiêu.
Vì vậy có thể khẳng định tầm quan trọng của vốn trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình: Nhà của, kho tàng, của hàng, quày hàng,
các thiết bị máy móc....
- Tài sản cố định vô hình: Bằng phát minh sáng chế, bản quyền sở
hữu công nghiệp, uy tín của công ty trên thị trờng, vị trí địa lý, nhãn hiệu
các hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh....
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý....
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc
thành lập loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện quan

trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Vốn lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng
để xếp doanh nghiệp vào loại có quy mô lớn, trung bình, nhỏ.
Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở để hoạch định chiến lợc và kế
hoạch kinh doanh. Nó là một chất keo để chắp nối, dính kết các quá trình
và các quan hệ kinh tế.
Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hoá lợi ích dựa
trên cơ sở chi phí bỏ ra hay là tối thiếu hoá chi phí cho một mục tiêu nhất
định nào đó. Trong kinh doanh không thể thiếu khái niệm chi phí khi
muốn có hiệu quả. Vì vậy mà vốn chính là cơ sở để tạo ra lợi nhuận, đạt đ -
ợc mục đích cuối cùng của nhà kinh doanh.
Thiếu vốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do không tận dụng đ-
ợc lợi thế quy mô, không tận dụng đợc các thời cơ, cơ hội. Tuy nhiên,
thiếu vốn là vấn đề mà các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải. Đứng trên
góc độ của nhà kinh doanh thì cách thức giải quyết sẽ là tối đa hoá lợi ích
trên cơ sở số vốn hiện có.
1.3. Nghệ thuật kinh doanh và xử lý thông tin
Nghệ thuật kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phơng
pháp, các tiềm năng, các cơ hội và các kinh nghiệm đợc tích luỹ trong quá
trình kinh doanh nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Nghệ thuật kinh doanh là đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tồn tại và
phát triển. Đó là việc sử dụng các tiềm năng của bản thân doanh nghiệp
cũng nh của ngời khác, các cơ hội các phơng pháp thủ đoạn kinh doanh có
thể để: bỏ ra chi phí ít, thụ lại đợc nhiều, che dấu những nhợc điểm của
doanh nghiệp, giữ bí mật kinh doanh và khai thác đợc những điểm mạnh,
điểm yếu của ngời khác, giải quyết nhanh ý đồ của doanh nghiệp mà
không lôi kéo các đối thủ mới vào cuộc. Bảo đảm cho doanh nghiệp phát
triển lâu dài.

Ngày nay sự phát triển nh vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật
đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ thông
tin đóng vai trò quan trọng .thông tin đợc coi là hàng hoá
Trong kinh doanh nếu biết mình, biết ngời và nhất là hiểu rõ các đói
thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh. Kinh
nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm đợc các thông
tin cần thiết và biết xử lý, xử dụng nó kịp thời là một điều kiện rất quan
trọng dể ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao
Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng nhu cầu thông
tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình
thu thập, xử lý ,lu trữ vã xử lý thông tin. Do nhu cầu thông tin ngày càng lớn
nên nhiệm vụ này cũng là nhiệm vụ rất quan trọng của công tác quản trị hiện
nay. Phù hợp với xu thế phát triển hệ thống thông tin nội bộ pâhỉ là hệ
thống thông tin nối mạng cục bộ trong nớc và quốc tế.
1.4. Mạng lới tiêu thụ sản phẩm.
Trong thời buổi kinh tế thị trờng hiện nay mỗi doanh nghiệp cần phải
mở rộng mạng lới kinh doanh của mình, vì mạng lới kinh doanh là cách
thức để doanh nghiệp có thể tiêu thụ đợc sản phẩm của mình. Có tiêu thụ
đợc sản phẩm thì mới thực hiện đợc kết quả kinh doanh và thực hiện lợi
nhuận. Mở rộng mạng lới tiêu thụ cho phép doanh nghiệp mở rộng quy
mô kinh doanh, tăng doanh số bán và lợi nhuận. Mạng lới kinh doanh
phù hợp sẽ cho phép doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay tình hình thị trờng rất biến động và cạnh tranh ngày càng
gay gắt, mỗi doanh nghiệp cần phải năng động sáng tạo tìm ra cái mới, cái
cần và ngày càng hoàn thiện mạng lới kinh doanh để thích nghi trong cơ
chế thị trờng và đa doanh nghiệp ngày càng đi lên.
1.5. Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp.
Việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, thởng
phạt nghiêm minh sẽ tạo ra động lực cho ngời lao động nỗ lực hơn trong
phần trách nhiệm của mình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhân

tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tối đa tiềm năng lao động, tạo
điều kiện cho mọi ngời, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ động
sáng tạo trong sản xuất và kinh doanh.
2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố thuộc doanh nghiệp thì hệ thống nhân tố ngoài doanh
nghiệp cũng ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Thị trờng.
Thị trờng là tổng hợp các thoả thuận thông qua đó ngời mua và ngời
bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Chức năng cơ bản của thị tr ờng là ấn
định giá cả đảm bảo sao cho số lợng mà những ngời muốn mua bằng số l-
ợng của những ngời muốn bán. Thị trờng đợc cấu thành bởi ngời bán, ngời
mua, hàng hoá và hệ thống quy luật thị trờng.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng thì tất
yếu phải chịu sự tác động và tuân theo các quy luật của thị trờng, việc thực
hiện ngợc lại các quy luật tất yếu sẽ bị đào thải. Thị trờng tác động đến
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các nhân tố sau:
Cầu về hàng hoá
Cầu về hàng hoá là số lợng hàng hoá dịch vụ mà ngời mua muốn mua
và sẵn sàng mua tại những mức giá cụ thể. Cầu là một bộ phận cấu thành
lên thị trờng, nó là lợng hàng hoá tối đa mà doanh nghiệp có thể tiêu thụ
tại một thời điểm tại một mức giá nhất định. Khi cầu thị trờng về hàng hoá
của doanh nghiệp tăng thì lợng tiêu thụ tăng lên, giá trị đợc thực hiện
nhiều hơn, quy mô sản xuất mở rộng và doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận
ngày một tăng. Chỉ có cầu thị trờng thì hiệu quả kinh doanh mới đợc thực
hiện, thiếu cầu thị trờng thì sản xuất sẽ luôn trong tình trạng trì trệ, sản
phẩm luôn tồn trong kho, giá trị không đợc thực hiện điều này tất yếu là
không có hiệu quả.
Vấn đề cầu thị trờng luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm. Trớc khi
ra quyết định thực hiện một hoạt động kinh doanh cụ thể nào thì công việc
đầu tiên đợc các doanh nghiệp xem xét đó là cầu thị trờng và khả năng đa

sản phẩm của mình vào thị trờng. Ngày nay cầu thị trờng đang trong tình
trạng trì trệ, vấn đề kích cầu đang đợc Nhà nớc và chính phủ đạt lên hàng
đầu để thúc đẩy phát triển kinh tế, đây cũng là vấn đề gây khó khăn cho
các doanh nghiệp. Nghiên cứu cầu thị trờng đầy đủ sẽ là nhân tố góp phần
thành công của doanh nghiệp.
Cung về hàng hoá
Cung thị trờng về hàng hoá là lợng hàng hoá mà ngời bán muốn bán
và sẵn sàng bán tại những mức giá cụ thể.
Nhìn chung cung thị trờng về hàng hoá tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trên hai phơng diện sau:
Cung thị trờng về tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua hệ thống các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cần. Việc thị tr-
ờng có đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp sẽ đảm bảo
hoạt động kinh doanh diễn ra đều đặn và liên tục, nếu không thì dẫn đến
tình trạng cạnh tranh trong việc thu mua yếu tố đầu vào.
Cung thị trờng tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua việc tiêu thụ. Nếu trên thị trờng có quá nhiều đối thủ cũng cung
cấp mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất hay những mặt hàng thay thế, thì
tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, làm giảm mức tiêu thụ của doanh nghiệp.
Sản phẩm không tiêu thụ đợc thì sản xuất sẽ ngừng trệ....
Giá cả
Giá cả trên trong cơ chế thị trờng biến động phức tạp trên cơ sở quan
hệ cung cầu, ở các thị trờng khác nhau thì giá cả khác nhau. Do vậy doanh
nghiệp cần phải nắm vững thị trờng, dự đoán thị trờng, để xác định mức
giá mua vào bán ra cho phù hợp
Giá mua vào: có vai trò quan trọng, ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh. Nó cần đợc xác định trên cơ sở của dự đoán thị trờng và giá bán có
thể. Giá mua vào càng thấp càng tốt và để đạt đợc giá mua vào thấp, doanh
nghiệp cần phải tìm kiếm thị trờng, lựa chọn mua ở thị trờng nào và mua
của ai. Doanh nghiệp càng có mối quan hệ rộng, có nhiều ngời cung cấp sẽ

