Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Tìm hiểu và hỗ trợ hệ thống đại lý nhận lệnh MB (MILITARY BANK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 64 trang )


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



























































TpHCM , Ngày…… tháng……năm 2009

Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên
)



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
































































TpHCM , Ngày…… tháng……năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên và ghi rõ họ tên
)

Lời Cảm Ơn

Nhóm thực hiện luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn và tri ân sâu sắc
đến tất cả mọi người đã đóng góp và giúp đở chúng tôi trong suốt quá trình
thực hiện luân văn này, đây một điểm mốc quan trọng trong cuộc đời và sự
nghiệp của mỗi sinh viên.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của
giáo viên hướng dẫn là thầy Lâm Phạm Hoàng Tài và xin cảm ơn quý thầy,
cô Khoa Công nghệ Thông tin trường Cao Đẳng
Nguyễn Tất Thành đã
truyền đạt những kiến thức quý báu, cho phép và tạo điều kiện để chúng tôi
hoàn thành tốt luận văn này.
Chúng tôi đã rất nỗ lực và cố gắng để hoàn thành thật tốt luận văn
nhưng những thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Chúng tôi kính mong
nhận được sự cảm thông và tận tình chỉ bảo, góp ý của quý thầy, cô và các
bạn.

Một lần nữa chú
ng tôi xin gửi đến tất cả mọi người lời cảm ơn chân
thành nhất. Xin cảm ơn !.

Ký tên
SV1 / SV2



Lê Nguyễn Trung Lương Anh Nam



ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

Tên Đề Tài: TÌM HIỂU VÀ HỖ TRỢ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ NHẬN LỆNH MB
(MILITARY BANK)
Giáo viên hướng dẫn: Lâm Phạm Hoàng Tài
Thời gian thực hiện: 09/03/2009 – 15/08/2009
Sinh viên thực hiện:
Lê Nguyễn Trung - 31071477
Lương Anh Nam - 31070783

Loại đề tài: Xây dựng ứng dụng.

Nội Dung Đề Tài: (mô tả chi tiết nội dung đề tài, yêu cầu, phương pháp thực hiện, kết quả
đạt được,…)
Nội dung đề tài khoá luận:
- Tìm hiểu hệ thống đại lý nhận lệnh MB (MILITARY BANK)
- Tìm hiểu mạng vật lý của hệ thống đại lý nhận lệnh MB.

- Tìm hiểu mạng logic của hệ thống đại lý nhận lệnh MB.
- Tìm hiểu các phương thức hổ trợ quản trị của hệ thống đại lý
nhận lệnh MB.
Yêu cầu thực hiện đề tài khoá luận:
- Đảm bảo tính chính xác, đúng hoàn thành đúng thời gian quy định của khoá luận.
Phương pháp thực hiện đề tài khoá luận:
- Nghiên cứu, kết hợp kiến thức đã học với sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn
để hoàn thành đề tài khoá luận .
Kết quả đạt được từ đề tài khoá luận:
- Có được các kiến thức về hệ thống mạng nói chung và hệ thống mạng của công ty
chứng khoán nói chung.
- Đạt được những kỹ năng phân tích, thiết kế hệ thống.

Kế Hoạch Thực Hiện: (mô tả chi tiết thời gian của các giai đoạn thực hiện và phân công
công việc của từng thành viên trong nhóm)
- Sinh viên tự nghiên cứu và linh động kết hợp thời gian thích hợp của giáo viên
hướng dẫn tại công ty để hoàn thành đề tài khoá luận.
- Phải có sự kết hợp của cả hai sinh viên trong mọi quá trình và thời gian thực hiện
đề tài khóa luận.
- Tuần 1-3: Tìm hiểu hệ thống đại lý nhận lệnh MB (MILITARY BANK).
- Tuần 4-7: Tìm hiểu mạng vật lý của hệ thống đại lý nhận lệnh MB.
- Tuần 9-12: Tìm hiểu mạng logic và tìm hiểu các phương thức hổ trợ quản trị của
hệ thống đại lý nhận lệnh MB.
- Tuần 13-15: Hoàn thành đề tài khoá luận .


