Tải bản đầy đủ (.doc) (172 trang)

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 172 trang )

B GIO DC V O TO B TI CHNH
HC VIN TI CHNH
Lấ CễNG
gIảI PHáP PHáT TRIểN DịCH Vụ BáN Lẻ
TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN QUÂN ĐộI
LUN N TIN S KINH T
H NI - 2013
B GIO DC V O TO B TI CHNH
HC VIN TI CHNH
Lấ CễNG

gIảI PHáP PHáT TRIểN DịCH Vụ BáN Lẻ
TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN QUÂN ĐộI
Chuyờn ngnh : Kinh t Ti chớnh - Ngõn hng
Mó s : 62.31.12.01
LUN N TIN S KINH T
Ngi hng dn khoa hc: 1. PGS, TS H MINH SN
2. PGS, TS INH TH DIấN
HNG
H NI - 2013
LI CAM OAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lê Công
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan


Mục lục
Các chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ bán lẻ ngân hàng thương mại
1.1.3. Các loại hình dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.1.4. Vai trò dịch vụ bán lẻ của các ngân hàng thương mại
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về phát triển dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.2.2. Sự cần thiết phát triển dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ bán lẻ của ngân hàng
thương mại
1.2.4. Các điều kiện phát triển dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ CỦA MỘT SỐ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC
CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ bán lẻ của một số ngân hàng
thương mại trên thế giới
1.3.2. Bài học kinh nghiệm để phát triển dịch vụ bán lẻ cho các ngân
hàng thương mại Việt Nam
Kết luận chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội thời gian vừa qua
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.2.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI
GÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ bán lẻ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.3.2. Những kết quả đạt được về phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.3.3. Những hạn chế của phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế92
Kết luận chương 2
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
3.1.1. Chiến lược phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
đến năm 2015
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội đến năm 2015
3.1.3. Các quan điểm về phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung nhằm phát triển dịch vụ bán lẻ tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho từng sản phẩm dịch vụ bán lẻ tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội
3.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Nhà nước
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ACB Asia Commercial Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
ATM Automatic teller machine Máy giao dịch tự động
BIDV Bank for Investment and
Development of Vietnam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
CNTT Công nghệ thông tin
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DVBL Dịch vụ bán lẻ
DVBB Dịch vụ bán buôn
DVNH Dịch vụ ngân hàng
ĐCTC Định chế tài chính

FED Federal Reserve System Cục dự trữ liên bang Mỹ
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
KH Khách hàng
KHCN Khách hàng cá nhân
MB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội
NCS Nghiên cứu sinh
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước Việt Nam
POS Point of sale - điểm bán hàng
Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn
thương tín
Techcomban
k
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương
TCTD TCTD
TTQT Thanh toán quốc tế
Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt nam
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 2.1: Tăng trưởng huy động vốn của MB giai đoạn 2008 - 2012
Bảng 2.2: Tăng trưởng dư nợ tại MB trong giai đoạn từ 2008 - 2012
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động dịch vụ MB giai đoạn 2008- 2012
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của MB từ 2008 đến 2012

