Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Thiết kế và quản trị hệ thống mạng cho một trường cao đẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 40 trang )

Trang 1

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN























TpHCM, ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn

Trang 2


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
























TpHCM, ngày tháng năm
Giáo viên phản biện
Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến với tất cả Thầy Cô đã giảng
dạy em trong suốt thời gian qua. Cảm ơn thầy Đỗ Đình Trang – người đã hướng dẫn
em thực hiện đề tài này.
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ quý báu của bạn bè và của các anh chị đi trước, em xin hết lòng ghi ơn.
Bên cạnh đó, con cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ và gia đình đã
nuôi dạy con nên người và luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc, giúp cho vượt qua mọi
khó khăn thử thách trong cuộc sống.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp và mặc dù đã cố gắng hết sức mình, nhưng
chắc rằng đề tài sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông
cảm và chỉ bảo tận tình của Thầy Cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tp.HCM, 07/2009
Sinh viên thực hiện




Hồ Bình Minh




Trang 4


LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, việc áp dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động tổ chức hay áp dụng vào
một công ty đều đóng vai trò rất quan trọng. Công nghệ thông tin được áp dụng được

xem như là một trong những yếu tố quyết định thành công trong công việc. Ngoài ra,
Công nghệ thông tin còn giúp việc cập nhật và trao đổi thông tin tốt hơn.
Xây dựng và quản trị hệ thống mạng nhằm để phục vụ cho công việc quản lý, cập nhật
và trao đổi thông tin là một việc hết sức cần thiết. Là sinh khoa Công nghệ thông tin
của trường Cao đằng Nguyễn Tất Thành, trước khi ra trường em muốn đóng góp cho
nhà trường. Với sự gợi ý của Khoa và sự hướng dẫn của thầy Đỗ Đình Trang cùng với
thực tế hệ thống mạng của trường vẫn có thể phát triển thêm, em đã quyết định chọn đề
tài thiết kế và quản trị hệ thống mạng cho một trường cao đẳng làm đề tài tốt nghiệp.
Việc thiết kế và quản trị em dựa vào hệ thống mạng của trường Cao đẳng Nguyễn Tất
Thành để thực hiện, do còn là sinh viên đang theo học tại trường nên còn nhiều thiếu
sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.














Trang 5



ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT


Tên đề tài: THIẾT KẾ VÀ QUẢN TRỊ HỆ THỐNG MẠNG CHO MỘT TRƯỜNG
CAO ĐẲNG
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Đỗ Đình Trang
Thời gian thực hiện: (từ ngày 18/05/2009 đến ngày 18/07/2009)
Sinh viên thực hiện:
Hồ Bình Minh MSSV: 22070155

Loại đề tài: Xây dựng ứng dụng

Nội Dung Đề Tài:
Tóm tắt nội dung của đề tài:
 Xây dựng một hệ thống mạng với quy mô của một trường cao đẳng nhằm phục vụ
cho việc dùng chung dữ liệu giữa các phòng ban, vấn đề bảo mật và an toàn dữ
liệu.
Các yêu cầu chính:
 Khảo sát thực tế hệ thống mạng hiện tại của trường cao đẳng NTT.
 Đề xuất một mô hình mạng mới ( có tham khảo một vài mô hình đang sử dụng
khác).
 Triển khai và quản trị hệ thống.
Trang 6

Kế Hoạch Thực Hiện:
 Tuần 1: Khảo sát thực tế hệ thống mạng tại trường Cao đẳng NTT.
 Tuần 2: Tham khảo các mô hình mạng khác.
 Tuần 3  Tuần 6: Đề xuất một mô hình mạng mới kèm theo chi phí tham khảo.
 Tuần 7  Tuần 8: Hoàn thành báo cáo.
Xác nhận của GVHD





Ngày 20 tháng 05 năm 2009
SV Thực hiện



HỒ BÌNH MINH













Trang 7


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT 5
BẢNG CÁC HÌNH ẢNH MINH HOẠ 9
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN 10