cho phép khảo giá đợc ở nhiều nơi và lựa chọn mức giá thấp nhất.
Giá bán ra: ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nó đợc xác
định bằng sự thoả thuận của ngời mua và ngời bán thông qua quan hệ cung
cầu. Để đạt đợc hiệu quả kinh doanh thì giá bán phải đảm bảo lớn hơn giá
thành sản xuất cộng với chi phí lu thông. Do vậy để đạt hiệu quả kinh
doanh phải dự báo giá cả và thị trờng.
Cạnh tranh
Tình hình cạnh tranh trên thị trờng có ảnh hởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh càng gay gắt có nghĩa là doanh
nghiệp càng phải khó khăn và vất vả để tồn tại và phát triển. Ngoài ra cạnh
tranh còn dẫn đến giảm giá bán, ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh trở lên khó khăn. Vì giờ đây doanh nghiệp phải
nâng cao chất lợng sản phẩm giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy kinh
doanh phù hợp.... để bù đằp những mất mát cho công ty về giá cả, chiến l-
ợc, mẫu mã.
2.2. Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân.
Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nó quyết định mức độ chất lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng.... Doanh
nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu để làm sao phù hợp với sức mua,
thói quen tiêu dùng ở mức giá cả chấp nhận đợc. Bởi những yếu tố này tác
động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Đây là giá trị vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến sự thành bại
trong nâng cao hiệu quả kinh doanh. sự tác động đó là phi lợng hoá mà
chúng ta không thể tính toán hay đo đạc bằng các phơng pháp định lợng.
Quan hệ, uy tín của doanh nghiệp sẽ cho phép mở rộng các cơ hội kinh
doanh, mở rộng những đầu mối làm ăn và từ đó doanh nghiệp sẽ có quyền
lựa chọn những gì có lợi cho mình. Hơn thế nữa quan hệ và uy tín sẽ cho

phép doanh nghiệp có u thế trong việc tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu hàng
hoá....
2.4. Kỹ thuật công nghệ.
Yếu tố kỹ thuật công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là phơng
cách để dẫn đến sự ra đời của sản phẩm mới, tác động vào mô hình tiêu
thụ và hệ thống bán hàng. Những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đã làm
thay đổi tận gốc hàng hoá và quy trình sản xuất, tác động sâu sắc đến hai
yếu tố cơ bản tạo lên khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị tr -
ờng, đó là chất lợng và giá bán sản phẩm.
Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những biến đổi đang diễn ra của yếu tố
khoa học kỹ thuật. Phân tích yếu tố khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp
nhận thức đợc các thay đổi về mặt công nghệ và khả năng ứng dụng của nó
vào doanh nghiệp. Hớng nghiên cứu có thể bao gồm những yếu tố sau:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
- Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng trong hoạt động kinh
doanh.
- Chiến lợc phát triển kỹ thuật và công nghệ của đất nớc.
2.5. Chính trị và pháp luật.
Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật. Luật
pháp là quy tắc của cuộc chơi kinh doanh mà ai vi phạm sẽ bị xử lý. Luật
pháp ngăn cấm mọi ngời kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế, buôn
lậu....xong nó cũng bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia kinh
doanh. Yếu tố chính trị là thể hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà nớc
đến các hoạt động kinh doanh.
Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự
đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hớng vận động của nó, bao gồm:
- Sự ổn định về chính trị và đờng lối ngoại giao.
- Sự điều tiết và khuynh hớng can thiệp của chính phủ.
- Sự phát triển và quyết định bảo vệ ngời tiêu dùng.
- Hệ thống luật, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành.

