Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

tìm hiểu hứng thú học tập môn tiếng việt của học sinh khối 3, trường tiểu học Hùng Vương – Thành phố Đà Lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.75 KB, 22 trang )

PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lí do chọn đề tài :
Hứng thú lá thái độ đặc biệt của cá nhân đối với một đối tượng nào đó, có ý
nghĩa đối với cuộc sống , vừa có khả năng mang lại khối cảm cho cá nhân trong
q trình hoạt động.
Hứng thú thể hiện sự tập trung chú ý cao độ ở sự hấp dẫn đối với nội dung
hoạt động. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiểu quả của
nhận thức.Vì thế, việc xây dựng hứng thú cho học sinh có vai trị rất quan trọng.
Trong q trình dạy học các mơn học nói chung, mơn Tiếng Việt nói riêng, đặc
biệt ở học sinh tiểu học để đạt được kết quả cao, người giáo viên tiểu học cần
tạo ra hứng thú trong hoạt động học tập cho học sinh.
Mơn Tiếng Việt là mơn học có vai trị đặc biệt quan trọng ở bậc tiểu học, là
phương tiện chủ yếu để học sinh tiếp thu kiến thức cho các mơn học khác, mơn
Tiếng Việt ở tiểu học có nhiệm vụ hình thành ngơn ngữ cho học sinh, thể hiện ở
bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Do đó mơn Tiếng Việt có một vị trí quan trọng
đối với học sinh tiểu học. Môn Tiếng Việt là một công cụ hữu hiệu trong hoạt
động và giao tiếp của học sinh, giúp học sinh tự tin và chủ động,hòa nhập các
hoạt động học tập trong trường học. Giúp học sinh hình thành – rèn luyện các kỹ
năng cơ bản ở tiểu học, đồng thời nó chi phối kết quả học tập của các mơn học
khác.
Chính vì những lí do trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu “ tìm hiểu hứng
thú học tập môn tiếng việt của học sinh khối 3, trường tiểu học Hùng Vương –
Thành phố Đà Lạt ” Nhằm tìm hiểu thực trạng hứng thú học tập mơn Tiếng Việt
của học sinh lớp 3 trường tiểu học Hùng Vương – Thành phố Đà Lạt. Từ đó, đề
xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập mơn Tiếng Việt cho học
sinh, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hứng thú học tập môn Tiếng Việt của học sinh khối 3 trường tiểu học Hùng
Vương – Thành phố Đà Lạt.Từ đó đề xuất ra một số biện pháp tổ chức hoạt
1




động dạy học nhằm nâng cao hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh
khối 3.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu :
3.1 Khách thể nghiên cứu
60 học sinh ở lớp 3A và lớp 3B, trường tiểu học Hùng Vương – Thành Phố
Đà Lạt.
3.2 Đối tượng nghiên cứu :
Hứng thú học tập môn Tiếng Việt của học sinh khối 3, trường tiểu học
Hùng Vương - Thành phố Đà Lạt.
4. Đối tượng nghiên cứu :
- Tìm hiểu hứng thú học tập môn tiếng việt ở khối 3, trường tiểu học Hùng
Vương – Thành phố Đà Lạt.
- Phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn Tiếng Việt.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập
môn Tiếng Việt.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hứng thú và hứng thú nhận thức.
- Tìm hiểu hứng thú học tập mơn Tiếng Việt của học sinh khối 3 Trường tiểu
học Hùng Vương – Thành phố Đà Lạt.
- Tìm hiểu ngun nhân khơng hứng thú và hạn chế hứng thú học Môn Tiếng
Việt của học sinh khối 3, trường tiểu học Hùng Vương – Thành phố Đà Lạt
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho
học sinh khối 3, trường tiểu học Hùng Vương – Thành phố Đà Lạt.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết :
- Đọc sách và tài liệu.
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết .
• Mục đích :

Nhằm khái quát những vấn đề cơ bản về hứng thú, hứng thú nhận thức và đặc
điểm hứng thú nhận thức, hứng thú học tập môn Tiếng Việt của học sinh và sự
phát triển hứng thú học tập của học sinh tiểu học.
2


6.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1 Phương pháp điều tra sư phạm.
• Mục đích :
+ Tìm hiểu hứng thú học môn Tiếng Việt của học sinh khối 3, trường tiểu học
Hùng Vương – Thành phố Đà Lạt.
+ Phát hiện các nguyên nhân đưa đến hứng thú học tập môn Tiếng Việt cũng
như yếu tố làm ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn này.
6.2.2 Phương pháp quan sát sư phạm.
• Mục đích :
+ Tìm hiểu thái độ ( mức độ hứng thú ) của học sinh trong quá trình học tập trên
lớp đối với mơn Tiếng Việt qua dự giờ thăm 2 lớp ( lớp 3A, 3B ).
6.2.3 Phương pháp Đàm Thoại ( phương pháp trị chuyện )
• Mục đích :
+ Để trưng cầu ý kiến của giáo viên về thái độ học tập của học sinh đối với môn
Tiếng Việt

PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:

