Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Nhiệt điện Cao Ngạn- Vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.63 KB, 83 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường cũng như thực tập tại Công ty Nhiệt điện
Cao Ngạn- Vinacomin em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình dưới
sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự quan tâm giúp đỡ của các anh, chị trong
phòng kế toán của Công ty trong thời gian em thực tập tại Công ty.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể
các thầy, cô giáo trong khoa kế toán trường ĐH Kinh Tế & QTKD đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Th.s Nguyễn Thị Kim Anh đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian thực tập tại doanh
nghiệp cũng như trong quá trình hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể công nhân viên tại Công ty
nhất là các anh, chị trong phòng kế toán của Công ty đã giúp đỡ em trong quá trình
thu thập số liệu, nắm bắt thực tế để hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tuy vậy, do điều kiện thời gian và năng lực bản thân có hạn nên Báo cáo thực
tập tốt nghiệp này của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của Ban chủ nhiệm khoa kế toán, các thầy, cô giáo và các anh,
chị trong phòng kế toán và ban lãnh đạo tại Công ty Nhiệt điện Cao Ngạn-
Vinacomin để Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 03 năm 2014

Sinh viên
Hoàng Thị Hải Yến
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 1
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
LỜI CAM ĐOAN
Quá trình thực tập tại Công ty Nhiệt điện Cao Ngạn- Vinacomin đã giúp em
hiểu thêm tình hình kế toán công ty. Dựa trên lý thuyết đã được học tại trường và


thời gian thực tập tại Công ty đã giúp em đã hiểu được tổ chức công tác kế toán tại
một doanh nghiệp cụ thể.
Em xin cam đoan về Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài “ Thực
trạng công tác kế toán tại Công ty Nhiệt điện Cao Ngạn- Vinacomin” là do
chính bản thân em làm và các số liệu trong Báo cáo thực tập tốt nghiệp là hoàn toàn
chính xác, trung thực, số liệu được trích dẫn là quý 4/2013.
Thái nguyên, ngày 30 thán 03 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thị Hải Yến
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 2
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được
những điều đó các DN luôn cải tiến và nâng co chất lượng sản phẩm. Do đó, công
tác quản lý và hạch toán NVL được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi DN.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
cho các nhà quản lý và các phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp để từ đó có
thể đưa ra những phương án kinh doanh có hiệu quả.
Công ty Nhiệt điện Cao Ngạn- Vinacomin là một doanh nghiệp nghiệp trực
thuộc nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất điện. Chính vì vậy việc hạch toán
NVL tại công ty rất được coi trọng và là một bộ phận không thể thiếu trong toàn
công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu thực tế, kết hợp với lý
thuyết đã học ở nhà trường cùng sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn- Th.s Nguyễn Thị Kim Anh và toàn thể các bác, các cô, các chú, các
anh, chị trong công ty Nhiệt điện Cao Ngạn- Vinacomin để viết bài khóa luận tốt
nghiệp với đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Nhiệt điện Cao Ngạn-
Vinacomin”.

2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hóa về mặt lý luận cũng như thực tiễn của quy trình hạch toán
nguyên vật liệu, đánh giá cơ cấu và các nhân tố ảnh hưởng đến NVL của công ty,
những mặt hạn chế về việc quản lý NVL của công ty. Từ đó đưa ra những biện pháp
khắc phục hạn chế trên nhằm nâng cao phương án sản xuất kinh doanh.
3. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty Nhiệt điện Cao Ngạn- Vinacomin.
- Không gian: tại công ty Nhiệt điện Cao Ngạn- Vinacomin.
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 1/4/2014 đến ngày 30/5/2014.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 3
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
- Phương pháp thu thập xử lý dữ liệu.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung bài KLTN của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty Nhiệt điện Cao
Ngạn- Vinacomin.
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NVL tại công ty
Nhiệt điện Cao Ngạn- Vinacomin.
Do điều kiện thời gian có hạn và kiến thức chưa sâu nên trong chuyên đề có
những thiếu sót, em rất mong có sự chỉ bảo của các bác, các chú, các cô, các anh,
chị trong công ty Nhiệt điện Cao Ngạn- Vinacomin và đặc biệt là sự chỉ bảo của cô
giáo- Th.s Nguyễn Thị Kim Anh đã hướng dẫn em tận tình.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1:

Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 4
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu.
1.1.1 Khái niệm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là những đối tượng lao động, thể hiện
dưới dạng vật hóa là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, NVL bị tiêu hao toàn bộ và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu mà giá trị của NVL được chuyển toàn bộ một lần
vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mới làm ra.
1.1.2 Đặc điểm
Như đã nói ở trên, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi
tham gia vào qtsx, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay
đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị, do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị của vật liệu
sẽ được tính hết một lần vào chi chí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đặc điểm này
mà NVL được xếp vào loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
1.1. Phân loại NVL.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm rất nhiều loại với các nội
dung kinh tế, công dụng và tính năng lý – hóa học khác nhau và thường xuyên có sự
biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để thuận lợi cho quá trình
quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tới chi tiết từng loại vật liệu đảm
bảo hiệu quả sử dụng trong sản xuất thì doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại
vật liệu. Phân loại vật liệu là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại hình cụ thể
của từng doanh nghiệp, theo từng loại hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công
dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay, các doanh nghiệp

Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 5
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
thường căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh để phân chia vật liệu thành các loại sau:
1.2.1 Nguyên vật liệu chính:
Là đối tượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp và là cơ sở vật chất chủ yếu
cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như: xi măng, sắt thép trong
xây dựng cơ bản, vải trong may mặc NVL chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình
thành nên chi phí NVL trực tiếp.
1.2.2 Vật liệu phụ.
Cũng là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình sxkd, được
sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng sản
phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường,
hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
1.2.3 Nhiên liệu.
Là những thứ để tạo ra nhiệt năng như: xăng dầu, than củi, khí gas. Nhiên liệu
trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó được tách ra
thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trọng lớn
và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu
và kỹ thuật bảo quản hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường.
1.2.4 Phụ tùng thay thế.
Là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ như:
các loại máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
1.2.5 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị, phương tiện lắp đặt vào các công trình
xây dựng cơ bản của doanh nghiệp xây lắp.
1.2.6 Phế liệu.
Là các loại NVL thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể
sử dụng hay bán ra ngoài.

Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 6
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
1.2.7 Vật liệu khác.
Bao gồm các loại vật liệu chưa kể đến ở trên như bao bì, vật đóng gói, các loại
vật tư đặc trưng.
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát
về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn trong
công tác quản lý và hạch toán về số lượng, giá trị từng loại NVL. Trên cơ sở cách
phân loại này, các doanh nghiệp sẽ chi tiết mỗi loại NVL trên từng nhóm, từng thứ
NVL căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại phổ biến trên, các doanh nghiệp có thể phân loại NVL
theo nhiều cách khác nhau nữa. Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa riêng và nhằm
phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau.
Theo nguồn hình thành, vật liệu bao gồm:
+ Vật liệu mua ngoài
+ Vật liệu sản xuất
+ Vật liệu từ các nguồn khác nhau như: nhận cấp phát, góp vốn liên doanh,
biếu, tặng, thưởng
Cách phân loại này tạo tiền đề cho việc quản lý và sử dụng riêng các laoij
NVL từ các nguồn nhập khác nhau. Do đó, đánh giá được hiệu quả sử dụng vật liệu
trong sản xuất. Hơn nữa, còn đảm bảo việc phản ánh nhanh chóng, chính xác số
hiện có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn kinh doanh của DN. Nhưng
cách phân loại này không phản ánh chi tiết được từng loại NVL.
Theo quyền sở hữu, vật liệu gồm:
+ Vật liệu tự có
+ Vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ
Cách phân loại này là cơ sở để DN theo dõi, nắm bắt được tình hình hiện có
của vật liệu, từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ vật liệu phục vụ cho nhu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN.