1. Vấn đề cần giải quyết 10
2. Phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề. 11
3. kết quả đạt được. 11
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG 12
1.1. Hiện trạng tổ chức 12
1.2. Các khoa của trường 12
1.3. Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý 12
1.4. Chương trình đào tạo 13
1.5. Hiện trạng tin học. 13
1.6. Khảo sát hiện trạng thực tế. 14
1.6.1. Sơ đồ hệ thống mạng có sẵn 14
1.6.2. Đặc điểm phần cứng các tầng. 15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔ HÌNH MẠNG CŨ – MÔ HÌNH MẠNG THAM KHẢO -
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH MẠNG MỚI 17
2.1. Phân tích mô hình hiện tại 17
2.1.1. Ưu điểm. 17
2.1.2. Khuyết điểm. 17
2.2. Các mô hình mạng tham khảo. 18
2.2.1. Mô hình mạng công ty 1 18
2.2.2. Mô hình mạng công ty 2 20
2.2.3. So sánh các mô hình mạng vừa nêu 21
2.3. Triển khai mô hình mới 22
2.3.1. Mô hình đề nghị triển khai 22
2.4. Phân tích các phần đề nghị triển khai 23
2.4.1. Phòng server 23
2.4.2. Các phòng có triển khai hệ thống mạng 24
2.4.3. Hệ thống cáp chính 24
2.5. Bảng giá khảo sát cho hệ thống mạng. 24
CHƯƠNG 3 : CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI TRÊN MÁY 26
3.1. Quá trình cài đặt Windows Server Enterprise Edition 2003 cho Server 26

3.2. Quá trình nâng cấp Windows Server lên Domain 27
3.3. Quá trình kiểm tra DNS vừa tạo 29
3.4. Cấu hình Server Secondary Domain Controller 31
3.5. Triển khai dịch vụ DHCP 32
Trang 8

3.5.1. Quá trình cài đặt dịch vụ DHCP trên máy Server 32
3.5.2. Quá trình cấu hình Scope 34
3.6. Cài đặt và cấu hình DHCP cho các máy Client. 35
3.6.1. Cài đặt Windows Professional XP2. 35
3.6.2. Gia nhập máy Client – Windows XP2 vào Domain. 36
3.6.3. Cấu hình DHCP cho các máy Client. 37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MÔ HÌNH
MẠNG MỚI 39
4.1. Kết quả đạt được. 39
4.2. Hướng phát triển cho hệ thống mạng: 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40

















Trang 9


BẢNG CÁC HÌNH ẢNH MINH HOẠ
STT Tên hình Mô tả
1 Hình 1
Sơ đồ mạng có sẵn trường NTT.
2 Hình 2
Sơ đồ mạng tham khảo 1.
3 Hình 3
Sơ đồ mạng tham khảo 2.
4 Hình 4
Sơ đồ mạng đề nghị triển khai.
5 Hình 5
Cài đặt Windows Server 2003 - Màn hình Wellcome to Windows.
6 Hình 6
đặt Windows Server 2003 - Màn hình Log On to Windows.
7 Hình 7
Nâng cấp Server lên Domain - Lệnh dcpromo.
8 Hình 8
Hoàn thành việc nâng cấp Server lên Domain.
9 Hình 9
Nâng cấp Server lên Domain – kiểm tra tại System Properties.
10 Hình 10
Kiểm tra DNS – Forward Lookup Zones.
11 Hình 11
Kiểm tra DNS – Reverse Lookup Zones.

12 Hình 12
Kiểm tra DNS – dùng lệnh nslookup trong Cmd
13 Hình 13
DHCP - Cửa sổ dịch vụ DHCP.
14 Hình 14
DHCP - Hoàn thành tạo một Scope mới.
Trang 10

15 Hình 15
DHCP - Cấu hình Scope.
16 Hình 16
Cài đặt Windows XP – Kiểm tra
17 Hình 17
Máy Xp gia nhập Domain – Kiểm tra.
18 Hình 18
DHCP - Xoá địa chỉ IP tại máy con.
19 Hình 19
DHCP - Kiểm tra việc cấp địa chỉ IP.

TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
1. Vấn đề cần giải quyết.
Trường cao đẳng Nguyễn Tất Thành cần xây dựng một mô hình hệ thống mạng
mới dựa vào mô hình mạng có sẵn( trong đề tài khoá luận này những phần mới cho
hệ thống chủ yếu tại phòng quản lý các máy chủ ). Dựa vào hệ thống mạng hiện có,
ta sẽ khảo sát và phân tích để đưa ra những tính năng, những giải pháp cho hệ thống
mạng mới để hoạt động dễ dàng và tốt hơn cho việc quản trị. Hệ thống này sẽ quản
lý toàn bộ các hoạt động của các máy tính trong phạm vi của trường, các hoạt động
chủ yếu như : cung cấp địa chỉ IP cho các máy con, quản lý việc truy xuất dữ liệu,
quản lý việc kết nối và sử dụng Internet, quản lý trang web của trường, ngăn chặn
các tài khoản sử dụng trái phép, phòng chống tấn công trái phép vào hệ thống,

phòng chống virus…





Trang 11


2. Phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề.
Mô hình mạng được tiếp cận và giải quyết theo các bước sau:
- Khảo sát toàn bộ toà nhà của trường.
- Tham khảo mô hình hệ thống mạng cũ.
- Phân tích, đánh giá mô hình hệ thống mạng cũ.
- Tham khảo, phân tích và đánh giá các mô hình mạng khác
- So sánh các tính năng giữa mô hình cũ của trường và các mô hình đã
tham khảo.
- Xây dựng mô hình mạng mới, phân tích đánh giá.
- Tiến hành quá trình xây dựng.
- Cài đặt các ứng dụng, dịch vụ cần thiết cho hệ thống và để cho công việc
quản trị được thuận lợi, dễ dàng hơn.
3. kết quả đạt được.
- Quyển báo cáo
- Hệ thống mạng cho trường cao đẳng Nguyễn Tất Thành, bao gồm các
chứng năng sau:
 Quản lý toàn bộ các máy tính nằm trong hệ thống mạng.
 Quản lý toàn bộ người dùng.
 Quản lý toàn bộ nhóm người dùng.
 Quản lý địa chỉ IP cấp phát.
 Quản lý các dịch vụ dùng trong hệ thống mạng.

 Quản lý Website của trường.
 Quản lý việc bảo mật, phòng chống virus và xâm nhập không hợp lệ.

Trang 12


CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
1.1. Hiện trạng tổ chức.
Trường cao đẳng Nguyễn Tất Thành là một trường đa ngành đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cao phục vụ công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Để
đáp ứng nhu cầu tuyển dụng ngày càng cao của những nhà tuyển dụng lao động trong
xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, sinh viên theo học tại trường sẽ được trang bị những
kỹ năng nghề nghiệp tốt nhất cùng với khả năng vững vàng về ngoại ngữ và tin học.
1.2. Các khoa của trường.
1.2.1. Khoa Công nghệ.
1.2.2. Khoa Công nghệ thông tin.
1.2.3. Khoa Điện tử.
1.2.4. Khoa Điều dưỡng.
1.2.5. Khoa Kiểm toán – kế toán.
1.2.6. Khoa Quản trị kinh doanh.
1.2.7. Khoa Ngoại ngữ.
1.2.8. Khoa Tài chính – Ngân hàng.
1.2.9. Khoa Cơ bản.
1.3. Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý.
Trường có đội ngũ giảng viên cơ hữu và thỉnh giảng tận tâm, yêu nghề và có kinh
nghiệm giảng dạy, có học vị học hàm cao. Các cán bộ quản lý tận tâm và có kinh
nghiệm tay nghề cao.