Hứng thú là một đề tài hấp dẫn đối với các nhà tâm lí học. Các học giả tư sản
đã đưa ra quan điểm của mình về hứng thú từ thế kỉ XIX.
Những phát minh của Dewey, Montersor, Decroly…đã chứng tỏ những tư
tưởng về giao tiếp dựa trên hứng thú đã có sẵn mầm mống trong tồn bộ khoa
tâm lí cuối thế kỉ XIX.
• Trong mối quan hệ với nhân cách :
Ban đầu, hứng thú được xem như là một hiện tượng tâm lí, một thuộc tính
của nhân cách như nhu cầu. Sự hứng thú giữa nhận thức với nhu cầu đã làm cho
một số nhà tâm lí học khẳng định: hứng thú là một nhu cầu có ý thức. Sau này,
S.L Rubinstein đã phân biệt sự khác nhau giữa nhu cầu và hứng thú là ở chỗ:
nhu cầu biểu thị sự xung đột cái gì cần, còn hứng thú là sự lựa chọn đối tượng –
hiện tượng trong thế giới xung quanh.
Các nhà tâm lí học Mac-xít dựa trên quan điểm duy vật biện chứng đã
xem xét hứng thú một cách toàn diện hơn, họ đưa ra các khái niệm hứng thú và
con đường hình thành hứng thú , quan hệ giữa hứng thú với sự phát triển nhân
cách, với tính tích cực của học sinh. Những năm gần đây, hứng thú học tập được
xem như là một động cơ có ý nghĩa hoạt động của học sinh. Chính việc nghiên
cứu này làm sáng tỏ thêm hứng thú là thuộc tính của nhân cách.
• Trong mối quan hệ với quá trình nhận thức:
Bất cứ một nhận thức nào cũng đều có khía cạnh nhận thức, đều bao trùm
thái độ nhận thức của cá nhân đối với đối tượng ở một mức độ nào đó.Vì khi
người ta hứng thú với một sự vật–hiện tượng nào, người ta ln muốn biết nó kĩ
hơn, sâu sắc hơn.
Khơng có yếu tố nhận thức thì khơng có hứng thú bền vững và ngược lại
hứng thú là điều kiện để nhận thức đối tượng một cách cơ bản và sâu sắc.Tuy
4


nhiên không thể quy hứng thú về thái độ nhận thức, bởi vì ngồi những hứng thú
trực tiếp ( hứng thú với q trình nhận thức ), con người cịn có hứng thú gián

tiếp( hứng thú tập trung vào kết quả hoạt động), hơn nữa ở con người cịn có
hứng thú nhằm đoạt lấy sự vật và đối tượng như những loại hứng thú vật chất.
Năm 1971, G.I.Sukia trình bày cơng trình nghiên cứu về “ vấn đề hứng
thú nhận thức trong khoa học giáo dục”. Những năm sau đó, dựa trên kết quả
nghiên cứu của mình, cùng với Maxima, tác giả đã khái quát lý luận động có
trong phạm vi nhận thức của học sinh. Các tác giả đã coi nhận thức là một trong
những động cơ học tập có ý nghĩa nhất.
Trong cuốn chuyên khảo về hứng thú công bố năm 1914, X.Aanahin đã
nghiên cứu kĩ những quan điểm khác nhau về 3 vấn đề hứng thú và kết luận
rằng: khơng có hứng thú với tư cách là một hiện tượng độc lập trong đời sống
tâm lí cá nhân, không thể tán thành ý kiến này được,
Trong tâm lí học Xơ Viết, một số người quy hứng thú về nhu cầu “ hứng
thú là một nhu cầu nhận thức “ Một số người coi hứng thú là một xu hướng
(Mtelơp). Gần đây, các nhà khoa học có xu hướng nghiên cứu về định nghĩa “
hứng thú là thái độ nhận thức của cá nhân đối với hiện thực” (A.C.A.C Chipơp,
N.Miaxisơp, X.L Rubinstein, V.G.Ivanơp).
• Hứng thú đối với mơn học cụ thể:
Các cơng trình nghiên cứu của A.F.Beeliaep, N.Đ.Levitop, N.S.Lukin thì
lại chú ý đến phát triển hứng thú nhận thức với các môn học cụ thể và đã vạch ra
hệ phương pháp nhằm làm nảy sinh và củng cố hứng thú. Các cơng trình nghiên
cứu của L.L.Boriovich, U.A.Kruchetski, Andreas Helmke đã đi sâu vào giải
quyết đặc điểm hứng thú của từng lứa tuổi học sinh và chỉ ra những biến đổi cơ
bản diễn ra trong phạm vi hứng thú.
Trong những năm gần đây, N.G.Maozova, L,X.Xlavina, Renniger…cũng
đã xem xét hứng thú nhận thức với tư cách là động cơ ý nghĩa quan trọng trong
hoạt động học tập của học sinh.
Ở Việt Nam, từ những năm 1960 đã có những cơng trình nghiên cứu về
hứng thú học tập của học sinh Việt Nam. Một số cơng trình đi tìm hiểu hứng thú
học tập của học sinh phổ thông trung học như cơng trình nghiên cứu của Phan
Huy Thu(1970); tìm hiểu tình hình sự phân hóa học tập các mơn học của học

sinh và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hứng thú học tập các môn
5


