MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI PHÒNG
GIAO DỊCH ĐỐNG ĐA 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ 9
1.2 Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại 10
1.2.1 Quan điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại 10
1.2.2 Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại 11
1.2.3 Mục Zêu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại 12
1.2.4 Chính sách cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 12
1.2.5 Tổ chức bộ máy cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 14
1.2.6 Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 15
1.2.7 Kết quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 16
1.3 Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 18
1.3.1 Quan điểm mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại 18
1.3.2 Các chỉ Zêu phản ánh việc mở rộng quy mô và chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
các ngân hàng thương mại 18
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
thương mại 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN – HÀ NỘI PGD ĐỐNG ĐA 30
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội PGD Đống Đa 30
2.1.1 Lý do ra đời và quá trình phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội PGD Đống Đa 30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội PGD Đống Đa 33
2.1.3 Tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội PGD Đống Đa 40
2.2 Thực trạng kết quả mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Đống Đa 45
2.2.1 Mức tăng số lượng khách hàng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 45
2.2.2 Mức tăng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 47
2.2.3 Mức tăng doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 50
2.2.4 Mức tăng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 51
2.2.5 Mức tăng tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN – HÀ NỘI PGD ĐỐNG ĐA 56
3.1 Định hướng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đến năm 2022 tại PGD Đống Đa 56
3.1.1 Định hướng mở rộng cho vay đến năm 2022 tại PGD Đống Đa 56
3.1.2 Định hướng, mục Zêu mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Đống Đa ngân hàng
TMCP Sài Gòn – Hà Nội đến năm 2022 57
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại PGD Đống Đa 58
3.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định trước cho vay 58
3.2.2 Thực hiện quy trình |n dụng linh hoạt 61
3.2.3 Đa dạng hóa sản phẩm cho vay 63
3.2.4 Phát triển sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ sau cho vay 65
3.2.5 Đào tạo nguồn nhân lực 66
3.3 Kiến nghị 68
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước 68
3.3.2 Đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 70
3.3.3 Đối với doanh nghiệp 72
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
TMCP Thương mại cổ phần
2.
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
3.
SHB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
4.
PGD Phòng giao dịch
5.
TSCĐ Tài sản cố định
6.
NHTM Ngân hàng thương mại
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên Bảng Trang
Bảng 1.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa của các
ngành nghề kinh doanh theo Nghị định 56/ 2009/NĐ-CP
7
Bảng 2.1.1 Tình hình tài khoản tiền gửi PGD Đống Đa giai đoạn 2009 –
2011
47
Bảng 2.1.2 Tổng dư nợ tín dụng PGD Đống Đa giai đoạn 2009 - 2011 48
Bảng 2.1.3 Tốc độc tăng trưởng dư nợ tín dụng PGD Đống Đa giai đoạn
2009 -2011
48
Bảng 2.1.4 Chất lượng dư nợ tín dụng PGD Đống Đa giai đoạn 2009 –
2011
49
Bảng 2.1.5 Tỷ trọng các nhóm nợ PGD Đống Đa giai đoạn 2009 - 2011 50
Bảng 2.2.1 Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ PGD Đống Đa giai
đoạn 2009 – 2011
57
Bảng 2.2.2 Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ PGD Đống Đa giai
đoạn 2009 -2011
58
Bảng 2.2.3 Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hình thức vay
PGD Đống Đa giai đoạn 2009 - 2011
60
Bảng 2.2.4 Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thời hạn PGD
Đống Đa giai đoạn 2009 - 2011
61
Bảng 2.2.5 Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ PGD Đống Đa giai
đoạn 2009 – 2011
61
Bảng 2.2.6 Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng dư nợ 62
2
PGD Đống Đa giai đoạn 2009 – 2011
Bảng 2.2.7 Nợ xấu so với tổng dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 65
Bảng 2.2.8 Phân loại nhóm nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ PGD
Đống Đa giai đoạn 2009 - 2011
65
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
STT Tên sơ đồ, đồ thị Trang
Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội 40
Sơ đồ 2 Cơ cấu bộ máy tổ chức ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
PGD Đống Đa
42
Đồ thị 2.1 Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ PGD Đống Đa giai
đoạn 2009 – 2011
59
Đồ thị 2.2 Đồ thị dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và dư nợ cá nhân PGD
Đống Đa giai đoạn 2009 - 2011
63
3
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nước công nghiệp phát triển
hay đang phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
của mỗi nước. Bởi loại hình doanh nghiệp này đã góp phần tạo nên sự tăng trưởng cho
nền kinh tế, đồng thời nó cũng tạo nên sự đa dạng cho các ngành kinh tế và tạo ra việc
làm chủ yếu cho hơn 80% lực lượng lao động ở cả nông thôn và thành thị.
Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
nên việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là vô cùng cần thiết. Những năm qua, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mạnh mẽ, chiếm hơn 97% số doanh nghiệp cả nước.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói,
giảm nghèo ở địa phương, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp lớn, trong
đó có lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn đang g^p không ít khó khăn
đ^c biệt là về huy động vốn. Bên cạnh nguồn vốn tự có của mình, doanh nghiệp luôn phải
huy động thêm nguồn vốn bên ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng năng lực
cạnh tranh trên thị trường. Để giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện phát triển
tốt thì một trong những biện pháp quan trọng là cần phải đáp `ng nhu cầu vốn một cách
nhanh chóng, kịp thời.Và ngân hàng là một trong những đối tượng có khả năng đáp `ng
được nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.
Thực tế, trong những năm vừa qua Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà
Nội Phòng giao dịch Đống Đa đã đáp `ng được khá lớn nhu cầu vốn từ phía các doanh
nghiệp vừa và nhỏ và không ngừng mở rộng cho vay. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách
quan cũng như chủ quan mà hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
chưa tương x`ng với tiềm năng của chi nhánh. Dư nợ vay của khối doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong quy mô tín dụng của ngân hàng. Rất nhiều doanh
4
nghiệp chưa thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Điều này không những ảnh
hưởng tới kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn
tác động tới lợi nhuận và sự tăng trưởng, cân đối, an toàn trong tín dụng của chính các
ngân hàng.
Đ^c biệt, đầu năm 2012 do tình hình kinh tế khó khăn, giá nguyên liệu đầu vào liên
tục tăng, sản phẩm tiêu thụ chậm, tồn kho nhiều, số doanh nghiệp vừa và nhỏ giải thể,
ngừng hoạt động, phá sản tăng nhiều. Một trong các nguyên nhân quan trọng nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn để hoạt động kinh doanh.
Nhận th`c được vấn đề đó trong quá trình tìm hiều về hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Phòng giao dịch Đống Đa, em mạnh dạn
chọn đề tài:”Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội Phòng giao dịch Đống Đa”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chuyên đề kết cấu làm ba
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Phòng giao dịch Đống Đa.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Phòng giao dịch Đống Đa.
5
MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI PHÒNG GIAO DỊCH ĐỐNG ĐA
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trên thế giới, ở từng nước khác nhau thì định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ và
các tiêu chí xác định cũng khác nhau. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường được phân
loại theo định tính (trình độ quản lý, trình độ chuyên môn hóa, máy móc công nghệ…)
ho^c phân loại theo định lượng ( 3 tiêu chí cơ bản: số lao động trung bình, số vốn điều lệ,
doanh thu của doanh nghiệp). Cách phân loại theo định tính có ưu điểm là phản ánh đúng
thực trạng của doanh nghiệp nhưng lại có nhược điểm là mang tính chất chủ quan, khó
xác định chính xác. Cách phân loại theo định lượng mang tính chất khách quan hơn, được
áp dụng hầu hết ở các nước để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo khoản 1, Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 “Doanh nghiệp được hiểu là
các tổ ch`c kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Theo điều 3 của Nghị định 56/ 2009/NĐ-CP này: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ
sở kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:
siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) ho^c số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Cụ thể như sau:
6
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa của các ngành nghề kinh
doanh theo Nghị định 56/ 2009/NĐ-CP
Quy mô
Khu vực
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến 200
người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến 200
người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến 100
người
Như vậy, cho đến nay khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được điều chỉnh chi
tiết cụ thể hơn cho phù hợp với điều kiện phát triển của các ngành nghề theo quy mô vốn
và số lao động.
