Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với việc làm tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.3 KB, 95 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN HẢI HÀ



VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI VIỆC LÀM TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH








THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN HẢI HÀ



VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI VIỆC LÀM TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS CÙ CHÍ LỢI





THÁI NGUYÊN - 2014

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn “Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) đối với việc làm tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc” là kết
quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của
bản thân tôi. Luận văn này chƣa từng đƣợc công bố trên bất kể phƣơng tiện
truyền thông nào.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc xử lý khách
quan, trung thực. Trong quá trình nghiên cứu tôi có tham khảo một số tài liệu
đã đƣợc liệt kê ở phần sau.
Các giải pháp nêu trong luận văn đƣợc rút ra từ những cơ sở lý luận và
quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
HỌC VIÊN




Nguyễn Hải Hà








ii
LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã giảng dạy
tôi trong toàn khóa học, cung cấp những kiến thức cần thiết, cơ sở lý luận
khoa học để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này.
Thứ hai, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Cù Chí Lợi đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết và hoàn thành Luận văn, từ xây dựng
đề cƣơng đến hoàn thiện bài luận văn.
Thứ ba, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đơn vị: Ban quản lý các KCN Vĩnh
phúc, phòng Thống kê TP.Vĩnh Yên, phòng LĐ TB&XH Vĩnh Yên …đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thứ tư, tôi gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các Phòng - Khoa của
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh phúc, các đồng nghiệp đã tạo điều
kiện cho tôi đi học, và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong
gia đình, bạn bè, những ngƣời đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
HỌC VIÊN




Nguyễn Hải Hà




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp của luận văn 3
5. Kết cấu nội dung của luận văn 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐỐI VỚI VIỆC LÀM 8
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI): 8
1.1.1. Cơ sở lý luận về việc làm 8
1.1.2. Cơ sở lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với
việc làm 34
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút FDI để thúc đẩy tạo việc làm ở các nƣớc
trên thế giới và ở Việt Nam 34
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Vĩnh Phúc 43
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 45
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 45
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 45
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp 49
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thống kê 49

2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá vai trò của FDI đối với việc làm tại thành
phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc 50

iv
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐỐI VỚI VIỆC LÀM TẠI THÀNH
PHỐ VĨNH YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC 51
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 51
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 51
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 52
3.2. Thực trạng về thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và việc làm tại thành
phố Vĩnh Yên giai đoạn 2011 - 2013 56
3.2.1. Chính sách thu hút vốn FDI của tỉnh Vĩnh Phúc 56
3.2.2. Thực trạng về thu hút và tăng trƣởng FDI tại TP.Vĩnh Yên 60
3.2.3. Thực trạng về việc làm tại TP.Vĩnh Yên 62
3.3. Phân tích đánh giá 69
3.3.1. Đánh giá về những kết quả đạt đƣợc 69
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 70
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY VAI TRÒ
CỦA ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐỐI VỚI VIỆC LÀM
TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC 71
4.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu đề ra đối với hoạt động thu
hút FDI vào thành phố Vĩnh Yên 71
4.1.1. Quan điểm 71
4.1.2. Định hƣớng thu hút FDI 72
4.1.3. Mục tiêu phát triển 73
4.2. Một số kiến nghị và giải pháp với các cơ quan hữu quan nhằm
tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Thành phố
Vĩnh Yên. 76
4.2.1. Chú trọng đến đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực 76

4.2.2. Tăng cƣờng đầu tƣ phát triển hạ tầng kỹ thuật đối với các Khu
công nghiệp đã hình thành tạo sự hấp dẫn với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài 78
4.2.3. Phát triển công nghiệp hỗ trợ 80
4.2.4. Cải cách thủ tục hành chính 81
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
BQL
Ban quản lý
KCN
Khu công nghiệp

Lao động
LĐ TB&XH
Lao động Thƣơng binh và Xã hội
DA
Dự án
TM-DV
Thƣơng mại - Dịch vụ
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NN
Nông nghiệp
ĐTH, CNH
Đô thị hóa, Công nghiệp hóa