học. Một số tác giả khác đã đi sâu nghiên cứu các môn học cụ thể của học sinh
như hứng thú học Tốn, Lịch Sử , Thủ cơng- Kĩ thuật… Đặc biệt có cả những
cơng trình nghiên cứu về hứng thú học tập của giáo sinh cao đẳng sư phạm.
Như vậy, đề tài hứng thú đã được giải quyết một cách phong phú với
nhiều khía cạnh khác nhau.
Ở đây, chúng tơi chỉ khai thác một khía cạnh nhỏ với bộ mơn Tiếng Việt
nằm trong hệ thống chương trình đào tạo của học sinh tiểu học toàn diện mà đối
tượng trực tiếp là học sinh trường tiểu học Hùng Vương – Thành phố Đà Lạt.
1.1Cở sở lí luận
1.1.1 Khái niệm hứng thú
Hứng thú là một hiện tượng tâm lí phức tạp, thuật ngữ hứng thú được sử
dụng khá rộng rãi.
Có quá nhiều quan niệm khác nhau về hứng thú E.K.Strong cho rằng:
“Hứng thú được biểu hiện trong xu thế của con người muốn học được một số
đối tượng nhất định, yêu thích một vài hoạt động và có định hướng tích cực nhất
định vào những hoạt động đó”.
Những nhà tâm lí học, giáo dục học theo quan niệm Mac-xít đã cho rằng:
“Hứng thú không trừu tượng, hứng thú không phải là những thuộc tính có sẵn
trong con người, mà là kết quả hình thành ở mỗi cá nhân”.
Liubinxkaia đã viết: “Hứng thú đó là sự nhận thức của con người đối với
xung quanh, đối với một mặt nào đó, đối với lĩnh vực nhất định mà trong đó con
người muốn đi sâu hơn”.
Một số tác giả định nghĩa: “ Hứng thú của cá nhân là thái độ riêng của cá
nhân đối với đối tượng và hiện tượng vừa có ý nghĩa quan trọng đối với đời
sống riêng, vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho cá nhân ấy”.
Một số nhà tâm lí học Việt Nam đã đưa ra định nghĩa: “ Hứng thú là thái

độ đặc biệt cá nhân đối với đối tượng đặc biệt nào đó, vừa có ý nghĩa trong cuộc
sống vừa đem lại cho nó khối cảm”.
Như vậy, để có hứng thú, đối tượng phải có ý nghĩa đối với cuộc sống
đồng thời đối tượng phải có khả năng gây ra khối cảm mới, có khả năng lơi
cuốn người ta hướng vào nó. Sự lơi cuốn hấp dẫn hay ý nghĩa của đối tượng còn
phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lí từng lứa tuổi.
6


Do vậy, việc giáo dục hứng thú cho thế hệ trẻ nói riêng cho con người nói
chung khơng thể rời những điều kiện xã hội nhất định.
1.1.2 Vai trò của hứng thú đối với đời sống cá nhân:
Hứng thú tạo nên cho cá nhân một trạng thái tình cảm dễ chịu. Như phần
định nghĩa đã nói, đối tượng của hứng thú khơng những có ý nghĩa về mặt đời
sống mà cịn có khả năng đưa lại cho cá nhân những khối cảm. Do đó khi hứng
thú đối với đối tượng hoạt động nào đó thì cá nhân ln cảm thấy phấn khởi,
sung sướng thoải mái trong lĩnh vực hoạt động nào đó.
Hứng thú làm tăng hiệu quả của q trình nhận thức. Vì có quan hệ với
chú ý và tình cảm nên khi có hứng thú thì cá nhân hướng tồn q trình nhận
thức vào đối tượng làm tăng độ chính xác và sâu của q trình nhận thức. Bởi
vậy, cá nhân sẽ quan sát tinh nhạy hơn, ghi nhớ nhanh chóng lâu bền hơn, nhớ
lại chính xác hơn… Kết quả học tập của học sinh có hứng thú với mơn học nào
đó đã chứng minh rất rõ kết luận này.
Hứng thú thể hiện ở sự tập trung chú ý cao độ, ở sự say mê hấp dẫn đối
với nội dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu hứng thú. Hứng thú sẽ làm nảy
sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả hoạt động nhận thức, tăng sức làm
việc.
Vì thế, cùng với nhu cầu, hứng thú là một trong những hệ thống động lực
nhân cách.
Hứng thú tăng sức làm việc. Hứng thú là một dạng đặc biệt của tình cảm

do sự hấp dẫn của đối tượng gây ra. Cho nên khi có hứng thú, cá nhân có sức
chịu đựng dẻo dai, làm việc say sưa lâu dài hơn so với những công việc kém
hứng thú.
Hứng thú là một trong các cơ sở đến tài năng. Muốn hình thành năng lực phải
có hứng thú. Năng lực cá nhân được hình thành khi đảm bảo hai điều kiện cơ bản: cá
nhân đó phải nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động và hoạt động phải có sức
hấp dẫn tình cảm đối với cá nhân. Đó cũng là một trong những đặc điểm của đối tượng
gây nên hứng thú. Như vậy có thể nói hứng thú là một trong yếu tố quyết định sự hình
thành và phát triển năng lực cá nhân,thực tiễn cho thấy: không một người tài ba lỗi lạc
lại khơng có hứng thú với cơng việc và với lĩnh vực mà mình hoạt động.