Trang 13


1.4. Chương trình đào tạo.
1.4.1. Được thiết kế chuẩn mực, hiện đại, theo sát với nhu cầu thực tiễn ứng dụng
trong nước.
1.4.2. Chương trình Trung cấp chuyên nghiệp chú trọng các kỹ năng nghề, kỹ năng tin
học. Sau khi hoàn thành bậc học, các học sinh có thể nắm vững các kiến thức để
làm việc và hoàn thành các bậc học cao hơn.
1.4.3. Chương trình Cao đẳng, ngoài việc nắm vững các kiến thức ngành nghề mà sinh
viên đã chọn. Trường còn tạo điều kiện giúp cho sinh viên nâng cao kiến thức
tin học và ngoại ngữ.
1.4.4. Trường còn có hệ liên thông từ Trung cấp chuyên nghiệp lên Cao đẳng.
1.4.5. Liên thông với chương trình của Đại học Lương Thế Vinh.
1.4.6. Giáo trình, tài liệu tham khảo phong phú, bài giảng điện tử hiện đại.
1.5. Hiện trạng tin học.
1.5.1. Các phòng máy thực hành Tin học hiện đại, với số lượng máy đủ đáp ứng nhu
cầu học tập của học sinh – sinh viên tại trường. Cấu hình máy cao, được nối
mạng ( mạng Lan, mạng Internet…) .
1.5.2. Các dịch vụ mạng phong phú, cho phép làm việc, học tập, trao đổi thông tin và
khai thác tài nguyên mạng.







Trang 14



1.6. Khảo sát hiện trạng thực tế.
1.6.1. Sơ đồ hệ thống mạng có sẵn.
- Tòa nhà thuộc dạng hình khối bao gồm 8 tầng: 1 tầng trệt, 1 tầng lửng và 6
tầng lầu.

Hình 1: Sơ đồ mạng có sẵn trường NTT.





Trang 15


1.6.2. Đặc điểm phần cứng các tầng.
Tầng trệt: Là nơi có các họat động của sinh viên và của các phòng ban như : phòng Tổ
chức hành chính, phòng Đào tạo, phòng Thư kí hiệu trưởng.
+ Phòng Tổ chức hành chính: Phòng Tổ chức hành chính: Gồm 20 máy hoạt
động, kết nối với nhau bằng một switch 24 port. Tất cả các máy đều có thể
truy cập Internet và lấy dữ liệu nội bộ thông qua ổ đĩa mạng.
+ Phòng Đào tạo: Gồm 18 máy hoạt động, kết nối với nhau bằng một switch
24 port. Tất cả các máy đều có thể truy cập Internet và lấy dữ liệu thông
qua ổ đĩa mạng.
Tầng 1 ( tầng lửng) : Hoạt động của phòng Quản trị doanh nghiệp, phòng server.
+ Phòng Quản trị doanh nghiệp: Gồm 12 máy, kết nối với nhau bằng switch 16
port và có thể kết nối Internet.
+ Phòng Server: Là hệ thống chính của trường nhằm kết nối các máy tính với
nhau, bao gồm 3 máy chính :

* * Server 1: Dùng làm Webserver, lưu trữ dữ liệu của các khoa
và sao chép dữ liệu.
** Server 2: Dùng làm Webserver, các dữ liệu khác ( như dữ liệu
của học viên, phần mềm, tài liệu tham khảo…) và EGOV.
** Server 3: Bao gồm các chức năng như Gateway, làm Domain
Controller và LDAP server.
Tầng 3: Thư viện là nơi tập trung nhiều máy tính dùng cho quá trình “ tra cứu thông
tin” của sinh viên và thầy cô trong trường. Gồm 100 máy tính được chia thành 02
phòng: Phòng 01 có 40 máy được kết nối bằng 01 switch 48 port, phòng còn lại có 60
máy tính được chia đều mỗi phần sử dụng 01 switch 32 port.