1.1.2 Đ^c điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đại đa số trong tổng số doanh nghiệp tại các quốc
gia và đóng góp lớn vào việc thực hiện các chính sách về kinh tế - xã hội. Hoạt động của
doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn gắn liền với thể chế chính sách và trình độ phát triển của
quốc gia đó. Nhìn chung, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam cũng mang những
đ^c điểm tương đồng với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước đang phát triển. Những
đ^c điểm đó là:
Thứ nhất: Doanh nghiệp vừa và nhỏ năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay
đổi của thị trường.
7
Đây là một trong những đ^c điểm ưu việt của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ với số vốn ít, vòng quay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường
là ngắn, các phương án sản xuất kinh doanh không lâu dài như các doanh nghiệp lớn. Với
lợi thế đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng thay đổi quy mô, thay đổi sản phẩm khi có
sự thay đổi của thị trường. So với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ không
g^p nhiều tổn thất khi thị trường biến động.
Thứ hai: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ
nhưng còn tương đối lạc hậu, không đồng bộ và trình độ quản lý còn yếu kém.
Do vốn đầu tư vào công nghệ tương đối lớn so với quy mô vốn nên các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường không đủ khả năng để đổi mới một cách đồng bộ. Nhiều doanh
nghiệp đã chọn phương án mỗi kì mua một ít, rồi sau đó mới cải tiến dần dần. Điều này
đã gây ra việc dây chuyền sản xuất không thể khai thác hết công suất, sản phẩm sản xuất
ra không đảm bảo chất lượng, không có s`c cạnh tranh trên thị trường…
Trình độ và năng lực của đội ngũ quản lý doanh nghiệp là một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến tình trạng trên. Nhiều chủ doanh nghiệp không nhận th`c được tầm
quan trọng của công cuộc đổi mới công nghệ, ho^c nhận th`c được nhưng không đủ nỗ
lực và nhạy bén để thực hiện
Thứ ba: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề lao động và
việc làm, nhưng phần lớn đội ngũ lao động còn yếu kém.
Khác với các doanh nghiệp và các tập đoàn kinh tế lớn, đội ngũ lao động của doanh
nghiệp vừa và nhỏ có trình độ khá đa dạng. Từ lao động thủ công, lao động có tay nghề
đến lao động có trình độ cao đều có cơ hội làm việc tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
trong đó phần lớn là lao động với trình độ thấp. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng lao
động tại các doanh nghiệp này thường không hiệu quả. Khả năng thu hút lao động có
trình độ cao cũng là một nguyên nhân chính dẫn đến việc chất lượng lao động doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn yếu. Với quy mô vốn nhỏ và trình độ quản lý hạn chế của chủ
doanh nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không tạo ra được môi trường làm
việc hấp dẫn đối với đội ngũ lao động chuyên nghiệp.
8
Thứ tư: Doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn
thấp.
Quy mô vốn là tiêu chí chủ yếu để phân biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh
nghiệp lớn. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến các đ^c điểm chính của doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Có thể nói, vì thiếu vốn nên doanh nghiệp g^p khó khăn trong đổi
mới công nghệ, đào tạo đội ngũ quản lý và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trường.