1.1.3 Các giai đoạn phát triển của hứng thú nhận thức :
• Giai đoạn 1: Thái độ nhận có cảm xúc với từng đối tượng
7


Được xuất hiện dưới dạng rung động định kỳ. Ở giai đoạn này, cá nhân
chưa có hứng thú thực sự. Do bị cuốn hút ở nội dung vấn đề được giáo viên
trình bày, cá nhân chăm chú nghe, trực tiếp thể hiện niềm vui nhận ra cái mới.
Sự rung động định kỳ đó là giai đoạn đầu tiên của hứng thú. Ở giai đoạn này cá
nhân chưa có hứng thú thực sự. Những rung động đó có thể mất đi khi giờ học
kết thúc, nhưng cũng có trên cơ sở rung động đó, hứng thú được phát triển.

Giai đoạn 2: Qua các giờ học, khi giáo viên khơi dậy tính tích cực ở
mỗi cá nhân, làm cho cá nhân cùng với mình suy nghĩ và tìm lời giải đáp cho
vấn đề đã đặt ra, những rung động định kì được lặp lại từ lần này qua lần khác,
được khái quát hóa trở thành thái độ nhận thức – xúc cảm đối với đối tượng tức
là hứng thú được duy trì.
• Giai đoạn 3: Nếu thái độ tích cực đó được duy trì,củng cố khả năng
độc lập tìm

tịi ở mỗi cá nhân thường xuyên được khơi dậy, thì thái độ hứng thú đó có thể
trở thành xu hướng cá nhân. Ở mức độ này, cá nhân dành thời gian rảnh rỗi của
mình vào việc tìm tịi thêm những kiến thức có liên quan đến vấn đề mình hứng
thú, đọc thêm sách, gặp gỡ những người cùng quan tâm tới vấn đề của mình.
Những rung động định kì chỉ là tạm thời, nếu như chúng ta không tiếp tục
phát triển và duy trì để trở thành một thái độ tổng quát trong một thời gian dài.
Sự phát triển của hứng thú cũng có thể chỉ dừng lại ở giai đoạn là thái độ
nhận thức – xúc cảm nhưng cũng có thể tiến lên giai đoạn tiếp theo và trở thành
một hứng thú bền vững.
1.1.4 Các loại hứng thú:
Hứng thú rất đa dạng và phong phú,có nhiều phân loại hứng thú tùy theo
phương diện xem xét:
- Nếu xem xét vào nội dung đối tượng và phạm vi hoạt động của hứng thú, ta
có thể chia hứng thú thành các nhóm:
+ Hứng thú vật chất: hứng thú ăn mặc muốn có đầy đủ đồ dùng tiện nghi.
+ Hứng thú nhận thức: hứng thú và hoạt động nhận thức có quan hệ với
nhau rất chặt chẽ nhưng khơng đồng nhất, bởi vì ở con người có hứng thú gián
tiếp tức là hứng thú tập trung vào kết quả của hoạt động đơn thuần.

8


Hứng thú học tập được coi là một biểu hiện của hứng thú nhận thức. Các
hứng thú khoa học có tính chất chun mơn như hứng thú vật lý, khoa học…
cũng thuộc về hứng thú nhận thức.
+ Hứng thú lao động nghề nghiệp: hứng thú nghề nghiệp, hứng thú kĩ thuật,
hứng thú sư phạm.
+ Hứng thú xã hội – chính trị: hứng thú đối với những hình thức nhất định
của công tác xã hội, hứng thú đối với những vấn đề chính trị, hứng thú với thời
cuộc.

- Căn cứ vào chiều hướng của hứng thú, có thể phân chia hứng thú trực tiếp
với hứng thú gián tiếp:
+ Hứng thú trực tiếp: Khi cá nhân bị chi phối bởi chính đối tượng mà mình
động đến, bởi bản thân các sự kiện hay quá trình mà mình theo đuổi. Trong
trường hợp này cá nhân hứng thú với quá trình hoạt động như quá trình nhận
thức, quá trình nắm vững kiến thức, quá trình lao động và sáng tạo.
+ Hứng thú gián tiếp: Khi hứng thú vào kết quả của hoạt động, kết quả của
sự kiện hay q trình chứ khơng phải bản thân sự kiện hay q trình đó. Cũng có
khi người ta gọi hứng thú gián tiếp là hứng thú thực tế của cá nhân đối với một
cái gì đó.
Cả hai hứng thú trực tiếp và gián tiếp đều có ý nghĩa quan trọng. Hứng
thú trực tiếp thì dẫn đến sự nhận thức sâu sắc hơn đối tượng của hứng thú, còn
hứng thú gián tiếp là phương diện tiếp thu các tri thức,kỹ năng, kỹ xảo để hoạt
động có kết quả. Ở những cá nhân được giáo dục chu đáo thì trong cấu trúc
hứng thú của họ thường có sự hứng thú giữa hứng thú trực tiếp và hứng thú gián
tiếp. Vì đó là điều kiện thuận lợi nhất cho tính tích cực của hoạt động cá nhân.
Trong lĩnh vực học tập, sự kết hợp hài hòa giữa hứng thú trực tiếp và hứng thú
gián tiếp là điều tốt nhất để phát triển mỗi cá nhân và đạt kết quả cao trong học
tập.
- Căn cứ vào tính hiệu lực của hứng thú, có thể phân chia thành hứng thú
thụ động và hứng thú tích cực.
+ Hứng thú thụ động: Là hứng thú tính quan, khi con người chỉ giới hạn ở
việc tri giác đối tượng gây nên hứng thú; chẳng hạn thích xem tranh, nghe hát