Theo mục đích và nơi sử dụng, NVL gồm:
+ Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 7
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
+ Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý DN, tiêu
thụ sản phẩm
Với cách phân loại này, DN sẽ nắm bắt được tình hình sử dụng vật liệu tại các
bộ phân và các nhu cầu khác. Từ đó diều chỉnh, cân đối cho phù hợp với kế hoạch
sản xuất, tiêu thụ.
1.3 Các phương pháp đánh giá NVL và nghiệp vụ kế toán NVL.
1.3.1 Đánh giá NVL.
Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo một nguyên tắc nhất định.
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá
thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng phương
pháp quy định. Tuy nhiên, trong không ít DN để đơn giản và giảm bớt khối lượng
ghi chép, tính toán hàng ngày, có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình
xuất, nhập vật liệu. Như vậy, để đánh giá vật liệu các DN thường dungg tiền để biểu
hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì vật liệu
được đánh giá theo hai phương pháp chính:
- Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
- Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
1.3.1.1Đánh giá vật liệu theo giá thực tế.
(a) Đánh giá vật liệu thực tế nhập kho
Trong các DN sản xuất- xây dựng cơ bản, vật liệu được nhập từ nhiều nguồn
nhập mà giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từn nguồn nhập cụ
thể như sau:
 Đối với NVL mua ngoài thì các yếu tố để hình thành nên giá thực tế là:
- Gía hóa đơn, kể cả thuế nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có).
- Chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt định mức.

Giá Giá mua Các khoản Các khoản Chi phí
nhập = ghi trên - giảm + thuế không được + có
kho hóa đơn trừ khấu trừ liên quan
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 8
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
 Đối với vật liệu DN tự gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho là giá
thực tế của vật liệu, CCDC xuất đem gia công chế biến cộng các chi phí gia công,
chế biến và chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có).
 Đối với vật liệu thuê ngoài gia công: giá thực tế gồm trị giá thực tế của vật
liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi
thuê chế biến về DN cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến.
 Trường hợp DN nhận góp vốn liên doanh của đơn vị khác bằng vật liệu thì
giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định giá cộng chi phí khác (nếu
có).
 Phế liệu thu hồi nhập kho: trị giá thực tế nhập kho chính là giá ước tính thực
tế có thể bán được.
 Đối với vật liệu tặng thưởng: giá thực tế tính theo giá trị thị trường tương
đương cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
(b) Đánh giá vật liệu thực tế xuất kho
Vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do
vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Đặc biệt,
đối với các DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
hay theo phương pháp trực tiếp và các DN không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
thì giá thực tế của vật liệu nhập kho lại càng có sự khác nhau trong từng lần nhập
kho. Vì thế, mỗi khi xuất kho, kế toán phải xác định được giá thực tế xuất kho cho
các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp tính giá thực tế xuất
kho đã đăng ký áp dụng. Tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp tính giá vật liệu xuất
kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng DN về số lượng danh điểm, số lần nhập-
xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của DN và

phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán, tức là phải ổn định phương pháp tính giá NVL
xuất kho có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
 Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này thích hợp với những DN có điều kiện bảo quản riêng từng lo
NVL nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích
danh của lô đó.
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 9
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời
và thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo
quản của từng lô NVL. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này, thì điều kiện
cốt yếu là hệ thống kho tàng của DN cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập
kho.
 Phương pháp nhập trước- xuất trước.
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
là lô NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng NVL xuất
kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Điều kiện áp dụng:
+ Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của
từng lần nhập- xuất kho.
+ Khi giá VL trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để ghi vào sổ.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho
kịp thời. Nhược điểm của phương pháp này là phải tính giá theo từng danh điểm
NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công
sức. Ngoài ra, phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của DN không phản
ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
Phương pháp nhập trước- xuất trước chỉ thích hợp với những DN có ít danh
điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
 Phương pháp nhập sau- xuất trước

Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
là lô NVL nào nhập vào kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá xuất
của NVL được làm ngược lại với phương pháp Nhập trước- xuất trước.
Về cơ bản, ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng của phương pháp Nhập sau-
xuất trước cũng giống như phương pháp Nhập trước- xuất trước, nhưng sử dụng
phương pháp Nhập sau- xuất trước giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 10
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
 Phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ.
Phương pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm NVL nhưng số lần
nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế
của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá trị của một đơn vị
NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá
thực tế xuất trong kỳ.
Giá thực tế của NVL XK = giá bq của 1 đơn vị NVL × Lượng NVL xuất kho
Công thức tính:
Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng NVL Số lượng NVL
xuất dùng + nhập trong kỳ
Giá thực tế Số lượng Đơn giá
NVL = NVL x bình
xuất dùng xuất dùng quân
- Ưu điểm của phương pháp này: giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL so
với phương pháp Nhập trước- xuất trước và Nhập sau- xuất trước, không phụ thuộc
vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm NVL.
- Nhược điểm của PP này: là dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ

hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng
phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
 Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân
của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng NVL xuất kho
giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho.
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 11
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
Phương pháp này cho phép kế toán giá NVL xuất kho kịp thời nhưng khối lượng
công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
Phương pháp này chỉ sử dụng ở những DN có ít danh điểm NVL và số lần nhập
của mỗi loại không nhiều.
 Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực
tế và lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và
lượng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho theo
từng danh điểm.
Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán, nhưng độ
chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả NVL,
trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá NVL xuất
kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp
lý (tồn kho âm).
 Phương pháp giá trị hàng tồn cuối kỳ.
Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế NVL xuất kho đòi hỏi kế
toán phải xác định được lượng NVL xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy
nhiên, trong thực tế có những DN có nhiều chủng loại NVL với nhiều mẫu mã khác
nhau, giá trị thấp, lại được dùng thường xuyên thì sẽ không có điều kiện để kiểm kê
từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện đó, DN phải tính giá cho số lượng NVL
tồn kho cuối kỳ trước, sau đó mới xác định được giá thực tế của NVL xuất kho

trong kỳ:
Gía trị thực tế Số lượng Đơn giá NVL
NVL tồn kho = tồn kho + nhập kho
Cuối kỳ cuối kỳ lần cuối
Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế
NVL xuất = NVL tồn kho + NVL nhập - NVL tồn kho
kho đầu kỳ kho cuối kỳ
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 12
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
1.3.1.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Đối với các DN có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp
vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở
nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó, việc
hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian
dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi chưa tính được giá thực tế
của nó. DN có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu ở một thời điểm nào
đó hay giá vật liệu bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch
toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập, xuất vật liệu hàng ngày
nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất, tồn kho theo giá
thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Giá trị thực NVL + Giá trị thực NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Hệ số giá vật liệu =
Giá hạch toán NVL + Giá hạch toán NVL
Tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá thực tế NVL Hệ số Giá hạch toán NVL
xuất kho = giá x xuất kho
trong kỳ trong kỳ

Phương pháp này sử dụng trong điều kiện:
+ Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá thanh toán
+ Doanh nghiệp không theo dõi được về số lượng vật liệu
+ Tính loại theo nhóm vật liệu
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến
hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần
nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 13
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL
và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1.4 Yêu cầu quản lý NVL, vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán
nguyên vật liệu.
1.4.1 Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu.
Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên
do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi và mức độ quản lý cũng khác nhau,
Công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm giảm bớt sự hao
phí nhưng hiệu quả mang lại là cao nhất.
Công tác hạch toán vật liệu ảnh hưởng đến việc tính giá thành nên muốn tính
được chính xác giá thành thì việc tính chi phí nguyên vật liệu phải chính xác. Xuất
phát từ vai trò, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi
phải quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu dự trữ, bảo quản và sử
dụng.
Trong khâu thu mua vật liệu phải được quản lý về khối lượng, quy cách,
chủng loại, giá cả, chi phí thu mua, thực hiện thu mua theo đúng tốc độ với thời
gian sản xuất. Bộ phận kế toán tài chính cần phải hạch toán đúng, sử dụng các
chứng từ, hoá đơn rõ ràng đồng thời phải dự toán được sự biến động trên thị
trường. Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản vật liệu,

