Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.36 KB, 13 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI
3.1 Phương hướng và mục tiêu cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng
SHB
3.1.1 Phương hướng phát triển của Ngân hàng SHB
Với định hướng xây dựng Ngân hàng SHB trở thành một trong mười ngân
hàng bán lẻ đa năng hiện đại hàng đầu trong hệ thống NHTM cổ phần tại Việt
Nam, rút ngắn khoảng cách về quy mô với các NHTM nhà nước, Ngân hàng
SHB đã xây dựng bản kế hoạch phát triển với các chỉ số tăng trưởng cao về tổng
tài sản, huy động vốn, dư nợ tín dụng … so với tốc độ tăng trưởng bình quân
của ngành.
Một số chỉ tiêu phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2010-2010:
- Tăng trưởng huy động vốn bình quân: 18-20%/năm
- Tăng trưởng tín dụng bình quân: 18-20%/năm
- Tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động: 33-
35%/năm
- Tăng trưởng doanh số thanh toán qua ngân hàng bình quân: 25-30%/năm
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung, dài hạn trên tổng dư nợ tín dụng: 40-42%
- Tỷ trọng nợ xấu so tổng dư nợ tín dụng đến năm 2015 (chuẩn quốc tế): 5-
7%
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đến năm 2015: 8%
Tôn chỉ hoạt động
• Với khách hàng: Sự thỏa mãn và hài lòng của khách hàng sẽ mang lại thành
công cho SHB, do đó SHB cam kết cung cấp cho khách hàng các sản phẩm đa
dạng, an toàn, bảo mật, thân thiện và nhanh chóng;
• Với cổ đông: SHB bảo đảm tăng trưởng liên tục, có hiệu quả, gia tăng giá trị
của ngân hàng;
• Với nhân viên: SHB mang đến cho các nhân viên môi trường làm việc tin cậy,
tôn trọng nhau, tạo cơ hội phát triển cho tất cả mọi người và văn hóa làm việc
hướng tới giá trị, tôn vinh những cá nhân có thành tích cao.


3.1.2 Mục tiêu tín dụng đối với DNVVN của Ngân hàng SHB
3.1.2.1 Chủ trương phát triển và đổi mới DNVVN của Chính phủ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam được nhận định là sẽ có những
bước phát triển mạnh về số lượng và quy mô trong bối cảnh chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện nhất quán chính
sách kinh tế nhiều thành phần.
Mặc dù trong giai đoạn hội nhập sắp tới, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ
sẽ gặp nhiều khó khăn, song trong một nền kinh tế đang phát triển như Việt
Nam thì việc phát triển lực lượng này là rất quan trọng. Và theo chủ trương của
Chính phủ, đến 2010, cả nước sẽ có khoảng 500.000 DNVVN.
3.1.2.2 Mục tiêu tín dụng đối với DNVVN của Ngân hàng SHB
Trên cơ sở phương hướng phát triển chung và xu thế của các DNVVN ở
Việt Nam, những mục tiêu tín dụng của Ngân hàng SHB cũng được cụ thể hóa.
Ngân hàng SHB luôn luôn xác định rằng nhóm khách hàng mục tiêu lớn nhất
của mình là các DNVVN. Việc tăng cường tín dụng đối với DNVVN sẽ giúp
tạo nguồn thu nhập ổn định cho Ngân hàng. Trong thời gian tới, Ngân hàng
SHB sẽ tiếp tục mở rộng tín dụng đối với các DNVVN với những khoản vay
đảm bảo chất lượng trên một số định hướng sau:
• Hết năm 2010, Ngân hàng SHB hi vọng tổng số khách hàng DNVVN của mình
sẽ đạt mức 10.000 khách hàng.
• Dư nợ tín dụng tăng trưởng ổn định từ 20 đến 30% hàng năm song vẫn đảm bảo
thực hiện các nguyên tắc an toàn trong tín dụng
• Hạn chế tối đa các khoản vay quá hạn và giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn dưới
1% hàng năm
• Khai thác tối đa nhu cầu của khách hàng đang có quan hệ tín dụng với Ngân
hàng SHB, đồng thời tích cực tìm kiếm và thiết lập quan hệ tín dụng với những
DNVVN khác
• Tiếp tục những đổi mới và hoàn thiện các nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng đối với DNVVN, không ngừng hoàn thiện các sản phầm tín dụng để
dáp ứng nhu cầu của khách hàng

• Tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn đối với nhóm ngành nông lâm
nghiệp và công nghiệp
• Quy định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của các cán bộ tín dụng khi cấp một
khoản cho vay.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNVVN tại Ngân
hàng SHB
Ngân hàng cần đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị
trường và nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín
dụng, cải tiến thủ tục cho vay đối với các DNVVN theo hướng đơn giản, rõ ràng
hơn, tiếp tục cải tiến quy trình cho vay nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt cho
vay của các ngân hàng thương mại hiện nay. Đồng thời cần đa dạng hoá hơn
nữa các hình thức bảo đảm tín dụng để thích ứng với đặc điểm của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, tiếp tục nghiên cứu và triển khai mạnh việc phát triển và
hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng mới như dịch vụ tư vấn, môi giới đầu tư
chứng khoán, bảo quản vật có giá, cung cấp các dịch vụ sản phẩm bảo hiểm, uỷ
thác...
Cùng với đó là chú trọng tới hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm dịch
vụ ngân hàng đến quảng đại công chúng cũng như tới cộng đồng các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.2.1 Các giải pháp về phía Ngân hàng SHB
3.2.1.1 Giải pháp tăng cường vốn để cho vay
Vốn huy động là nguồn chính của Ngân hàng để cho vay. Chính vì vậy, để
hoạt động tín dụng thực sự có hiệu quả thì phải có một nguồn vốn dồi dào và ổn
định. Điều này không những cho phép Ngân hàng có khả năng mở rộng quy mô
tín dụng mà còn có được cơ cấu hợp lý.
Đối với Ngâ hàng SHB, nguồn vốn huy động trong các năm vừa qua có thể
nói là rất cao nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn và tiền gửi của các tổ chức
tín dụng chiếm tỷ trọng lớn (gần như là 50 – 50). Ngân hàng chưa huy động
được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư mặc dù đây mới là nguồn vốn dài
hạn và ổn định nhất. Đây là một yếu tố là cho tín dụng trung và dài hạn gặp khó

khăn. Mặc dù Ngân hàng có thể dùng một phần vốn ngắn hạn phục vụ cho hoạt
động tín dụng nhưng để đảm bảo cho hoạt động thanh toán và đáp ứng nhu cầu
vay trung và dài hạn. Ngân hàng nên tích cực thu hút các nguồn vốn trung và
dài hại trong nền kinh tế bằng cách:
• Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Ngân hàng cần tiếp tục duy trì và phát
triển các hình thức huy động vốn hiện nay, tiếp tục triển khai hình thức huy
động mới nhằm thu hút và phục vụ được đông đảo tầng lớp khách hàng, tăng
cường nguồn huy động từ lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư nhằm tăng cường
nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.
• Tăng cường quảng bá hình ảnh của mình để mọi người có thể tiếp cận và hiểu
biết về các sản phầm của Ngân hàng SHB.
• Phát triển mạng lưới hoạt động bằng cách mở thêm các chi nhánh các phòng
giao dịch, đặc biệt là ở những nơi tập trung đông đảo dân cư để thu hút tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
• Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt. Lãi suất là yếu tố đầu vào quan trọng để
quyết định tình hình huy động vốn của ngân hàng. Lãi suất phải được xây dựng
trên cơ sở đảm bảo lợi ích của Ngân hàng và khách hàng, đồng thời phải đảm
bảo tính cạnh tranh trên thị trường.
3.2.1.2 Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với khách hàng là
DNVVN
Chính sách tín dụng của mỗi một ngân hàng phản ảnh cương lĩnh tài trợ
của ngân hàng đó, nó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nâng cao chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Mỗi ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp
với điều kiện và phương hướng phát triển của mình trong từng giai đoạn cụ thể.
Để hoàn thiện chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với khách hàng DNVVN,
Ngân hàng SHB cần hoàn thiện các nội dung sau:
• Thực hiện lãi suất cho vay linh hoạt: Ta thấy rằng, chi phí lãi vay trong các
DNVVN là một chi phí thường xuyên và khá lớn, nếu lãi vay lớn và biến động
bất thường thì sẽ rất khó khăn cho DNVVN trong việc lập các kế hoạch sản xuất
kinh doanh, giảm lợi nhuận và tăng gánh nặng trả nợ. Vì thế, Ngân hàng cần

dựa vào khung lãi suất đã quy định nhưng khi áp dụng cho từng doanh nghiệp
thì cần có sự linh hoạt nhất định. Ngân hàng có thể dựa vào kết quả thẩm định
tín dụng và mối quan hệ giữa khách hàng với mình mà đưa ra các mức lãi suất
khác nhau nhằm khuyến khích các DNVVN vay vốn. Đối với các DNVVN có
mối quan hệ lâu năm với Ngân hàng, có lịch sử thanh toán gốc và trả lãi tốt, có
TSĐB có giá trị, tình hình tài chính khả quan, có tiềm năng trên thị trường Ngân
hàng có thể áp dụng mức lãi suất ưu đãi hơn.
• Xác định thời hạn tín dụng và kỳ hạn tín dụng hợp lý: Kỳ hạn của khoản vay là
yếu tố rất quan trọng, được mọi NHTM hết sức chú ý, vì nó quyết định chính
sách kỳ hạn cho vay nếu khả năng tìm kiếm nguồn vốn và chuyển hóa kỳ hạn
nguồn của ngân hàng không cao. Trên thực tế, kỳ hạn nguồn của ngân hàng
thường không trùng với kỳ hạn của khách hàng vay vốn do đó Ngân hàng cần
có những biện pháp hợp lý để chuyển hoán kỳ hạn nguồn và huy động nguồn
trung và dài hạn tốt, chính sách thời hạn tín dụng và kỳ hạn nghiêng về phía đáp

×