9


nhưng khơng thể hiện tính tích cực để nhận thức sâu sắc đối tượng, làm chủ
được đối tượng và hoạt động sáng tạo.
+ Hứng thú tích cực: là loại hứng thú có hành động, con người khơng

dừng lại ở việc quan sát mà cịn hành động với mục đích làm chủ đối tượng gây
nên hứng thú. Hứng thú tích cực là một trong những nguồn kích thích sự phát
triển của nhân cách hình thành kỹ năng, kỹ xảo phát triển năng lực và tính cách.
- Căn cứ vào khối lượng của hứng thú, người ta chia hứng thú thành hứng
thú rộng và hứng thú hẹp. Cách phân chia này không xác định được các loại
hứng thú mà chỉ nêu lên đặc điểm cấu trúc hứng thú cá nhân.
+ Hứng thú bền vững tồn tại trong một thời gian dài, thường xuyên thức
tỉnh sự chú ý của cá nhân đó. Hứng thú bền vững thường xuyên gắn liền với
năng lực của cá nhân trong lĩnh vực hứng thú và sự nhận thức sâu sắc của cá
nhân về nhiệm vụ và thiên hướng của bản thân.
+ Hứng thú ln thay đỏi thì tính khơng bền vững của chúng nói lên rằng
cá tính cịn chưa hình thành, cách sống của người đó chưa xác định.
- Căn cứ vào chiều sâu của hứng thú người ta lại phân chia thành hứng thú
sâu sắc và hứng thú hời hợt, bên ngồi.
Những người có hứng thú sâu sắc thường có thái độ thận trọng và có trách
nhiệm cao trong công việc. Họ muốn hiểu bản thân của đối tượng nhận thức
một cách sâu sắc, nắm vững hoạt động một cách hồn hảo. Ngược lại, nếu có
hứng thú hời hợt bên ngoài,cá nhân thường qua loa, đại khái trong nhận thức
cũng như hành động.
Khối lượng hứng thú có thể nói lên sự phong phú tinh thần và tính tồn
diện trong sự phát triển của cá nhân hay trong hình thức hoạt động của cá
nhân; xong cần phải có hứng thú trung tâm, tức là hứng thú thu hút người ta
nhiều nhất.
Trong thực tế, ở mọi người các điểm này có thể kết hợp với nhau theo
một cách riêng tiêu biểu cho cá nhân họ. Có người có hứng thú tích cực, sâu
sắc nhưng lại hẹp; có người có hứng thú rộng nhưng hời hợt. Trường hợp lí
tưởng nhất là trong hứng thú có sự kết hợp chặt chẽ giữa tính tích cực bền
vững, giữa chiều sâu và bề rộng.
1.1.5 Đặc điểm hứng thú học tập của học sinh tiểu học
10



• Hứng thú nhận thức
Hứng thú nhận thức là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với hoạt động nhận
thức, vừa có ý nghĩa với cuộc sống, vừa cón khả năng mang lại khoái cảm cho
cá nhân trong quá trình nhận thức.


Hứng thú học tập

Hứng thú học tập là một dạng của hứng thú nhận thức, là thái độ đặc biệt của
cá nhân đối với hoạt động học tập, hoạt động này vừa có ý nghĩa với cuộc sống
vừa mang lại khối cảm cho cá nhân trong q trình nhận thức.
Ở học sinh tiểu học, các em có thể có hứng thú với một hoặc nhiều mơn học
nào đó. Khi đó hứng thú học tập được hình thành và phần nào chiếm ưu thế, vì ở
tuổi này hoạt động học tập đã trở thành hoạt động chủ đạo. Lúc đầu các em có
thể có hứng thú như nhau với tất cả các mơn học nhưng hứng thú đó khơng chỉ
là nội dung hấp dẫn của tri thức, cách thức học mà cịn là những lời khen của
thầy cơ, của cha mẹ, phần thưởng…
Đến cuối bậc tiểu học, hứng thú học tập của các em đã có sự phân hóa; thích
mơn học này, khơng thích mơn học kia… Tuy nhiên hứng thú học tập ở học sinh
tiểu học vẫn chưa có thực sự bền vững, sự phân hóa hứng thú học tập chưa rõ
ràng cịn mang tính chất cảm tính. Vì vậy, vấn đề cần chú ý trong việc phát huy
hứng thú ở các em là phương pháp giảng dạy của giáo viên và khả năng chun
mơn của học.
• Hứng thú môn Tiếng Việt
Hứng thú học Tiếng Việt là một dạng hứng thú của nhận thức. Đó là thái độ
đặc biệt của học sinh đối với việc học tập và thực hành mơn học này.
Hứng thú học tập nói chung và hứng thú học mơn Tiếng Việt nói riêng thể
hiện ở nhiều mức độ khác nhau và được biểu hiện dưới nhiều hình thức như chú

ý nghe giảng, hồn thành tốt các bài tập về nhà, học bài và thường có kết quả
cao trong mơn học đó.
Hứng thú học tập nói chung và hứng thú mơn Tiếng Việt nói riêng của học
sinh tiểu học được nảy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động học tập, nó
phụ thuộc ít nhiều vào nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, dạy học của
giáo viên. Nếu nội dung,phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp , hấp dẫn thì
hứng thú học tập được hình thành tốt và có kết quả học tập cao.
11


