Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.02 KB, 48 trang )

1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ và nhu cầu vay vốn tại các ngân hàng của Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Luật Doanh Nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2001, Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, trên thế giới mỗi nước lại có một khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
riêng của mình. Trong khu vực Đông Nam Á, Inđônêxia phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
dựa trên 3 tiêu thức là số lượng lao động, tổng giá trị tài sản và doanh thu; Singapo thì chỉ dựa
vào số lượng lao động và tổng giá trị tài sản. Trong khu vực Châu Á, Hồng Kông xác định
doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ dựa trên tiêu thức số lượng lao động, nhưng số lượng lao động
đặt ra cho các ngành là khác nhau, với ngành dịch vụ thì lượng lao động nhỏ hơn so với lượng
lao động trong ngành công nghiệp. Như vậy, ta thấy cho mặc dù có nhiều tiêu thức khác nhau
để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ thì 2 tiêu thức được sử dụng phổ biến nhất là số lượng
lao động trung bình và tổng sổ vốn của doanh nghiệp.
Theo điều 3, nghị định số 90/2001/NĐ-CP của chính phủ về trợ giúp phát triển với
doanh nghiệp vừa và nhỏ, DNVVN được định nghĩa: "Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản
xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người."
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số
lao động bình quân năm, cụ thể như trên bảng 1:
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
2
Bảng số 01: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy mô về vốn và số lao động
Quy mô
Khu vực


Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
(người)
Tổng
nguồn vốn
(tỷ VNĐ)
Số lao
động
(người)
Tổng
nguồn vốn
(tỷ VNĐ)
Số lao
động
(người)
Nông, lâm nghiệp
& thủy sản
<10 <20 10-200 20 - 100 200-300
Công nghiệp và
xây dựng
<10 <20 10-200 20 - 100 200-300
Thương mại và
dịch vụ
<10 <10 10-50 10-50 50-100
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất, DNVVN có quy mô hoạt động nhỏ, cơ cấu tổ chức đơn giản, linh hoạt dễ
thích ứng với sự thay đổi của thị trường. Doanh nghiệp vừa và nhỏ, số vốn đăng kí là dưới 10
tỷ đồng và số lượng lao động trung bình không quá 300 người. Do đó, có thể nói quy mô hoạt

động của những doanh nghiệp này là không lớn khi so sánh trong tương quan nền kinh tế. Bộ
máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn nhỏ, cơ sở vật chất không lớn nên các DNVVN có thể dễ
dàng thực hiện chuyên môn hóa nhằm đáp ứng như cầu ngày càng cao của thị trường. Mặt
khác các DNV&N có khả năng phản ứng nhanh trước những biến động của thị trường, có thể
chuyển đổi hoặc thu hẹp quy mô sản xuất cho phù hợp với nhu cầu trên thị trường.
Thứ hai, năng lực tài chính thấp. Vốn luôn là khó khăn lớn nhất đối với sự phát triển
của DNVVN. Khi mới thành lập, phần lớn các DNVVN thường gặp phải vấn đề về vốn. Các
nhà đầu tư, các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ cho các doanh nghiệp này bởi các
DNVVN chưa có uy tín trên thị trường cạnh tranh, chưa tạo lập được khả năng trả nợ. Vốn
chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, nếu chưa tạo được năng lực bằng uy tín kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp rất khó tìm được người bảo lãnh cho mình
trong quan hệ tín dụng. Vì thế DNVVN rất khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các Ngân
hàng thương mại.
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
3
Thứ ba, DNVVN hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ nhưng còn tương đối lạc
hậu, không đồng bộ. Hầu hết các DNVVN ở Việt Nam đều sử dụng công nghệ lạc hậu từ 15-
20 năm nên sản phẩm làm ra thường có giá trị công nghệ thấp, hàm lượng chất xám ít, giá trị
thương mại và sức cạnh tranh kém so với sản phẩm cùng loại của các quốc gia trong khu vực
và trên thế giới. Mặc dù cá DNVVN tại Việt Nam đang cố gắng cải tiến công cụ lao động,
máy móc thiết bị song do nguyên nhân chính là năng lực tài chính thấp nên việc đầu tư còn
nhỏ lẻ, chưa đồng bộ.
Thứ tư, trình độ quản lý của chủ DNVVN bị hạn chế, thiếu thông tin và khó có khả năng
thu hút các nhà quản lý và lao động giỏi. Phần lớn các DNVVN được thành lập do sự góp vốn
của những người có vốn và chính họ kiêm luôn vai trò quản lý. Các nhà quản lý doanh nghiệp
chưa được đào tạo, thiếu sự hiểu biết đầy đủ về quản lý doanh nghiệp trong khi điều kiện hội
nhập và cạnh tranh ngày một diễn ra sau rộng trên toàn thế giới, điều này dễ dẫn đến sự bị động
và lúng túng cho các nhà quản lý. Hơn nữa do quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm tiêu thụ không
nhiều, các DNVVN khó có thể trả lương cao cho người lao động nên khó có khả năng thu hút
những người lao động có trình độ chuyên môn cao trong sản xuất kinh doanh và quản lý điều

hành doanh nghiệp.
Thứ năm, khả năng cạnh tranh thấp. Do đặc điểm lượng vốn hoạt động nhỏ, thêm vào
đó khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác là thấp nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô hoạt động, triển khai các dự án lớn, đầu tư
sản xuất mới. Điều này làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm. Cũng vì lý do vốn mà các
doanh nghiệp này có nhiều hạn chế trong việc marketing, quảng cáo sản phẩm, nắm bắt thông
tin thị trường Những điều này đã hạn chế khả năng chiếm lĩnh thị trường, cũng như việc phát
triển doanh nghiệp, do đó mà sức cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thấp.
1.1.3 Nhu cầu vay vốn tại các ngân hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cũng như các quốc gia đang phát triển khác, lực lượng DNVVN Việt Nam ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị trường, góp phần đắc lực thực hiện
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên vấn đề về vốn luôn là một trong những trở
ngại lớn đối với các DNVVN, khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN này còn
nhiều khó khăn. Quy mô của các DNVVN tại Việt Nam là khá khiêm tốn cả về vốn và hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
4
Việt Nam đang trên lộ trình thực hiện các cam kết với tổ chức thương mại thế giới
WTO, hàng rào thuế quan từng bước được dỡ bỏ đồng nghĩa với việc hàng hóa của Việt Nam
bình đẳng với hàng hóa của các nước khác trên thị trường thế giới. Nói cách khác, các doanh
nghiệp Việt Nam không còn được bảo hộ thương mại như trước đây, đặc biệt là DNVVN. Các
DNVVN Việt Nam với quy mô vốn thấp và còn nhiều hạn chế về công nghệ, lao động, trình
độ của đội ngũ quản lý…nên phải đứng trước rất nhiều khó khăn.
Vấn đề đặt ra đối với các DNVVN lúc này là phải mở rộng quy mô vốn nhằm đáp ứng
kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và mở rộng tái sản xuất. Mặt khác, DNVVN hầu như
không đáp ứng đủ yếu cầu để tham gia vào thị trường chứng khoán, nên không thể trực tiếp
huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy DNVVN chủ yếu huy động vốn từ gia
đình, bạn bè, và một số là từ vay các cá nhân khác với lãi suất cao. Vì vậy DNVVN rất khó
mở rộng quy mô vốn. Xuất phát từ nguyên nhân trên mà nguồn vốn từ phía ngân hàng thương
mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vô cùng cần thiết.