Bảng 2.5: Tăng trưởng nguồn vốn huy động từ KH tại MB giai đoạn
2008 -2012
Bảng 2.6: Tăng trưởng tín dụng theo đối tượng khách hàng
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động thanh toán trong lĩnh vực bán lẻ
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động dịch vụ thẻ của MB từ 2008 - 2012
Bảng 2.9: Hoạt động dịch vụ Ngân hàng điện tử
Bảng 2.10: Hệ thống mạng lưới điểm giao dịch của MB
Bảng 2.11: Số lượng khách hàng trong lĩnh vực bán lẻ của MB
Bảng 2.12a: Kết quả phỏng vấn KH DNNVV của MB
Bảng 2.12b: Kết quả phỏng vấn KHCN của MB
DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN ÁN
Trang
Biểu 2.1: Mô hình tổ chức tập đoàn
Biểu 2.2: Mô hình tổ chức MB giai đoạn 2011 - 2015
Biểu 2.3: Cơ cấu huy động vốn của MB giai đoạn 2008 - 2012
Biểu 2.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của MB giai đoạn 2008 -2012
Biểu 2.5: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của MB giai đoạn 2008 - 2012
Biểu 2.6: Tăng trưởng GDP toàn cầu, khu vực Euro và tại một số
nước trong giai đoạn 2002 - 2012
Biểu 2.7: Tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam giai đoạn
2002 - 2012
Biểu 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng
Biểu 2.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ DVBL phân theo kỳ hạn69
Biểu 2.10: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ DVBL phân theo loại tiền
Biểu 2.11: Cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng khách hàng
Biểu 2.12: Cơ cấu dư nợ của hoạt động bán lẻ phân theo kỳ hạn vay
Biểu 2.13: Cơ cấu dư nợ của hoạt động bán lẻ phân theo đồng tiền vay
Biểu 2.14: Kết quả hoạt động bảo lãnh trong lĩnh vực bán lẻ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sau hơn 20 năm đổi mới, hệ thống NHTM tại Việt Nam đã có những
đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của kinh tế đất nước. Để có thể tiếp tục
giữ vững được vai trò và vị thế của mình, đặt trong bối cảnh kinh tế Việt Nam
đã hội nhập sâu, rộng và toàn diện với kinh tế thế giới, đòi hỏi các NHTM
phải có những bước chuyển mình, cải tổ mạnh mẽ và quyết liệt. Trong đó,
phát triển DVBL vừa là điểm yếu, là thách thức và cũng là cơ hội.
Các NHTM những năm gần đây cũng đã dành sự quan tâm và nguồn
lực nhất định của mình để phát triển lĩnh vực bán lẻ. Thông qua việc đầu tư
nâng cấp CNTT, phát triển mạng lưới kênh phân phối, đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng DVBL. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt được, DVBL của các NHTM trong nước còn
nhiều yếu kém, tồn tại, có thể kể đến như: Sản phẩm dịch vụ chưa phong phú,
thiếu nhiều tiện ích sử dụng (máy ATM thường xuyên bị lỗi, dịch vụ Internet
Banking thiếu nhiều tính năng cơ bản); Hệ thống mạng lưới còn mỏng, mới
chỉ tập trung chủ yếu ở các thành phố, khu đô thị lớn; Chiến lược tiếp thị cho
mảng bán lẻ không rõ ràng, thiếu tính bài bản và chuyên nghiệp; Chưa có
chính sách và định hướng phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho lĩnh vực bán lẻ… Trước áp lực cạnh tranh của các NHTM
nước ngoài với tiềm lực tài chính, năng lực quản trị và công nghệ cùng kinh
nghiệm lâu năm, trong đó phải kể đến HSBC và Citibank là hai ngân hàng nổi
tiếng toàn cầu trong lĩnh vực bán lẻ, việc phát triển DVBL là nhiệm vụ “sống
còn” đối với các NHTM Việt Nam.
Quan trọng hơn, phát triển DVBL, theo đánh giá của nhiều chuyên gia
tài chính, sẽ trở thành một xu thế tất yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam
trong những năm tới đây. Theo số liệu thống kê, chỉ có khoảng 20% dân số
Việt Nam (trong tổng số gần 90 triệu người) tiếp cận với DVNH, so với Thái
1
Lan và Malaysia thì con số này lên tới 70-80% dân số. Với dự báo tốc độ
tăng trưởng sẽ ở mức khoảng 30-40%/năm trong những năm tới đây, rõ ràng
Việt Nam hứa hẹn là một thị trường đầy tiềm năng cho lĩnh vực bán lẻ.

Với mục tiêu nằm trong nhóm ba NHTMCP hàng đầu tại Việt Nam,
MB đã hoàn thiện xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng đến năm 2015 và
tầm nhìn đến năm 2020. Trong đó, hoạt động bán lẻ sẽ là một trong những
hoạt động chủ đạo, đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Đây là một hướng đi đúng và hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của khu
vực và thế giới. Nó cũng đòi hỏi MB ngay từ bây giờ phải có những giải pháp
hành động và kế hoạch triển khai cụ thể để phát triển DVBL.
Bên cạnh đó, mặc dù những vấn đề lý luận cơ bản về DVBL và phát
triển DVBL tại các NHTM đã được nghiên cứu, phân tích, đề cập tại rất nhiều
giáo trình, công trình nghiên cứu khoa học, bài báo khác nhau nhưng vẫn cần
tiếp tục được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện để phù hợp hơn với môi trường
kinh doanh nhiều biến động và rủi ro.
Xuất phát từ những cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận nêu trên, NCS chọn
đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội” làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Về nội dung phát triển DVBL tại các NHTM đã được một số tác giả
tiếp cận ở các góc độ, phạm vi, đối tượng nghiên cứu khác nhau. Một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài này trong thời gian vừa qua có
thể kể đến:
- Nghiên cứu về vấn đề phát triển DVBL tại các NHTM Việt Nam có
luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thị Ngọc Dung (2009) [4]. Luận án đã trình bày
một cách tổng quát những vấn đề lý luận của DVBL và phát triển DVBL tại
NHTM, đánh giá được thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển
DVBL tại bốn NHTM hàng đầu tại Việt Nam: Agribank, BIDV, Vietcombank
2
và Vietinbank. Cùng nghiên cứu về đề tài này còn có các luận văn thạc sĩ kinh
tế của tác giả Trần Thị Tuyết Lam (2009) [8], Cao Thị Hương Loan (2009)
[9] và Lê Khánh Trang (2012) [43]. Trong các công trình nghiên cứu trên,
bên cạnh nội dung trình bày về lý luận DVBL, các tác giả tập trung phân tích,