Trang 16

Tầng 6: Bao gồm 8 phòng thực hành máy tính:
+ Phòng thực hành có 30 máy tính (03 phòng) được nối mạng bằng 1switch, có
thể kết nối Internet. Phòng thực hành có 24 máy tính ( 01 phòng) sử dụng hệ
thống mạng boot room.
+ Phòng thực hành có 50 máy tính ( 03 phòng) được nối mạng bằng 01 switch
và 01 modern, có thể kết nối Internet.
Tầng 2,4,5: Gồm các phòng học lý thuyết và thực hành của các khoa ít triển khai hệ
thống mạng. Tại mỗi tầng ở đây đều có sẵn một đường dây để sẵn sàng kết nối mạng.
Tầng 7,8: Hội trường và sân thượng.
Đặc điểm phần mềm:
* Các máy Server: Sử dụng hệ điều hành Windows Server 2003.
* Các máy Clien : Sử dụng hệ điều hành Windows Xp Sp2.















Trang 17

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔ HÌNH MẠNG CŨ – MÔ HÌNH MẠNG THAM
KHẢO -PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH MẠNG MỚI
2.1. Phân tích mô hình hiện tại.
- Qua khảo sát thì hệ thống server chính bao gồm 03 máy, mỗi máy server
tại đây bao gồm nhiều chức năng. Qua sơ đồ được cung cấp: Server 1 gồm
chức năng Backup dữ liệu của các Khoa và Web. Server 2 gồ chức năng
Webserver và cung cấp dữ liệu cho các máy client, Server 3 giữ vai trò là
Gateway – Domain Controller và LDAP Server.

- Theo như sơ đồ thì đường cáp từ các phòng máy client được nối với nhau
rồi mới link về Server. Như vậy, khi dữ liệu truyền đi và về có thể xảy ra
tình trạng nghẽn mạch.
- Dựa vào sơ đồ được cung cấp này chưa thể hiện rõ hệ thống bảo mật được
xây dựng như thế nào. Có thể là được triển khai bằng phần mềm và nằm
trên các Server vừa nêu.
2.1.1. Ưu điểm.
- Có sẵn hệ thống mạng để hoạt động.
- Có sẵn hệ thống dây cáp để triển khai mô hình mới.
- Hệ thống phòng (cơ sở vật chất) tốt.

2.1.2. Khuyết điểm.
- Tính năng còn thiếu ( Backup Domain Controller, Mail Server…)
- Tính bảo mật chưa cao
- Các server tích hợp nhiều chức năng với nhau.
- Hệ thống phòng chống virus chưa được triển khai tốt.



Trang 18

2.2. Các mô hình mạng tham khảo.
2.2.1. Mô hình mạng công ty 1 .

Hình 2: Sơ đồ mạng tham khảo 1
- Hệ thống mạng của công ty gồm 32 máy Client và 1 máy Server được phân
phối cho 5 phòng ban như sau :
- Phòng Tài Chính – Kế Toán 10 máy Client
- Phòng Kinh Doanh 10 máy Client
- Phòng Kỹ Thuật 10 máy Client và 1 máy Server
- Phòng Giám Đốc 1 máy Client
- Phòng Phó Giám Đốc 1 máy Client
- Do mô hình mạng gồm 1 Server và 32 máy Client nên ở đây chúng ta sử
dụng mô hình xử lý mạng tập trung. Ngoài ra yêu cầu của hệ thống mạng
là sử dụng BootRom.




Trang 19



- Với mô hình này dữ liệu được bảo mật an toàn, dễ backup và diệt virus.
Chi phí cho các thiết bị thấp. Việc quản trị dễ dàng ( do mạng thiết kế theo
mô hình xử lý tập trung). Tíêt kiệm chi phí do ta sử dụng hệ thống mạng
Bootrom. Không sợ xảy ra trục trặc về hệ điều hành tại các máy client.
Nhưng với mô hình này Server phải thật sự mạnh mới có thể quản lý được
các máy Client này, Server phải tích hợp nhiều tính năng để cung cấp đầy
đủ các dịch vụ cho Client.
- Ngòai ra, phải sử dụng Card mạng tại các máy Client hỗ trợ BootRom theo
chuẩn PXE, Client phải phụ thuộc nhiều vào Server. Mọi sự thay đổi trên ổ
cứng ảo của của Client đều không có giá trị, tốc độ truy xuất không nhanh,
Ram của các máy Client sẽ bị giảm do sử dụng làm Cache và khi cáp bị lỗi
thì máy Client sẽ không họat động được.
 Công tác quản trị rất khó khăn khi thiết lập hệ thống mạng lớn.