Xác nhận của GVHD Ngày 09 tháng 03 năm 2009
SV Thực hiện




SV1: Lê Nguyễn Trung SV2:Lương Anh Nam



MỤC LỤC



Đề mục Trang

Tóm tắt khóa luận
9


Chương 1 : MỞ ĐẦU
1.1 : Lý do chọn đề tài 10
1.2 : Mục đích 10
1.3 : Đối tượng 10

1.4 : Phạm vi nghiên cứu 10


Chương 2 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG MẠNG CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN
2.1 : Giới thiệu chung 11
2.2 : Giới thiệu công ty cổ phần thương mại chứng khoán Thăng
Long TSC 12
2.2.1 : Các mốc thời gian 13
2.2.2 : Thế mạnh TSC 13

2.2.3 : Tầm nhìn 14
2.2.4 : Mạng lưới hoạt động 15
2.3 : Vấn đề tập trung, nghiên cứu giải quyết đồ án 18


Chương 3 : NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VÀ KHẢO SÁT
3.1 : Cơ sở lý thuyết, lý luận và giả thuyết khóa học 19
3.2 : Nền tảng công nghệ 19
3.2.1 : Ưu việt trong ứng dụng phần mềm SmartBrocker 20
3.2.2 : Ưu việt về bảo mật phân mềm SmartBrocker 20
3.2.3 : Quản lý rủi ro 21
3.2.4 : Một số quy định về sử dụng giao dịch điện tử 22
3.3 : Các phương pháp nghiên cứu đả sử dụng trong khóa luận 22

Chương 4 : HỆ THỐNG MẠNG CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TSC
4.1 : Hệ thống mạng tổng thể công ty cổ phần thương mại chứng
khoán Thăng Long 23
4.1.1 : Hệ thống mạng vật lý 23
4.1.2 : Hệ thống mạng logic 24
4.1.3 : Các phương thức hỗ trợ hệ thống khi có các
nguy cơ tiềm ẩn 26

4.2 : Hệ thống mạng đại lý nhận lệnh MB 33
4.2.1 : Hệ thống mạng vật lý 33
4.2.1.1 : Modem Ncomputing 36
4.2.1.1.1 : Giới thiệu thiết bị 36
4.2.1.1.2 : Cài đặt Modem Ncomputing L230 36
4.2.2: Hệ thống mạng Logic…………………………………………41
4.2.2.1:Liên kết thiết bị trong mạng logic…………………… 41
4.2.2.2: Phân khu hệ thống mạng logic………… …………….43

4.2.2.3 : IPAddress logic trong hệ thống mạng chi nhánh chứng
khoán MB…………………………………………………………….47
4.3: Các phương thức hổ trợ hệ thống mạng đại lý nhận lệnh MB…… 48
4.3.1: Phương thức hổ trợ hệ thống mạng vật lý………… ……….48
4.3.2: Phương thức hổ trợ hệ thống mạng Logic………………… 48
Chương 5 : TỔNG KẾT ……. 49
5.1 : Kết quả đạt được
49
5.2 : Kết luận 49
5.3 : Hướng phát triển 49
5.4 : Danh mục tài liệu tham khảo 49
5.5 : Phụ lục 49


Mục Lục

Hình 1 Bản liệt kê mốc thời gian phát triển của công ty TSC
Hình 2 Sơ đồ tổ chức công ty TSC
Hình 3 Mô hình truy xuất hệ thống
Hinh 4 Mô hình bảo mật tổng thể của hệ thống
Hinh 5 Hệ thống Firewall
Hinh 6 Biểu đồ mức độ bảo mật của hệ thống
Hinh 7 Phương thức sát thực bằng ký số
Hinh 8 Sơ đồ cơ sở hạ tầng MBBank
Hinh 9 Sơ đồ kết nối thiết bị
Hinh 10 Trung tâm quản trị hệ thống TSC
Hình 11 Thiết bị Ncomputing
Hình 12 Cổng kết nối thiết bị
Hinh13 Kết nối thiết bị
Hinh 14 Màn hình Welcome

