Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

CAC PHAN UNG VONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.93 KB, 28 trang )


Bài báo cáo môn
Lý sinh
Chuyên đề 3:
GVHD: TS. Võ Văn Toàn
Lớp: ĐHSSINH 08A
SVTH: Nguyễn Phước An
Nguyễn Văn Tiến
Phạm Thị Rấm
Nguyễn Thanh
Tuấn
Ngô Văn Hùng

Các phản ứng vòng trong cơ thể sống gồm
1.Chu trình Crebs
2.Chu trình Axit glyoxylic
3.Photphoryl hóa vòng
4.Chu trình Calvin – Benson (Chu trình C3)
5. Chu trình Hatch – Slack (Chu trình C4)
6.Chu trình Ornithin
7.Chu trình hoạt hóa và tổng hợp Rodopsin
của quá trình cảm quang ở mắt người
8.Chu trình Alanin-glucose
9.Chu trình cozi

Chu trình Crebs hay còn gọi là chu trình axit citric, axit di,
tricacboxylic. Chu trình Crebs diễn ra ở tế bào chất của
hầu hết các sinh vật. Chu trình Crebs gồm 6 giai đoạn:
Giai đoạn 1: phản ứng ngưng tụ: Phân tử oxaloacetic
kết hợp với Acetyl –CoA thành axit citric
Giai đoạn 2: Phản ứng đồng phân hoá axit citric thành


axit isocitric
Giai đoạn 3: axit isocitric thành Αxit α- cetoglutaric
Giai đoạn 4: Phản ứng khử Cacboxyl hoá, oxy hoá
axit α-cetoglutaric thành succinyl-CoA
Giai đoạn 5: Phản ứng tạo thànhliên kết cao năng
Giai đoạn 6: Phản ứng oxy hoá axitsuccinic thành axit
oxaloacetic
1. Chu trình Crebs

1. Chu trình Crebs

2. Chu trình Axit glyoxylic
Năm 1957, Kornberg và Krebs đã phát
hiện chu trình Axit glyoxylic, một dạng cải
biến của chu trình Krebs. Sự sai biệt được
bắt đầu ở axit isocitric tác động của enzym
isoitraza, axit isocitric biến thành axit succinic
và axit glyoxylic. Axit glyoxylic sẽ ngưng tụ
với axit acetic nhờ enzym malatsynthetaza
xúc tác và tạo thành axit malic.

Ở thực vật, nấm, tảo đơn bào, động vật đơn bào
và vi khuẩn có khả năng phát triển trên môi trường
chứa các hợp chất hay cacbon như ethanol, axit
acetic và acetyl-CoA.
Ở thực vật chu trình Glyoxylic diễn ra trong
glyoxysom, còn ở eukaryot và vi khuẩn xảy ra
trong tế bào chất.
Chu trình Glyoxylic ở thực vật chứng tỏ mối liên
quan chặt chẽ giữa quá trình phân giải lipit và tổng

hợp gluxit, nó là cơ sở để giải thích các hiện tượng
sinh lý như nảy mầm của hạt lấy dầu.
2. Chu trình Axit glyoxylic

2. Chu trình Axit glyoxylic

Đây là giai đoạn diệp lục sử dụng năng lượng
photon hấp thu được vào các phản ứng quang hoá
để tạo nên các hợp chất dự trữ năng lượng và
chất khử.
Phản ứng sáng I và con đường vận chuyển điện
tử vòng: phản ứng sáng I bao gồm một chuỗi liên
tục các phản ứng oxi hoá khử. Hệ sắc tố I thực
hiện phản ứng ánh sáng I. Ở đây diệp lục a
700
còn
gọi là P
700
giữ vai trò trung tâm phản ứng, nơi thu
nhận và tích luỹ năng lượng từ các sắc tố chuyển
tới.
3. Photphoryl hóa vòng

Phản ứng I có thể xảy ra một cách độc lập và
hình thành con đường vận chuyển điện tử vòng
trong quang hợp. Phản ứng bắt đầu từ trung tâm
phản ứng P
700
. Trước hết P
700

hấp thụ ánh sáng có
bước sóng ngắn hơn 730nm và trở thành dạng
kích động điện tử, nó nhường một điện tử giàu
năng lượng cho chất nhận điện tử giàu năng
lượng cho chất nhận điện tử đầu tiên là X (chất
chưa rõ bản chất) rồi chuyển tiếp cho ferredoxin,
cytocrom
3. Photphoryl hóa vòng