Chương 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1 Tiến hành các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Tiến hành đọc sách và tài liệu, phân tích và tổng hợp lí thuyết nhằm khái
quát những vấn đề cơ bản về hứng thú, hứng thú nhận thức và đặc điểm cơ bản
về hứng thú nhận thức, hứng thú học môn Tiếng Việt của học sinh tiểu học và sự
phát triển hứng thú học tập của học sinh tiểu học.
2.2 Tiến hành các phương pháp thực tiễn:
2.2.1 Tiến hành điều tra bằng Ăng-két:
Tìm hiểu hứng thú học tập của học sinh bằng phương pháp Ăng-két( xem
phụ lục số 1)
12


• Mục đích:
+ Tìm hiểu hứng thú học mơn Tiếng Việt của học sinh tiểu học ở lớp 3
trường tiểu học Hùng Vương – Thành phố Đà Lạt.
+ Phát hiện nguyên nhân đưa đến hứng thú học tập môn Tiếng Việt cũng như
các yếu tố làm ảnh hưởng đến hứng thú học tập bộ mơn này.
• Nội dung Ăng-két

• Cách tiến hành:
Phát phiếu điều tra cho học sinh, hướng dẫn các em đọc kĩ và trả lời
phiếu ngay tại lớp.
• Cách sử dụng đánh giá:
Sàng lọc những phiếu không hợp lệ, thống kê theo bảng, tính phần trăm,
phân tích kết quả điều tra, rút ra kết luận về hứng thú học tập phân môn
Tiếng Việt, các mức độ hứng thú, nguyên nhân gây nên hứng thú và hạn chế
hứng thú của học sinh( phương pháp này kết hợp với phương pháp quan sát
sư phạm).

2.2.2 Tiến hành quan sát:
• Mục đích: Tìm hiểu thái độ ( mức độ hứng thú) của học sinh trong quá
trình học tập trên lớp với bộ mơn Tiếng Việt qua dự giờ thăm lớp (2 lớp).
• Cách tiến hành:
Dự tất cả các giờ phân môn Tiếng Việt của giáo viên ở khối 3.
Ngồi ra chúng tơi cịn trị chuyện với thầy cơ và học sinh để trưng cầu ý
kiến của họ về thái độ học tập của học sinh đối với môn Tiếng Việt.
2.3 Kết quả nghiên cứu
Bảng 1: Mức độ hứng thú học tập môn Tiếng Việt so với các môn học khác
của 60 học sinh lớp 3A và 3B
Mức độ
TT

Các mơn học

Thích
13

Bình thường


Khơng thích


SL

%

SL

%

SL

%

1

Tiếng Việt

50

83,3

7

11,7

3

5,0


2

Tốn

54

90,0

3

5,0

3

5,0

3

Thủ cơng

41

68,3

14

23,3

5


8,3

4

Hát nhạc

39

65,0

16

26,7

5

8,3

5

Thể dục

30

50,0

19

31,7


11

18,3

6

Mĩ thuật

39

65,0

11

18,3

10

16,7

7

Đạo đức

36

60,0

13


21,,7

11

18,3

8

Tự nhiên – Xã hội

36

60,0

11

18,3

13

21,7

Nhìn vào bảng 1 ta thấy :
Đa số các em học sinh ở hai lớp 3A và 3B đều có hứng thú học tập môn Tiếng
Việt cao hơn so với các môn học khác, cụ thể:
- Tiếng Việt: 50/60 HS thích. 3/60 HS khơng thích.
- Tốn : 54/60 HS thích. 3/60 HS khơng thích.
- Thủ cơng: 41/60 HS thích. 5/60 HS khơng thích.
- Hát nhạc: 39/60 HS thích. 5/60 HS khơng thích.

- Thể dục :30/60 HS thích. 11/60 HS khơng thích.
- Mĩ thuật: 39/60 HS thích. 10/60 HS khơng thích.
- Đạo đức: 36/60 HS thích. 13/60 HS khơng thích.
- Tự nhiên – Xã hội: 36/60 HS thích. 13/60 HS khơng thích.
Như vậy cho thấy hứng thú của các em đối với môn Tiếng Việt cao hơn so với
các môn học khác vì trong mơn Tiếng Việt: Giáo viên giảng dễ hiểu, rèn luyện
được cho các em kỹ năng nghe – nói – đọc – viết một cách thành thạo,mơn
Tiếng Việt rất có ích trong cuộc sống và là cơ sở để các em học tốt các môn học
khác.
Số học sinh khơng thích mơn Tiếng Việt là do một số học sinh thiếu chăm chú
trong giờ học, còn ham chơi,phải học bài làm bài tập nhiều.
Bảng 2 : Mức độ hứng thú học tập môn Tiếng Việt của 60 học sinh lớp 3A
và 3B
Mức độ hứng thú

Số lượng học sinh
14

Tỉ lệ %


Thích

50

83,3

Bình thường

7


11,7

Khơng thích

3

5,0

Chúng tơi minh họa bảng 2 bằng biểu đồ sau :

Nhận xét:
Qua biểu đồ ta thấy:
- Số học sinh có mức độ thích chiếm tỉ lệ rất cao 83,3%. Đó thường là
những em có tinh thần, ý thức, thái độ học tập tốt. Điều đó cũng phù hợp
với mơi trường, hiện trạng, tình hình học tập của học sinh hai lớp 3A và
3B trường tiểu học Hùng Vương – Thành phố Đà Lạt.
- Số học sinh có mức độ bình thường chiếm tỉ lệ 11,7%.
- Ngược lại, số học sinh có mức độ khơng thích chiếm tỉ lệ thấp 5,0% và
thường rơi vào những em có học lực yếu,kém.

