MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN 3
DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN VĂN 4
A. PHẦN MỞ ĐẦU 5
1.Lý do chọn đề tài 5
2.Tổng quan nghiên cứu 9
3.Những đóng góp mới của đề tài 21
4.Câu hỏi nghiên cứu 22
5.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 22
6. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 23
7. Giả thuyết nghiên cứu 24
8. Phương pháp nghiên cứu 24
9. Khung lý thuyết (Khung phân tích) 26
10. Bố cục luận văn 27
B. NỘI DUNG CHÍNH 28
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP 28
1.1. Cơ sở lý luận 28
1.1.1. Phương pháp luận nghiên cứu 28
1.1.2. Các khái niệm công cụ 29
1.1.3. Các lý thuyết áp dụng 36
1.2. Cơ sở thực tiễn 42
1.2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu 42
1.2.2. Đặc thù của khách thể nghiên cứu 43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 46
2.1. Vị trí , vai trò và nhiệm vụ quyền hạn của các cơ sở GDMN NCL46
1
2.1.1. Vị trí vai trò của các cơ sở GDMN NCL 46
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ sở GDMN NCL 47
2.1.3. Nội dung, phương thức và phân cấp quản lý cơ sở GDMN NCL. 47
2.2. Thực trạng các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa
bàn quận Thanh Xuân hiện nay 49
2.2.1. Về quy mô và mạng lưới 49
2.2.2. Về cơ sở vật chất 52
2.2.3. Về đội ngũ giáo viên 56
2.2.4.Về chất lượng giáo dục 63
2.2.5. Về công tác quản lý tại các cơ sở GDMN 66
2.3. Thực trạng Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân 70
2.3.1. Đánh giá về công tác QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL 70
2.3.2. Đánh giá trách nhiệm quản lý của các cơ quan chức năng 72
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN 76
3.1. Giải pháp nâng cao nhận thức của toàn xã hội về GDMN NCL 76
3.2. Giải pháp đổi mới phương pháp quản lý nhà nước đối với các cơ sở
GDMN NCL trên địa bàn quận Thanh Xuân 80
3.3. Giải pháp thực tiện tốt phân cấp quản lý các cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập 82
3.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác xã hội hóa GDMN để nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em ở các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn quận
Thanh Xuân 84
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
2
Danh mục các từ viết tắt
GDMN Giáo dục mầm non
VB Văn bản
NCL Ngoài công lập
MN NCL Mầm non ngoài công lập
GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
MNTT Mầm non tư thục
QLMN Quản lý mầm non
QLNN Quản lý nhà nước
Danh mục các bảng trong luận văn
Trang
Bảng 1: Giới tính người tham gia khảo sát 43
Bảng 2: Tuổi của Giáo viên tham gia khảo sát 43
Bảng 3: Tuổi của phụ huynh tham gia khảo sát 44
Bảng 4: Trình độ học vấn 44
Bảng 5: Điều kiện kinh tế gia đình 44
Bảng 6: Hình thức đào tạo nghiệp vụ mầm non của giáo viên 45
Bảng 7: Chức vụ quản lý của giáo viên tham gia nghiên cứu 45
Bảng 8: Vai trò của Phụ huynh tham gia nghiên cứu 45
Bảng 9: Đánh giá về mạng lưới cơ sở MN NCL trên địa bàn quận Thanh
Xuân
50
Bảng 10: Đánh giá về quy mô phát triển của các cơ sở giáo dục mầm non 51
Bảng 11: Hệ thống công trình cơ sở vật chất tại các trường MN NCL 55
Bảng 12: Đánh giá về các nội dung liên quan đến đội ngũ giáo viên 58
Bảng 13: Đánh giá về trình độ của giáo viên dạy các trường mầm non 59
Bảng 14: Lý do cho con theo học tại trường mầm non ngoài công lập hiện
nay của phụ huynh tham gia khảo sát 64
Bảng 15: Đánh giá của Giáo viên và phụ huynh về chất lượng chăm sóc trẻ
tại cơ sở GDMN NCL
65
Bảng 16: Tương quan giữa tuổi của phụ huynh và lí do cho con theo học tại
trường mầm non ngoài công lập
66
Bảng 17: Đánh giá hiện tượng bạo lực đối với trẻ em tại các cơ sở MNNCL
hiện nay
67
Bảng 18: Nguyên nhân diễn ra các vụ bạo lực trẻ em tại các cơ sở MN NCL 68
Bảng 19: Đánh giá của giáo viên về trách nhiệm quản lý của các cơ quan
chức năng hiện nay 72
3
Bảng 20: Đánh giá của phụ huynh về trách nhiệm quản lý của các cơ quan
chức năng hiện nay 73
Bảng 21: Nguyên nhân quản lý nhà nước đối với các cơ sở mầm non ngoài
công lập hiện nay còn hạn chế 74
Danh mục các biểu đồ trong luận văn
Trang
Biểu 1: Biểu đồ đánh giá cơ sở vật chất tại cơ sở giáo dục 54
Biểu 2: Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo viên tại các
trường MN NCL hiện nay 57
Biểu 3: Tỷ lệ giáo viên muốn chuyển sang làm tại cơ sở giáo dục nhà
nước
61
Biểu 4: Tương quan giữa độ tuổi và mong muốn chuyển sang dạy tại các
trường công lập của giáo viên hiện nay 62
Biểu 5: Đánh giá về công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN
NCL
71
Biểu 6: Lý do dẫn đến hạn chế của công tác QLNN đối với GDMN NCL 79
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà nước ta thống nhất quản lý giáo dục trên quy mô quốc gia, gồm 02
khu vực: công lập và ngoài công lập (dân lập, tư thục, liên kết quốc tế…). Phát
triển giáo dục ngoài công lập là một trong những con đường thực hiện chủ
trương xã hội hóa giáo dục. Luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Phát
triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn
dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục, thực
hiện đa dạng hóa các loại hình trường, khuyến khích, huy động và tạo điều
kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục…”. Thực tế
cũng cho thấy vai trò của khu vực giáo dục ngoài công lập đang ngày càng
4
được thể hiện rõ, đặc biệt là đối với giáo dục mầm non. Giáo dục mầm non là
cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát
triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Phát triển
giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành và toàn xã hội
dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý nhà nước. Trong những năm qua,
với các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển GDMN,
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng được nâng cao, quy mô GDMN
ngày càng tăng, mạng lưới trường lớp mầm non ngày càng phát triển rộng
khắp trong cả nước. Loại hình cơ sở GDMN NCL có xu thế phát triển.