đánh giá về thực trạng hoạt động bán lẻ tại ngân hàng BIDV [8,9] và ngân
hàng Vietinbank [43], đồng thời đề xuất một số các giải pháp để phát triển
DVBL trong thời gian tới tại các ngân hàng này. Điểm hạn chế chung trong
các công trình khoa học nói trên là mặc dù tác giả đã nghiên cứu, hệ thống
được nhóm các chỉ tiêu định tính và định lượng để đánh giá, xác định mức độ
phát triển của DVBL nhưng lại không sử dụng các chỉ tiêu này để phân tích,
đo lường sự phát triển DVBL tại các NHTM là đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu về hoạt động bán lẻ nhưng chỉ tập trung cho đối tượng
KHCN có luận văn thạc sĩ của tác giả Mai Thị Nhân Đức (2012) [6]. Trong
công trình khoa học của mình, tác giả đã giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề
tài ở hoạt động bán lẻ dành cho đối tượng KHCN tại ngân hàng BIDV Chi
nhánh Quảng Nam mà không nghiên cứu tới đối tượng là các DNNVV, trong
khi đây đối tượng KH thường chiếm tỷ trọng lớn trong sử dụng các sản phẩm
dịch vụ bán lẻ của ngân hàng.
- Gần đây, tác giả Đào Lê Kiều Oanh có lựa chọn đề tài “Phát triển dịch
vụ bán buôn và bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là đề tài
nghiên cứu cho Luận án Tiến sĩ kinh tế (2012) [38]. Trong công trình nghiên
cứu, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về DVBB và bán lẻ
của NHTM, cũng như mối tương quan giữa hai lĩnh vực này trong hoạt động
của Ngân hàng nói chung, đồng thời đánh giá thực trạng và đề xuất một số
giải pháp phát triển DVBB và bán lẻ tại BIDV. Tuy nhiên, tác giả cũng chưa
đúc kết được những quan điểm về phát triển DVBL và DVBB tại ngân hàng
3
BIDV. Đây là một nội dung trọng yếu, là sở cứ để tác giả lập luận, trình bày
những giải pháp của mình ở phần cuối của luận án.
Bên cạnh đó, môi trường kinh doanh lĩnh vực tài chính ngân hàng đã có
những biến động hết sức mạnh mẽ trong khoảng hai năm trở lại đây, cùng với
đó là những thay đổi trong khung pháp lý có tác động trực tiếp đến lĩnh vực
bán lẻ của các NHTM. Sự phát triển nhanh chóng của CNTT cũng là cơ sở để
các NHTM phải thường xuyên cập nhật thông tin, xây dựng các giải pháp và

chương trình hành động thúc đẩy hoạt động bán lẻ phát triển.
Vì vậy, trong luận án tiến sĩ này, tác giả tập trung nghiên cứu, trình bày
một cách hệ thống về DVBL và phát triển DVBL của các NHTM, đó là khái
niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động bán lẻ, các loại hình DVBL, các quan
điểm về phát triển DVBL, các chỉ tiêu đánh giá đo lường mức độ phát triển
DVBL và các điều kiện cần thiết để thúc đẩy DVBL của các NHTM phát
triển. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, sử dụng nhóm các chỉ tiêu
đo lường để đánh giá thực trạng hoạt động bán lẻ tại MB, phân tích dự báo
tình hình thị trường, và có kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó, tác giả đã
đề xuất nhóm giải pháp đồng bộ, có tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn
kinh doanh hiện nay nhằm phát triển hoạt động bán lẻ tại MB. Các giải pháp
được đưa ra trong đề tài dựa trên quá trình đi thực tế tìm hiểu, nghiên cứu các
mô hình kinh doanh DVBL của ngân hàng nước ngoài, dựa trên các tài liệu tư
vấn của Mc Kinsey cùng với kinh nghiệm tích lũy trong quá trình công tác
của tác giả. Vì vậy, phương phát và kết quả nghiên cứu của đề tài không bị
trùng lắp với các công trình đã công bố trước đây và có ý nghĩa thực tiễn rất
cao, có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các NHTM trong nước trong quá
trình nghiên cứu, đánh giá, xây dựng chiến lược kinh doanh cho lĩnh vực
DVBL của mình.
4
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phân tích làm rõ thêm các vấn đề lý luận về DVBL
và phát triển DVBL của NHTM. Nghiên cứu kinh nghiệm của các Ngân hàng
trên thế giới để rút ra bài học về phát triển DVBL cho MB.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động DVBL tại MB.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển DVBL của MB
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến hoạt động DVBL của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu DVBL do NHTM cung cấp