Hinh 15 Xác thực phiên bản
Hình 16 Màn Hình Welcome
Hinh 17 Xác thưc chế độ Firewall
Hinh 18 Xác thực đọc phiên bản
Hình 19 Yêu cầu xác thực đường dẫn
Hình 20 Yêu cầu nhập pass
Hình 21 Đồng ý cài đặt
Hình 22 Tiến trình cài đặt
Hình 23 Xác thực tạo Users
Hinh 24 Xác thực Restart Computer
Hình 25 Lựa chọn Server
Hình 26 Cấu hình Network
Hình 27 Lựa chọn phương thức kết nối
Hinh 28 Lựa cọn dộ phân giải màn hình
Hình 29 Đặt Pass
Hình 30 Mặt tiếp giáp thiết bị
Hình 31 Thiết bị sau kết nối
Hình 32 Mô hình kết nối thiết bị
Hình 33 Kết nối thiết bị
Hình 34
Lựa chọn Server
Hình 35 Lựa chọn đăng nhập
Hình 36 Danh sách accounts đang đăng nhập vào hệ thống.
Hình 37 Mô hình liên kết thiết bị trong mạng logic
Hình 38 Phân khu hệ thống mạng logic
Hình 39 Modem chuyển đổi tín hiệu đầu cuối
Hình 40 Bảng giá chứng khoán HOSE
Hình 41 Bảng giá chứng khoán HASTC
Hình 42 Mô hình IPAddress của hệ thống




Tóm tắt khoá luận.

Vấn đề nghiên cứu:

 Hệ thống mạng vật lý của đại lý nhận lệnh TSC.
 Hệ thống mạng logic của đại lý nhận lệnh TSC.
 Những chương trình, phần mền ứng dụng áp dụng trên hệ thống
mạng của đại lý nhận lệnh TSC.
 Những phương pháp hổ trợ hệ thống mạng của đại lý nhận lệnh
TS
C.

Hướng tiếp cận và giải quyết vấn đề :

 Nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống mạng của đại lý nhận lệnh TSC.
 Kết hợp kiến thức sẵn có với những kiến thức tiếp thu từ việc tìm
hiểu, nghiên cứu hệ thống mạng của đại lý nhận lệnh TSC để hoàn
thành đề tài.

Kết quả đạt được:

 Kiến thức hệ thống mạng điển hình á
p dụng cho công ty chứng
khoán.
 Kiến thức tổng hợp trong quá trình nghiên cứu để thực hiện đề tài
khóa luận.
 Quyển báo cáo, các thông tin, tài liệu và tư liệu để thực hiện đề tài.


Chương 1: MỞ ĐẦU.
1.1: Lý do chọn đề tài:

Trong nền kinh tế đang phát triển vượt bật của Việt Nam thì lĩnh vực kinh
doanh, đầu tư chứng khoán nước ta đang ngày càng phát triển cùng với nhịp sống
của thị trường chứng khoán thế giới.
Trong lĩnh vực chứng khoán thì các hệ quản trị của công ty chứng khoán là
điều tất yếu, các hệ quản trị đó quyết định sự sống còn của công ty kinh doanh
chứng khoán trong đó hệ thống mạng điện tử là một phần không thể thiếu trong
suôt quá
trình hoạt động của các công ty kinh doanh chứng khoán và đó cũng là lý
do hình thành nên ý tưởng về đề tài “TÌM HIỂU VÀ HỔ TRỢ HỆ THỐNG ĐẠI
LÝ NHẬN LỆNH MB”.
1.2: Mục đích :


Đề tài “TÌM HIỂU VÀ HỔ TRỢ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ NHẬN LỆNH MB” sẽ
cho ta hiểu được cấu trúc hoạt động điển hình của một công ty kinh doanh chứng
khoán tiêu biểu (công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long-TSC ).
1.3: Đối tượng :


Đề tài “TÌM HIỂU VÀ HỔ TRỢ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ NHẬN LỆNH MB” sẽ
thích hợp cho những nhà quản trị hệ thống và tất cả những ai quan tâm đến hệ
thống mạng nói chung, hệ thống mạng công ty kinh doanh chứng khoán điển hình
nói riêng.
1.4: Phạm vi nghiên cứu :


Đề tài “TÌM HIỂU VÀ HỔ TRỢ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ NHẬN LỆNH MB” sẽ

nằm trong phạm vi nghiên cứu về hệ thống mạng của công ty kinh doanh chứng
khoán TSC (công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long-TSC ).