1.2 Tổng quan về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương
mại
1.2.1 Khái niệm cho vay, cho vay DNVVN
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu đem lại nguồn thu lớn nhất cho
các NHTM. Khái niệm tín dụng đã xuất hiện từ lâu và rộng khắp trên thế giới và Việt Nam,
Theo cách hiểu hiện nay thì tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng
số vốn đó được hoàn lại vào một thời điểm trong tương lai.
C.Mác cho rằng: “Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu đến người sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi lại một lượng giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu”.
Theo QĐ 1627/2001 và 127/2005/QĐ-NHNN: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Theo đó, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một
bên là Ngân hàng với một bên là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
5
1.2.2 Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Cho vay từng lần
Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn người vay và tổ chức tín
dụng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Từng khoản vay là nột
hợp đồng tín dụng và gắn với một phương án sử dụng vốn cụ thể. Phương thức cho vay từng
lần tương đối đơn giản, do vậy ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Đây là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường không quá 12
tháng. Khác với phương thức cho vay từng lần, trong phương thức này ngân hàng sẽ không
định kỳ hạn nợ cho từng món tiền vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng có nghĩa là
vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên tới mức tối đa cho phép thì khi đó
ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho khách hàng. Ưu điểm của phương pháp này là thủ tục

cho vay đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay. Tuy nhiên, do các lần vay không
tách bạch thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát được hiệu quả sử dụng
từng lần vay.
 Cho vay với hình thức chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu giấy tờ có giá là một phương thức cho vay ngắn hạn, trong đó khách hàng
chuyển nhượng quyền sở hữu các giấy tờ có giá chưa đến hạn cho ngân hàng để nhận một
khoản tiền bằng mức chiết khấu của giấy tờ có giá trừ đi lãi chiết khấu.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt
số tiền có trên số dư tài khoản thanh toán của mình đén một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập
về tài khoản cùa mình, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn
hạn, có thể cấp cho khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân, thủ tục đơn giản. Phương thức
này giúp cho khách hàng chủ động trong quan hệ thanh toán.
 Cho vay theo dự án đầu tư
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
6
Trong hình thức cho vay này, ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Để
tiến hành cho vay, ngân hàng sẽ căn cứ vào hồ sơ vay vốn để tiến hành thẩm định dự án đầu
tư, nếu chấp thuận cho vay ngân hàng sẽ ký hợp đồng tín dụng. Không chấp thuận cho vay
ngân hàng sẽ có giấy gửi tới khách hàng nêu rõ lý do không cho vay.
 Cho vay trả góp
Đây là phương thức cho vay nhằm giúp người vay có điều kiện để mua sắm máy móc
thiết bị. Theo phương thức này ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận số tiền lãi
vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
vay. Phương thức cho vay này thường áp dụng đối với người vay có phương án trả nợ gốc và
lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn, ổn định.
 Cho vay hợp vốn
Cho vay hợp vốn là phương thức cho vay trong đó một nhóm các ngân hàng cùng vay

đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong cho vay hợp vốn, một ngân
hàng là đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng khác. Việc cho vay được thực hiện theo
chế độ đồng tài trợ và quy chế tín dụng của các tổ chức tín dụng do Thống đốc ngân hàng Nhà
nước ban hành.
 Các phương thức cho vay khác
Ngoài những phương thức cho vay đã nêu ở trên, các ngân hàng còn áp dụng một số
phương thức cho vay như: cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng,
cho vay ủy thác…
1.2.3 Quy trình cho vay
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ hồ sơ xin vay
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ hồ sơ xin vay
Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ
Tiếp nhận, phân tích và thẩm định hồ sơ
Quyết định và ký hợp đồng cho vay
Quyết định và ký hợp đồng cho vay
Giải ngân
Giải ngân
Kiểm tra giám sát tiền vay
Kiểm tra giám sát tiền vay
Thu nợ gốc và lãi, xử lý những phát sinh
Thu nợ gốc và lãi, xử lý những phát sinh
Thanh lý hợp đồng cho vay
Thanh lý hợp đồng cho vay
7
1.3 Vấn đề chất lượng trong cho vay DNVVN
1.3.1 Sự cần thiết phải đánh giá chất lượng cho vay DNVVN
Thứ nhất, việc đánh giá hiệu quả cho vay này giúp ngân hàng đánh giá được mức độ
rủi ro và khả năng sinh lời của các khoản cho vay DNVVN. Từ đó ngân hàng đưa ra các giải
pháp nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận và tránh được những rủi ro do hoạt động cho vay

DNVVN đem lại.
Thứ hai, giúp ngân hàng có những điều chỉnh trong quy trình vay vốn, điều kiện vay
vốn và chính sách ưu đãi về lãi suất phù hợp hơn để khuyến khích các DNVVN sử dụng các
sản phẩm dịch vụ của mình từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính.
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
8
Thứ ba, khi việc đánh giá chất lượng hoạt động cho vay DNVVN đã là tiền đề để nâng
cao chất lượng của hoạt động này, giúp cho các DNVVN sẽ tiếp cận được nguồn vốn ngân
hàng thuận lợi hơn. Điều này không chỉ mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp nói riêng, mà còn
cho các NHTM và cả nền kinh tế nói chung.
Do đó, việc đánh giá hiệu quả cho vay DNVVN là rất cần thiết, bởi lẽ các DNVVN là
bộ phận khách hàng có tiềm năng rất lớn đối với NHTM nói riêng và có ý nghĩa quan trọng
trong nền kinh tế của quốc gia nói chung. Chính vì vậy, việc đánh giá hoạt động cho vay sẽ
đưa ra được một kết luận về chất lượng của hoạt động này ở các NHTM, từ đó tìm ra được
những thiếu sót còn tồn tại, lấy đó làm tiền đề tìm cách khắc phục và nâng cao chất lượng của
hoạt động cho vay DNVVN trong tương lai.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng, chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Việc quy định tiêu chuẩn cụ thể cho các chỉ tiêu định
tính là rất khó khăn, và nó chỉ mang tính tương đối. Căn cứ vào tình hình cụ thể của mỗi ngân
hàng trong tương quan của toàn hệ thống ngân hàng của mỗi một nền kinh tế, mỗi ngân hàng
sẽ tự xác định tiêu chí cho chỉ tiêu định tính khác nhau.
Các chỉ tiêu định tính có thể được đánh giá trên một số khía cạnh sau:
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với thực tế hoạt
động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.
- Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ một cách
thuận lợi, hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp,đây là yếu tố
cuối cùng và quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng.

- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý chặt chẽ
quá trình cấp tín dụng,vừa thuận tiện với khách hàng,vừa đảm bảo tín dụng cho ngân
hàng.
- Uy tín của ngân hàng, mức độ thoả mãn của khách hàng đối với các khoản tín dụng.
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
9
- Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng được trong nền kinh tế và các mối quan hệ với các
chủ thể khác.
- Sự đóng góp của hoạt động tín dụng ngân hàng đến quá trình phát triển kinh tế- xã hội.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng
a. Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng
- Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền ngân hàng cho vay
trong thời kỳ nhất định thường là một năm. Ngoài ra ngân hàng còn dùng chỉ tiêu
tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay trong tổng số cho vay của ngân hàng trong một
năm.
- Doanh số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được trong một kì cho vay
(theo tháng, quý hay năm). Chỉ tiêu này cũng phản ánh tình hình thu nợ trong kì của
ngân hàng, thông qua đó đánh giá được công tác thu hồi nợ của ngân hàng có sát sao,
hiệu quả hay không, có gặp những vướng mắc gì không. Vốn vay phải được hoàn trả
cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng. Doanh số thu nợ
cao thể hiện khả năng thu hồi nợ từ các khoản cho vay là cao, tăng thu nhập cho ngân
hàng và đảm bảo mục tiêu hoạt động an toàn, hiệu quả của ngân hàng.
- Dư nợ, tỷ lệ dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu dư nợ phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng ở một thời điểm
nhất định (dư nợ mang tính thời điểm, còn doanh số cho vay lại mang tính thời kì).
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng phản ánh quy mô hoạt động cho vay của ngân hàng
được mở rộng hay thu hẹp, có hiệu quả hay kém hiệu quả.
b. Nhóm chỉ tiêu về chất lượng tín dụng

- Tỷ lệ nợ quá hạn
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
10
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thoả thuận trên
hợp đồng. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng mất vốn của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn
càng cao thì khả năng mất vốn càng cao, chất lượng tín dụng thấp.
- Tỷ lệ nợ khó đòi
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ. Chỉ tiêu này phản ánh một
cách chính xác hơn khả năng mất vốn của ngân hàng. Tỉ lệ này càng cao thì chất lượng
tín dụng của ngân hàng càng thấp
- Tỷ lệ nợ xấu
c. Chỉ tiêu về kết quả hoạt động tín dụng
Lợi nhuận ngân hàng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng kinh doanh của ngân
hàng. Xét lợi nhuận của ngân hàng thì chính là phần chênh lệch về lãi suất huy động và
lãi suất cho vay cộng với các doanh thu khác từ hoạt động kinh doanh tiền tệ và trừ đi
các chi phí hoạt động. Lợi nhuận cho vay chính là lãi suất cho vay mà ngân hàng áp
dụng đối với khách hàng trừ đi những chi phí hoạt động trong quá trình cho vay.
Lợi nhuận cho vay = Lợi nhuận thu từ lãi vay – chi phí khác
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay DNVVN
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan
- Chính sách tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN.
Chính sách tín dụng của NHTM là hệ thống các chủ trương, định hướng, quy định chi
phối hoạt động tín dụng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho DNVVN. Trước mỗi
kì kinh doanh, các NHTM thường đưa ra phương hướng đối với mọi hoạt động, trong đó có
hoạt động tín dụng, xác định rõ chỉ tiêu đối với từng đối tượng khách hàng, như khách hàng
DN, khách hàng cá nhân…Nếu NH xác định mở rộng cho vay với đối tượng DNVVN thì các
chính sách thuộc chính sách tín dụng đối với DNVVN cũng linh hoạt hơn, phù hợp với đặc
điểm và nhu cầu của đối tượng KH này. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng xác định một
nhóm KH mục tiêu khác, thì sẽ không theo đuổi mở rộng cho vay đối với DNVVN, doanh số
và dư nợ cho vay đối với DNVVN từ đó cũng giảm đi.

Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
11
- Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng đối với DNVVN.
Quy trình tín dụng của các NHTM thường được xây dựng chặt chẽ gồm nhiều bước
khác nhau với quy định rõ ràng về thủ tục, giấy tờ cần thiết. Mục đích của quy trình tín dụng
là tạo ra tính nhất quán cho hoạt động tín dụng, phòng ngừa rủi ro tín dụng. Quy trình tín dụng
nhanh gọn, thủ tục đơn giản là một trong những yếu tố thu hút các KH có nhu cầu vốn thường
xuyên, nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả NH lẫn KH, thuận lợi cho việc mở rộng hoạt
động cho vay của NHTM. Tuy nhiên, quy trình tín dụng lỏng lẻo và không tuân thủ các
nguyên tắc phòng ngừa rủi ro sẽ gây mất an toàn cho hoạt động tín dụng. Vì vậy xây dựng quy
trình và thủ tuc tín dụng cần gọn nhẹ nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc phòng ngừa rủi ro
tín dụng.
- Năng lực thẩm định tín dụng của đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Các DN khi vay vốn trước hết phải lập hồ sơ gửi đến NH, bao gồm các giấy tờ thể hiện
năng lực của DN, các giấy tờ liên quan đến TSĐB, lập dự án đầu tư và một số giấy tờ khác.
Khi đó cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của các loại giấy tờ, xem xét khả năng
tài chính của DN và tính khả thi của dự án. Việc này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ
về kế toán, kiểm toán, nắm chắc các quy định của pháp luật và quy chế cho vay của NH. Nếu
cán bộ NH có hiểu biết rộng các lĩnh vực kinh tế xã hội và đáp ứng các yêu cầu về chuyên
môn thì mới đưa ra được đánh giá chính xác nhất năng lực tài chính của DN, đưa ra hạn mức
tín dụng đáp ứng được nhu cầu về vốn vay của DN và phù hợp với khuôn khổ cho vay của
NH.
- Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Đối với lĩnh vực ngân hàng-tài chính, là những nghề liên quan mật thiết đến hoạt động
kinh tế, đạo đức nghề nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới hiệu quả
hoạt động của ngân hàng. Trong quá trình hành nghề, cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín
dụng, phải thực sự không bị chi phối và không bị tác động bởi bất kì lợi ích vật chất hoặc tinh
thần nào làm ảnh hưởng tới sự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình. Việc
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
12