cho các KHCN, hộ gia đình, các DNNVV. Từ đó, luận án tập trung nghiên
cứu đánh giá hoạt động bán lẻ tại MB trong giai đoạn từ 2008 - 2012 để đề
xuất giải pháp phát triển DVBL đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận án, tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
luận chứng, bao gồm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lê nin kết hợp với các phương pháp như phân tích tổng hợp,
thống kê và so sánh, phương pháp phỏng vấn chuyên gia, khảo sát điều tra….
6. Những đóng góp mới của luận án.
Phạm trù DVBL của NHTM không còn là vấn đề mới, nhưng từ khi
nước ta chuyển sang kinh tế thị trường cho đến nay các quan điểm vẫn tiếp
tục tranh luận chưa hoàn toàn thống nhất. Là một cán bộ quản lý tại MB,
trong thời gian qua tác giả luôn chỉ đạo, lãnh đạo đơn vị đẩy mạnh phát triển
mảng DVBL và đã gặt hái được nhiều thành công. Chiến lược phát triển MB
giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 vẫn tiếp tục chú trọng phát
triển DVBL, kết hợp hài hòa với phát triển DVBB. Tuy nhiên vẫn còn nảy
sinh nhiều bất cập, khó khăn, vướng mắc và những vấn đề nóng đặt ra để tác
5
giả lựa chọn nghiên cứu Đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội”. Tác giả mong muốn công trình nghiên
cứu sẽ có những đóng góp nhỏ bé vào việc hoàn thiện lý luận và thực tiễn
phát triển một loại hình dịch vụ chủ yếu của NHTM trong nền kinh tế thị
trường.
- Tác giả đưa ra một số cách tiếp cận về DVBL và phát triển DVBL.
Những nội dung này là thể hiện chứng kiến quan điểm của tác giả cho một
vấn đề khoa học phức tạp đang có sự tranh luận của nhiều nhà khoa học kinh
tế. Để từ đó tác giả trình bày được những vấn đề trọng tâm của đề tài có đầy
đủ luận cứ khoa học: Khái niệm DVBL, khái niệm phát triển DVBL, các chỉ
tiêu đánh giá sự phát triển DVBL. Tác giả coi đây là những đóng góp mới cho
việc hoàn thiện lý luận cơ bản của đề tài.

- Tác giả đã thiết kế mẫu phiếu khảo sát điều tra trong hai năm 2011,
2012 có nhiều tiến bộ hơn so với các năm trước, phù hợp với các chỉ tiêu định
tính và đã thực hiện thành công việc khảo sát điều tra các KH sử dụng DVBL
của MB. Với cách đánh giá thực trạng của tác giả là sử dụng các chỉ tiêu đưa
ra ở chương một, số liệu và tình hình thực trạng DVBL của MB từ 2008-2012
và kết quả phiếu điều tra, nên kết quả đã phản ánh được một cách chính xác,
trung thực và khách quan về mức độ phát triển DVBL.
- Tác giả nhận thức rằng vai trò của các quan điểm cho việc đổi mới
hoạt động phát triển, DVBL là rất quan trọng. Bởi lẽ, khi các quan điểm đưa
ra cần có sự thống nhất, đồng thuận trong ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ
viên chức MB thì mới xây dựng được chiến lược kinh doanh tốt nhất, đề ra
chính sách, giải pháp phát triển DVBL hợp lý nhất trong từng thời kỳ. Do
vậy, tác giả nghiên cứu kỹ lưỡng và trình bày năm quan điểm phát triển
DVBL tại MB. Các quan điểm này có đầy đủ luận cứ khoa học, cơ sở thực
tiễn và xu hướng phát triển hệ thống NHTM ở nước ta. Bởi vậy, có thể coi
6
đây là đóng góp mới khá hoàn chỉnh đối với việc nghiên cứu một luận án tiến
sĩ kinh tế.
- Cạnh tranh của các NHTM về DVBL trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế là rất gay gắt và khốc liệt. Bởi vậy, trong luận án nghiên
cứu của mình tác giả đề xuất những giải pháp mang tính vượt trội, có tính
thực tiễn cao, trong đó có nhiều giải pháp đã được triển khai thành công tại
các NHTM hàng đầu trên thế giới về lĩnh vực bán lẻ. Đây được coi là
những đóng góp mới cho thực tiễn phát triển DVBL tại MB nói riêng và
cho các NHTM ở Việt Nam nói chung.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của Luận án được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng
thương mại

- Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội.
- Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội
7
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại
Thuật ngữ “ngân hàng bán lẻ” có xuất phát từ từ gốc trong tiếng Anh là
“Retail banking” bắt đầu được sử dụng phổ biến tại Việt Nam trong khoảng
một thập kỷ trở lại đây. Mặc dù khái niệm này còn khá mới mẻ trên thế giới
và đặc biệt là ở Việt Nam nhưng nó không hàm ý về một lĩnh vực hoạt động
mới của ngân hàng mà trên thực tế hoạt động bán lẻ đã gắn liền với lịch sử
hình thành và phát triển của ngành ngân hàng. Vậy thuật ngữ “ngân hàng bán
lẻ” hay nói theo cách khác là “dịch vụ bán lẻ” của các NHTM nên được hiểu
như thế nào?
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, khái niệm bán lẻ
được hiểu là việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ trực tiếp cho người tiêu
dùng cuối cùng, khác với bán buôn là bán cho người trung gian, cho các đại
lý phân phối với số lượng lớn. Tuy nhiên, do đặc thù của lĩnh vực tài chính
tiền tệ nên thuật ngữ bán lẻ trong hoạt động ngân hàng cũng được định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau:
Có quan điểm cho rằng: “Dịch vụ bán lẻ là hoạt động ngân hàng mà ở
đó các ngân hàng thực hiện các giao dịch trực tiếp với người tiêu dùng, thay
vì với các tổ chức kinh tế hoặc các ngân hàng khác”. Hoặc theo tổ chức
thương mại thế giới WTO thì:“Ngân hàng bán lẻ là nơi mà KHCN có thể đến
giao dịch tại những chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng để thực
hiện các dịch vụ như: tiền gửi tiết kiệm, kiểm tra số dư tài khoản, thế chấp

vay vốn, dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và một số dịch vụ khác đi kèm”
8
Còn theo các chuyên gia của Học viện Công nghệ Châu Á - AIT thì
“Dịch vụ bán lẻ là việc ngân hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ của mình
tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới
chi nhánh hoặc là KH có thể tiếp cận trực tiếp với các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng thông qua phương tiện CNTT, điện tử viễn thông”.
Trên thực tế tại các NHTM trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã và
đang thực hiện tái cấu trúc mô hình hoạt động kinh doanh theo hai nhóm đối
tượng KH chính là KHCN, KH DNNVV và nhóm KH các doanh nghiệp lớn,
các định chế tài chính. Theo đó, việc tổ chức nghiên cứu thị trường, thiết kế
sản phẩm dịch vụ, xây dựng các chính sách về phí, lãi suất và ban hành các
quy trình, quy định nghiệp vụ… đều hướng tới hai nhóm KH này. Trong khi
các KHCN, các KH DNNVV thường sử dụng các sản phẩm dịch vụ truyền
thống, có tính đại trà phổ biến thì nhóm các KH doanh nghiệp lớn và các định
chế tài chính lại đòi hỏi các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, mang hàm
lượng chất xám và công nghệ cao và thường được thiết kế “may đo” riêng để
phù hợp với hoạt động của từng KH.
Từ những cách hiểu nói trên và xuất phát từ thực tiễn trong hoạt động
kinh doanh, theo quan điểm của tác giả thì Dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng
thương mại là các dịch vụ tài chính vô hình được ngân hàng chuyển tới tận
tay những đối tượng KH là cá nhân, hộ gia đình, DNNVV thông qua mạng
lưới các kênh phân phối đa dạng và hiệu quả.
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ bán lẻ ngân hàng thương mại
- Đối tượng KH: DVBL hướng tới đối tượng KH là các cá nhân, hộ gia
đình, các DNNVV. Đặc thù của nhóm KH này là khác nhau về độ tuổi, vị thế
xã hội, trình độ học thức và hành vi tiêu dùng do đó nhu cầu về các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Đối với nhóm KH có trình độ,
có am hiểu về lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, họ sẽ quan tâm nhiều hơn đến tiện
ích, giá trị gia tăng của sản phẩm, dịch vụ. Ngược lại, nhóm KH ít có các giao