15


Từ sự chênh lệch khá lớn về mức độ hứng thú ở môn Tiếng Việt của học
sinh hai lớp 3A và 3B chúng tôi đã tiến hành điều tra những nguyên nhân
dẫn đến sự chênh lệch này.
Bảng 3 :Những nguyên nhân gây hứng thú học tập môn Tiếng Việt
của 60 học sinh lớp 3A và 3B
Nguyên nhân


SL

%

Giáo viên giảng dễ hiểu

55

91,7

Rèn luyện được các kỹ năng nghe – nói – đọc – viết

49

81,7

Mơn Tiếng Việt rất có ích trong cuộc sống

48

80,0

Thường đạt điểm cao trong môn Tiếng Việt

52

86,7

Biểu đồ 2: Các nguyên nhân học sinh hứng thú học tập

Nhận xét:
- Nguyên nhân gây hứng thú có tỉ lệ cao nhất trong môn Tiếng Việt là giáo
viên giảng dễ hiểu chiếm tỉ lệ 91,7% .Sở dĩ học sinh có ý kiến như vậy là
do đa số giáo viên đã dẫn dắt học sinh vào nội dung bài học một cách lôi
cuốn, hấp dẫn, sử dụng các phương tiện dạy học trực quan nhiều hình ảnh
sinh động, đưa ra các câu hỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Nguyên nhân thứ hai gây nên hứng thú học tập môn Tiếng Việt là do
“thường đạt điểm cao trong môn Tiếng Việt” chiếm tỉ lệ 86,7%. Các em
đạt kết quả cao một phần là do giáo viên dạy hay và học sinh thấy dễ học,
16


một phần là học sinh có ý thức học tập bộ mơn,thường xun trau dồi kiến
thức từ đó mang lại kết quả cao trong học tập.
- Nguyên nhân thứ ba gây hứng thú học tập môn Tiếng Việt là do “ Rèn
luyện được các kỹ năng nghe – nói – đọc – viết”chiếm tỉ lệ 81,7%. Môn
Tiếng Việt giúp các em rèn luyện đượ các kỹ năng nghe – nói – đọc – viết
một cách thành thạo và đó chính là cơ sở để các em học tốt các môn học
khác.
- Ngun nhân thứ tư “Mơn Tiếng Việt rất có ích trong cuộc sống” tỉ lệ
thich chiếm 80,0%.Vì sau khi học xong bài học sinh hiểu được nội dung, ý
nghĩa của bài học nên biết vận dụng cho bản thân và cuộc sống.

Bảng 4 :Những nguyên nhân không hứng thú học tập môn Tiếng
Việt của 60 học sinh lớp 3A và 3B

Nguyên nhân

SL


%

Giáo viên giảng khó hiểu

1

1,7

Phải học bài, làm bài tập nhiều

7

11,7

Nhiều bạn trong lớp khơng thích học mơn này

2

3,3

Giờ học không sinh động

3

5,0

Biểu đồ 3: Các nguyên nhân học sinh không hứng thú học tập
Nhận xét :
17



- Nguyên nhân làm cho các em không hứng thú với môn Tiếng Việt là do “
Phải học bài, làm bài tập nhiều”. Mơn Tiếng Việt là mơn học địi hỏi phải
có sự kiên trì, cần cù, chịu khó làm bài tập,phải có tinh thần thái độ học tập
nghiêm túc mới có được thành tích cao trong q trình học tập và rèn
luyện. Chính sự địi hỏi này làm cho một số em khơng thích học mơn
Tiếng Việt.
- Bên cạnh đó cịn một số ngun nhân khác như là nhiều bạn trong lớp
khơng thích học mơn này, giờ học khơng sinh động.

PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Đề tài cơ bản đã giải quyết được nhiệm vụ đặt ra, các kết quả nghiên cứu phù
hợp với giả thuyết đề ra. Từ phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tơi rút ra được
một số kết luận có tính khái qt như sau:
1.1 Qua kết quả điều tra cho thấy các nguyên nhân “Giáo viên giảng dễ hiểu”,
“thường đạt điểm cao trong mơn Tiếng Việt” là ngun nhân bên ngồi kết
hợp với “Có ý nghĩa với bản thân và cuộc sống” là nguyên nhân bên trong
giúp học sinh học tập có hiệu quả môn Tiếng Việt.
1.2 Hứng thú học môn Tiếng Việt của học sinh khối 3 trường Tiểu học Hùng
Vương – Thành phố Đà Lạt chủ yếu ở mức độ rất thích và thích.
1.3 Giữa hứng thú học tập mơn Tiếng Việt và năng lực học tập môn Tiếng Việt
(Kết quả học tập) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, những học sinh có hứng
thú học tập mơn Tiếng Việt thường đặt kết quả cao.
1.4 Hứng thú học tập môn Tiếng Việt của học sinh khối 3 trường tiểu học Hùng
Vương –Thành phố Đà Lạt, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó chủ
yếu là do phương pháp giảng dạy của giáo viên, và một phần là do các em
chưa chăm chú trong giờ học. Chưa hiểu được sự cần thiết của môn học đối

với bản thân.
1.5 Hứng thú có vai trị quan trọng đối với tồn bộ đời sống con người nói
chung, đặc biệt đối với học tập của học sinh nói riêng, làm tăng hiệu quả của
quá trình học tập phát triển tư duy, tích cực trong quá trình nhận thức của học
sinh đặc biệt là hứng thú học tập mơn Tiếng Việt, kích thích tính tích cực học
tập bộ mơn, góp phần hình thành những kĩ năng sống cho học sinh.
18