GDMN là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN thực hiện
việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi (điều 21-
Luật Giáo dục, 2005), tạo sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, khơi
dậy sự ham hiểu biết, hứng thú trong việc học tập, đặt nền tảng cho các cấp
học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. GDMN có vị trí quan trọng đặc biệt
trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, phát triển trí tuệ con người Việt
Nam, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong các Hội
nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Khóa IX về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục - đào
tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010” chỉ rõ:
Mở rộng hệ thống trường lớp giáo dục mầm non trên mọi địa bàn dân cư, đặc
biệt ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, nông thôn. Thực hiện công bằng xã hội
trong giáo dục. Có chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên thuộc các gia đình
nghèo và các đối tượng chính sách xã hội. Ưu tiên phát triển giáo dục ở vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng đào tạo cán bộ vùng dân tộc
(cán bộ đảng, chính quyền, đoàn thể từ bản, ấp trở lên và cán bộ khoa học kỹ
thuật). Củng cố và tăng cường hệ thống trường nội trú, bán trú cho học sinh
dân tộc thiểu số; từng bước mở rộng quy mô tuyển sinh, đáp ứng yêu cầu đào
5
tạo toàn diện đi đôi với cải tiến chính sách học bổng cho học sinh các trường
này. Thực hiện chế độ miễn phí học tập, cung cấp sách giáo khoa cho học sinh
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, học sinh người dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt
chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ đối với vùng dân tộc thiểu số, vùng
sâu, vùng xa có nhiều khó khăn. Có chính sách bổ túc kiến thức cần thiết cho
số học sinh dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học
cơ sở mà không có điều kiện học tiếp để các em trở về địa phương tham gia
công tác ở cơ sở. Để thực hiện các nhiệm vụ trên, cần tập trung làm tốt các
việc chủ yếu sau : Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về giáo dục; Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo
dục ; coi việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo là một chỉ
tiêu phấn đấu xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh; Tăng cường trật tự kỷ
cương trong các trường học và toàn bộ hệ thống giáo dục, kiên quyết ngăn
chặn, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục. Thực hiện mạnh mẽ phân
cấp quản lý giáo dục; phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cơ
sở giáo dục, nhất là các trường đại học, trách nhiệm của ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố và các quận, huyện trong việc thực hiện quản lý nhà nước về giáo
dục; Tiếp tục xây dựng đồng bộ và kịp thời hoàn thiện các văn bản pháp lý
giáo dục. Xác định và thể chế hóa vai trò, chức năng các cấp quản lý. Hoàn
thiện tổ chức bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ Giáo dục và đào tạo đến các cơ
sở giáo dục; Tăng cường công tác dự báo, đổi mới công tác xây dựng kế
hoạch và quy hoạch phát triển giáo dục, nhất là ở bậc cao đẳng, đại học và dạy
nghề; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đổi mới cơ bản công tác thi cử,
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, công tác tuyển sinh. Quản lý chặt chẽ các
loại hình đào tạo, nhất là đào tạo tại chức, từ xa ; xóa tệ nạn văn bằng, chứng
chỉ không hợp pháp ; kiên quyết chấn chỉnh tình trạng quản lý thu chi không
minh bạch và hiện tượng dạy thêm, học thêm tràn lan; chống "thương mại
hóa" giáo dục; Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện và khuyến khích các doanh
6
nghiệp, các cá nhân, các tổ chức xã hội tham gia xây dựng các cơ sở giáo dục
ngoài công lập. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục nhằm cung cấp cơ sở
khoa học để hoàn thiện đường lối, chính sách giải quyết các vấn đề bức xúc
trong giáo dục; Mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục; Tranh thủ các dự án của
các tổ chức quốc tế và nước ngoài về giáo dục; mở nhiều hình thức liên kết
đào tạo với nước ngoài, tổ chức "du học tại chỗ"; Chú trọng quản lý các loại
hình trường do nước ngoài đầu tư.
Công tác quản lý cơ sở GDMN nói chung và quản lý cơ sở GDMN
NCL nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục, nhưng trên thực tế vấn đề này chưa được quan tâm đúng mức trên bình
diện cả vĩ mô lẫn vi mô. Một số cơ sở GDMN NCL ở nước ta hiện nay, cũng
như ở một số nước trên thế giới có mô hình quản lý có hiệu quả cần được đúc
rút thành các bài học kinh nghiệm để áp dụng rộng rãi trong các cơ sở GDMN
NCL nước ta. Trong những năm gần đây mạng lưới trường lớp mầm non, đặc
biệt là các cơ sở GDMN NCL được phát triển rộng khắp trong cả nước, quy mô
phát triển ngày càng tăng, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Giáo dục mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội cũng
nằm trong xu thế đó.