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả chọn mẫu nghiên cứu 48
Bảng 3.1. Diện tích sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên năm 2010, 2013 52
Bảng 3.2. Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội TP Vĩnh Yên 53
Bảng 3.3. Giá trị SX theo (giá CĐ 2010) các ngành năm 2011, 2012, 2013 54
Bảng 3.4. Dân số và lao động TP Vĩnh Yên giai đoạn 2011 - 2013 55
Bảng 3.5. Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế 55
Bảng 3.6. Số dự án FDI, vốn đăng ký, vốn thực hiện của TP.Vĩnh
Yên và của tỉnh Vĩnh Phúc đến 31/12/2013 61
Bảng 3.7. Quy mô dự án FDI tại KCN Khai Quang giai đoạn 2011-2013 61
Bảng 3.8. Tốc độ tăng trƣởng dự án FDI tại KCN Khai Quang giai
đoạn 2011 - 2013 61
Bảng 3.9. Dân số, việc làm của TP Vĩnh Yên giai đoạn 2011 - 2013 62
Bảng 3.10. Lao động trong KCN Khai Quang giai đoạn 2011 - 2013 63
Bảng 3.11. Cơ cấu việc làm trong các khu vực kinh tế giai đoạn 2011 - 2013 64
Bảng 3.12. Khảo sát lực lƣợng lao động ở thành phố Vĩnh Yên 64
Bảng 3.13. Khảo sát trình độ lực lƣợng lao động ở thành phố Vĩnh Yên 66
Bảng 3.14. Khảo sát thu nhập của ngƣời lao động ở thành phố Vĩnh
Yên theo lĩnh vực làm việc 67
Bảng 3.15. Khảo sát thu nhập của ngƣời lao động ở thành phố Vĩnh
Yên theo trình độ đào tạo 68

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình Mác Dougall về FDI 31
Hình 3.1. Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Vĩnh Yên 54



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng
trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ một nƣớc lạc hậu, đến nay
Việt Nam đã trở thành một trong những nƣớc có kinh tế tăng trƣởng ổn định và
là một nền kinh tế năng động trong khu vực và trên thế giới. Đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài (FDI) đã đƣợc nhìn nhận nhƣ là một trong những trụ cột góp phần
vào tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam. Vai trò của FDI đƣợc thể hiện thông qua
việc đóng góp vào các yếu tố quan trọng của tăng trƣởng kinh tế nhƣ: bổ sung
nguồn vốn đầu tƣ, chuyển giao công nghệ, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo việc làm và
phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, FDI cũng góp phần thúc đẩy Việt Nam
tham gia hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
Tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc tái lập ngày 01 tháng 01 năm 1997, thành phố Vĩnh
Yên trở thành trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá xã hội lớn nhất của tỉnh. Hệ
thống hạ tầng kiến trúc thành phố ngày càng hoàn thiện, tốc độ tăng trƣởng, phát
triển kinh tế nhanh đã làm cho bộ mặt thành phố thực sự thay đổi.
Thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh phúc đã sớm nhận thấy rằng thu hút
FDI là một trong những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
của Thành phố và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động theo hƣớng
chuyển dịch tích cực. Tầm quan trọng của FDI đƣợc thể hiện rất rõ trong
việc tăng cƣờng vốn đầu tƣ bù đắp sự thiếu hụt về ngoại tệ góp phần tăng
khả năng cạnh tranh và tăng xuất khẩu, bù đắp cán cân thanh toán; chuyển
giao công nghệ kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên
tiến; đặc biệt FDI góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời

2

lao động tạo điều kiện tích luỹ địa phƣơng. Mặc dù Vĩnh Yên đang là một
địa phƣơng dẫn đầu về thu hút đầu FDI trong tỉnh và đã có những đóng góp
nhất định trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ
cấu đầu tƣ, góp phần đổi mới, tăng trƣởng kinh tế bền vững, tạo công ăn
việc làm cho hàng vạn lao động của địa phƣơng cũng nhƣ các vùng lân cận,
thì vấn đề phát triển bền vững các KCN, giải quyết vấn đề công ăn việc
làm, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng… của hệ thống các doanh nghiệp FDI trên
địa bàn đối với việc làm của ngƣời dân thành phố vẫn nhiều khó khăn và
cần nhiều giải pháp thích hợp về mặt chính sách.
Chính vì vậy, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Vai trò của đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với việc làm tại thành phố Vĩnh Yên -
Tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Làm rõ vai trò của FDI đối với việc làm của ngƣời dân và từ đó đề ra
giải pháp đẩy mạnh giải quyết việc làm dƣới tác động của FDI.
Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và phát triển một bƣớc cơ sở lý luận và khảo sát
kinh nghiệm thực tế về vai trò của FDI, vai trò của FDI đối với việc làm.
- Làm rõ vai trò của FDI đối với việc làm của ngƣời dân trên địa bàn
Thành phố Vĩnh Yên.
- Đề xuất những giải pháp nhằm phát huy những tác động tích cực và
giảm thiểu những tác động tiêu cực của FDI nhằm tạo việc làm của ngƣời dân
tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- FDI đƣợc nghiên trên phƣơng diện quy mô và hiệu quả tại các doanh
nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở KCN Khai Quang: nơi tập trung các

doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
- Việc làm đƣợc nghiên cứu trên lực lƣợng lao động: trong và ngoài độ
tuổi lao động, lao động địa phƣơng và lao động thu hút từ các địa bàn lân cận.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung:
- Nghiên cứu và phát triển một bƣớc cơ sở lý luận và khảo sát kinh
nghiệm thực tiễn về vai trò của FDI đối với việc làm đối với ngƣời dân.
- Làm rõ những thay đổi việc làm của ngƣời dân do tác động FDI và
trên cơ sở đó đề ra những giải pháp phát huy những tác động tích cực và giảm
thiểu những tác động tiêu cực của FDI nhằm tạo việc làm của ngƣời dân
Thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Không gian: Địa bàn Thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
+ Thời gian: Số liệu thu thập và nghiên cứu về hệ thống các doanh
nghiệp FDI và việc làm tại Thành phố Vĩnh Yên đƣợc thu thập từ năm 2011
đến năm 2013.
4. Đóng góp của luận văn
Đến nay đã có khá nhiều nghiên cứu về vai trò của FDI đối với tăng
trƣởng, phát triển kinh tế cũng nhƣ vấn đề việc làm:
Tác giả Đặng Xuân Thuỷ (2011) trong nghiên cứu: “Thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào phát triển công nghiệp Vĩnh Phúc” đã sử dụng
phƣơng pháp thống kê kinh tế, phân tích tổng hợp, so sánh, tổng kết thực tiễn

4
thông qua các tài liệu để tìm hiểu và làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Trong
nghiên cứu, tác giả đã phân tích thực trạng thu hút FDI vào một số ngành
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và trên cơ sở đó đề ra các giải pháp
nhằm thu hút FDI vào lĩnh vực phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2011 - 2020. Tuy nhiên, trong nghiên cứu tác giả mới xem xét vấn đề
thu hút FDI vào phát triển công nghiệp mà chƣa chỉ ra đƣợc những ảnh hƣởng
về mặt xã hội của FDI nhƣ vấn đề việc làm và giải quyết việc làm.

Tác giả Trần Thị Tuyết Lan (2014) trong nghiên cứu: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc
bộ” đã nêu ra một số lý luận cơ bản và thực tiễn về FDI, về phát triển bền
vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Đặc biệt, tác giả đã tập trung nghiên
cứu thực trạng về thu hút FDI ở 7 tỉnh thành: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dƣơng,
Hƣng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc trong thời gian qua và đặc
biệt là vai trò của quản lý nhà nƣớc trong vấn đề thu hút FDI và trên cơ sở đó
đề ra hệ thống các giải pháp nhằm đẩy mạnh FDI theo hƣớng phát triển bền
vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ trong thời gian tới. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu vẫn tập trung vào thực trạng về FDI và vấn đề quản lý nhà nƣớc
mà chƣa đi nghiên cứu những ảnh hƣởng của FDI tới việc làm của ngƣời dân.
Tác giả Nguyễn Văn Sơn (2012) trong nghiên cứu: “Một số giải pháp
đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài” đã đƣa ra một số định hƣớng
và giải pháp: phải có định hƣớng đúng các ngành, nâng cao chất lƣợng quy
hoạch và sử dụng FDI, phải có chính sách khuyến khích và ƣu đãi, tạo lập
môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, tăng cƣờng công tác xúc tiến đầu tƣ…
Tác giả Triệu Đức Hạnh (2012) trong luận án: “Nghiên cứu các giải
pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên” đã tập