2. Kiến nghị
Để góp phần nâng cao hứng thú học tập môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học,
trong quá trình giảng dạy ở trường giáo viên cần làm tốt những vấn đề sau:
2.1 Khi tổ chức dạy môn Tiếng Việt cho học sinh cần vận dụng các phương
pháp dạy học sao cho phong phú, đa dạng, phù hợp với nội dung bài dạy, phù
hợp với tâm lý lứa tuổi: Phương pháp đàm thoại, phương pháp trực quan…
2.2 Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, tác dụng của môn học đối với bản thân
học sinh và đối với thực tiễn cuộc sống. Giúp phụ huynh quan tâm đến việc học
của các em hơn.
2.3 Giáo viên luôn cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực các hoạt
động nhận thức của học sinh, phát huy tính độc lập sáng tạo cho học sinh.
2.4 Hình thành nhu cầu động cơ học tập đúng đắn cho học sinh, tạo ra một
phong trào thi đua học tập khắp toàn trường, để nâng cao hứng thú học tập cho
học sinh. Tạo động cơ học tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được lợi ích
của việc học mơn Tiếng Việt.
2.5 Các trường tiểu học nên đầu tư trang thiết bị đầy đủ cho việc dạy và học nhất
là đối với môn Tiếng Việt cần có những đoạn phim liên quan đến bài học và các
loại sách báo phù hợp với lứa tuổi giúp các em khắc sâu kiến thức đã học.
2.6 Trong mỗi giờ học để gây hứng thú học tập cho học sinh giáo viên trước hết
phải chuẩn bị giáo án thật tốt, trong q trình dạy học trên lớp phải ln ln tạo
ra tình huống có vấn đề để cuốn hút các em vào bài học, đưa ra hệ thống câu hỏi

từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, kích thích hứng thú học tập của học
sinh. Đồng thời biết sử dụng đồ dùng trực quan một cách hợp lý phù hợp với
từng bài học cụ thể.
2.7 Giúp học sinh thấy được sự thú vị, vẻ đẹp và khả năng kì diệu của Tiếng
Việt qua đó học sinh vận dụng để tìm hiểu bài và giải nghĩa từ.
2.8 Thiết lập mối quan hệ hợp tác, tích cực, tốt đẹp giữa Giáo viên và Học sinh
(trong các hoạt động trao đổi, thảo luận nhóm).
2.9 Chú ý đến thành cơng, sự sáng tạo của trẻ trong việc luyện đọc và tìm hiểu
bài.
19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục – Tài liệu số 27: Lê Thị Kim Cúc –
DTNC KHGD tháng 5 năm 2003.
2. Giáo trình Giáo dục học phần II – Tài liệu tham khảo trong trường CĐSP.
3. Lê Văn Hồng (TLHLT & TLHSP) NXB Giáo dục Hà Nội năm 1996.
4. Lê Vi Tốp (Tâm lý học trẻ em và Tâm lý học sư phạm) NXB Giúp dục Hà
Nội năm 1972
5. Phạm Minh Hạc (Chủ biên) Tâm lý học (Sách dùng cho hệ đào tạo Giaso
viên Tiểu học) – NXB Giúp dục năm 1995.
6. Phương pháp dạyTiếng việt (Giáo trình đào tạo Giáo viên Tiểu học – Hệ
CĐSP & Hệ Sư phạm 12+2)-NXB Giáo dục.
7. Tài liệu trên mạng:www.tailieu.vn

20


PHỤ LỤC
Phiếu tìm hiểu hứng thú học tập mơn Tiếng Việt.

Trường :…………………………………………..
Họ và tên :………………………………………..
Lớp :………………………………………………
Nam/Nữ :…………………………………………
Học lực :…………………………………………...
Câu 1: Em hãy đánh dấu ( x ) vào mức độ thích hợp nhất với em.
TT

Các mơn học

Mức độ
Thích

1

Tiếng Việt

2

Tốn

3

Thủ cơng

4

Hát nhạc

5


Thể dục

6

Mĩ thuật

7

Đạo đức

8

Bình thường

Tự nhiên – Xã hội

Câu 2: Em thích phần học nào trong các phần học sau:
a. Tập đọc
b. Chính tả
21

Khơng thích


c. Tập viết
d. Luyện từ và câu
e. Tập làm văn
f. Kể chuyện
Câu 3: Đánh dấu ( x ) vào lý do phù hợp với em :

Câu 3.1 Em thích học mơn Tiếng Việt vì:
a. Giáo viên giảng dễ hiểu.
b. Rèn luyện được các kỹ năng nghe - nói – đọc – viết một cách thành thạo.
c. Môn Tiếng Việt rất có ích trong cuộc sống.
d. Em thường đạt điểm cao trong mơn Tiếng Việt.
Câu 3.2: Em khơng thích học mơn Tiếng Việt vì:
a. Giáo viên giảng khó hiểu.
b. Phải học bài, làm bài tập nhiều.
c. Nhiều bạn trong lớp không thích học mơn này.
d. Giờ học khơng sinh động.

22



×