Trong phản ứng sáng I có thể xảy ra một khả
năng vận chuyển điện tử khác mà không phải vận
chuyển vòng. Đó là điện tử tách ra từ P
700
không
quay về P
700
mà nó được vận chuyển tới ferredoxin
– NADP – reductaza và điện tử được chuyển tới
NADP là chất nhận điện tử cuối cùng của phản
ứng sáng I. Mặt khác sự vận chuyển H+ tới NADP
(nicotinamit adenin dinucleotit photphat) tạo
NADPH
2
, gọi là đồng hoá, để khử CO
2
trong pha tối
của quang hợp. Điện tử mất đi từ P
700
được bù lại
từ phản ứng ánh sáng II, b6f và cuối cùng lại trở

về P
700
.
3. Photphoryl hóa vòng

3. Photphoryl hóa vòng

Chu trình này được Calvin và Benson (Mỹ)
nghiên cứu từ năm 1946 và công bố kết quả
vào năm 1954, đối tượng nghiên cứu là tảo
Chlorella bằng việc sử dụng nguyên tố đồng
vị phóng xạ C
14
, Calvin phát hiện ra phản
ứng pha tối và đặt tên là chu trình Calvin
gồm các phản ứng khử cacbonic thành
hexoza với sự tham gia của ATP và NADPH
của pha sáng.
4. Chu trình Calvin – Benson (Chu trình C3)

Giai đoạn 1: gồm các phản ứng cố định CO
2
với
ribulozo – 1,5 diphotphat thành phân tử đường 6C
thủy phân thành 2 phân tử 3C
Giai đoạn 2: gồm các phản ứng biến đổi axit 3
photphoglyceric thành fructozo – 6 photphat
Giai đoạn 3: tái sinh Ribulozo – 1,5 diphotphat.
Chu trình Calvin cho thấy để khử 1 phân tử CO
2


cần cung cấp 3 ATP và 2 NADPH
2
. vì vậy để tổng
hợp 1 hexoza cần 18 ATP và 12 NADPH
4. Chu trình Calvin – Benson (Chu trình C3)

4. Chu trình Calvin – Benson (Chu trình C3)

Năm 1943 Cacvanho nghiên cứu cấu trúc
lục lạp của lá mía nhận thấy cấu trúc của
chúng không đồng đều.
20 năm sau Tach và Capilov cũng thấy
cấu trúc như vậy, cho rằng sản phẩm sơ
cấp của quang hợp là axit malic và aspatic
Korschark Hartt, (1965), Hatch và Slack
năm 1968 cho rằng ở mía A3PG không phải
là sản phẩm đầu tiên của sự cố định CO
2

là axit oxaloacetic axit malic và aspatic
5. Chu trình Hatch – Slack (Chu trình C4)

Chu trình phân thành 2 phần:
Phần 1:








Axit photphoenolpiruvic + CO
2
+ H
2
O →
axit oxaloacetic + H
3
PO
4
(xúc tác Mg
2+
)
Phần 2: Ru – 1,5 – P hay glycolaldehit
photphat sẽ tiếp nhận các sản phẩm có 4C
(axit oxaloacetic và axit malic) để tạo nên
A
3
PG đi vào chu trình Calvin.
5. Chu trình Hatch – Slack (Chu trình C4)

5. Chu trình Hatch – Slack (Chu trình C4)

Chu trình ornithin hay chu trình urea mô tả
sự chuyển hoá ammonia thành urea. Chu
trình ornithin xảy ra ở gan, urea được vận
chuyển đến thận để đào thải ra ngoài
5. Chu trình Ornithin


Quá trình tổng hợp ure gồm ba bước
- Sự tổng hợp cacbamylphosphat: là con đường
trao đổi NH
3
phổ biến ở sinh vật. Tuỳ cơ thể chất
cho nitơ có thể là NH
3
hay glutamin.
- Sự tổng hợp arginin
+ Từ cacbamyphosphat và ornithin kết hợp
thành xitrulin.
+ Xitrulin sẽ kết hợp với axit aspartic tạo
thành axit arginosuccinic.
+ Axit arginosuccinic bị phân giải thành
arginin và ure.
- Sự tạo thành urea: do sự thuỷ phân arginin tạo
thành urea xảy ra ở gan.
6. Chu trình Ornithin

6. Chu trình Ornithin

Rodopsin là một hợp chất của retinal và
một loại protein gọi là opsin. Trong bóng tối,
rodopsin được tạo thành do cis-retinal kết
hợp với opsin.
7. Chu trình hoạt hóa và tổng hợp
Rodopsin của quá trình cảm quang
ở mắt người

Rodopsin là một hợp chất giúp mắt

nhạy cảm với ánh sáng và nhìn thấy
mọi vật. Ở ngoài sáng, rodopsin bị
phân giải thành opsin và trans-retinal.
Trans-retinal lại bị biến đổi để tạo cis-
retinal hoặc bị phân giải thuận nghịch.
7. Chu trình hoạt hóa và tổng hợp
Rodopsin ở quá trình cảm quang
ở mắt người

7. Chu trình hoạt hóa và tổng hợp
Rodopsin ở quá trình cảm quang
ở mắt người

8. Chu trình Alanin-glucose
Alanin được tạo ra ở trong cơ và chuyển
đến gan theo đường máu,



đến gan alanin sẽ được chuyển thành
pyruvat và α-cetoglutarat chuyển thành
glutamat.

8. Chu trình Alanin-glucose






Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×