Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

LUYEN TAP VE CAU NGHI VAN TU TU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 21 trang )




1. Nguyễn Vũ (lật đạt và xọc xạch) –
Kìa, thầy Cả.
Vũ Như Tô - Lạy Cụ lớn.
Nguyễn Vũ - Thầy có biết việc gì
không?
Vũ Như Tô - Bẩm Cụ lớn, không.
Duy có bà Đan Thiềm đây vừa mới
bảo với chúng tôi rằng Nguyên
Quận công làm phản.
Nguyễn Vũ (hất hàm hỏi Đan Thiềm)
- Thế nào?
Đan Thiềm – Chúng tôi cũng không
rõ. Nghe như Quận công làm phản.
(Nguyễn Huy Tưởng – Vũ Như Tô)
2. Gì sâu bằng những trưa thương nhớ
Hiu quạnh bên trong một tiếng hò!
(Tố Hữu - Nhớ đồng)
- Chỉ ra những
câu nghi vấn
trong hai đoạn
trích.
- Hình thức và
chức năng của
những câu nghi
vấn ở hai đoạn
trích có gì khác
nhau?


Đoạn trích 1 Đoạn trích 2
- “Thầy có biết việc gì không?”
- “Thế nào?”
“Gì sâu bằng những trưa thương
nhớ/ Hiu quạnh bên sông một
tiếng hò?”
Hình thức: Có hình thức nghi
vấn: từ “gì”, “thế nào”, và
dấu “?” cuối câu.
Hình thức: Có hình thức nghi
vấn: từ “gì”, và dấu “!” cuối
câu.
Chức năng: Hỏi và được đáp lại
bằng câu trả lời của Vũ Như
Tô và Đan Thiềm.
Chức năng: Xác nhận một sự
việc và biểu lộ cảm xúc của
tác giả: Không có gì sâu bằng
những trưa thương nhớ, hiu
quạnh bên trong một tiếng hò.
→ Câu nghi vấn chân thực. → Câu nghi vấn tu từ.

So
sánh
Câu nghi vấn chân
thực
Câu nghi vấn tu từ
Giống
Khác - Chức năng:
- Hình thức:

- Chức năng:
- Hình thức:
HOÀN THÀNH BẢNG SAU

So
sánh
Câu nghi vấn chân
thực
Câu nghi vấn tu từ
Giống Là câu có hình thức nghi vấn (có các từ: ai,
gì, nào, sao, đâu, bao nhiêu, hả, chứ…) ở trong
câu và thường có dấu “?”ở cuối câu.
Khác - Chức năng: Nêu điều
chưa biết hoặc còn
hoài nghi để được
trả lời, giải thích.
- Hình thức: Nhất thiết
phải có dấu “?” cuối
câu.
- Chức năng: Cầu khiến,
cảm thán, xác nhận
một điều có tính khẳng
định hoặc phủ định.
- Hình thức: Không nhất
thiết phải có dấu “?”
mà có thể dùng dấu
“!” hoặc “.” cuối câu.

1 2 4
12

86
109
5
3
7
11
- Tìm hàm ý trả lời trong mỗi câu
nghi vấn tu từ?
- Hàm ý đó có nội dung khẳng định
hay phủ định?





1
Hàm ý khẳng
định: Nguyễn
Giang cũng ở
trong bọn
người xấu số
ấy.
“Những người này cố ý
bưng tai cho đừng nghe
thấy tiếng gọi phương xa.
Họ quyết giữ trọn nghĩa
thuỷ chung với nàng thơ
cũ. Nhưng họ đã bị ruồng
rẫy mà không hay. Có
phải Nguyễn Giang cũng

ở trong bọn những người
xấu số ấy?”
(Hoài Thanh - Một thời
đại trong thi ca)




Hàm ý khẳng
định cái xã hội
Âu chẳng ra Âu,
Hán chẳng ra
Hán này do các
nhân vật giả dối,
Âu chẳng ra Âu,
Hán chẳng ra
Hán ấy gây nên.
“Cái xã hội Âu chẳng ra
Âu, Hán chẳng ra Hán
này,há không phải bởi
các nhân vật giả dối
Âu chẳng ra Âu,Hán
Chẳng ra Hán ấy múa
bút khua lưỡi mà gây
nên ư?”
(Ngô Đức Kế - Luận
về chánh học cùng
tà thuyết Quốc văn –
“Kim Vân Kiều” –
Nguyễn Du)

2




3
Hàm ý
phủ định:
Người ta
không
phải là
cầm thú.


Nói sao chẳng biết
hổ thầm
Người ta há phải là
cầm thú sao?
(Nguyễn Đình Chiểu –
Truyện Lục Vân Tiên)




4
Hàm ý phủ
định: một
người nằm
trên giường
bệnh không

thể tưởng
tượng là mình
khoẻ và tự
khắc khoẻ.