Bên cạnh đó, việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn
g^p nhiều khó khăn. Chính tình trạng này đã khiến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thiếu các dịch vụ kinh doanh tiên tiến nhằm đáp `ng thị trường và không theo kịp tốc độ
cạnh tranh của nền kinh tế quốc tế.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất: Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp
Các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thích hợp với các phương pháp tiết kiệm vốn
và do đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất. Do
đ^c tính phân bố rải rác của chúng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường phân tán nên
chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động.
Đ^c biệt là với các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao
động có trình độ tay nghề thấp.
Thứ hai: Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất lượng,
số lượng và chủng loại.
Các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút một lượng lớn lao động và tài nguyên
của xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Để có thêm s`c cạnh tranh trực tiếp với các công ty
và tập đoàn lớn, hàng hoá của họ nói chung thiên về sự đa dạng về chất lượng và chủng
loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội được lựa chọn. Bên cạnh đó, họ cũng tiến
vào nhiều thị trường nhỏ mà các công ty lớn bỏ qua vì doanh thu từ đó quá nhỏ.
Thứ ba: Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương.
9
Nhìn chung, các doanh nghiệp vừa và nhỏ được mở ra ở địa phương nào đều có
công nhân và chủ doanh nghiệp là người ở địa phương đó. Khi các doanh nghiệp loại đó
được mở ra thì người dân lao động ở địa phương có công ăn việc làm, có nguồn thu nhập.
Kết quả là quỹ tiền tiết kiệm – đầu tư của địa phương đó được bổ sung.
Thứ tư: Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các đơn vị kinh
tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn. Quy luật
của vật lý là khối lượng một vật càng lớn thì quán tính của nó càng lớn. Cũng vậy, các
đơn vị kinh tế càng lớn thì càng thiếu tính linh hoạt, thiếu khả năng phản `ng nhanh, nói
cách khác là s`c ì càng lớn.
Thứ năm: Phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tăng trưởng
kinh tế.
Một nền kinh tế bao giờ cũng có “vùng biên giới”, “vùng sâu”, “vùng xa”. Đó là các
khu vực địa lý ho^c các thị trường có quy mô nhỏ, kém phát triển, ho^c là xa tuyến giao
thông, thiếu tài nguyên Các công ty lớn thường bỏ qua các khu vực đó vì cho rằng
nguồn lợi thu được từ đó không lớn bằng nguồn lợi thu được từ nơi khác với cùng một
chi phí bỏ ra, nói cách khác là chi phí cơ hội của vùng đó cao. Tuy nhiên đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chi phí cơ hội của các vùng này là chấp nhận được, x`ng
đáng với nguồn lợi thu lại. Vì vậy, họ sẵn sàng hoạt động ở đây nếu có các chính sách ưu
đãi thích hợp của chính quyền địa phương.
1.2 Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại
Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là hình th`c cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
giao ho^c cam kết giao cho khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.
10
1.2.2 Đ^c điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều thiếu vốn để kinh doanh và mở rộng hoạt
động kinh doanh nên đều có nhu cầu vay vốn ngân hàng. Do vậy hoạt động cho vay của
ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ rất phong phú và đa dạng.
Thứ nhất: Số lượng món tiền vay nhiều nhưng giá trị của mỗi món vay lại thấp, đối
tượng cho vay thì rất đa dạng và phong phú, nhiều chủng loại.
Tuy một món vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ thấp nhưng doanh nghiệp vừa và
nhỏ lại kinh doanh nhiều m^t hàng và có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn nên
tổng số tiền vay của các doanh nghiệp không phải là nhỏ. Giá trị của mỗi món vay phụ
thuộc vào tình hình tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường, nếu sản phẩm tiêu thụ được
nhiều, phải mở rộng sản xuất thì các doanh nghiệp cần nhiều vốn sẽ vay nhiều ho^c
ngược lại. Do vậy mà cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là một vấn đề mà ngân
hàng nên quan tâm hơn nữa.
Thứ hai: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn với
lãi suất thấp.