Mặc dù công tác quản lý nhà nước ở khu vực ngoài công lập trong
những năm gần đây đang được coi trọng và mang lại nhiều kết quả tích cực,
song trên địa bàn cả nước nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng, hoạt động
của các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập vẫn còn tồn tại không ít bất
cập như: Quản lý cơ sở GDMN NCL hiện nay có những khó khăn và bất cập:
Tình trạng không ổn định về số lượng, đặc biệt là chất lượng giáo dục các cơ
sở GDMN NCL; thêm vào đó, công tác quản lý các cơ sở GDMN NCL chưa
theo kịp sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của loại hình cơ sở GDMN này.
Quy hoạch chưa hợp lý, cơ sở vật chất trường lớp và đội ngũ giáo viên MN
7
chưa đáp ứng nhu cầu, vẫn còn nhiều cơ sở nuôi dạy trẻ tư hoạt động không
phép, chất lượng giáo dục chưa cao, đặc biệt là công tác quản lý nhà nước đối
với khu vực này còn nhiều hạn chế dẫn đến thời gian gần đây, trên các phương
tiện thông tin đại chúng đã công bố không ít các trường hợp trẻ em bị bạo hành,
đánh đập hoặc gặp phải những tổn thương nặng nề cả về thể chất và tinh thần ở
ngay tại các lớp mầm non ngoài công lập. Những sự kiện này đang gióng lên
một hồi chuông cảnh tỉnh đối với các cơ quan nhà nước có trách nhiệm trong
việc quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập hiện nay.
Nghiên cứu về hệ thống giáo dục MN NCL đã được đầu tư từ rất lâu, tuy
nhiên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về vai trò quản lý của nhà nước đối
với khu vực MN NCL này.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập
trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”. Nghiên cứu nhằm mô
tả cụ thể hơn nữa về vấn đề quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm
non ngoài công lập tại địa bàn quận Thanh Xuân trong giai đoạn hiện nay.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý nhà nước đã được nghiên cứu từ trước. Liên
quan đến vấn đề này có khá nhiều cách tiếp cận.
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Nó có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng và đào tạo thế
hệ trẻ, vì giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách trẻ em. Đây là thời kỳ tăng trưởng về cơ thể và
phát triển các mặt trí tuệ, tình cảm, xã hội nhanh nhất, nhân cách bắt đầu hình
thành, khối lượng thu hoạch đạt được rất lớn khiến ta có thể coi sự phát triển
trong những năm đó có tác dụng quyết định rất lớn đến toàn bộ tương lai sau
8
này. Hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định GDMN là một
mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. Thụy Điển coi giai đoạn
mầm non là “thời kỳ vàng của cuộc đời'' và thực hiện chính sách: trường mầm
non là trường tự nguyện do chính quyền địa phương quản lý, trẻ 5 tuổi có thể
theo học không mất tiền. Luật Hệ thống giáo dục quốc gia Indonesia đã công
nhận GDMN là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản. Luật Giáo dục
Thái Lan nhấn mạnh gia đình và Chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm đối
với GDMN nhằm thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng GDMN. Trong buổi
lễ giới thiệu và giao nhiệm vụ cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn
Thiện Nhân, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã lưu ý: “So với các bậc học
khác, đến nay chúng ta chưa lo được nhiều cho GDMN. Đây là một mảng còn
yếu của giáo dục Việt Nam mà Bộ trưởng và toàn ngành cần cố gắng khắc
phục trong thời gian ngắn nhất”. Sau đó không lâu, Thủ tướng Chính phủ đã
phê duyệt Đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2006 - 2015” với quan điểm
chỉ đạo là: “ Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính
sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục
mầm non”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã
nhấn mạnh: “ Chăm lo phát triển giáo dục mầm non, mở rộng hệ thống nhà
trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi đia bàn dân cư”.
Hội nghị Thủ tướng chính phủ (25/6/2002) bàn về phát triển giáo dục
mầm non theo tinh thần nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) và Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã một lần nữa khẳng định: "Giáo dục
mầm non là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống giáo dục quốc dân góp
phần đào tạo con người".
9
Bàn về giáo dục mầm non, luận án Tiến sĩ xã hội học, trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn năm 2005 của Dương Thị Thanh Huyền “Xã
hội hóa giáo dục mầm non và những biện pháp thực hiện trên địa bàn Hà
Nội” đã nêu lên thực trạng của xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn
thành phố Hà Nội và chủ yếu bàn về chất lượng học tập của các trường mầm
non. Bên cạnh đó luận án tiến sĩ xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn năm 2010 của Lee Kye Sun cũng nghiên cứu về lứa tuổi mầm
non nhưng ở khía cạnh so sánh hình thức chăm sóc giáo dục của con em
người lao động tại các doanh nghiệp ở Hà Nội và Seoul “Nghiên cứu các hình
thức chăm sóc giáo dục con em người lao động trong lứa tuổi mầm non tại
các doanh nghiệp ở Hà Nội và Seoul”. Hầu như những công trình, đề tài
nghiên cứu chủ yếu xoay quanh vấn đề chất lượng giáo dục mầm non chứ ít
quan tâm tới công tác quản lý Nhà nước đối với hệ thống giáo dục mầm non
hiện nay.
Tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh trong luận án “Biện pháp quản lý công
tác xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay”
năm 2006 đã chỉ ra thực tiễn về giáo dục mầm non và quản lý giáo dục mầm
non ở Nam Định đã đạt những kết quả nhất định, trong đó công tác quản lý
thực hiện xã hội hóa giáo dục có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, giáo dục
mầm non tỉnh Nam Định còn gặp khó khăn, hạn chế. Việc thực hiện các chủ
trương, chính sách xã hội hóa giáo dục còn chung chung, chưa khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để các lực lượng trong xã hội tham gia phát triển
giáo dục mầm non. Việc xây dựng, bổ sung các văn bản chỉ đạo xã hội hóa
giáo dục mầm non chưa kịp thời. Việc quản lý các nguồn lực đầu tư cho giáo
dục mầm non chưa thống nhất. Vì vậy, công tác xã hội hóa giáo dục mầm non
chưa phát huy tối đa tác dụng.