Trang 20

2.2.2. Mô hình mạng công ty 2 .



Hình 3: Sơ đồ mạng tham khảo 2
Công ty gồm 1 phòng Server và 3 phòng ban như sau:
- Phòng Server: 2 máy Server (Windows Server Enterprise Edition 2003).
- Phòng Design: 4 máy tính (Windows XP Professional SP2).
Trang 21

- Phòng Kế Toán: 3 máy tính (Windows XP Professional SP2).
- Phòng Kinh Doanh: 3 máy tính (Windows XP Professional SP2).
- Mô hình mạng của công ty này mỗi Server đều có nhiệm vụ cụ thể. Server 01
dùng làm Domain Controller để quản lý tòan bộ hệ thống mạng trong công ty,
Server 02 có nhiệm vụ quản trị và cung cấp địa chỉ mail cho các user, nhằm mục
đích trao đổi thông tin với nhau. Ngòai ra Server mail này còn cung cấp tính
năng giúp cho các địa chỉ mail của user trong công ty nhận được mail của khách
hàng , thuận tiện cho việc giao dịch trên mạng.
- Tại các phòng làm việc, các đường link về Server đều độc lập với nhau, như vậy
dữ liệu truyền đi và về không bị nghẽn mạch.
 Mô hình mạng này sử dụng mô hình tập trung, các máy Client đều có ổ cứng
và hệ điều hành riêng nên có thể làm việc độc lập mà không cần Server tác
động vào nhiều như hệ thống mạng BootRom vừa nêu.
2.2.3. So sánh các mô hình mạng vừa nêu.
- Tính năng của mô hình 2 tốt hơn: Mỗi Server chỉ đảm nhận một vài chức năng
nhất định, không tập trung vào một Server.
- Ở mô hình hai, các máy Client đều có hệ điều hành và các thiết bị phần cứng
riêng biệt. Làm việc hiệu quả hơn.
- Giá thành tham khảo cho hai mô hình trên tương đương nhau, không chênh lệch
nhiều.
 Qua phần phân tích hai mô hình trên, ta có thể nhìn thấy rõ những ưu và
khuyết điểm của từng mô hình mạng. Để có thể triển khai mô hình mạng

mới cho trường NTT một cách tốt hơn trong phần sau.




Trang 22

2.3. Triển khai mô hình mới.
2.3.1. Mô hình đề nghị triển khai.
Hình 4: Sơ đồ mạng đề nghị triển khai.
Trang 23

2.4. Phân tích các phần đề nghị triển khai.
2.4.1. Phòng server.
- Triển khai thêm một máy server dùng để backup Domain Controler và
dùng cho DHCP….
- Triển khai một máy server dùng cho Firewall và Gateway. Hoặc có thể
dùng một Firewall phần cứng để tính năng bảo mật tốt hơn. Ngoài ra, ta có
thể chọn lựa một thiết bị bảo mật phần cứng có nhiệm vụ làm Firewall.
Thiết bị phần cứng này có thể thiết lập các tính năng như: Firewall, chống
tấn công hoặc xâm nhập vào hệ thống, chống các phần mềm gián điệp,
chống gián điệp…. Chi phí cho thiết bị phần cứng này thấp hơn một Server
rất nhiều.
- Triển khai một server dùng riêng cho việc lưu trữ dữ liệu ( File server) và
phòng chống virus.
- Triển khai hệ thống Loadbalancing để quản lý dữ liệu ra môi trường
Internet và sử dụng triệt để đường truyền từ các nhà cung cấp dịch vụ.
- Do hệ thống máy trạm hơn 254 host, vì vậy dãy địa chỉ IP trên một lớp
không đủ cung cấp IP cho tòan bộ hệ thống nên phải sử dụng thêm một
lớp địa chỉ IP nữa. Nên cần triển khai hệ thống Router để quản lý hai lớp