Hầu hết thiết bị máy móc công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tình
trạng lạc hậu, không đồng bộ, do đó đều muốn đầu tư mua sắm cải tạo cơ sở sản xuất, đổi
mới thiết bị.
Thứ ba: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn có nhu cầu về vốn ngắn hạn.
Để đạt tăng trưởng về quy mô, hằng năm các doanh nghiệp không ngừng mở rộng
các hoạt động của mình. Các doanh nghiệp luôn thiếu vốn để mở rộng hoạt động kinh
doanh.
Thứ tư: Tiếp cận vốn ngân hàng của một số doanh nghiệp vừa và nhỏ còn khó khăn
vì:
- Phần lớn các doanh nghiệp mới thành lập, trình độ năng lực, quản lý kinh doanh
còn hạn chế, còn khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, các báo
cáo tài chính không rõ ràng, thiếu độ tin cậy, năng lực tài chính hạn chế nên chưa tạo
11
được uy tín đối với các ngân hàng thương mại, nhất là trong trường hợp vay vốn không
phải đảm bảo bằng tài sản.
- Thiếu tài sản thế chấp, ho^c có tài sản thế chấp nhưng lại chưa có đủ giấy tờ thủ
tục ch`ng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó.
1.2.3 Mục tiêu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại
Thứ nhất: Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra lợi nhuận từ lãi vay rất lớn cho
ngân hàng.
Do số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn, hơn nữa loại hình doanh nghiệp này
có tiềm năng phát triển rất cao. Các ngân hàng thương mại xem các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là thị trường tiềm năng cho mình. Tuy được xem là các khoản vay có độ rủi ro cao
hơn các doanh nghiệp lớn nhưng với số lượng khách hàng vô cùng lớn, cùng lãi suất cho
vay cao hơn mang lại nguồn lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng.
Thứ hai: Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp ngân hàng phân tán được rủi ro.
Số lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ thì rất lớn cùng với giá trị mỗi
khoản vay lại nhỏ nên rủi ro ngân hàng sẽ được chia nhỏ ra đồng nghĩa với việc ngân
hàng phân tán được rủi ro của mình.
Thứ ba: Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ mang lại nguồn phí từ việc thanh toán
và sử dụng dịch vụ khác lớn.
Hiện nay các ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ khác ngoài cho vay và nhận tiền
gửi như: Tư vấn, thanh toán, bảo hiểm,…Số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
rất lớn, có nhu cầu lớn về các dịch vụ khác nên lợi nhuận của ngân hàng thu được từ dịch
vụ khách là rất lớn.
1.2.4 Chính sách cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại
• Chính sách khách hàng
Khách hàng doanh nghiệ vừa và nhỏ vay vốn của ngân hàng rất đa dạng về ngành
nghề, loại hình doanh nghiệp,…Ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng truyền
12
thống và quan trọng và khách hàng khác. Loại khách hàng truyền thống và quan trọng
thường được hưởng chính sách ưu đãi của ngân hàng thương mại.
• Chính sách về qui mô và giới hạn cho vay
Ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng vay vốn với khoản tiền ho^c hạn m`c
nhất định. Ngân hàng rất quan tâm đến vốn chủ sở hữu của khách hàng mà ít muốn tài trợ
trong trường hợp các khoản nợ lớn hơn vốn chủ sở hữu. Ngoài giới hạn do luật qui định,
mỗi ngân hàng còn có qui định riêng về qui mô và giới hạn.
• Lãi suất và phí suất cho vay
Ngân hàng có m`c lãi suất cho vay khác nhau tùy theo thời hạn(ngắn, trung, dài
hạn), tùy loại tiền và thậm chí là tùy theo loại khách hàng. Bên cạnh khung lãi suất định
trước, ngân hàng còn cung cấp lãi suất thỏa thuận với từng khách hàng cụ thể.