9
dịch với ngân hàng lại thường chú ý đến giá cả, lãi suất và uy tín của ngân
hàng để quyết định có gửi tiền, vay tiền hay thực hiện các dịch vụ khác tại
ngân hàng hay không.
- Số lượng KH lớn: Dân số thế giới đang gia tăng một cách chóng mặt
và không có dấu hiệu ngừng lại, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của
những nền kinh tế mới nổi. Hệ quả tất yếu là sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch
vụ ngân hàng của tầng lớp dân cư thu nhập khá và hệ thống các DNNVV.
- Giá trị các khoản giao dịch thường nhỏ: Điều dễ nhận thấy là giá trị
các khoản giao dịch của DVBL thường nhỏ hơn rất nhiều so với với các
khoản giao dịch của các doanh nghiệp lớn, các định chế tài chính do nhu cầu,
tính chất của các đối tượng tham gia giao dịch.
- Hệ thống kênh phân phối rộng khắp: Để cung ứng được sản phẩm
cho một lượng lớn KH tại nhiều địa điểm khác nhau đòi hỏi các NHTM phải
có một hệ thống kênh phân phối rộng khắp để có thể đưa giá trị sản phẩm,
dịch vụ đến tận tay KH, đáp ứng được nhu cầu KH và giảm thiểu những chi
phí phát sinh không cần thiết cho KH.
- Sản phẩm DVBL phong phú và đa dạng: Do nhu cầu của mỗi KH là
khác nhau theo giới tính, độ tuổi, thu nhập, đặc tính vùng miền… nên các sản
phẩm DVBL của các ngân hàng cần phong phú và đa dạng để thỏa mãn tốt
nhất các nhu cầu của từng phân khúc KH đó. Ngoài ra các sản phẩm đa dạng
cũng đem đến nhiều hơn những lựa chọn cho KH.
- DVBL dựa trên nền tảng CNTT: Trong thời đại số hóa hiện nay, ngân
hàng nào có hệ thống CNTT phát triển, biết ứng dụng tốt công nghệ vào hoạt
động ngân hàng thì sẽ có cơ hội lớn để phát triển hoạt đông bán lẻ của mình.
Bởi lẽ CNTT là nền tảng để hỗ trợ các ngân hàng phát triển tốt các sản phẩm
dịch vụ hiện đại của mình như internet banking, mobile banking, phone
banking… Tốc độ và độ chính xác khi xử lý các giao dịch, các tiện ích của
sản phẩm, mức độ bảo mật thông tin… là những yếu tố rất quan trọng khi KH
10

lựa chọn sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử của một ngân hàng.
Bên cạnh đó, hệ thống công nghệ hiện đại cũng giúp cho ngân hàng có thể
thực hiện việc lưu trữ và xử lý số liệu tập trung, từ đó có thể triển khai mô
hình tập trung hóa hoạt động vận hành, xử lý các giao dịch có tính chất phân
tán như hỗ trợ tín dụng, thanh toán trong và ngoài nước, giúp tiết kiệm chi phí
và nâng cao năng lực quản trị.
- Hoạt động marketing giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển
DVBL: Đối tượng KH của DVBL là các cá nhân, DNNVV. Khả năng tiếp cận
với các dịch vụ ngân hàng của nhóm KH này còn thấp, đặc biệt là với các
KHCN. Bởi vậy, để sản phẩm đến được tay KH, KH hiểu và sử dụng sản phẩm
thì khâu quảng bá, tiếp thị và chăm sóc sau bán hàng là vô cùng quan trọng, có
ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển các DVBL hiện nay.
1.1.3. Các loại hình dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương
mại
1.1.3.1. Huy động vốn
Với vai trò là trung gian tài chính thì hoạt động huy động vốn là một
trong những hoạt động cơ bản của NHTM, là nền tảng cho sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Các NHTM có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau, trong đó vốn huy động từ KHCN, các DNNVV đóng vai trò chủ đạo,
tạo lập nguồn vốn ổn định cho các ngân hàng. Huy động vốn từ hoạt động bán
lẻ ở các NHTM được thực hiện qua các hình thức chủ yếu sau:
- Tiền gửi thanh toán: là loại tiền gửi của KH không phải vì mục đích
hưởng lãi mà để sử dụng các dịch vụ thanh toán và hưởng các tiện ích khác có
liên quan đến loại tiền gửi này của ngân hàng. Đối tượng gửi tiền là cá nhân và
các tổ chức kinh tế - những KH có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng. Đây là loại tiền gửi có lãi suất rất thấp (thậm chí tại một số nước có
mức lãi suất bằng không). Khi KH mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân
11
hàng, số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của KH hình thành từ hai
nguồn là do KH nộp tiền vào hoặc do KH nhận tiền gửi từ các đơn vị khác. Số