2.6. Điều kiện tự nhiên.
Môi trờng tự nhiên gồm các nhân tố:
Nhân tố thời tiết khí hậu, mùa vụ: nhân tố này ảnh hởng rất lớn đến
quy trình, tiến độ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là
doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng đố uống giải khát, hàng nông sản,
thuỷ hải sản....Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định
thì các doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phụ hợp với điều kiện đó.
Và khi yếu tố này không ổn định sẽ làm mất ổn định hoạt động kinh doanh
và ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: nhân tố này chủ yếu ảnh hởng đến
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên
nhiên. Một khu vực có nhiều tài nguyên với trữ lợng lớn và có chất lợng
tốt sẽ ảnh hởng và tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà
có nhu cầu đến tài nguyên, nguyên vật liệu cũng có ảnh hởng đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhân tố vị trí địa lý: đây là nhân tố không chỉ tác động đến lợi thế của
doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nh: Giao dịch vận chuyển, sản xuất....các mặt này
cũng tác động đến hiệu quả kinh doanh bởi sự tác động lên các chi phí t-
ơng ứng.
VI. Phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh .
1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh là giới hạn, là mốc xác định
danh giới có hay không có hiệu quả.nh thế, trớc hết càn xác định đợc tiêu
chuẩn hiệu quả cho mỗi chỉ tiêu đẻ phân biệt mức có hay không có hiệu quả.
Sẽ không có tiêu chuẩn chung cho các công thức xác định khác nhau.
Nếu theo phơng pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt đợc
của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp chỉ đạt
đợc hiệu quả nếu giá trị đạt đợc ứng với một chỉ tiêu cụ thể xác định không

thấp hơn giá trị bình quân của ngành .
2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
Bảng 1: Một số ký hiệu:
TR : tổng doanh thu M : tổng vốn K.D MF : vốn cố định bình quân
TC : tổng chi phí AL : số lao động bq/năm D : khấu hao TSCĐ
: lợi nhuận
WL : tổng tiền lơng V : nguyên giá TSCĐ bq
MV : vốn lu động B.Q N : số vòng quay VLĐ B : tổng nợ phải trả
BS : tổng nợ ngắn hạn MM :vốn bằng tiền SQ : tồn kho
Q : sản lợng Z : giá thành Qu : sản lợng hỏng
Zu : chi phí S.P hỏng
Bảng 2: hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu Công thức
xác định
í nghĩa
I. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
1. Lợi nhuận TR TC Phản ánh số tiền lãi của Công ty
2. Doanh thu trên một
đồng chi phí sản xuất
TR
----------
TC
Bỏ ra một đồng chi phí chúng ta thu
mấy đồng đợc mấy đồng doanh thu
3. Doanh thu trên một
đồng vốn sản xuất
TR
----------
M
Bỏ ra một đồng vốn đầu t vào sản

xuất ta thu đợc mấy đồng doanh thu
4. Doanh lợi theo chi
phí

----------
TC
Doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí
thì lãi mấy đồng
5. Doanh lợi theo vốn
sản xuất

----------
M
Đầu t một đồng vốn thì ta thu đợc
mấy đồng lãi
5. Doanh lợi doanh thu
thuần

----------
TR
Khi thu đợc một đồng doanh thu
chứng ta sẽ lã đợc mấy đồng
II. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động sử dụng lao động
1. Năng suất lao động TR
----------
AL
Một lao động tạo ra mấy đồng doanh
thu
2. Kết quả sản xuất trên
một đồng chi phí tiền l-