Lãi suất cho vay do Ban giám đốc ngân hàng thông qua và cần phổ biến đến mọi
nhân viên tín dụng bao gồm lãi suất cơ bản, lãi suất bình quân đối với các kì hạn, các
ngành nghề, lĩnh vực chủ yếu. Chính sách này cần phải linh hoạt, đa dạng trong việc đ^t
giá trên cơ sở đảm bảo sinh lơi cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
• Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ
Thời hạn cho vay có thể ngắn, trung và dài hạn. Thời hạn tín dụng trung bình càng
nhỏ, rủi ro của ngân hàng càng thấp, càng tăng tính thanh khoản của các khoản cho vay.
Các giới hạn về thời hạn luôn được các nhà quản lí ngân hàng chú ý bởi vì kì hạn liên
quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kì kinh doanh của người vay.
• Các khoản đảm bảo
Ngân hàng tài trợ dựa trên uy tín của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng
truyền thống, có uy tín, ngân hàng cho vay không cần kí hợp đồng. Trong những trường
hợp độ an của người vay không chắc chắn, ngân hàng đòi hợp đồng đảm bảo. Các đảm
bảo của khách hàng nhằm hạn chế bớt các thiệt hại cho ngân hàng khi khách hàng g^p
khó khăn trong việc trả nợ.
13
Ngân hàng chỉ chấp nhận các tài sản có khả năng bán được làm đảm bảo. Các tài
sản thuộc sở hữu công, kém, mất phẩm chất ho^c phi pháp đều bị loại khỏi đảm bảo. Các
loại đảm bảo thường là bất động sản, máy móc, trang, thiết bị, đồ dùng lâu bền.
1.2.5 Tổ ch`c bộ máy cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại
• Phòng tín dụng doanh nghiệp
Tiếp xúc khách hàng và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
Thu thập thông tin về những khách hàng có nhu cầu vay vốn: năng lực pháp lý,
năng lực tài chính, tài sản đảm bảo,…
Lập hồ sơ vay vốn trình lên Giám đốc, Phó giám đốc để phê duyệt hồ sơ vay vốn
Thực hiện việc giảm sát sau vay.
Thực hiện việc nhắc nhở khách hàng, trả lãi và gốc của món vay.
• Phòng tái thẩm định hồ sơ cho vay
Thẩm định lại các thông tin ghi trong hồ sơ do nhân viên tín dụng trình lên. Thẩm
định qua giấy tờ, ho^c đi thực hiện.
Thực hiện việc đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo.
• Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng tín dụng
Ra quyết định về việc cho vay vốn dựa trên hồ sơ vay vốn, và các thông tin do
phòng tái thẩm định cung cấp.
• Phòng kế toán
Thực hiện ghi sổ món vay của khách hàng sau khi giải ngân
Thực hiện xóa nợ sau khi món vay đã được thanh toán hết
• Phòng ngân quỹ
Giải ngân cho khách hàng
14
Tiến hành thu lãi, và gốc của khách hàng khi đến hạn.
1.2.6 Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận
hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và
thanh lý hợp đồng tín dụng.
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
Khả năng sử dụng vốn vay
Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích cho vay
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong
việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn
chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng
trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra
quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định cho vay
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý ho^c từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
15
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn m`c cho
vay đã ký kết trong hợp đồng cho vay.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
ho^c dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và
đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền
hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín cho vay
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách
hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng, để đảm bảo khả
năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng cho vay
1.2.7 Kết quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại
• Số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Là chỉ tiêu thể hiện số khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ đang có quan hệ vay
vốn tại ngân hàng trong khoảng thời gian một năm.
• Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong kì:
Là tổng số tiền đã cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong kì. Doanh số này phản
ánh số lượng vốn đã cho vay trong kì.
• Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đang cho doanh ngiệp vừa và vay tại một
thời điểm cụ thể
Dư nợ
cuối kì
=
Dư nợ
đầu kì
+
Doanh số cho vay
trong kỳ
-
Doanh số thu nợ
trong kỳ
• Tỷ trọng của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng dư nợ
16
Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tổng dư nợ.