dư này nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như sử dụng của KH.
- Tiền gửi có kỳ hạn của DNNVV: bên cạnh việc duy trì số dư tiền gửi
nhất định trên tài khoản thanh toán để đảm bảo các nhu cầu giao dịch phát
sinh hàng ngày, nhằm tăng cường khai thác sử dụng đồng vốn hiệu quả thì
DNNVV cũng lựa chọn hình thức gửi tiền có kỳ hạn tại NHTM. Căn cứ vào
kế hoạch tài chính của đơn vị, KH có thể lựa chọn gửi tiền với nhiều kỳ hạn
khác nhau, linh hoạt theo tuần, tháng hoặc có thể gửi dài hạn hàng năm.
Thông thường thời gian gửi càng dài thì lãi suất càng cao và KH có thể nhận
lãi suất trước, định kỳ hàng tháng hoặc khi đến hạn hợp đồng tiền gửi, tùy
thuộc vào nhu cầu của KH và thỏa thuận với ngân hàng. Đối với khoản tiền
gửi có kỳ hạn, KH sẽ không được rút tiền trước hạn, hoặc được rút trước
nhưng sẽ phải chịu một khoản phí/ lãi phạt nhất định.
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư: về bản chất thì sản phẩm này cũng giống
như tiền gửi có kỳ hạn của DNNVV, chỉ khác về đối tượng KH hướng tới là
các KHCN. Đây chính là một trong những hoạt động có tình truyền thống
nhất, gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của ngành ngân hàng. Các
KHCN khi có nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời, chưa có nhu cầu sử dụng có thể
đem gửi tiết kiệm tại ngân hàng, vừa đảm bảo an toàn lại được hưởng lãi suất.
Tiền gửi tiết kiệm dân cư bao gồm hai loại chính là tiền gửi không kỳ hạn và
có kỳ hạn, tuy nhiên trên thực tế các KHCN thường lựa chọn gửi tiền có kỳ
hạn để được hưởng lãi suất cao, bởi lẽ KHCN có thể chủ động trong kế hoạch
chi tiêu của mình. Trong trường hợp phát sinh nhu cầu chi tiêu đột xuất, KH
có thể rút trước hạn và nhận lãi suất thấp, hoặc cầm cố chính quyển sổ tiết
kiệm đó tại ngân hàng để vay vốn ngân hàng, tùy theo phương án nào có hiệu
quả hơn.
12
- Huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá: Đây là nguồn
vốn của NHTM hình thành thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như
kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…Nếu huy động tiền gửi là
hoạt động thường xuyên thì việc phát hành giấy tờ có giá chỉ thực hiện vào

những thời điểm nhất định. Thông thường hình thức này được thực hiện khi
ngân hàng đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân
nhanh hoặc sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ
thống mà vẫn còn thiếu. Hình thức này có ưu điểm là trong một thời gian gắn
có thể huy động được nguồn vốn lớn và ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
lâu dài vì hình thức này KH không rút trước hạn. Tuy nhiên đây là hình thức
huy động vốn chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của NHNN và nhìn chung
lãi suất huy động thường cao hơn lãi suất huy động tiền gửi cùng kỳ hạn. KH
mua giấy tờ có giá có thể là cá nhân hoặc các tổ chức kinh tế. Mặc dù giấy tờ
có giá không được rút trước hạn nhưng cũng giống như sổ tiết kiệm, khi có
nhu cầu về tiền mặt KH có thể chiết khấu các giấy tờ có giá này tại các
NHTM.
1.1.3.2. Dịch vụ tín dụng
Hoạt động tín dụng bán lẻ của các NHTM hiện nay rất phong phú và đa
dạng nhằm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của KH. Căn cứ theo đối tượng KH,
có thể phân chia tín dụng bán lẻ thành hai loại hình cơ bản là cho vay KHCN
và cho vay KH doanh nghiệp DNNVV:
 Cho vay KHCN và hộ gia đình: là các khoản cho vay nhỏ lẻ, đáp
ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình
nhằm nâng cao đời sống của người dân. Tùy vào nhu cầu, mục đích sử dụng
và khả năng cân đối tài chính, KH có thể lựa chọn vay ngắn hạn, trung hoặc
dài hạn và có thể lựa chọn các phương thức trả nợ khác nhau như trả nợ một
lần vào cuối kỳ hạn vay và trả góp định kỳ. Căn cứ theo mục đích sử dụng
13
tiền vay, có thể phân chia thành các sản phẩm tín dụng cho KHCN, hộ gia
đình như sau:
- Cho vay tiêu dùng: là khoản cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu, mua sắm của cá nhân, hộ gia đình như: mua nhà, sửa chữa nhà cửa, mua
sắm đồ dùng gia đình, thanh toán tiền chữa bệnh, chi trả cho các kỳ nghỉ gia
đình hoặc chi phí du học Trong đó, hai sản phẩm thông dụng và thường