tránh hư hỏng, mất mát. Trong khâu dự trữ, đòi hỏi doanh nghiệp xác định được
mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được hoạt động bình
thường, không bị gián đoạn.
Sử dụng phải hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức tiêu hao và dự toán chi
phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành để tăng
lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy, cần phải tổ chức tốt việc ghi
chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu cũng như khoán chi phí vật
liệu cho đơn vị sử dụng.
Nhìn chung, quản lý vật liệu từ khâu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu là
một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp, nó luôn
được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Để đáp ứng được các yêu cầu quản
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 14
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
lý, xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu, xuất phát từ chức năng của kế
toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản
lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia vào phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, thanh
toán với người bán, người cung cấp, tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản
xuất.
1.4.2 Vai trò của công tác kế toán NVL đối với việc quản lý NVL.
Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý nguyên vật liệu, nó đóng vai trò
quan trọng trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
Kế toán NVL giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình vật tư để

chỉ đạo tiến độ sản xuất. Hạch toán nguyên vật liệu có đảm bảo chính xác, kịp thời
và đầy đủ tình hình thu mua, nhập, xuất, dự trữ vật liệu. Tính chính xác của hạch
toán kế toán nguyên vật liệu ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu và từ vai trò và vị trí của kế toán đối với
công tác quản lý kế toán tài chính trong doanh nghiệp sản xuất, vai trò của kế toán
nguyên vật liệu được thể hiện như sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn nguyên vật liệu, tính giá thực tế của
nguyên vật liệu đã thu mua và mang về nhập kho nguyên vật liệu, đảm bảo cung
cấp kịp thời, đúng chủng loại cho quá trình sản xuất.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật hạch toán nguyên vật liệu,
hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ
hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ ) mở
các sổ sách, thẻ kế toán chi tiết, thực hiện hạch toán đúng phương pháp, quy định
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 15
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
nhằm đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý kế toán trong phạm vị ngành kinh
tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu, kiểm tra
tình hình nhập, xuất, phát hiện và ngăn ngừa các ảnh hưởng xấu xảy ra và đề xuất
các biện pháp xử lý về nguyên vật liệu như: thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất,
mất mát, hư hao, tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị nguyên vật
liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ mà nhà nước đã
quy định, lập các báo cáo về vật tư, tiến hành phân tích vê tình hình thu mua, dự trữ,
quản lý, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu nhằm phục công tác quản lý nguyên
vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ
thấp chi phí sản xuất toàn bộ.
1.4.3. Nhiệm vụ hạch toán NVL

Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý NVL
trong các DN, kế toán NVL phải thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL
xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện
kịp thời NVL thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp sử
lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dungjvaatj liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 16
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
1.5 Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
Theo chế độ kế toán quy định ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính các chứng từ kế toán vật liệu doanh nghiệp
sử dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho(Mẫu số 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(Mẫu số 033-VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức(Mã số 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07-VT)
- Biên bản kiểm kê Vật tư (Mẫu số 08-VT)

- Chứng từ, hóa đơn thuế GTGT (Mẫu số 01-GTGT-3LL)
- Bên cạnh đó, tùy thuộc vào đặc điểm,tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế toán sử dụng các
chứng từ khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải lập được kịp thời, đầy
đủ theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung phương pháp lập và phải được tổ
chức luân chuyển theo trình tự thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho
việc nghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời người lập ch
ứng từ phải chịu trách nhiêm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
1.5.1 Kế toán chi tiết vật liệu.
Việc ghi chép, phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như việc kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và ở phòng kế toán có thể được tiến
hành theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp ghi thẻ song song.
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Phương pháp sổ số dư.
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 17
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
1.5.1.1 Phương pháp ghi thẻ song song.
- Nội dung của phương pháp ghi thẻ song song như sau:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập -
xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng của từng kho.
+ Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo các chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản,
sổ (thẻ) kế toán chi tiết có kết cuấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi
thêm các chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và kiểm tra, đối chiếu
với thẻ kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần
phải tổng hợp số liệu chi tiết vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho cho từng