10
Tác giả nhấn mạnh quá trình xã hội hoá giáo dục mầm non nhằm khai
thác tối ưu tiềm năng của xã hội: - Xã hội hoá giáo dục mầm non góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát
triển nhân cách và chuẩn bị tốt các điều kiện cho trẻ vào giáo dục tiểu học. -
Việc huy động các nguồn lực cho giáo dục mầm non đã góp phần tạo nên
những chuyển biến căn bản về chất lượng chăm sóc, giáo dục. - Xã hội hoá
giáo dục mầm non sẽ tạo ra sự công bằng, dân chủ trong hưởng thụ và trách
nhiệm xây dựng giáo dục mầm non.
Qua nghiên cứu, tác giả đã đề cập đến những thành tựu mà công tác xã
hội hóa giáo dục mầm non ở tỉnh Nam Định đã đạt được. Cụ thể như quy mô
giáo dục mầm non phát triển đều khắp ở các địa phương, số trẻ đến trường có
tỷ lệ cao so với bình quân chung của cả nước. - Chất lượng chăm sóc giáo
dục: các trường mầm non tập trung chỉ đạo và thực hiện chất lượng giáo dục
toàn diện, cơ bản đã đạt được kết quả rõ nét. - Công tác tuyên truyền, phổ
biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ; sự phối hợp các lực lượng
trong xã hội, gia đình và nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ
được chỉ đạo thực hiện có hiệu quả - Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
mầm non đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non yêu nghề, mến trẻ,
tích cực học tập nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn nghiệp vụ - Cơ sở
vật chất, trang thiết bị: các trường mầm non được tập trung xây dựng mới với
tốc độ nhanh, tiếp cận với công trình đạt chuẩn, hiện đại
Tuy vậy, tác giả cũng đề cập đến nhiều khó khăn trong công tác thực
hiện và quản lý quá trình xã hội hóa giáo dục mầm non. Những khó khăn bất
cập cần tập trung giải quyết: Quy mô giáo dục mầm non: Trường mầm non
khu vực nông thôn chiếm đa số (91,7%) nhiều nơi còn các nhóm lớp quy mô
nhỏ, phân tán, diện tích mặt bằng chật hẹp, không đủ điều kiện lại đan xen
giữa các khu dân cư gây khó khăn cho việc đầu tư theo yêu cầu. - Chất lượng
11
chăm sóc giáo dục: những khu lớp nhỏ lẻ, chất lượng chăm sóc giáo dục còn
yếu kém, công trình vệ sinh, bếp nuôi ăn chưa đạt yêu cầu. - Cơ sở vật chất,
trang thiết bị và kinh phí cho hoạt động chuyên môn: toàn tỉnh còn 42 trường
mầm non (chiếm 16,4%) có cơ sở vật chất yếu kém, bàn ghế không đúng quy
cách, thiếu giá, tủ đồ dùng học tập, bảng và đồ chơi ngoài trời. Cơ sở vật chất
nhiều nơi xuống cấp: còn 2.333 phòng học là nhà cấp 4 (chiếm 60,8%), trong
đó 98 phòng hết niên hạn sử dụng, 28 phòng học nhờ. - Đội ngũ cán bộ quản
lý và giáo viên: hiện còn 2 CBQL chưa đạt chuẩn (chiếm 0,4%). Các trường
mầm non nông thôn còn 17 CBQL chưa được biên chế nhà nước và đa số chỉ
có 1 giáo viên trên một lớp mẫu giáo. Trình độ chuyên môn, năng lực sư
phạm của một số giáo viên còn hạn chế, tuyên truyền vận động thực hiện
công tác xã hội hoá giáo dục ở địa phương và tham mưu đẩy mạnh các hoạt
động của nhà trường còn lúng túng. Còn 13% giáo viên chưa đạt chuẩn. - Cơ
chế điều hành và chế độ chính sách: chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của
các cơ quan tham gia quản lý giáo dục mầm non chưa mạnh, còn chồng chéo,
thiếu chủ động.
Nghiên cứu về quản lý hệ thống các trường ngoài công lập là vấn đề
được quan tâm ở nước ta. Các kết quả nghiên cứu đã được trình bày trên các
bài viết, một số hội thảo, một số đề tài nghiên cứu khoa học, cụ thể như: Đề
tài nghiên cứu cấp Nhà nước do Hội đồng Quốc gia giáo dục năm 2005: “Cơ
sở lý luận, thực tiễn, các giải pháp xã hội hóa sự nghiệp giáo dục giai đoạn
2005 -2010” đã phân tích thực trạng xã hội hóa giáo dục từ đó đưa ra một số
định hướng và giải pháp phát triển xã hội hóa giáo dục trong đó có giải pháp
phát triển hệ thống các trường ngoài công lập: Phân định rõ loại hình trường
trên cơ sở vốn đầu tư, sở hữu và phân chia lợi nhuận, không duy trì loại hình
bán công. Phát triển loại hình Dân lập và Tư thục, các cơ sở ngoài công lập
chỉ khác với các cơ sở công lập về các nguồn vốn đầu tư, cơ chế quản lý tài
12
chính, tài sản, song đều nhằm mục đích chung góp phần phát triển giáo dục
theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
Để chuẩn bị cho Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn
2001- 2010, một số công trình nghiên cứu về chính sách giáo dục đã được
triển khai. Công trình “Chính sách và kế hoạch trong Quản lý giáo dục” của
tác giả Đặng Bá Lãm và Phạm Thành Nghị đã khái quát những vấn đề lý luận
chung và chính sách và chính sách trong quản lý giáo dục.