cán bộ tín dụng hành xử trái với đạo đức nghề nghiệp sẽ gia tăng rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
1.3.3.2 Nhân tố khách quan
a. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Thứ nhất, tính minh bạch về tài chính và trình độ quản lý của DN. Khi tiến hành xem
xét hồ sơ xin vay của DN, việc NH quan tâm nhất là thẩm định tài chính DN và tính khả thi
của dự án đầu tư. Với việc sử dụng các hệ thống kế toán chuẩn, lập báo cáo tài chính minh
bạch rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp cận với nguồn vốn của NHTM.
Thứ hai, khả năng xây dựng dự án đầu tư của DN. Trong quá trình thẩm định tài chính
DN, việc NH rất quan tâm tính khả thi của dự án đầu tư DN đưa ra. Dự án đầu tư thể hiện kế
hoạch DN dự định sử dụng vốn vay của NH, là căn cứ để sau này NH xem xét việc DN thực
hiện vốn vay đúng mục đích hay không, là cơ sở quan trọng hàng đầu trong việc NH quyết
định cho DN vay trung dài hạn.
Thứ ba, hiểu biết của DN về thủ tục và quy chế cho vay của NHTM. Trước khi lập hồ
sơ vay vốn, DN phải tìm hiểu về các thủ tục mà NH quy định. Từ đó DN mới lập được bộ hồ
sơ đúng theo tiêu chuẩn NH yêu cầu. Việc này giúp cả DN lẫn NH đều tiết kiệm thời gian, chi
phí, đồng thời tạo ra ấn tượng tốt cho NH về tác phong làm việc chuyên nghiệp của DN, ảnh
hưởng tích cực tới quyết định cho vay của NH.
b. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
- Môi trường pháp lý
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt
động cho vay nói riêng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Hệ
thống pháp luật đồng bộ và hợp lý sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, bình đẳng cho mọi
thành phần kinh tế, tạo điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh; bảo vệ quyền lợi hợp pháp
cho ngân hàng và cả khách hàng, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho ngân hàng và doanh
nghiệp…
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
13
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành bổ sung, sửa đổi nhiều văn bản pháp
luật có liên quan đến quan hệ cho vay của NHTM như: Luật các tổ chức tín dụng, luật doanh

nghiệp, Nghị định số 90/2001/ NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ, Quyết định số 193/2001/TT-BTC ngày 29/09/2001 về thành lập quỹ bảo lãnh tín
dụng cho các DNVVN, Thông tư số 01/2006/TT-NHNN ngày 20/02/2006 của Ngân hàng Nhà
nước về hướng dẫn một số nội dung về thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN…
- Môi trường kinh tế
Sự phát triển kinh tế của đất nước có tác động rất nhiều đến hoạt động cho vay bởi nhu
cầu tín dụng của các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế. Một nền kinh
tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ tạo điều kiện cho môi trường kinh doanh phát triển, nhu cầu
tiêu dùng của dân cư tăng lên, đó cũng là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất; do đó nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp cũng được tăng lên tương ứng tạo điều kiện
cho các NHTM mở rộng hoạt động cho vay. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định làm cho giá
cả ổn định, tình trạng lạm phát ở mức kiểm soát sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy
mô hoạt động và tránh được những thiệt hại cho ngân hàng do sự mất giá của đồng tiền từ đó
tạo điều kiện nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng
- Môi trường chính trị - xã hội
Một quốc gia có môi trường chính trị - xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện
thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư. Xã hội có ổn định thì nền kinh tế mới phát triển được,
bất cứ một sự biến động nào về chính trị hay xã hội cũng đều gây ra sự xáo động cho toàn bộ
nền kinh tế. Do đó, nó có tác động đáng kể tới các hoạt động của cả ngân hàng và doanh
nghiệp.
- Các nhân tố thuộc về Nhà nước và các cơ quan chức năng
Thứ nhất, các chủ trương chính sách của Nhà nước có tác động rất lớn đối với hoạt
động cho vay của Ngân hàng bằng việc Nhà nước đưa ra những định hướng, chính sách, mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là chính sách tiền tệ quốc gia. Bởi hoạt động cho vay của
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
14
NHTM chịu tác động trực tiếp từ các công cụ của chính sách tiền tệ như: tỷ lệ dự trử bắt buộc,
nghiệp vụ thị trường mở, chính sách chiết khấu và tái chiết khấu…Ngoài ra, các chính sách
kinh tế vĩ mô như chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu… có tác động đến mọi mặt của
toàn bộ nền kinh tế, vì thế nó tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp.

Thứ hai, sự hỗ trợ trực tiếp từ các cơ quan Nhà nước, các Hiệp hội, ban ngành. Mọi
vấn đề thành lập và hoạt động của DN đều chịu sự quản lý và điều hành của các cơ quan Nhà
nước. Tùy vào từng lĩnh vự, DN chịu sự quản lý của các cấp Bộ, Ngành khác nhau, như Bộ
Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,…các UBND Tỉnh, thành phố. . Do đó, cơ chế chính
sách của các cơ quan Nhà nước đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của DNVVN. Nếu được
sự hỗ trợ kịp thời trong việc hoàn thiện các giấy tờ, thủ tục, được tạo điều kiện sản xuất kinh
doanh tại địa phương, DNVVN sẽ dễ dàng phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó
thuận lợi hơn trong việc vay vốn ngân hàng.
- Các nhân tố thuộc về Ngân hàng nhà nước
Chính sách tiền tệ của NHNN được tiến hành thông qua các công cụ như nghiệp vụ thị
trường mở, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các quy định về TSĐB, quy định về trần
lãi suất…và các NHTM phải thực hiện các quy định đó của NHNN. Ví dụ: Để kiềm chế lạm
phát, NHNN ra quy định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khi đó các NHTM phải thực hiện nâng mặt
bằng lãi suất nhằm tăng huy động tiết kiệm, giảm đầu tư, thu hút tiền từ lưu thông về để đảm
bảo dự trữ bắt buộc. Điều này khiến NHTM phải thắt chặt cho vay, chính vì thế hoạt động cho
vay DNVVN cũng khó khăn hơn. Ngược lại trong giai đoạn cần kích thích hoạt động đầu tư
và sản xuất kinh doanh, NHNN sẽ giảm lãi suất chiết khấu hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khi
đó mặt bằng lãi suất giảm và các NHTM có thể mở rộng hoạt động cho vay, giúp DNVVN dễ
dàng tiếp cận với tín dụng của NHTM.
Như vậy, hoạt động cho vay DNVVN của NHTM chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố
khác nhau. Để nâng cao hiệu quả hoạt động này không chỉ cần sự nỗ lực từ bản thân NH và
DN, mà còn cần sự hỗ trợ đắc lực từ các cơ quan chức năng khác.
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH THĂNG
LONG
2.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –
chi nhánh Thăng Long
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –

CN Thăng Long.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long tiền thân là chi
nhánh cấp II ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cấu Giấy, trực thuộc chi nhánh
ngân hàng ngoại thương Hà Nội; được thành lập ngày 03 tháng 3 năm 2003.
Chi nhánh cấp II ngân hàng ngoại thương Cầu Giấy được nâng cấp thành chi nhánh
cấp I – chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy trực thuộc ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam theo quyết định số 935/QĐ.NHNT.TCCB ngày 13/12/2006.
Ngày 01/8/2007, chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy được đổi tên thành
ngân hàng ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long (nay là ngân hàng TMCP Việt Nam
chi nhánh Thăng Long) theo quyết định số 567/NHNT.TCCB-ĐT ngày 11/7/2007 của chủ tịch
hội đồng quản trị ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Trải qua 9 năm hoạt động, với chức năng là một ngân hàng thương mại quốc doanh
được sự chỉ đạo của ngân hàng nhà nước Việt Nam và ngân hàng ngoại thương Việt Nam,
cùng với sự ủng hộ giúp đỡ của cấp uỷ chính quyền, các ban ngành địa phương và với tinh
thần trách nhiệm, tập thể đảng uỷ, ban giám đốc đã bám sát và tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả mục tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các tổ chức đoàn thể
tích cực phát động hiều phong trào thi đua sôi nổi rộng khắp các mặt công tác. Do đó, 9 năm
ra đời và phát triển ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long đã đạt
được những kết quả tốt đẹp và đáng tự hào.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Thăng Long
Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi
nhánh Thăng Long
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
Giám đốc
Giám đốc
P.Kế toán
P.Kế toán
P.Khách hàng
P.Khách hàng
P.Thanh toán &

KDDV
P.Thanh toán &
KDDV
Các Phòng GD
Các Phòng GD
PGD Phạm Hùng
PGD Phạm Hùng
PGD Kim Liên-Ô
chợ dừa
PGD Kim Liên-Ô
chợ dừa
PGD Lê Văn Lương
PGD Lê Văn Lương
PGD Lạc Long
Quân
PGD Lạc Long
Quân
PGD Phố Vọng
PGD Phố Vọng
PGD Xuân Thủy
PGD Xuân Thủy
P.Ngân quỹ
P.Ngân quỹ
Phòng HCNS
Phòng HCNS
Tổ kiểm tra nội
Tổ kiểm tra nội
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
16

2.1.3 Tổng quan về tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
CN Thăng Long
Giai đoạn 3 năm từ 2009 đến 2011, tình hình kinh tế thế giới và khu vực có nhiều biến
động phức tạp. Nền kinh tế thế giới tuy đã vượt qua được giai đoạn suy thoái, có những dấu
hiệu phục hồi và trên đà tăng trưởng nhưng chưa thực sự bền vững, chất lượng và hiệu quả
tăng trưởng chưa cao.
Mặc dù phải đương đầu với không ít khó khăn, trở ngại song nhìn chung các NHTM
nói chung và Vietcombank & VCB-Thăng Long nói riêng hoạt động tương đối ổn định và đạt
được kết quả kinh doanh khả quan.
a. Về hoạt động huy động vốn
Trong các năm từ 2009 đến 2011, trước diễn biến phức tạp của thị trường vốn, lãi suất,
sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại song hoạt động huy động vốn của VCB-
Thăng Long tăng trưởng khá đều đặn.
Bảng số 02: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động VCN-Thăng Long 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2009 2010 2011
Nguồn vốn huy động 3250 3665 4153
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
17
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động 8,3% 12,77% 13.31%
Biểu đồ 01: Biểu đồ hoạt động huy động vốn của VCB-Thăng Long.
Tổng huy động vốn của VCB-Thăng Long năm 2010 là 3.665 tỷ VNĐ tăng 12,77% so
với năm 2009 đóng góp vào sự tăng trưởng chung của toàn hệ thống VCB với mức tăng là
23% - đây là mức tăng cao nhất trong giai đoạn 5 năm. Cơ cấu huy động vốn năm 2010 tại
VCB-Thăng Long chiếm đa số là từ các tổ chức kinh tế với 39%, sau đó là từ dân cư với 36%
và cuối cùng là từ liên ngân hàng với 25%.
Sang đến năm 2011, một năm đầy cam go và thách thực đối với kinh tế Việt Nam nói
chung và ngành ngân hàng trong nước nói riêng thì tổng huy động vốn của VCB-Thăng Long
vẫn tăng trưởng đều đặn và cao hơn năm trước ở mức 23,22% đóng góp vào thành công chung
của hệ thống với trên mức tăng trên 17%. Nguồn vốn huy động của VCB-Thăng Long năm

2011 cao nhất đến từ thị trường liên ngân hàng do thị trường này hoạt động khá ổn định, sự
căng thẳng và leo thang của lãi suất trước đây đã được hạn chế; và nguồn vốn huy động từ các
tổ chức kinh tế và dân cư giảm mạnh.
b. Về hoạt động tín dụng
VCB được biết đến là ngân hàng tài trợ vốn hàng đầu cho các dự án lớn của đất nước
thuộc các ngành quan trọng và mũi nhọn như: dầu khí, điện lực, sắt thép, xăng dầu, thủy điện
và nông nghiệp…Đồng thời, VCB nói chung và VCB-Thăng Long nói riêng là ngân hàng
cung ứng lượng vốn lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cả nước và địa bàn hoạt động
của mình.
Bảng số 03: Tốc độ tăng dư nợ tín dụng tại VCN-Thăng Long 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2009 2010 2011
Dư nợ tín dụng 2200 2300 2650
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng 4% 4,54% 15.22%
Biểu đồ 02: Biểu đồ hoạt động tín dụng của VCB-Thăng Long.
Tăng trưởng tín dụng của VCB-Thăng Long khá đều đặn và ổn định trong 3 năm 2009-
2011. Năm 2010, tổng dư nợ tăng 100 tỷ đồng tương ứng với 4.54% so với năm 2009 đóng
góp vào mức tăng trưởng 21% của toàn hệ thống. Xét theo kì hạn, hoạt động tín dụng của
VCB-Thăng Long năm 2009 và 2010 được đánh giá là cân đối hài hòa trong cơ cấu danh
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
18
mục.Thông qua việc thực hiện phân loại nợ chất lượng tín dụng của VCB trong 2 năm 2009 và
2010 đã được cải thiện đáng kể với tỷ lệ nợ xấu ở mức 2,75% thấp hơn mức kế hoạch đề ra là
2,84%.
Năm 2011, tăng trưởng tín dụng của VCB-Thăng Long là 350 tỷ đồng tương ứng với
15,22% so với năm 2010 và mức tăng trưởng của hệ thống 18,5%. Dư nợ tín dụng ngắn hạn và
dài hạn khá cân đối, chênh lệch khoảng 150 tỷ VNĐ tương ứng với 12%. Tỷ lệ nợ xấu có giảm
so với năm 2011 với tỷ lệ 2,2% cao hơn so với toàn hệ thống là 2,1%, đây là một tín hiệu đáng
mừng về chất lượng tín dụng tại VCB-Thăng Long. Đặc biệt các khoản nợ có khả năng mất
vốn giảm mạnh đến hơn 50% từ đầu năm 2011 đến cuối năm

c. Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán xuất nhập khẩu
Vietcombank đã cải tiến quy trình xử lý nghiệp vụ tài trợ thương mại theo hướng: tập
trung xử lý giao dịch tài trợ thương mại cho một số chi nhánh nhỏ và vừa tại Hội sở chính thay
vì xử lý phân tán như trước đây vì vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tài trợ thương
mại và thanh toán XNK được tăng lên rõ rệt.
Biểu đồ 03: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán XNK năm 2009-2011

Doanh số kinh doanh ngoại tệ của VCN-Thăng Long năm 2010 giảm so với 2009 là 10
triệu USD tương ứng với 9.09%. Nguyên nhân là do ngân hàng chịu sự tác động của suy thoái
kinh tế thế giới, nguồn cung ngoại tệ năm 2009 và 2010 khan hiếm, tỷ giá biến động phức tạp.
Tình hình XNK năm 2010 có nhiều biến động phức tạp và khó khăn hơn so với năm
2009 nên doanh số thanh toán XNK năm 2010 giảm nhưng không đáng kể khoảng 5 triệu
USD tương ứng với 5,5% so với năm 2009 do tình hình XNK khó khăn, nhập siêu gia tăng,
xuất khẩu gặp nhiều khó khăn. Các phương thức thanh toán chính là: Thanh toán L/C, chuyển
tiền và nhờ thu.
Sang đến năm 2011, hoạt động kinh doanh ngoại tệ có nhiều tín hiệu khả quan khi
doanh số tăng khá mạnh khoảng 70 triệu USD tương ứng với 63,63% do trong năm 2011
NHNN có nhiều chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái và lãi suất ngoại tệ; thêm vào đó VCB-
Thăng Long đã có những kế hoạch và chính sách kịp thời và hợp lý thúc đẩy và nâng cao hiệu
quả kinh doanh ngoại hối. Trên cơ sở hoạt động kinh doanh ngoại hối phát triển tích cực năm
2011, doanh số thanh toán XNK tăng 20 triệu USD tương ứng 21,05%. Kết quả trên là một
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
19
thành tích đáng ghi nhận của VCB-Thăng Long, đóng góp không nhỏ cho sự thành công của
toàn hệ thống với mức tăng 25,2% của doanh số thanh toán XNK so với năm 2010, chiếm
19,2% tổng kim ngạch XNK cả nước. Tổng doanh số mua bán ngoại tệ duy trì tốt ở mức 34 tỷ
USD.
d. Về tình hình cổ phiếu
Do ảnh hưởng của TTCK Việt Nam suy thoái nghiêm trọng nên giá cổ phiếu VCB có
nhiều tín hiệu tiêu cực và suy giảm. 31/12/2010 giá cổ phiếu VCB chốt phiên ở mức 47.800

đồng, nhưng đến 31/12/2011 chỉ còn 32.500 đồng. Song xét trên mặt bằng chung toàn thị
trường thì cổ phiếu VCB vẫn được xếp ở nhóm ổn định cùng các cổ phiếu mạnh khác trên thị
trường như: CTG, MBB. 3 tháng đầu năm 2011, giá cổ phiếu có tăng nhẹ vào cuối tháng 2,
sau đó tụt dốc một cách đều đặn và có tín hiệu tăng nhẹ vào tháng 9 năm 2011 do thông tin
VCB bán 15% cổ phần cho Mitzuho Corporate Bank tương ứng với 347.612.562 cổ phiếu, với
giá chào bán là 34.000 đồng/cổ phiếu. Ngay sau đó, không thể tránh khỏi sự tác động của thị
trường giá cổ phiếu VCB tiếp tục giảm điểm mạnh mẽ và chốt phiên với 32.500 đồng. Tỷ lệ
chi trả cổ tức cho cổ đông của cổ phiếu VCB là 12% tương ứng với 1.200 đồng/cổ phiếu-một
trong những cổ phiếu có tỷ lệ chi trả cổ tức cao nhất.
2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Việc thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được thực hiện thông qua quan
sát trực tiếp thực tế kinh doanh tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam-CN Thăng Long,
phiếu điều tra khách hàng và ngân hàng, phỏng vấn chuyên gia.
Phương pháp phỏng vấn điều tra trắc nghiệm được thực hiện qua các bước:
• Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn .
• Bước 2: Thiết kế nội dung của phiếu phỏng vấn (phụ lục).
• Bước 3: Tiến hành phỏng vấn.
• Bước 4: Thu thập kết quả thu được theo bảng câu hỏi trong phiếu phỏng vấn, và tập hợp kết quả
phỏng vấn.
Để thuận lợi cho quá trình điều tra, phỏng vấn, các câu hỏi điều tra, phỏng vấn được
thiết kế vào bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi với nội dung định tính, xoay quanh vấn đề cho vay
DNVVN của ngân hàng, tình hình, hiệu quả và xu hướng phát triển, các giải pháp cần đặt ra
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
20
cho ngân hàng trong thời gian tới nhằm giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay DNVVN.
2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua báo cáo tài chính, tổng hợp kết quả kinh
doanh, báo cáo dư nợ qua các năm từ 2008-2011 của chi nhánh ngân hàng. Bên cạnh đó em