5
trung nghiên cứu về vấn đề “lao động bền vững”. Trong luận án, tác giả cũng
đã chỉ ra đƣợc năm yếu tố cấu thành việc làm bền vững: các quyền tại nơi làm
việc, ổn định việc làm và thu nhập, tạo việc làm và xúc tiến việc làm, bảo trợ
xã hội, đối thoại xã hội. Trên cơ sở phân tích năm yếu tố cấu thành đó, tác giả
cũng đã đề xuất bốn nhóm giải pháp để tạo ra việc làm bền vững cho lao động
nông thôn. Tuy nhiên trong phân tích, tác giả mới chỉ đơn thuần nhìn nhận yếu
tố tạo việc làm bền vững từ phía doanh nghiệp mà chƣa đề cấp tới chính khả
năng, năng lực của ngƣời lao động, có khả năng tiếp cận, thực hiện nhiệm vụ
để tạo ra việc làm thỏa đáng hay không.
Tác giả Trần Thị Minh Ngọc (2010) trong nghiên cứu: “Việc làm của

nông dân trong quá trình CNH - HĐH vùng đồng bằng sông Hồng đến năm
2020” đã nghiên cứu một số lý luận về việc làm cũng nhƣ các nhân tố ảnh
hƣởng đến việc làm của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng trong quá
trình CNH - HĐH. Nghiên cứu cũng đã phân tích thực trạng về việc làm của
nông dân vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000 - 2007 trên các vấn đề:
cơ cấu việc làm, thị trƣờng lao động, thu nhập của nông dân và trên cơ sở đó
đề ra giải pháp về tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân. Tuy nhiên việc
phân tích và đánh giá trên cơ sở những địa bàn thuộc đồng bằng sông Hồng,
vì vậy việc đƣa ra các các giải pháp có thể không hoặc ít phù hợp với địa
bàn một địa phƣơng.
Các nghiên cứu trên mới dừng lại hai vấn đề riêng rẽ, chƣa có các
nghiên cứu thể hiện mối quan hệ, vai trò của FDI đối với việc làm, cụ thể là
vai trò của FDI đối với việc làm của ngƣời dân tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh
Vĩnh phúc.

6
Vì vậy, với những kết quả nghiên cứu của mình, luận văn hàm chứa
những đóng góp cụ thể sau đây:
- Tính mới của luận văn:
+ Luận giải vai trò của FDI đối với việc làm của ngƣời dân về phƣơng
diện lý luận và thực tiễn.
+ Xem xét vai trò của FDI đối với việc làm của ngƣời dân thành phố
Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Từ đó, lý giải
vấn đề FDI có phải là động lực giải quyết việc làm cho ngƣời dân không?
+ Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quản lý để có những quyết định đúng đắn, phù hợp với thực
tiễn, góp phần vừa thu hút đƣợc FDI và vừa giải quyết việc làm cho ngƣời dân
thành phố Vĩnh Yên.
- Những đóng góp của luận văn về mặt khoa học cũng như thực tiễn
+ Làm rõ hơn lý luận về vai trò của FDI đối với việc làm của ngƣời dân.

+ Đề xuất các giải pháp thu hút FDI gắn với giải quyết việc làm cho
ngƣời dân ở các vùng nông thôn, góp phần giải quyết hài hoà hai mục tiêu:
nâng cao đời sống của ngƣời dân điạ phƣơng và thực hiện thành công chủ
trƣơng CNH - HĐH tỉnh Vĩnh Phúc cũng nhƣ của đất nƣớc.
+ Đƣa ra đƣợc các giải pháp cho vấn đề việc làm phù hợp với các đối
tƣợng cụ thể theo hƣớng bền vững tại địa phƣơng trên cơ sở giải quyết hài
hoà giữa lợi ích KT - XH mà nguồn vốn FDI mang lại trong quá trình thực
hiện đầu tƣ.
+ Kết quả của quá trình nghiên cứu đề tài tạo ra cơ sở khoa học với tính
thực tiễn cao giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách của tỉnh có cách
nhìn thấu đáo về vấn đề quy hoạch phát triển KT - XH; quy hoạch phát triển

7
các doanh nghiệp, chính sách việc làm, chính sách đào tạo nghề Luận văn
có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho các Cơ quan tham mƣu của
Thành ủy, UBND thành phố Vĩnh Yên, các Cơ quan hữu quan, cho các cơ sở
đào tạo trên địa bàn tỉnh… trong quá trình hội nhập kinh tế.
5. Kết cấu nội dung của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài đối với việc làm.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
đối với việc làm tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy vai trò của đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài đối với việc làm tại thành phố Vĩnh Yên - tỉnh Vĩnh Phúc.