Một số Hội thảo khoa học về chính sách trong quản lý giáo dục cũng đã
được tổ chức, có thể kể đến như: Hội thảo “Nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn của các giải pháp đổi mới quản lý Nhà nước về Giáo dục và đào tạo
trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”, Hội thảo quốc tế
“Chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong tiến trình đổi
mới giáo dục” do trường đại học giáo dục, đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức
vào tháng 12 năm 2009.
Luận văn Thạc sỹ của Hoàng Thị Tú Oanh, “Quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” – 2007 đã đề cập đến
khía cạnh quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo nói chung thông qua việc
phân tích những văn bản pháp quy về quản lý nhà nước về giáo dục. Qua việc
mô tả kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở một số nước
phát triển cũng như một số nước có sự tương đồng nhất định về thể chế chính
trị và pháp luật, tác giả đưa ra một số đối chiếu với thực trạng quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng phản ánh cụ thể và
chính xác được những thành tựu của nền giáo dục nước ta đã đạt được trong
các thời kỳ. Thành tựu về hệ thống giáo dục, về quy mô đào tạo, chất lượng
giáo dục cũng như công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo ở nước ta.
Lê Thị Nam Phương, “Phát triên dịch vụ GDMN NCL trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng” – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, 2012.
13
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung phản ánh và trình bày về tầm quan
trọng của quá trình xã hội hóa giáo dục, đặc biệt nhấn mạnh đến việc hình
thành và phát triển của dịch vụ GDMN NCL tại thành phố Đà Nẵng. Song
song với đó là sự phát triển về cơ sở vật chất giáo dục, công nghệ quản lý,
nâng cao chất lượng giáo dục và gia tăng về đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân
viên quản lý ở khu vực GDMN NCL.
Ngoài ra, qua nghiên cứu tác giả đã xác định được những yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển dịch vụ giáo dục ngoài công lập. Cụ thể, các yếu tố như
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, về cơ chế và chính sách phát
triển. Thậm chí, sự phát triển của hệ thống giáo dục mầm non công lập cũng
ảnh hưởng không ít đến sự phát triển nhanh hay chậm của dịch vụ mầm non
ngoài công lập.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng phản ánh được thực trạng hoạt
động của các cơ sở mầm non ngoài công lập và công tác quản lý nhà nước đối
với các cơ sở giáo dục này của chính quyền cấp cơ sở. Dịch vụ mầm non
ngoài công lập đang đáp ứng 2 nhóm nhu cầu. Một là, nhóm có yêu cầu cao,
đặc biệt là các dịch vụ hỗ trợ phụ huynh, học sinh tăng cường một số yêu
cầu vượt trội mà các trường công lập không thể đảm trách. Đây chính là
nhóm do các trường lớn có đầu tư cao về hạ tầng, đội ngũ, chất lượng dịch
vụ. Thường mức thu cao hơn nhiều so với các trường công lập. Hai là,
nhóm các gia ñình có nhu cầu gởi con nhưng không có cơ hội xin vào các
trường công, hoặc do xa xôi, các cháu còn nhỏ, bất tiện cho việc đến trường.
Nhóm này thường là các trường nhỏ, nhóm lớp độc lập tư thục, phần lớn có
khoản thu thấp, nằm rải rác trong các khu dân cư, khu có nhiều công nhân trọ.
Hội thảo "Bàn về giải pháp quản lý cơ sở GDMN NCL” do Bộ Giáo
dục và Đào tạo tổ chức ngày 27/02/2014 đã chỉ ra và phân tích nhiều vấn đề
dưới góc độ xã hội học về thực trạng phát triển của các cơ sở mầm non tư
thục trên cả nước. Trong sự phát triển của hệ thống mầm non thì các cơ sở
14
mầm non tư thục cũng đã có những bước phát triển đáng khích lệ, góp phần
giảm bớt gánh nặng và tình trạng quá tải cho các trường mầm non công lập.
Đặc biệt là góp phần giải quyết nhu cầu trông trẻ ngày càng cao.
Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tính đến đầu năm
học 2013 -2014, cả nước đã có 13.741 trường mầm non, tăng 765 trường so
với năm học 2012-2013, trong đó trường ngoài công lập chiếm 12%. Hội thảo
cũng phân tích và chỉ ra thực trạng tồn tại của hai hình thức dịch vụ mầm non
ngoài công lập. Cụ thể, Thứ nhất là các trường mầm non thu phí cao có sự
đầu tư lớn về cơ sở vật chất và môi trường sư phạm. Trường đẹp, bàn ghế và
một số đồ dùng đồ chơi là chất liệu gỗ cao cấp, số trẻ trong nhóm, lớp ít đồ
dùng ăn uống đa dạng… Tuy nhiên, số lượng các trường này còn rất ít và
phần đông người lao động không có đủ tài chính để trả cho những chi phí từ
các cơ sở này. Dạng thứ hai, chiếm số lượng chủ yếu, là các trường mầm non
thu phí thấp, thì thường sử dụng mặt bằng thuê mướn, dạng nhà phố, cơ sở vật
chất nhỏ hẹp, khó cải tạo, khó sắp xếp, thiếu sân chơi, phòng học có diện tích
dưới 50m2 không đúng với quy định.
Hội thảo cũng đề cập đến những khó khăn, bất cập trong công tác quản
lý nhà nước đối với các cơ sở mầm non ngoài công lập, đặc biệt là các cơ sở
mầm non có đội ngũ giáo viên còn thiếu về cơ cấu và quy mô, chưa đạt chuẩn
về chuyên môn nghiệp vụ mầm non và thường xuyên thay đổi. Bên cạnh đó,
quy định tiêu chuẩn về phụ trách nhóm lớp có trình độ văn hóa tốt nghiệp
THCS trở lên, có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn giáo dục mầm non ít nhất
30 ngày trở lên… không phù hợp với điều kiện mới hiện nay.