ơng
TR
WL
Bỏ ra một đồng tiền lơng thì thu đợc
mấy đồng doanh thu
3. Khả năng sáng tạo
giá trị của lao động

AL
Số khoản tiền lãi mà một công nhân
đem lại cho doanh nghiệp
III. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
1. Sức sản xuất của vốn
cố định
TR
MF
Bỏ ra một đồng vốn cố định thì thu đ-
ợc mấy đồng doanh thu
2. Sức sinh lợi của vốn
cố định

MF
Đầu t một đồng vốn cố định cho ta
khoản lãi là bao nhiêu
3. Hệ số hao mòn TSCĐ D
----------
V
Khả năng thu hồi giá trị áy móc thiết
bị đã đầu t
IV. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động

1. Sức sinh lợi của vốn
lu động

----------
MV
Đầu t một đồng vốn lu động thu đợc
mấy đồng lãi
2. Số ngày luân chuyển
bình quân một vòng
quay
365
----------
N
Cho biết thời gian để luân chuyển hết
một vòng vốn lu động là bao nhiêu
ngày
3. Số vòng quay vốn lu
động
TR
----------
MV
Số lần quay vòng của vốn lu động
trong thời kỳ nghiên cứu
4. Hệ số đảm nhiệm của
vốn lu động
MV
----------
TR
Để có một đồng doanh thu thì vốn lu
động cần là bao nhiêu

V. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính
1. Chỉ số mắc nợ B
----------
M
Phản ánh phần trăm vốn Công ty đi
chiếm dụng và sử dụng cốn của ngời
khác
2. Khả năng thanh toán
ngắn hạn
MV
----------
BS
Khả năng chi trả các khoản nợ ngắn
hạn của Công ty bằng tài sản lu động
3. Khả năng thanh toán
nhanh
MV SQ
----------
BS
Khả năng chi trả nhanh của Công ty
với các khoản nợ ngắn hạn
4. Khả năng thanh toán
tức thời
MM
----------
BS
Khả năng tra ngay tức thì các khoản
nợ ngắn hạn của Công ty
5. Hệ số quay kho TR
----------

SQ
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lợng sản phẩm
1. Tỷ lệ sai hỏng Cách 1: Thớc đo
hiện vật
Qu *100
----------
Q
Cách 2: Thớc đo
giá trị
Zu * 100
----------
Z
Phản ánh khả năng sản xuất của
Công ty về độ chính xác, trình độ
tay nghề của công nhân sản xuất,
và hiệu quả sản xuất.
2. Tỷ lệ đạt chất lợng Q Qu
----------*100
Q
Phản ánh sản phẩm đạt chất lợng
của công ty
3. Hệ số phân cấp bình
quân
Q
i
*P
i
----------
Q
i

*P
1
Phản ánh mức độ phẩm chất bình
quân của các sản phẩm mà Công
ty cung cấp
3. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong thực tiễn không phải ai cũng hiểu biết và quan niệm giống nhau
về hiệu quả kinh doanh và chính những điều này làm triệt tiêu những cố
gắng, nỗ lực của họ mặc dù ai cũng muốn làm tăng hiệu quả. Nh vậy khi
dề cập đến hiệu quả kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn diện
cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
3.1 Về mặt thời gian.
Sự toàn diện của hiệu quả đạt đợc trong từng giai đoạn không đợc làm
giảm hiệu quả khi xét trong dài hạn, hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất tr-
ớc không đợc làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trong thực tế không ít
trờng hợp chỉ thấy lợi ích trớc mắt, thiếu xem xét toàn diện lâu dài. Vấn đề
này đang tồn tại ở khá nhiều doanh nghiệp và trong đội ngũ cán bộ quản lý
của doanh nghiệp. Nghiên cứu và xem xét hiệu quả và nâng cao hiệu quả
kinh doanh về mặt thời gian là việc không thể thiếu nhằm để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển.
3.2 Về mặt không gian.
Có hiệu quả kinh doanh hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ hiệu quả
của hoạt động cụ thể nào đó, có ảnh hởng tăng giảm nh thế nào đối với cả
hệ thống mà nó liên quan túc là giữa các ngành kinh tế này với các ngành
kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, và đặc biệt là đối với
doanh nghiệp Nhà nớc thì có mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với
việc thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế

Nh vậy, với nỗ lực đợc tính từ giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật
nào đó dự định áp dụng vào thực tiễn đều phải đợc đặt vào xem xét toàn
diện. Khi hiệu quả ấy không làm ảnh hởng tiêu cực đến hiệu quả chung thì
nó mới đợc coi là thực sự có hiệu quả.
3.3 Về mặt định lợng.
Hiệu quả kinh doanh phải đợc thể hiện trong mối tơng quan giữa thu và
chi theo hớng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa
chi phí sản xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động (lao động sống
và lao động vật hoá) để tạo ra một đơn vị sản phẩm có ích nhất.
3.4 Về mặt định tính.
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu quả của
hoạt động ấy không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt đợc mà còn
đánh giá chất lợng của kết quả ấy. Có nh vậy thì hiệu quả hoạt động kinh
doanh mới đợc đánh giá một cách toàn diện.
Kết quả đạt đợc trong sản xuất mới đảm bảo đợc yêu cầu tiêu dùng
của mỗi cá nhân và toàn xã hội. Nhng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị
nào, đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lợng của hoạt động tạo
ra kết quả. Vì thế đánh giá hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết
quả mà còn đánh giá chất lợng của hoạt động tạo ra kết quả đó, tức là đánh
giá ngời sản xuất tạo ra kết quả bằng phơng tiện gì, bằng cách nào và chi
phí bao nhiêu. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng của con ngời bao giờ cũng lớn
hơn khả năng tạo ra sản phẩm của họ , do đó vấn đề mà con ngời quan tâm
là làm sao với khả năng hiện có tạo ra đợc nhiều sản phẩm nhất. Đây là
một nguyên nhân mà chúng ta phải xem xét lựa chọn phơng cách để đạt đ-
ợc kết quả lớn nhất. Điều này cũng minh hoạ cho sự khác biệt giữ hai khái
niệm hiệu quả và kết quả
3.5 Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật
và mặt giá trị của hàng hoá.
Mặt hiện vật của hàng hoá thể hiện ở số lợng sản phẩm, chất lợng sản
phẩm, mặt giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết

quả và chi phí bỏ ra. Xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh trên cả hai
mặt là một tất yếu. Đứng trên giác độ mặt hiện vật nó cho biết khả năng
cung cấp và thoả mãn nhu cầu thị trờng của doanh nghiệp, đứng trên giác
độ mặt giá trị nó cho biết hiệu quả đích thực của kinh doanh.
Chơng II
Phân tích hiệu quả kinh doanh ở công ty bia- nớc
giải khát hải dơng

I. Giới thiệu khái quát chung về công ty Bia - Nớc giải
khát Hải Dơng.
1. Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty Bia Nớc giải khát Hải Dơng ngày nay nguyên là nhà máy mỳ
sợi trớc đây đợc xây dựng từ năm 1968 do Liên Xô giúp đỡ viện trợ. Đến năm
1971 đi vào sản xuất với 2 mặt hàng chính là chế biến một mỳ thành mỳ sợi và
bánh mỳ.
Đến năm 1980 sáp nhập xởng bánh kẹo của ngành thơng nghiệp, đổi tên
thành xí nghiệp chế biến lơng thực thực phẩm số 1 Hải Dơng. Mặt hàng chủ
yếu là sản xuất bánh kẹo, chế biến bột ớt, bột tỏi để xuất khẩu sang Đông Âu.
Trải qua nhiều những thăng trầm của những năm bao cấp, thành tích cao
nhất của xí nghiệp là năm 1984 xuất khẩu đợc hàng ngàn tấn bột ớt và bột tỏi
cho Liên Xô và đã đợc Nhà nớc tặng thởng huân chơng lao động hạng ba.
Sang đầu những năm 1989 -1990 nền kinh tế nớc ta chuyển sang thời kỳ
đổi mới, xoá bỏ chế độ bao cấp chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá
theo cơ chế thị trờng. Các sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra nh bánh kẹo, bột
ớt, bột tỏi không cạnh tranh đợc trên thị trờng. Tài sản cố định của xí nghiệp
lúc đó chủ yếu là nhà xởng, bánh kẹo sản xuất thủ công, máy móc cũ, đã
nhiều lần chuyển mặt hàng khác nhng đều không thành công. Sản xuất đình
đốn dẫn đến xí nghiệp thua lỗ, công nợ nhiều không có khả năng thanh toán.
Trớc tình hình đó, UBND tỉnh, ngành chủ quản đã có giải pháp thích hợp
là thay đổi cơ cấu tổ chức lãnh đạo xí nghiệp, cho chuyển hớng sản xuất nếu