Như trên kia đã nói, thái
độ “nghệ thuật vị nghệ
thuật” chỉ có một lí do:
là muốn thoát ly thực tế.
Tuy vậy dù có muốn thoát
ly thực tế đi nữa, sự thực
vẫn là sự thực. Một người
nằm trên giường bệnh có
thể tưởng tượng là mình
khoẻ và tự khắc khoẻ
hay không?
(Đặng Thai Mai –
Văn học khái luận)




Hàm ý phủ
định: Không ai
cho tao lương
thiện. Không
thể nào làm mất
được những vết
mảnh chai trên

mặt này.


5
Không được! Ai cho tao
lương thiện? Làm thế nào
cho mất được những vết
mảnh chai trên mặt này?
Tao không thể là người
lương thiện nữa. Biết
không?

(Nam Cao –
Chí Phèo)




Hàm ý
phủ định:
Tổ Quốc
chưa bao
giờ đẹp
thế này.


6
Hỡi sông Hồng tiếng hát
bốn ngàn năm
Tổ Quốc bao giờ đẹp

thế này chăng?

(Chế Lan Viên –
Tổ Quốc bao giờ
đẹp thế này chăng)




Hàm ý phủ
định: ta
không cho
bán không
phải là ta
giữ để ăn.


7


Lớp trước nó đòi
Lớp trước nó đòi
bán, ta không cho
bán, ta không cho
bán là ta có ý giữ
bán là ta có ý giữ
cho nó, chứ có
cho nó, chứ có
phải giữ để ta ăn
phải giữ để ta ăn

đâu?
đâu?
(Nam Cao –
(Nam Cao –
Lão Hạc)
Lão Hạc)




Hai thôn chung
lại một làng
Cớ sao bên ấy
chẳng sang
bên này?


(Nguyễn
Bính –
Tương tư)
8
Hàm ý phủ
định: Nhà ở
gần nhau mà
bên ấy
chẳng bao
giờ sang bên
này.





Hàm ý
khẳng
định: Xứ
Phật
cũng có
sự đau
thương.


Há chẳng phải đây
là sứ Phật
Mà sao ai nấy
mặt đau thương?
(Huy Cận –
Các vị La Hán
chùa Tây Phương)
9





Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp, núi ngồi ở
đâu?
(Ca dao)
Hàm ý phủ định:
Núi không có

chỗ tồn tại.
10




Hàm ý phủ
định:

Biển
không có
nước.


Muôn dòng sông đổ
biển sâu
Biển chê sông nhỏ
biển đâu nước còn?
(Ca dao)
11




Hàm ý phủ
định: Ta
không thể nào
sống bình yên
khi quê hương
đang nước sôi

lửa bỏng.


Quê hương đang
nước sôi lửa bỏng
Lẽ nào ta lại
sống bình yên?
(Lê Anh Xuân –
Gửi Bến Tre)
12






-
-
Trong bài
Trong bài
thơ có bao
thơ có bao
nhiêu khổ có
nhiêu khổ có
sử dụng câu
sử dụng câu
nghi vấn tu
nghi vấn tu
từ?
từ?



- Vai trò, tác
- Vai trò, tác
dụng của các
dụng của các
câu nghi vấn
câu nghi vấn
tu từ đó?
tu từ đó?
Nhớ đồng
Gì sâu bằng những trưa thương nhớ
Hiu quạnh bên trong một tiếng hò?
Đâu gió cồn thơm đất nhả mùi
Đâu ruồng tre mát thưở yên vui
Đâu từng ô mạ xanh mơn mởn
Đâu những nương khoai ngọt sắn bùi

Gì sâu bằng những trưa hiu quạnh
Ôi ruộng đồng quê thương nhớ ơi!
(Tố Hữu)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×