địa chỉ IP này một cách tốt hơn:
 Router mềm: có thể sử dụng phần mềm ISA 2004, cài đặt trên máy server
chuyên dụng để cấu hình.
 Router cứng: Nếu sử dụng Router cứng thì không cần một server chuyên
dụng.
- Có thể triển khai mô hình RAID 5 cho tất cả các máy Server.
- Triển khai Swicht chính tại phòng Server của nhà sản xuất Cissco hoặc
Linksys có cổng uplink 1000Mb ( có hỗ trợ VLan) để tránh tình trạng thắt
cổ chai dữ liệu.
Trang 24

2.4.2. Các phòng có triển khai hệ thống mạng.
- Triển khai Swicht tại các phòng máy này có cổng uplink tốc độ
1000Mb để link về Swicht chính tại phòng server. Để có thể dùng
VLan tránh tình trạng broadcast dữ liệu.
- Các máy client này sử dụng phần mềm chống virus được quản lý từ
Server.
2.4.3. Hệ thống cáp chính.
- Kiểm tra hệ thống cáp link hiện hữu.
- Lắp đặt thêm hệ thống cáp link mới theo như mô hình đề nghị.
- Đánh số lại tòan bộ hệ thống cáp để dễ dàng quản trị.
 Tăng băng thông truyền dữ liệu một cách tốt hơn.
2.5. Bảng giá khảo sát cho hệ thống mạng.
Tỷ giá : 1$ = 17.000vnđ.
STT

Thiết bị ĐVT SL

Đơn
giá

Thành
tiền
1 Cáp UTP CAT 6e Thùng

2 145$ 290$
2 Đầu RJ45 Hộp 1 12$ 12$
3 Bootcolor Bịch 1 7$ 7$
4 Swicht Cisco WS-C2960G-24TC-L cái 1 2.744$ 2.744$
5 Swicht LinkSys SR224G Cái 16 230$ 3680$
6 Loadbalancing Draytek V3300B+ cái 1 750$ 750$
7 Router Cisco 2801 Cái 1 2.500$ 2.500$
8 Antivirus Cái 1 11$ 11$
9 Server IBM 7975-ABA
- Processor : Quad-Core Intel® Xeon E5405
2.0GHz - 12MB L2 - 1333 MHz
Bộ 2 2.000$ 2.000$
Trang 25

- Number of Processor (std/max) : 1/2
- Memory: 2GB ( 2x512MB) PC5300 ECC
DDR2 SDRAM 667Mhz
- Hard disk:146GB SAS 3.5" 15K HDD
Hotswap.
- Dual Channel SAS Controller
- Serveraid 8K-I ( support 0,1,10)
- Optical Drive: 48X CD-Rom , No FDD
- Graphics: ATI® RN50(ES1000) 16 MB
- Nic: 10/100/1000 Ethernet/ Broadcom
NetXtreme 5721
- Power supply (std/max ): 835w Hotswap

1/2
- Keyboard, Mouse, No Monitor
10 Thiết bị bảo mật phần cứng: GateKeeper
Pico – USB
Cái 1 165$ 165$
Tổng Cộng: 12.159$

 Kết quả đạt được:
- Có một mô hình mạng mới tốt hơn cho các hoạt động của trường.
- Với mô hình mạng này người quản trị dễ dàng quản lý hơn.
- Hệ thống dự phòng và lưu trữ tốt hơn.
- Sẵn sàng để triển khai và mở rộng mô hình mạng.




×