8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐỐI VỚI VIỆC LÀM
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI):
1.1.1. Cơ sở lý luận về việc làm
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Việc làm là khái niệm rất phức tạp, nó gắn với hoạt động thực tiễn của
con ngƣời, vì vậy để hiểu rõ đƣợc khái niệm việc làm thì chúng ta phải làm rõ
khái niệm ngƣời có việc làm.
Tại Hội nghị lần thứ 13 năm 1983 tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đƣa
ra khái niệm: “Người có việc làm là người làm một việc gì đó, có được trả
công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham
gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu
nhập gia đình, không được nhận tiền công hay hiện vật”.
Trong Bộ luật lao động của nƣớc ta quy định: “Người lao động có
quyền làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và bất kỳ chỗ nào mà
pháp luật không cấm” (khoản 1, điều 16). Điều 13 ghi rõ: “Giải quyết việc
làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm
là trách nhiệm của nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội”
Nhƣ vậy, việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao
động và những điều kiện cần thiết (vốn, tƣ liệu sản xuất, công nghệ…) để sử
dụng sức lao động đó.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đƣa ra khái niệm: “Việc làm là những
hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.

9

Theo điều 13, chƣơng II Bộ Luật Lao Động nƣớc CHXHCN Việt Nam
có ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Theo khái niệm trên một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:
- Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao
động và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và
nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.
- Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ
tính pháp lý của việc làm.
Các hoạt động lao động đƣợc xác định là việc làm bao gồm:
- Làm các công việc đƣợc trả công dƣới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập
cho gia đình mình, nhƣng không đƣợc trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho
công việc đó. Đó có thể là các công việc trong các nhà máy, công sở, các
công việc nội trợ, chăm sóc con cái, đều đƣợc coi là việc làm.
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, Tổ chức Lao động Quốc tế
phân chia "việc làm " thành các loại:
- Việc làm đầy đủ:
Việc làm đầy đủ là việc làm cho phép ngƣời lao động có điều kiện sử
dụng hết thời gian lao động theo quy định. Trong thống kê lao động - việc làm
ở Việt Nam thì ngƣời đủ việc làm gồm những ngƣời có số giờ làm việc trong
tuần lễ tính đến thời điểm điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ nhƣng lớn hơn
hoặc bằng giờ quy định đối với những ngƣời làm các công việc nặng nhọc,
độc hại theo quy định hiện hành. Số giờ quy định ở trên có thể đƣợc thay đổi
theo từng năm hoặc từng thời kỳ.

10
- Việc làm hợp lý và việc làm hiệu quả:
Việc làm hợp lý là sự phù hợp về số lƣợng và chất lƣợng của các yếu tố

con ngƣời và vật chất của sản xuất, là bƣớc phát triển cao hơn của việc làm
đầy đủ. Việc làm hợp lý có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế - xã hội
cao. Việc làm hợp lý còn là việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng
của ngƣời lao động.
Việc làm hiệu quả là việc làm đem lại mức thu nhập cao cho ngƣời lao
động. Việc làm không hiệu quả là việc làm đem lại thu nhập thấp không đủ
cho các chi tiêu cơ bản trong đời sống của ngƣời lao động hoặc thấp hơn so
với mức thu nhập tối thiểu trong xã hội.
1.1.1.2. Tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lƣợng, chất lƣợng tƣ liệu sản xuất, số
lƣợng và chất lƣợng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết
hợp với tƣ liệu sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm chính là tạo ra các cơ
hội để ngƣời lao động có việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của
bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Nhƣ vậy, quá trình tạo việc làm là:
- Quá trình tạo ra số lƣợng và chất lƣợng tƣ liệu sản xuất: quá trình tạo
ra tƣ liệu sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, vốn đầu tƣ, tiến bộ khoa
học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất, khả năng quản lý, sử dụng đối với những
tƣ liệu sản xuất đó.
- Quá trình tạo ra số lƣợng và chất lƣợng sức lao động: Số lƣợng sức
lao động phụ thuộc vào quy mô dân số, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ
tuổi lao động và sự di chuyển của lao động. Chất lƣợng sức lao động phụ
thuộc vào sự phát triển của giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm
sóc sức khỏe cộng đồng.