cũng thu thập thêm các dữ liệu từ nguồn sách báo cụ thể là: giáo trình nghiệp vụ ngân hàng
của bộ môn Ngân hàng – Chứng khoán, những giáo trình chuyên môn trên là cơ sở kiến thức,
định hướng cho đề tài luận văn của em; cùng với các báo thương mại, kinh tế, chính sách của
Nhà nước, chính phủ, các trang Website hữu ích để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa ngân hàng
và nền kinh tế quốc gia cũng như quốc tế thông qua những đánh giá từ những tác động của các
nhân tố môi trường tới hoạt động của ngân hàng.
Ngoài ra, em cũng tham khảo các luận văn có đề tài tương tự từ các anh, chị khóa
trước, giúp em có được một số bài học kinh nghiệm quý báu, đồng thời dựa trên đó em đưa ra
một một số hướng mới, khác hơn trong khi thực hiện khóa luận của mình.
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long
2.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn
2.3.1.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm
Quá trình điều tra được tiến hành từ ngày 26/3/2011 đến 30/3/2011 với việc phát phiếu
trắc nghiệm cho 20 nhân viên ngân hàng VCB Thăng Long.
Câu hỏi 1: Vai trò của hoạt động tín dụng khách hàng DNVVN đối với ngân hàng?
Biểu đồ 04: Minh họa cho câu hỏi trắc nghiệm số 1
Qua kết quả điều tra trắc nghiệm câu hỏi số 1, ta có thể thấy vai trò của hoạt động tín
dụng DNVVN rất quan trọng đối với VCB Thăng Long. Các cán bộ nhân viên của ngân hàng
luôn xác định được đối tượng khách hàng này đóng một vai trò chiến lược trong sự phát triển
của chi nhánh nói riêng và VCB nói chung để từ đó ngân hàng có những chính sách phù hợp
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng này.
Câu hỏi 2: Khó khăn trong quá trình cho vay DNVVN?
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
21
A. Thẩm định tài sản đảm bảo (7/20)
B. Thẩm định dự án đầu tư (5/20)
C. Thẩm định tài chính của KH (5/20
D. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách
hàng (1/20)

E. Thu hồi nợ (2/20)
Kết quả của câu hỏi 2 rất phù hợp với tình hình thực tế của các DNVVN hiện nay. Vấn
đề TSĐB, tài chính, phương án kinh doanh luôn là một trong những khó khăn của DNVVN.
Qua đây ta cũng thấy rằng, VCB Thăng Long đánh giá rất cao sự tin cậy cua giá trị TSĐB
trong quá trình cho vay DNVVN.
Câu hỏi 3: Tầm quan trọng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN?
A.Rất quan trọng (20/20) B.Bình thường(0/20) C.Không quan trọng(0/20)
Với 100% ý kiến nhận xét việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN là “Rất
quan trọng” ta có thể thấy rằng toàn bộ cán bộ nhân viên VCB Thăng Long rất quan tâm và
chú trọng công tác nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN.
Câu hỏi 4: Khi xét duyệt hồ sơ vay vốn của DNVVN, ngân hàng quan tâm nhất đến vấn đề gì?
A. Tài sản thế chấp (20/20)
B. Báo cáo tài chính (20/20)
C. Tính khả thi của dự án (20/20)
D. Mối quan hệ với KH (15/20)
Qua kết quả của câu hỏi 4 ta có thể thấy rằng để DNVVN có thể vay vốn tại VCB
Thăng Long thì tài sản thế chấp, báo cáo tài chính, tính khả thi của dự án là vô cùng quan
trọng và luôn được đặt lên hàng đầu.
Câu hỏi 5: Đối tượng khách hàng DNVVN chủ yếu thuộc lĩnh vực nào?
Biểu đồ 05: Minh họa cho câu hỏi trắc nghiệm số 5

Với câu hỏi 5 thì các khách hàng chủ yếu thuộc vào 3 lĩnh vực là xây dựng, công
nghiệp và thương mại dịch vụ, trong đó lĩnh vực thương mại dịch vụ và công nghiệp chiếm tỷ
trọng cao nhất. Trong thời kỳ phát triển kinh tế và công nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện này
thì nhóm ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ rất phát triển, và như cầu về vốn là một
vấn đề sống còn, đây là hai lĩnh vực đang ngày càng gia tăng trong tỷ trọng cho vay của ngân
hàng.
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
22
2.3.1.2 Kết quả phỏng vấn

Với sự giúp đỡ nhiệt tình của chuyên gia trong quá trình điều tra phỏng vấn em đã có
những nhận định chính xác hơn về những vấn đề mình quan tâm. Kết quả điều tra phỏng vấn
cán bộ ngân hàng đối với bà Nguyễn Tiến Đạt- Phó giám đốc VCB chi nhánh Thăng Long về
tổng quan tình hình cho vay DNVVN; đánh giá hiệu quả trong công tác cho vay và trong giai
đoạn sắp tới ngân hàng có chính sách gì mới trong việc cho vay DNVVN không? Theo ông
Đạt cho biết thì tình hình cho vay DNVVN ngày càng được quan tâm và phát triển. Trong năm
2009 và 2010, mức cho vay đối với các doanh nghiệp này vẫn duy trì ổn định tuy nhiên tốc độ
có giảm nhưng không đáng kể, chủ yếu do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đã tác
động tới doanh số này. Mặc dù tỷ lệ phần trăm có giảm nhưng về mặt trị số tuyệt đối thì lại
tăng nhẹ. Tới năm 2011 tỷ lệ phần trăm cho vay các DNVVN đã tăng trưởng rõ rệt, điều này
thể hiện sự phát triển của các doanh nghiệp trong tình hình kinh tế trong nước cũng như thế
giới đang phục hồi và tăng trưởng. Trong giai đoạn 2012 chi nhánh vẫn luôn chú trọng tới việc
nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN, không chỉ tăng trưởng về doanh số cho vay mà chất
lượng tín dụng cũng được nâng cao để giảm thiểu rủi ro tín dụng. Trong những năm sắp tới thì
mục tiêu của chi nhánh là tăng trưởng thị phần cho vay trong khối các DNVVN, ngân hàng sẽ
chủ động có những chính sách phù hợp với tình hình cụ thể và chính sách của ngân hàng nhà
nước cũng như chính phủ để có những chiến lược phát triển cho vay các doanh nghiệp này.
2.3.2 Thực trạng hoạt động cho vay DNVVN của NH TMCP NTVN – CN Thăng Long
2.3.2.1 Phân tích nhóm các chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng
- Doanh số cho vay
Doanh số cho vay DNVVN là chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản cho vay trong
năm, thể hiện khả năng thu hút khách hàng và khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng. Từ
năm 2009 đến năm 2011, doanh số cho vay DNVVN liên tục tăng, cụ thể theo bảng sau đây:
Bảng số 04: Doanh số cho vay DNVVN năm 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
DSCV ngắn hạn 91.44 138.55 196.27
DSCV trung và dài hạn 140.88 182.76 211
Tổng DSCV DNVVN 232.32 321.31 407.27
Tổng DSCV 2.420 2.530 2.930

Tỷ trọng DSCV DNVVN 9.6% 12.7% 13.9%
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
23