Hội thảo phân tích một trong những những khó khăn trong công tác
quản lý nhà nước đối với các cơ sở mầm non ngoài công lập tại một số tỉnh
phía Nam, nơi tập trung nhiều khu công nghiệp và khu chế xuất: “Ở tỉnh Bình
Dương, trong tổng số 76.793 trẻ đến trường thì có 40.521 trẻ học tại các cơ
sở MNTT. Tuy nhiên, toàn tỉnh còn tồn tại 347 cơ sở chưa được cấp phép
15
đang nuôi giữ 7.959 trẻ em, trong đó có 148 nhóm trẻ gia đình có quy mô
dưới 10 trẻ”. Như vậy, có thể thấy về chất lượng ở các cơ sở mầm non ngoài
công lập chưa thể đảm bảo. Một số quận, huyện có địa bàn rộng, lực lượng
cán bộ quản lý mỏng, áp lực công việc nhiều, trách nhiệm của địa phương
chưa phát huy hết vai trò quản lý tại địa bàn nên công tác kiểm tra giám sát
chưa chặt chẽ.
Kết luận của hội thảo đưa ra một trong những giải pháp trước mắt để
quản lý các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục là cần tổ chức phân cấp quản
lý rõ ràng. Theo đó, các nhóm mầm non ngoài công lập do phường/xã cấp
giấy phép thành lập. Phòng Giáo dục và Đào tạo quận/huyện quản lý, chỉ đạo
về chuyên môn và tham mưu cho việc cấp giấy phép hoạt động với chính
quyền. Hội thảo nhấn mạnh cho rằng, để công tác kiểm tra, giám sát được
chặt chẽ, kịp thời tránh và ngăn chặn các tình trạng vi phạm như thời gian vừa
qua, cần có sự phối hợp liên ngành. Bên cạnh các lịch kiểm tra thường xuyên,
định kỳ cũng cần có sự kiểm tra đột xuất để phát hiện kịp thời các hiện tượng
vi phạm. Đồng thời cần kiên quyết xử lý bằng nhiều hình thức với các cơ sở
sai quy định. Những trường hợp vi phạm nhẹ thì phạt hành chính, nhiều lần vi
phạm thì thu hồi giấy phép. Riêng đối với các nhóm trẻ tư thục, tự phát nếu
không đảm bảo các điều kiện để nuôi dạy trẻ cần kiên quyết đóng cửa.
Ngoài ra còn có các đề tài nghiên cứu của các địa phương sớm có mô
hình giáo dục ngoài công lập như Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng như: Đề tài “Thực trạng quản lý hệ thống Giáo dục ngoài
công lập ở Hà Nội”. Đề tài cấp Thành phố của Hải Phòng “Nghiên cứu, đề
xuất một số giải pháp xây dựng và hoàn thiện các trường ngoài công lập
ngành học mầm non, phổ thông ở Hải Phòng”
16
Bên cạnh đó còn có một số luận văn thạc sĩ, bài báo cũng nghiên cứu
những vấn đề riêng lẻ của cấp học này trên phạm vi toàn quốc hoặc mỗi địa
phương.
Tuy nhiên, do loại hình GDMN NCL mới phát triển mạnh trong những
năm gần đây nên việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về loại hình này còn ít.
Đa số các đề tài, Đề án thường tập trung giải quyết những khía cạnh hành
chính như: Dự thảo quy chế, hướng dẫn thu chi, tổ chức bộ máy, tuyển dụng,
tuyển sinh… Các giải pháp Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo đối với
các cơ sở GDMN NCL, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay chưa được nghiên
cứu một cách hệ thống.
Sau đây, chúng tôi xin trích 1 số tiêu chuẩn về số lượng trẻ, cơ sở vật
chất, số lượng giáo viên của trường mầm non trong quyết định số
14/2008/QĐ – BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ giáo
dục và đào tạo:
Điều 13. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
1.Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.
a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi
được tổ chức thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy
định như sau:
- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi được tổ
chức thành các lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy
định như sau:
17
- Lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi: 25 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ.
c) Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với
số trẻ tối đa được quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1 của Điều này thì
được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
d) Khi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có một trẻ khuyết tật học hòa nhập
thì sĩ số của lớp được giảm năm trẻ. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không quá
hai trẻ cùng một loại tật.
đ) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy
định hiện hành. Nếu nhóm, lớp có từ 2 giáo viên trở lên thì phải có 1 giáo
viên phụ trách chính.
2. Tuỳ theo điều kiện địa phương, nhà trường, nhà trẻ có thể có
thêm nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo ở những địa bàn khác nhau để thuận tiện
cho trẻ đến trường, đến nhà trẻ (gọi là điểm trường). Hiệu trưởng phân công
một phó hiệu trưởng hoặc một giáo viên phụ trách lớp phụ trách điểm
trường. Mỗi trường, mỗi nhà trẻ không có quá 7 điểm trường.
Điều 28. Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
1. Phòng sinh hoạt chung: Đảm bảo 1,5 - 1,8m
2
cho một trẻ; đủ
ánh sáng tự nhiên và thoáng; nền nhà láng xi măng, lát gạch màu sáng hoặc
gỗ. Được phép sử dụng phòng sinh hoạt chung làm nơi ăn, ngủ cho trẻ mẫu
giáo. Phòng sinh hoạt chung có các thiết bị sau:
- Bàn, ghế của trẻ đúng quy cách và đủ cho số trẻ trong lớp;
- Bàn, ghế, bảng cho giáo viên;
18
- Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu;
- Hệ thống đèn, hệ thống quạt.