11
- Quá trình tạo ra những điều kiện KT - XH khác nhƣ các chính sách
của Nhà nƣớc, các giải pháp đào tạo nghề, giải pháp khuyến khích đầu tƣ, mở
rộng thị trƣờng
Để tạo ra việc làm cho ngƣời lao động cần có sự phối hợp giữa 3 bên

(cơ chế 3 bên): đòi hỏi sự tham gia tích cực của ngƣời lao động, nhà nƣớc và
bên sử dụng lao động sao cho cơ hội việc làm và mong muốn đƣợc làm việc
của ngƣời lao động gặp nhau trên thị trƣờng đúng lúc, đúng chỗ.
- Về phía người lao động: muốn tìm đƣợc việc làm phù hợp, có thu
nhập cao, đƣơng nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tƣ cho phát triển
sức lao động của mình, có nghĩa là phải tự mình hoặc dựa vào các nguồn tài
trợ (từ gia đình, từ các tổ chức xã hội) để tham gia, phát triển, nắm vững một
nghề nghiệp nhất định.
- Về phía người sử dụng lao động: cần có thông tin về thị trƣờng đầu
vào và đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ việc làm mà còn duy trì và phát triển
chỗ làm việc cho ngƣời lao động. Do đó, ngƣời sử dụng lao động cần có vốn
để mua hoặc thuê nhà xƣởng; công nghệ, máy móc, thiết bị, nguyên nhiên
vật liệu, mua sức lao động để sản xuất ra sản phẩm. Hơn nữa, để mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất thì các chủ sử dụng lao động
còn cần có kinh nghiệm quản lý, điều hành, có những chính sách marketing
hợp lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách của nhà nƣớc trong lĩnh vực lao
động, việc làm. Đồng thời đề ra các quy định phù hợp, quản lý lao động một
cách khoa học và nghệ thuật nhằm đạt đƣợc mục tiêu về kinh tế cũng nhƣ
hiệu quả về xã hội, nâng cao sự thoả mãn của ngƣời lao động và khơi dậy
động lực lao động ở mỗi ngƣời.

12
- Về phía Nhà nước: tạo ra hành lang pháp lý, ban hành các văn bản
luật, chính sách liên quan trực tiếp đến ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động, tạo môi trƣờng pháp lý kết hợp sức lao động với tƣ liệu sản xuất là một
bộ phận cấu thành trong cơ chế tạo việc làm cho nông dân.
Nhƣ vậy, tạo việc làm theo nghĩa rộng chính là tổng thể những biện
pháp, chính sách KT - XH của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao
động tác động lên mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để
đảm bảo cho người có khả năng lao động có việc làm. Còn tạo việc làm

theo nghĩa hẹp là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp,
thiếu việc làm nhằm tạo ra chỗ làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất
nghiệp ở mức thấp.
1.1.1.3. Một số mô hình lý thuyết tạo việc làm
- Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp, khuyến khích giá, tạo việc làm:
Quan điểm cơ bản của mô hình khuyến khích giá cho rằng để sản xuất
ra một mức sản lƣợng mong muốn, các nhà sản xuất đứng trƣớc hai lựa chọn
lớn: một là có nhiều mức giá khác nhau để mua vốn, lao động, nguyên vật
liệu phải lựa chọn mức giá sao cho chi phí sản xuất là thấp nhất. Hai là để
tối ƣu hoá lợi nhuận, các nhà sản xuất phải lựa chọn công nghệ phù hợp (công
nghệ sử dụng nhiều vốn hay công nghệ sử dụng nhiều lao động). Nếu giá vốn
cao hơn giá lao động thì nhà sản xuất sẽ lựa chọn công nghệ sử dụng nhiều
lao động. Ngƣợc lại, nếu giá lao động tƣơng đối cao thì nhà sản xuất sẽ lựa
chọn công nghệ sử dụng nhiều vốn.
Trong bối cảnh các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam hiện nay,
nguồn lao động dồi dào với giá rẻ (nhƣng lại hạn chế về vốn) chính là lợi thế
cạnh tranh mà các nhà đầu tƣ đang hƣớng tới, vì vậy các hãng sản xuất, các