Chỉ tiêu phản ánh m`c độ quan tâm, nguồn lực mà ngân hàng để cho vay nhóm khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong đó
: Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
: Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
: Tổng dư nợ cho vay tại ngân hàng
• Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4(nghi
ngờ), nhóm 5(có khả năng mất vốn). Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn
trả lãi vay ho^c gốc trên 90 ngày đồng thời tại điều 7 các ngân hang căn c` vào khả năng
trả nợ của khách hàng để phân loại nhóm nợ. Tỷ lệ nợ xấu phản ánh m`c độ rủi ro trong
hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì khả
năng mất vốn trong hoạt động cho vay càng lớn. Thông qua tỷ lệ nợ xấu, ngân hàng có
thể kiểm soát chất lượng các khoản vay. Một khoản vay đảm bảo chất lượng là khoản vay
được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng.
DNVVN
DNVVN
NX
D
NX
TL =
Trong đó:
TL
NX
: Tỷ lệ xấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
NX
DNVVN
: Nợ xấu của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
17
: Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3 Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại
Nhận thấy vai trò của cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn đối với cả ngân
hàng và doanh nghiệp nên việc mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là
vô cùng cần thiết. Nhất trong tình trạng hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn,
các ngân hàng không tìm được nơi cho vay an toàn và sinh lời.
1.3.1 Quan điểm mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương
mại
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là làm tăng số lượng tăng số lượng
khách hàng vừa và nhỏ, tăng dư nợ nhóm khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng tỷ
trọng và đảm bảo chất lượng các món vay.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng quy mô và chất lượng cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại các ngân hàng thương mại
1.3.2.1Chỉ tiêu số lượng khách hàng
Trong năm 2011, số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trung bình của các PGD
thuộc chi nhánh Thăng Long là 7.8 khách hàng một năm.
• Mức tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Là chỉ tiêu thể hiện khả năng mở rộng số lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và
nhỏ vay vốn của ngân hàng.
M`c tăng số lượng khách hàng được tính theo công th`c sau:
Trong đó:
: M`c tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
M
n
: Số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng năm n
18
M
n-1
: Số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng năm
n – 1
Nếu : Số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tăng trong
năm n
Nếu : Số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn giảm trong
năm n
Nếu : Số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn không thay
đổi trong năm n
• Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tỷ lệ này cho biết tốc độ tăng của số lượng khách hàng qua các thời điểm. Tỷ lệ này
qua các năm cho biết xu thế của việc thu hút khách hàng vay vốn tại doanh nghiệp như
thế nào
Trong đó
: Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn
tại ngân hàng
: M`c tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ năm n – 1
M
n-1
: Số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng năm
n – 1
Trong năm 2011, tốc độ tăng trưởng trung bình của các PGD thuộc chi nhánh Đống Đa là
15%.
19
1.4.2.1 Chỉ tiêu về doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Mức tăng doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
M`c tăng doanh số cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong kỳ
=
Doanh số
cho vay kỳ
này
-
Doanh số
cho vay kỳ
trước
Trong năm 2011, doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trung bình của các PGD
thuộc chi nhánh Thăng Long ngân hàng SHB là 10.86 tỷ đồng.
• Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong kì:
%100
1
1
×
−
=
−
−
n
nn
DS
DS
DSDS
TL
Trong đó:
TL
DS
: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
DS
n:
Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong năm n
DS
n-1
: Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ năm n-1
Năm 2011, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ bình quân tại
các PGD thuộc chi nhánh Thăng Long là 22.4%
1.4.2.2 Chỉ tiêu về dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Năm 2011, dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trung bình của các PGD thuộc chi nhánh
Thăng Long ngân hàng SHB là 11.74 tỷ đồng
• Mức tăng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi quy mô cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng tại một thời điểm
Trong đó:
20
: M`c tăng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ năm n
D
n
: Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ năm n
D
n-1
: Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ năm n – 1
• Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
Tỷ lệ này cho biết tốc độ tăng của dư nợ khách hàng vừa và nhỏ tại ngân hàng. Tỷ
lệ này qua các năm sẽ cho biết xu thế tăng trưởng dư nợ của nhóm khách hàng vừa và
nhỏ.