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay KHCN là cho vay mua xe ô
tô trả góp và cho vay mua, xây dựng sử chữa nhà. Cho vay mua xe ô tô trả
góp là hình thức ngân hàng cung cấp tín dụng cho KH để thanh toán một phần
tiền mua xe ô tô phục vụ sinh hoạt hàng ngày hoặc kinh doanh vận tải. KH có
thể dùng chính chiếc xe đó làm tài sản đảm bảo cho khoản vay của mình tại
Ngân hàng. Còn cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà là loại cho vay để KH
mua nhà, đất, xây dựng nhà mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhà đang ở. Cùng với
một phần vốn tự có của mình, KH có thể vay bổ sung phần vốn thiếu hụt từ
ngân hàng để thực hiện dự án và hoàn trả dần hàng tháng hoặc theo định kỳ
- Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu
hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của KH là các hộ kinh doanh cá thể.
KH có thể vay vốn ngắn hạn để thanh toán tiền hàng đối tác, hoặc tiền lương
cho nhân viên.
- Cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng: Là một loại tín dụng tuần
hoàn cấp cho chủ thẻ tín dụng. Mỗi chủ thẻ tín dụng được cấp một hạn mức
tín dụng nhất định căn cứ vào mức độ tín nhiệm và năng lực tài chính, khả
năng đảm bảo chi trả của chủ thẻ. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định
dựa trên việc tổng hợp các thông tin khác nhau như thu nhập, tình hình chi
tiêu, mối quan hệ, địa vị trong xã hội.
 Cho vay KH doanh nghiệp DNNVV: với nhóm đối tượng KH này,
các sản phẩm tín dụng được phân ra làm hai loại hình cơ bản:
14
- Cho vay ngắn hạn bổ sung Vốn lưu động: để đáp ứng nhu cầu tài
chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các
NHTM có thể xem xét, tài trợ vốn lưu động cho KH thông qua hình thức cấp
hạn mức tín dụng khung, hạn mức tín dụng thường xuyên hoặc theo từng
phương án kinh doanh cụ thể. KH có thể sử dụng vốn vay ngân hàng để thanh
toán tiền mua bán hàng hóa, dịch vụ, thanh toán chi phí điện nước, trả lương
cho cán bộ nhân viên…
- Vay trung dài hạn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh: bên cạnh

cho vay vốn lưu động, các NHTM cũng xem xét, tài trợ vốn trung, dài hạn để
KH mở rộng hoạt động như đầu tư mua đất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm
máy móc thiết bị… Căn cứ vào kế hoạch tài chính và dòng tiền của KH, ngân
hàng sẽ xây dựng phương án hoàn trả nợ vay phù hợp, đảm bảo quản lý việc
sử dụng vốn vay của KH đúng mục đích, hiệu quả.
1.1.3.3. Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Bên cạnh chức năng là trung gian tín dụng thì việc cung cấp các dịch
vụ thanh toán cũng là hoạt động cơ bản của các NHTM. Với nền tảng hạ tầng
công nghệ hiện đại, cùng hệ thống mạng lưới kênh phân phối rộng khắp, các
NHTM cung cấp tới KH dịch vụ thanh toán có tính chính xác, an toàn cao và
tiện ích, không những trong nước mà còn trên phạm vi toàn cầu. Các hình
thức thanh toán qua ngân hàng được sử dụng chủ yếu bao gồm:
 Thanh toán trong nước
- Thanh toán bằng séc: Séc là phương tiện thanh toán do người ký
phát lập dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho người bị ký phát
(là ngân hàng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán được phép của
NHNN) trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho
người thụ hưởng.
15
- Thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi): Là lệnh chi tiền của
chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ
tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên lệnh chi hoặc ủy
nhiệm chi.
- Thanh toán bằng nhờ thu (hoặc ủy nhiệm thu): Ủy nhiệm thu là giấy
ủy nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở khối
lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng.
 Thanh toán nước ngoài
- Chuyển tiền đi nước ngoài bằng điện chuyển tiền (TT) hoặc thư
chuyển tiền (MTR): đây là phương thức thanh toán theo đó, nhà nhập khẩu
yêu cầu NHTM phục vụ mình thông qua một ngân hàng đại lý ở nước ngoài

chuyển trả một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu. Đây là một trong những
hình thức thanh toán tiềm ẩn rủi ro cho nhà nhập khẩu, bởi lẽ nhà xuất khẩu
nhận được tiền mới giao hàng, do vậy thường được sử dụng đối với những
hợp đồng có giá trị nhỏ, hoặc khi hai bên đã có quan hệ lâu năm, nhà nhập
khẩu có uy tín tốt.
- Trả tiền lấy chứng từ (C.A.D): phương thức thanh toán này được
thực hiện bằng cách nhà nhập khẩu mở một tài khoản tín chấp tại ngân hàng
phục vụ mình, và đưa ra các yêu cầu về bộ chứng từ thanh toán mà nhà xuất
khẩu cần xuất trình trước khi nhận được tiền thanh toán. Sau khi nhà nhập
khẩu chuyển tiền vào tài khoản tín chấp, ngân hàng sẽ thông báo cho nhà xuất
khẩu được biết. Nhà xuất khẩu sẽ tiến hành xuất hàng, gửi bộ chứng từ đến
ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu để nhận tiền, ngân hàng tiến hành kiểm tra
bộ chứng từ, thực hiện thanh toán và chuyển bộ chứng từ hợp lệ cho nhà nhập
khẩu để nhận hàng.
- Phương thức nhờ thu: nhà xuất khẩu sau khi xuất hàng sẽ ủy thác cho
ngân hàng của mình thu hộ tiền hàng của nhà nhập khẩu trên cơ sở xuất trình
16

×