có phơng án sản xuất khả thi để xí nghiệp thoát khỏi bế tắc trong sản xuất kinh
doanh và công nhân có việc làm.
Do vậy, cuối năm 1990 qua đi khảo sát nghiên cứu tình hình sản xuất
công nghiệp ở một số tỉnh xung quanh với những doanh nghiệp có quy mô gần
giống nh xí nghiệp của Hải Dơng lúc đó nh Thái Bình, Hà Tây, Hà Bắc, Hải
Phòng, Quảng Ninh. Công ty quyết định trình phơng án chuyển đổi sản xuất từ
bánh kẹo, nghiền bột ớt, tỏi sáng sản xuất mặt hàng bia hơi và đồ uống, vì trên
địa bàn Hải Hng lúc đó cha có đơn vị nào (cả quốc doanh và ngoài quốc
doanh) đầu t mặt hàng này. Nên ngày 5 tháng 3 năm 1991 theo quyết định số
354 QĐUB của UBND tỉnh Hải Dơng về việc đổi tên và điều chỉnh chức năng
nhiệm vụ của xí nghiệp thành công ty Bia nớc giải khát Hải Dơng ngày
nay, là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, vận hành theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc.
Công ty Bia Nớc giải khát Hải Dơng có trụ sở tại phố Đền Thánh
thành phố Hải Dơng tỉnh Hải Dơng.
-Điện thoại (0320) 852.319 853740
-Fax (0320) 859835
-Số tài khoản T10A 000152 ngân hàng công thơng tỉnh
Hải Dơng.
Để giảm bớt rủi ro trong sản xuất kinh doanh, phơng châm của công ty về
đầu t mặt hàng mới là: đầu t từ nhỏ đến lớn, lấy ngắn nuôi dài, vơn lên chiếm
lĩnh thị trờng bằng uy tín và chất lợng sản phẩm.
Năm 1990 Công ty trình phơng án sản xuất bia hơi với công suất 500.000
lít bia/ năm nhng đã có những phơng án mở rộng gấp 2 lần với vốn đầu t đợc
vay là 1 tỷ đồng. Sau 1 năm, năm 1992 công ty đã đạt gần 1 triệu lít và cũng
năm đó công ty trình phơng án mở rộng công suất gấp 2 lần với giá trị đầu t là
950 triệu đồng và năm 1993 công ty đã đạt sản lợng 1,9 triệu lít.
Qua nắm bắt thị trờng, hiệu quả đầu t vợt công suất, công ty đã quyết
định phơng án đầu t tiếp nâng công suất lên 5 triệu lít bia/ năm, với vốn đầu t 5
tỷ đồng. Đến năm 1995, Công ty bán ra đạt 6,2 triệu lít, vợt công suất 1,2 triệu

lít bia.
Sau khi đã khẳng định sản phẩm của công ty có uy tín trên thị trờng. Việc
chiếm lĩnh và mở rộng thị trờng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của công ty.
Cuối năm 1994 công ty đầu t xong công suất thiết kế 5 triệu lít bia/ năm.
Nhng kết thúc năm 1995 Công ty tiêu thụ đợc 6,2 triệu lít, vợt công suất 1,2

×