Trong đó:
: Tỷ lệ dư nợ khách hàng vừa và nhỏ tăng trong năm n
: M`c tăng dư nợ khách hàng vừa và nhỏ trong năm n
: Dư nợ cuối kì khách hàng vừa và nhỏ năm n – 1
Năm 2011, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ trung bình của các PGD tại chi nhánh Thăng Long
ngân hàng SHB là 20%
1.4.2.3 Chỉ tiêu về tỷ trọng cho vay của doanh với nghiệp vừa và nhỏ đối với tổng dư nợ
Năm 2011, Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các PGD thuộc chi nhánh
Thăng Long ngân hàng SHB là 47.68%
• Mức tăng tỷ trọng cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với tổng dư nợ
1−
−=∆
nn
TRTRTR
Trong đó:
21
TR∆
: M`c tăng tỷ trọng cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với tổng dư nợ
TR
n
: Tỷ trọng cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với tổng dư nợ năm n
TR
n-1
: Tỷ trọng cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với tổng dư nợ năm n-1
Năm 2011, m`c tăng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với tổng dư nợ bình
quân của các PGD thuộc chi nhánh Thăng Long là 2%
1.4.2.4Chỉ tiêu về tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Mức tăng tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
1−
−=∆
NXnNXnNX
TLTLTL
Trong đó:
NX
TL∆
: M`c tăng tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
TL
NXn
: Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ năm n
TL
NXn-1
: Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ năm n-1
Năm 2011, m`c tăng tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ bình quân của các
PGD thuộc chi nhánh Thăng Long là 5%
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng thương mại
1.3.3.1Các nhân tố từ phía ngân hàng
Thứ nhất: Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Mỗi một tổ ch`c ngay từ khi được thành lập ra đã phải có một phương châm hoạt
động nhất định và phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã đ^t ra. Đó
là một tiêu chí rất quan trọng đối với các ngân hàng thương mại.
22
Chiến lược phát triển sẽ tạo ra một định hướng chung về khách hàng mục tiêu của
ngân hàng và từ đó xây dựng nên các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với đối tượng khách
hàng đó.
Để phù hợp với xu thế hiện nay thì các ngân hàng thương mại đang ngày càng quan
tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ và đang thúc đẩy việc thiết lập chiến lược kinh
doanh hướng vào đối tượng này. Chính điều này đã có ảnh hưởng quyết định đến hoạt
động cho vay nói chung, doanh số cho vay cũng như chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ nói riêng của mỗi ngân hàng.
Nếu chiến lược kinh doanh phù hợp giúp việc mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ diễn da thuận lợi. Nếu chiến lược không phù hợp sẽ tạo cản trở trong việc mở
rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ hai: Chính sách cho vay.
Chính sách cho vay của một ngân hàng thương mại được xem như kim chỉ nam
trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi mà chính sách cho vay đúng đắn, đồng bộ
và khoa học thì nó sẽ xác định cho cán bộ tín dụng một phương hướng đúng đắn để nâng
cao hiệu quả từ hoạt động cho vay. Tuy nhiên chính sách cho vay không đúng đắn, đầy
đủ và khoa học sẽ dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, giảm doanh số cho
vay,…ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Chính sách cho vay bao gồm:
Chính sách khách hàng
Do đối tượng khách hàng vay vốn của ngân hàng rất đa dạng vì vậy ngân hàng cần
phải tiến hành phân loại khách hàng theo các tiêu chí nhất định nào đó từ đó mới đưa ra
các chính sách về lãi suất, tài sản đảm bảo, hạn m`c tín dụng phù hợp với từng loại hình
khách hàng.
Chính sách lãi suất
23