2. Phòng ngủ: Đảm bảo 1,2 - 1,5m
2
cho một trẻ; đảm bảo yên
tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng ngủ bao gồm các
thiết bị sau:
- Giường, phản, chiếu, đệm, chăn, gối, màn, quạt tuỳ theo khí
hậu từng miền;
- Hệ thống tủ, kệ, giá đựng các đồ dùng phục vụ trẻ em ngủ.
3. Phòng vệ sinh: Đảm bảo 0,4 - 0,6m
2
cho một trẻ; đối với trẻ
mẫu giáo có chỗ riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái. Phòng vệ sinh có các thiết
bị sau:
- Cho trẻ nhà trẻ:
+ Vòi nước rửa tay;
+ Ghế ngồi bô;
+ Có thể bố trí máng tiểu, bệ xí cho trẻ 24 - 36 tháng;
+ Vòi tắm;
+ Có thể có bể hoặc bồn chứa nước.
- Cho trẻ mẫu giáo:
+ Vòi nước rửa tay;
+ Chỗ đi tiểu và bệ xí cho trẻ em trai và trẻ em gái;
+ Vòi tắm;
+ Bể hoặc bồn chứa nước.
4. Hiên chơi
19
Đảm bảo 0,5 - 0,7m
2
cho một trẻ, chiều rộng không dưới 2,1m; có lan
can bao quanh cao 0,8-1m.
Điều 29. Nhà bếp
1. Đảm bảo 0,3- 0,35m
2
cho một trẻ. Gồm có khu sơ chế, khu chế
biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền
hoạt động một chiều.
2. Nhà bếp có các thiết bị sau đây:
a) Có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ em ăn bán trú tại trường; Có
dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm;
b) Có tủ lạnh để lưu mẫu thực phẩm của trẻ em ăn bán trú; Có
đủ nước sử dụng, chất lượng nước phải được cơ quan Y tế kiểm định;
c) Đảm bảo việc xử lí các chất thải đúng quy định; Đảm bảo
yêu cầu phòng chống cháy nổ.
Điều 30. Yêu cầu về thiết bị, đồ dùng đồ chơi, tài liệu
1. Nhà trường, nhà trẻ phải có đủ thiết bị, đồ chơi, đồ dùng cá
nhân, tài liệu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; sử dụng có hiệu
quả trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Nhà trường, nhà trẻ sử dụng các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi,
tài liệu ngoài danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phải đảm bảo
tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ em mầm non.
3. Nhà trường, nhà trẻ phải có kế hoạch bảo quản, sửa chữa,
thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu.
Điều 38. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên và nhân viên
20
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non là có bằng tốt
nghiệp trung cấp sư phạm mầm non; Trình độ chuẩn được đào tạo của nhân
viên y tế học đường, kế toán là có bằng tốt nghiệp trung cấp theo chuyên
môn được giao; Đối với nhân viên thủ quỹ, thư viện, văn thư, nấu ăn, bảo vệ
phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ được giao (Trích Điều lệ Trường mầm
non - Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 07
tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
3. Những đóng góp mới của đề tài
Công trình nghiên cứu một cách cơ bản hệ thống lý luận và thực tiễn
QLNN đối với các cơ sở mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân- Hà Nội
3.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài đã làm sáng tỏ lý luận về quản lý nhà nước đối với cơ sở
GDMN NCL.
- Góp phần khẳng định vị trí vai trò của giáo dục mầm non ngoài công
lập trong hệ thống giáo dục ở nước ta giai đoạn hiện nay.
- Khẳng định được sự cần thiết phải tăng cường hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN NCL.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích được thực trạng ở các cơ sở giáo dục mầm mon ngoài công
lập hiện nay trên địa bàn quận Thanh Xuân.
- Góp phần đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước
đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn Quận Thanh Xuân ở tất cả các mặt
sau: Ban hành văn bản pháp luật, triển khai văn bản quản lý chỉ đạo,việc cấp
giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động đối với các nhóm, lớp độc lập, kiểm tra
giám sát, công tác phối hợp giữa các ngành các cấp quản lý và công tác tiếp nhận
ý kiến phản hồi của người dân về các cơ sở mầm non ngoài công lập.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng của công tác quản lý nhà nước đối với GDMN NCL hiện
nay như thế nào? Nguyên nhân của thực trạng đó là gì?
21
- Nhu cầu sử dụng dịch vụ mầm non ngoài công lập của các bậc phụ
huynh hiện nay như thế nào?
- Cần có những giải pháp gì nhằm tăng cường hơn vai trò quản lý của
nhà nước đối với hệ thống giáo dục ngoài công lập hiện nay?
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với các cơ sở
GDMN NCL trên địa bàn quận Thanh Xuân hiện nay. Qua đó đề ra một số
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với các có sở
GDMN NCL trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước đối với các cơ sở mầm non hiện nay.
Phân tích thực trạng hoạt động của các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn
quận Thanh Xuân – Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà
nước đối với các cơ sở GDMN NCL quận Thanh Xuân- Hà Nội.
6. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMN NCL trên địa
bàn quận Thanh Xuân - Hà Nội.
6.2. Khách thể nghiên cứu
Chính quyền cấp cơ sở, người phụ trách quản lý nhà nước đối với các
cơ sở GDMN NCL trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Người quản lý, giáo viên mầm non tại các cơ sở GDMN NCL trên địa
bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Phụ huynh có con em theo học tại các cơ sở giáo dục ngoài công lập
trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội.
6.3. Phạm vi nghiên cứu
6.3.1. Phạm vi không gian nghiên cứu
22
Do hạn chế về thời gian và nguồn nhân lực nên trong phạm vi của luận văn
này chỉ nhằm tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước tại các cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân.