Biểu đồ 06: Doanh số cho vay DNVVN năm 2009 -2011

Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay DNVVN của VCB Thăng Long tăng đều
đặn qua các năm và doanh số cho vay xét theo thời hạn cho vay là: ngắn hạn và trungg & dài
hạn cũng khá đồng đều. Năm 2010 tăng 88.99 tỷ đồng, tương ứng với 38.3%. Sang đến năm
2011, doanh số cho vay tăng là 85.96 tỷ đồng tương ứng với 26.75%. Sự gia tăng của doanh số
cho vay cho ta thấy được khả năng thu hút khách hàng cũng như mở rộng tín dụng đối với đối
tượng khách hàng DNVVN là khá tốt, ngày càng được chú trọng và mở rộng. Tuy nhiên ta có
thể thấy tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay năm 2011 nhỏ hơn 2010. Nguyên nhân
chính là do năm 2011, lãi suất cho vay tăng vọt khiến cho các DNVVN hết sức khó khăn để
tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng. Dù chính phủ đã có nhiều biện pháp can thiệp cũng
như các chính sách khuyến khích đối với DNVVN song các giải pháp vẫn chưa thực sự hiệu
quả.
Tỷ trọng doanh số cho vay của DNVVN khá khiêm tốn, năm 2009 là 9.6%, năm 2010
có tăng nhẹ là 12.7 % và năm 2011 là 13,9 %. Điều này chứng tỏ, dù ngân hàng đã có nhiều
biện pháp tăng doanh số cũng như là mở rộng tín dụng đối với DNVVN thì đối tượng khách
hàng này vẫn chưa được quan tâm một cách xác đáng, vẫn chưa phải là tập khách hàng tiềm
năng của VCB Thăng Long.
- Doanh số thu nợ
Bảng số 05: Doanh số thu nợ DNVVN năm 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số tiền Số tiền
Chênh lệch
Số tiền

Chênh lệch
Số tiền % Số tiền %
Doanh số thu nợ
DNVVN
221.53 301.74 80.21 36.2 372.25 70.51 23.36
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
24
Cùng với công tác cho vay thì công tác thu nợ cũng là công việc được VCB – Thăng
Long đặt ra một cách nghiêm túc vì nó sẽ ảnh hưởng tới quá trình phát sinh rủi ro tín dụng.
Đối với một ngân hàng kết quả thu nợ có ý nghĩa rất quan trọng, nó phản ánh chất lượng hoạt
động tín dụng của ngân hàng, bảo đảm kinh doanh ngân hàng an toàn, có lãi. Qua bảng trên
cho thấy doanh số thu nợ tăng lên tương ứng với tốc độ tăng của doanh số cho vay.
Cụ thể: doanh số thu nợ năm 2010 là 301.74 tỷ đồng, tăng 80.21 tỷ đồng, ứng với tỷ lệ
tăng 36.2 % so với năm 2009, doanh số thu nợ năm 2011 là 372.25 tỷ đồng, tức tăng lên 70.51
tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 23.36% so với năm 2010.
Chỉ tiêu doanh số thu nợ DNVVN trong giai đoạn 2009 đến 2011 phản ánh công tác
thu hồi nợ của ngân hàng khá sát sao, hiệu quả và mức độ an toàn của các khoản tín dụng tăng
lên. Mặt khác, khi doanh số thu nợ cao thì lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng DNVVN
cũng được tăng lên, góp phần đảm bảo tài chính của đơn vị, đây cũng là một trong các chỉ tiêu
để đánh giá việc mở rộng cho vay trên địa bàn.
- Dư nợ, tỷ trọng dư nợ và tốc độ tăng trưởng tín dụng
Dư nợ cho vay luôn là thước đo hoạt động của một ngân hàng nên bất kỳ NHTM nào
cũng chú trọng tăng trưởng dư nợ. Qua 3 năm từ 2009 đến 2011, VCB Thăng Long đã quan
tâm và thực hiện nhiều các chính sách ưu đãi, mở rộng hoạt động cho vay đối với đối tượng
khách hàng là DNVVN, do đó dư nợ cho vay DNVVN đang có xu hướng tăng dần trong tổng
dư nợ của chi nhánh.
Bảng số 06: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế năm 2009-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %

DNNN 1095,74 1132,25 1320,64 36.51 3.33 188.39 16.63
DNVVN 212,65 294,47 348,92 81.82 38.47 54.45 18.49
Vay tiêu dùng 412,11 408,31 389,75 -3.8 -0.92 -18.56 -4.54
Khác 479,54 464,97 590,69 -14.57 -3.03 125.72 27.03
Tổng dư nợ 2200 2300 2650 100 4.54 350 15.22
Tỷ trọng dư nợ 9.7% 12.8% 13.16%
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại
25
Từ các bảng số liệu trên cho ta thấy chỉ tiêu dư nợ ở VCB Thăng Long tăng trưởng
tương đối ổn định. Có được kết quả như trên là cả một quá trình nỗ lực của toàn bộ cán bộ
nhân viên của VCB Thăng Long, trong đó đặc biệt là các cán bộ tín dụng của ngân hàng. Ta
có thể thấy rõ hơn qua biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 07: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế năm 2009-2011

Trong cơ cấu trên, dư nợ của đối tượng DNVVN chỉ chiếm từ 9,7% đến 13.16% trong
3 năm 2009, 2010 và 2011. Đây là một con số rất hạn chế so với số lượng các DNVVN trên
địa bàn hoạt động của VCB-Thăng Long. Theo nhận xét chung thì quy mô cũng như khả năng
tài chính của các DNVVN không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện vay vốn của ngân hàng
nên đây là nguyên nhân chính dẫn tới việc tỷ trọng dư nợ của đối tượng khách hàng này thấp
nhất trong tổng dư nợ của chi nhánh.
Biểu đồ 08: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng DNVVN năm 2009-2011

Tốc độ tăng trưởng dư nợ DNVVN tuy có tăng trưởng nhưng không đáng kể và không
ổn định. Năm 2010 dư nợ là 212.65 tỷ đồng tăng 81.82 tỷ đồng, tăng trưởng 38.47% so với
năm 2009, năm 2011 dư nợ là 348.92 tỷ đồng, tăng so với năm 2010 là 54.45 tỷ đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng 18.49%. Kết quả trên chứng tỏ VCB Thăng Long đã và đang có những
chính sách quan tâm tới đối tượng khách hàng DNVVN; song dư nợ cho vay và tốc độ tăng
trưởng dư nợ tín dụng của đối tượng này chưa tốt. Chính vì thế VCB Thăng Long cần có nhiều
biện pháp phù hợp hơn nữa để ngày càng đáp ứng tốt và nhiều hơn nhu cầu vay vốn của
DNVVN theo đó nâng cao được hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN nói riêng và hoạt động

cho vay nói chung.
Tuy nhiên, so với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn và xu thế ngày
càng phát triển như hiện nay thì quy mô cho vay DNVVN của ngân hàng chưa đáp ứng được
đầy đủ và kịp thời, chưa tương xứng với thế mạnh và tiềm năng vốn có của các khu vực như:
Phạm Thị Vân Anh Đại học Thương Mại

×