13
chủ doanh nghiệp chủ yếu thiên về sử dụng nhiều lao động. Do đó, các chính
sách nhằm điều chỉnh giá cả thông qua việc hạ thấp giá tƣơng đối của lao
động sẽ góp phần không chỉ tạo thêm nhiều việc làm mà còn sử dụng tốt hơn
các nguồn vốn khan hiếm nhờ áp dụng công nghệ phù hợp.
- Mô hình phát triển của Lewis - Lý thuyết tạo việc làm bằng di chuyển
lao động giữa hai khu vực NN và công nghiệp
A.Lewis đã đƣa ra lý thuyết này vào những năm 50 của thế kỷ XX trong
việc giải thích về sự di chuyển lao động từ NN sang công nghiệp ở một nƣớc
vừa mới công nghiệp hoá. Đây là mô hình phổ biến nhất trong tất cả các mô
hình tạo việc làm có liên hệ cụ thể với các nƣớc đang phát triển. Mô hình này
dựa trên ba giả định:

- Một là, tốc độ di chuyển lao động và tăng công ăn việc làm tỷ lệ thuận
với tốc độ tích luỹ vốn. Tốc độ tích luỹ vốn càng nhanh thì tốc độ tăng trƣởng
tại khu vực hiện đại và tăng việc làm ở thành thị càng cao.
- Hai là, ở khu vực nông thôn thừa lao động, trong khi có sự toàn dụng
lao động ở thành thị.
- Ba là, mức lƣơng thực tế ở thành thị sẽ không đổi cho đến khi nguồn
cung cấp lao động dƣ thừa ở khu vực nông thôn trở nên cạn kiệt.
Tác giả cho rằng: “một nền kinh tế kém phát triển bao gồm hai khu
vực: một là khu vực NN tự cung, tự cấp truyền thống, lao động dƣ thừa có
năng suất bằng không hoặc rất thấp; hai là khu vực công nghiệp thành thị hiện
đại có năng suất cao mà lao động khu vực NN dần chuyển sang. Tăng sản
lƣợng trong khu vực hiện đại dẫn đến lao động di cƣ từ nông thôn ra thành thị
và gia tăng công ăn việc làm tại thành thị”.
Vì vậy, việc di chuyển một bộ phận lao động từ khu vực nông thôn
sang khu vực công nghiệp sẽ có những tác dụng sau:

14
- Chuyển bớt đƣợc lao động ra khỏi lĩnh vực NN, chỉ để lại một số
lao động đủ để tạo ra sản lƣợng cố định, từ đó nâng cao sản lƣợng bình
quân đầu ngƣời.
- Việc di chuyển này còn tạo ra việc làm cho lao động dƣ thừa ở khu
vực nông thôn, tăng lợi nhuận công nghiệp, từ đó giúp tăng trƣởng kinh tế.
- Mô hình thu nhập dự kiến về sự di cư nông thôn - thành thị
(Harris Todaro)
Lý thuyết của Todaro ra đời vào thập kỷ 60 - 70 của thế kỷ XX, nghiên
cứu việc làm bằng sự di chuyển lao động trên cơ sở thực hiện điều tiết thu
nhập, tiền lƣơng giữa các khu vực kinh tế khác nhau (nông thôn có mức thu
nhập thấp, thành thị có mức thu nhập cao hơn).
Quá trình ĐTH diễn ra đồng thời với quá trình CNH. Do đó, di dân từ
nông thôn ra thành thị là xu hƣớng tất yếu khách quan của các nƣớc trong

quá trình phát triển. Những ngƣời di cƣ so sánh mức thu nhập dự kiến có
đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định ở thành thị với mức thu nhập
trung bình đang có ở nông thôn. Quyết định di cƣ sẽ đƣợc thực hiện nếu thu
nhập dự kiến cao hơn thu nhập thực tế. Thu nhập dự kiến thu đƣợc của
ngƣời lao động di chuyển tuỳ thuộc vào khả năng có thể kiếm việc làm ở
thành thị, mức lƣơng ở thành thị, độ tuổi di cƣ của ngƣời lao động. Todaro
đề xuất chính phủ giảm mức lƣơng ở thành thị, xoá bỏ những méo mó về giá
cả của các nhân tố sản xuất, tăng cƣờng việc làm ở nông thôn, áp dụng công
nghệ và chính sách phù hợp.
1.1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Khái niệm về đầu tư và đặc điểm của đầu tư:
Theo Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì Đầu tư là việc nhà đầu tư
bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến

15
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Nhƣ vậy, đầu tƣ là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính,
lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác
dụng của các kết quả đầu tƣ, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tƣ.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất
định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả
đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
tuệ. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả

trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tƣ nhƣ sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng
các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để
sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi
nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
Hoạt động đầu tƣ có những đặc điểm chính sau đây:
- Trước hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản
khác nhƣ máy móc thiết bị, nhà xƣởng, công trình xây dựng khác, giá trị
quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ
kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nƣớc, mặt biển, các nguồn tài
nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà nƣớc, vốn tƣ nhân, vốn góp, vốn
cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.

16
- Một đặc điểm khác của đầu tƣ là thời gian tương đối dài, thƣờng từ
2 năm trở lên, có thể đến 50 năm, nhƣng tối đa cũng không quá 70 năm.
Những hoạt động ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không đƣợc gọi là
đầu tƣ. Thời hạn đầu tƣ đƣợc ghi rõ trong quyết định đầu tƣ hoặc Giấy phép
đầu tƣ và còn đƣợc coi là đời sống của dự án.
- Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài
chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ
tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích kinh tế xã hội thƣờng đƣợc gọi tắt là lợi ích kinh
tế. Lợi ích tài chính ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tƣ, còn
gọi lợi ích kinh tế ảnh hƣởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt
là FDI) là sự dịch chuyển tài sản nhƣ tiền, công nghệ, kỹ năng quản lý… từ nƣớc
này sang nƣớc khác để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao trên phạm vi toàn cầu.
Vốn FDI là một trong những kênh đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về FDI. Trong diễn đàn Thƣơng mại
và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD) cho rằng: FDI là một khoản đầu
tƣ bao gồm các mối quan hệ trong dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm
soát lâu dài của một thực thể thƣờng trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài hay công ty mẹ nƣớc ngoài) trong một doanh nghiệp thƣờng trú ở một
nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài).
Theo Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO): “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
(FDI) là một khoản đầu tƣ xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ
đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng với
quyền quản lý tài sản đó”.

17
Đối với Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là vốn
đầu tƣ thực hiện để thu đƣợc lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp hoạt động ở
một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tƣ. Mục đích là giành đƣợc
tiếng nói có hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp đó”. Khái niệm này đã nhấn
mạnh đến tính lâu dài của quá trình đầu tƣ, chủ đầu tƣ là nƣớc ngoài và việc
đầu tƣ ở đây gắn liền với quyền kiểm soát quản lý.
Theo Luật Đầu tƣ năm 2005 của Việt Nam thì “Đầu tƣ trực tiếp là hình
thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ”
còn “Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài bỏ vốn để thực hiện
hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam”, theo đó có thể hiểu FDI là hình thức nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam.
Nhƣ vậy, từ các quan điểm đã nêu ở trên, có thể hiểu FDI là hình thức
nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển tiền, công nghệ… từ nước này sang nước
khác đồng thời nắm quyền quản lý, điều hành với mục đích thu được lợi ích
kinh tế từ nước tiếp nhận đầu tư.
- Đặc điểm của FDI
Thứ nhất, chủ đầu tƣ vốn FDI là chủ sở hữu vốn, là một bộ phận của

hình thức chu chuyển vốn quốc tế trong đó chủ đầu tƣ có quốc tịch nƣớc
ngoài, tiến hành đầu tƣ tại một nƣớc khác vì vậy nhà đầu tƣ nƣớc ngoài phải
chấp hành luật pháp của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Chủ sở hữu vốn đầu tƣ trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền
lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh tƣơng ứng với phần vốn góp đó. Trong
trƣờng hợp nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ dƣới hình thức 100% vốn thì có toàn
quyền quyết định, nếu góp vốn thì quyền này phụ thuộc vào mức độ góp vốn.
Thu nhập từ hoạt động đầu tƣ này phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả sản xuất
kinh doanh, mức độ lãi đƣợc chia theo tỷ lệ góp vốn của các bên, nếu bị lỗ thì
trách nhiệm của các bên cũng tƣơng ứng với phần góp vốn đó.

×