6.3.2. Phạm vi thời gian nghiên cứu
Từ ngày tháng 1/2014 đến ngày 20/2/2014: Xác định vấn đề nghiên
cứu và xây dựng đề cương. Nghiên cứu lý luận đến 25/4/2014: Thu thập,
phân tích, hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài. Xây dựng
bảng hỏi trên cơ sở đó điều tra thăm dò, tham khảo ý kiến của các chuyên
gia. Xây dựng câu hỏi phỏng vấn phục vụ cho công tác phỏng vấn.
Nghiên cứu thực trạng từ ngày 26/04/2014 đến ngày 25/06/2014. Điều
tra thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với các cơ sở mầm non ngoài
công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân. Xử lý số liệu thu được, viết sơ thảo
lần thứ nhất thực trạng của đề tài.
Từ 26/06/2014 đến 25/08/2014: Viết bản thảo lần thứ nhất toàn bộ
luận văn. Sửa chữa và hoàn thiện đề tài. Viết bản tóm tắt của đề tài, làm thủ
tục để bảo vệ
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở GDMN NCL
còn nhiều yếu kém trong khâu quản lý, ban hành văn bản và kiểm tra việc
thực hiện quy định pháp luật của các cơ sở mầm non.
Giả thuyết 2: Phụ huynh phải gửi con vào các cơ sở giáo dục mầm non
NCL vì không thể xin cho con vào học tại các Trường mầm non công lập.
Giả thuyết 3: Trình độ của đội ngũ quản lý, giáo viên tại các cơ sở
GDMN NCL không cao,chưa có sự gắn bó với công việc.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phân tích tài liệu
Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng để tìm hiểu khái quát
những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài thông qua các
23
nghiên cứu về quản lý nhà nước về giáo dục, về khu vực giáo dục ngoài công
lập, cụ thể là GDMN NCL Đồng thời, qua đó có được sự so sánh, đối chiếu
làm phong phú nội dung đang tiến hành tìm hiểu cũng như chỉ ra được những
điểm mới, hướng đi độc đáo trong nghiên cứu này.
8.2. Thu tập thông tin bằng bảng hỏi
Là phương pháp định lượng, chúng tôi sử dụng một bảng hỏi đã được
chuẩn hoá bao gồm những câu hỏi và các câu thu thập thông tin từ người trả
lời. Trong cuộc phỏng vấn này, thông tin thu thập được sẽ được xử lý qua
chương trình SPSS 16.0.
Quy mô gồm 300 mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo quy trình chọn
mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Do đặc thù của đối tượng nghiên cứu nên việc
chọn mẫu sẽ lựa chọn ngẫu nhiên thuận tiện tại các cơ sở GDMN NCL của
11/11 phường trên địa bàn quận Thanh Xuân.
8.3. Phỏng vấn sâu.
Số lượng: 3 người ( Trong đó: 01 Người quản lý cấp Quận, 01 người
Quản lý cấp phường, 01 người Quản lý cơ sở mầm non ngoài công lập và 02
phụ huynh đang cho con theo học tại các cơ sở MN NCL trên địa bàn quận
Thanh Xuân). Phương pháp phỏng vấn sâu giúp người nghiên cứu phân tích
sâu hơn, chi tiết hơn các ý kiến và quan điểm của khách thể nghiên cứu cũng
như bổ trợ cho phương pháp trưng cầu ý kiến được thực hiện song song trong
nghiên cứu này. Nghiên cứu áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân
nhằm tìm hiểu những quan điểm của những người quản lý các cơ sở mầm non
ngoài công lập, chính quyền cơ sở và phụ huynh có con em đang theo học tại
các cơ sở GDMN NCL về chất lượng giáo dục, thực trạng quản lý nhà nước
tại các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn quận Thanh Xuân hiện nay.
8.4 Quan sát.
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thông qua tri giác bằng
cách nghe, nhìn để thu thập thông tin thực tế nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên
24
cứu của đề tài.
Để phục vụ cho phần khảo sát thực trạng hoạt động của các cơ sở giáo
dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, người thực hiện
đề tài tập trung quan sát các mặt sau:
- Quy hoạch và hệ thống trường lớp phòng học, cơ sở vật chất, đồ chơi,
đồ dùng dạy học.
- Chất lượng chăm sóc và nuôi dạy, chế độ ăn uống, nghỉ ngơi của học sinh.
Qua đó đánh giá chất lượng hoạt động của các các cơ sở mầm non
ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân hiện nay, cũng như sự quản lý
của nhà nước đối với các cơ sở này.
8.3. Khai phá dữ liệu thống kê bằng phần mềm SPSS
Sử dụng thống kê để xử lý dữ liệu thu thập được từ các phương pháp
nghiên cứu khác. Từ đó phân tích các số liệu một cách khách quan và rút ra
nhiều thông tin ẩn chứa trong các số liệu và đưa ra được những dự báo có cơ
sở khoa học rõ ràng.
9. Khung lý thuyết (Khung phân tích)
25
Đặc điểm
chính trị
kinh tế, văn
hóa, xã hội,
của quận
Thanh
Xuân
Phát triển kinh tế - xã hội
Hệ thống
quản lý nhà
nước đối với
cơ sở giáo
dục cấp
Thành phố,
Quận
Quản lý nhà nước
đối với các cơ sở
giáo dục mầm non
ngoài công lập trên
địa bàn quận
Thanh Xuân
Sự phối
hợp với
các cấp
chính
quyền về
an ninh
lớp,
trường
học
Quản lý
chất
lượng
giáo dục,
cơ sở vật
chất, điều
kiện nhân
sự
Công
tác kiểm
tra,
giám sát
và phối
hợp
giữa các
ngành,
các cấp
quản lý
Việc ban
hành các
văn bản
quản lý,
chỉ đạo,
hướng
dẫn
Việc cấp
giấy
phép
thành
lập, cho
phép
hoạt
động
hoặc
đình chỉ