nhóm vật liệu. Có thể khái quát nôịi dung, trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp ghi thẻ song song qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng.
: Kiểm tra, đối chiếu
- Phương pháp này có ưu nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và quản lý chặt
chẽ tình hình biến động với số hiện có của vật liệu trên 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 18
Thẻ kho
Sổ kế toán
chi tiết
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho với phòng kế toán vẫn còn trùng
lắp về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu được thực hiện
vào cuối tháng, do vậy làm hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu,
khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ
chuyên môn của cán bộ kế toán hạn chế.
1.5.1.2 Phương pháp sổ đổi chiếu luân chuyển.
- Nội dung:
+ Ở kho: việc ghi chép của thu kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống
như phương pháp ghi thẻ song song.

+ Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu luân
chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho
dùng cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng, để có số liệu ghi
vào các sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá
trị. Cuối tháng, tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi vẫn bị trung lắp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
hiện vật, việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ được tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dùng kiểm tra.
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 19
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
Sơ đồ 2. Sơ đồ kế toán chi tiết VL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển.
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng.
: Kiểm tra, đối chiếu
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp không có nhiều
nghiệp vụ nhập, xuất kho, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu,
không có điều kiện ghi chép tình hình nhập, xuất hàng ngày.
1.5.1.3 Phương pháp sổ số dư.
- Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật liệu nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ sang sổ số dư vào cột
số lượng.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán lập bảng luỹ

kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ các bảng này lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho
theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, khi nhận sổ số dư do
thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ
số dư và đơn giá để tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số dư.
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 20
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
Sơ đồ 3. Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng.
: Kiểm tra, đối chiếu
Việc kiểm tra, đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và
bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, giảm
được khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có
và tình hình tănhg, giảm của từng thứ vật tư liệu về mặt giá trị nên muốn biết số
hiện có và tình hình tăng, giảm của từng thứ vật liệu về mặt hiện vật nhiều khi phải
xem số liệu trên thẻ kho và việc kiểm tra, đối chiếu khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng các
nghiệp vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và điều kiện

Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 21
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu nhập, xuát; đã xây dựng hệ thốngd
danh điểm vật liệu và trình độ chuyên môn của kế toán vững vàng.
1.5.2 Kế toán tổng hợp NVL.
Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, việc
mở tài khoản kế toán tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho,
giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp nào. Có hai phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn
kho là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
1.5.2.1 Kế toán vật liệu tổng hợp theo phương PP kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán thực hiện phản
ánh một cách đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá trên
tài khoản hàng tồn kho và căn cứ vào các chứng từ kế toán.
Tài khoản kế toán sử dụng
* Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm của các loại vật liệu trong kỳ.

Tài khoản 152 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn thực tế của vật liệu tăng trong kỳ.
+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Bên Có:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu giảm trong kỳ do xuất dùng.
+ Số tiền chiết khấu, giảm giá, trả lại nguyên vật liệu khi mua.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt do kiểm kê.
- Số dư Nợ:
+ Phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ Tài khoản 152 có thể mở thành 2 tài khoản cấp 2, cấp 3… để kế toán theo
dõi từng thứ, từng loại, từng nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của DN.
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 22
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
* Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá doanh nghiệp đã mua,
đã thanh toán tiền mặt hoặc chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho.
Tài khoản 151 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường (hàng đã thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp).
- Bên Có: Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường tháng trước, tháng này đã
đưa về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay.
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi
đường.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
+ TK 331 - Phải trả người bán
+ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
+ TK 111- Tiền mặt
+ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

+ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
+ TK 155 - Thành phẩm
+ TK 002 - Vật tư hàng hoá giữ hộ, nhận gia công.
Và một số TK liên quan khác.
1.5.2.2 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà kế toán không theo dõi
thường xuyên sự biến động của các loại vật liệu trên tài khoản hàng tồn kho. Giá trị
các loại vật liệu hàng hoá được xác định trên cơ sở số lượng kiểm kê cuối kỳ, kế
toán sử dụng công thức cân đối để tính trị giá hàng tồn kho.
Trị giá thực tế Giá trị vật liệu Giá trị vật liệu Giá trị vật liệu
vật tư hàng hóa = hàng hóa + hàng hóa - hàng hóa
xuất kho mua trong kỳ tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 23
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
Tài khoản kế toán sử dụng
* TK151, 152 theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản này không dùng
để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá
thực tế của vật liệu và hàng mua đang đi đường đầu kỳ và cuối kỳ TK611- Mua
hàng. Kết cấu TK151, 152 theo phương pháp kiểm kê định kỳ như sau:
- Bên Nợ: Trị giá vốn của vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Bên Có: Trị giá vốn của vật liệu tồn kho đầu kỳ.
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* TK 611 - Mua hàng
Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua vào và xuất ra
trong kỳ.
Kết cấu của TK611 như sau:
- Bên nợ:
+ Trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua về trong kỳ.

+ Kết chuyển trị giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ
- Bên Có:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ
+ Trị giá vốn thực tế của vật tư và được mở thành 2 TK cấp 2.
TK 611 không có số dư cuối kỳ và được mở thành 2 TK cấp 2.
TK 6111 - Mua nguyên vật liệu
TK 6112 - Mua hàng hoá
Ngoài ra kế toán vẫn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như trong
phương pháp kê khai thường xuyên.
1.5.3 Kế toán dự phòng giảm giá NVL.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, để hạn chế rủi ro trong quá
trình sản xuất kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc thận trọng của kế toán, các doanh
nghiệp cần thực hiện việc lập dự phòng giảm giá HTK trong đó bao hàm cả NVL.
Việc trích lập dự phòng chỉ thực hiện vào cuối niên độ kế toán trước khi lập
báo cáo tài chính trên cơ sở từng mặt HTK. Số dự phòng giảm giá HTK được lập là
số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 24
Khóa luận tốt nghiệp Trường đại học Kinh tế & QTKD
chúng. Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK phải ước tính trên cơ sở các
bằng chứng tin cậy thu thập được vào thời điểm ước tính.
Với tư cách là HTK, NVL dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm
cũng là đối tượng lập dự phòng nhưng không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu
sản phẩm do chúng cấu tạo nên sẽ được bán bằng giá hoặc cao hơn giá thành sản
phẩm.
 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 159 ”Dự phòng giảm giá HTK”.
Tài khoản này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá HTK được trích lập và hoàn
nhập của DN.
Nội dung và kết cấu TK 159:
Bên Nợ: giá trị khoản dự phòng giảm giá HTK được hoàn nhập.

Bên Có: giá trị dự phòng giảm giá HTK đã trích lập vào chi phí SXKD trong kỳ
của DN.
Dư Có: dự phòng giảm giá HTK hiện có.
 Phương pháp hạch toán:
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào mức trích dự phòng giảm giá HTK, kế toán
ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 159: dự phòng giảm giá HTK
Cuối niên độ kế toán sau (N+1), tính mức dự phòng cần lập, nếu:
+ Mức dự phòng giảm giá HTK cuối niên độ sau cao hơn mức dự phòng giảm
giá HTK đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
+ Mức dự phòng giảm giá HTK cuối niên độ sau thấp hơn mức dự phòng giảm
giá HTK đã trích lập năm trước thì số chênh lệch được hoàn nhập dự phòng, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
Hoàng Thị Hải Yến Lớp K7 KTTHB
Page 25

×