Chương 2 : TỔNG QUAN HỆ THỐNG MẠNG CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN.
2.1: Giới thiệu chung:
Theo các báo cáo về thị trường tài chính, ngân hàng, chứng khoán của Việt
Nam cuối năm 2006, thị trường Chứng khoán là một trong những lĩnh vực tài
chính hoạt động sôi động nhất và có sự phát triển rất nhanh. Sau hơn 6 năm đi vào
hoạt động từ 7/2000, TTCK tập trung của Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển
mạnh mẽ đặc biệt là trong năm 2006 và dự đoán sẽ còn tăng mạnh trong năm 2007
cả về quy m
ô cũng như chất lượng. Cho đến nay, trên Trung tâm GD Chứng
khoán TP.HCM đã có tới 106 loại cổ phiếu, sàn CK Hà Nội cũng đã đạt tới con số
87 loại cổ phiếu. Theo các chuyên gia dự báo, trong thời gian tới, số lượng các
công ty chờ đăng kí niêm yết sẽ tăng lên rất nhanh đồng thời với số lượng các nhà
đầu tư càng nhiều và mang tính chuyên nghiệp hơn.
Thị trường Chứng khoán ngày càng phát triển thì số lượng giao dịch và nhu
cầu tìm
hiểu thông tin của các nhà đầu tư ngày càng tăng. Để đáp ứng được các
yêu cầu đó, ngày càng nhiều các công ty Chứng khoán được thành lập để giúp cho
các nhà đầu tư dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu thông tin và tiếp cận tới các cổ
phiếu đang được niêm yết. Theo báo cáo tổng kết cuối năm 2006, hiện nay đã có
55 công ty Chứng khoán đi vào hoạt động, 6 tổ chức lưu kí chứng khoán và 18
ngân hàng thanh toán. Các công ty chứng khoán sẽ cạnh tranh mạnh mẽ để thu hút

nhiều nhà đầu tư về phía mình bằng cách đưa ra nhiều phương thức cung cấp dịch
vụ đảm bảo, tiện lợi và đầy đủ hơn. Phương thức giao dịch chứng khoán trước đây

yêu cầu nhà đầu tư phải đến các trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK)
hoặc quầy môi giới của công ty chứng khoán đặt lệnh thì nay đã mở rộng qua các
hình thức như đặt lệnh qua điện thoại, Internet. Các dịch vụ này ngày càng được
các nhà đầu tư luôn bận bịu với công việc kinh doanh ưa chuộng, và không ít trong
số họ là những nhà đầu tư rất lớn. Họ mong chờ sự xuất hiện của các hình thức
dịch vụ trực tuyến để có thể dễ dàng ở bất kì đâu, tại bất kì thời điểm nào đều có
thể nhanh chóng tra cứu cập nhật thông tin, thực h
iện giao dịch mua bán chứng
khoán. Chính vì điều đó mà các công ty chứng khoán thường có xu hướng đặt các
chi nhánh của mình trên nhiều khu vực khác nhau để phục vụ những nhu cầu của
khách hàng và tập hợp tổng thể các hệ thống mạng của các chi nhánh đó thành một
hệ thống tập trung, thống nhất.
2.2 : Giới thiệu công t
y chứng khoán Thăng Long TSC :




Được thành lập bởi Ngân hàng TMCP Quân Đội, Công ty Cổ phần Chứng khoá
n
Thăng Long luôn giữ vững vị thế là một trong 5 công ty chứng khoán hàng đầu tại
Việt Nam và thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ chứng khoán theo quy định của
UBCK Nhà nước.
Ngân hàng TMCP Quân Đội được thành lập từ năm 1994 và được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đánh giá là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt
Nam. Hiện nay, vốn điều lệ của Ngân hàng Quân Đội là 2000 tỷ với tông tài sản là
trên 31.000 tỷ đồng và 65 điểm g
iao dịch trên toàn quốc. Năm 2007 được coi là
năm thành công nhất trong lịch sử hoạt động ngân hàng của MB với các con số ấn
tượng: nguồn vốn huy động đạt 23.010 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với đầu năm,

đạt 139% kế hoạch đề ra; lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống đạt 610 tỷ đồng, tăng
hơn 2 lần s
o với năm 2006.
Công ty Chứng khoán Thăng Long có số vốn điều lệ là 420 tỷ đồng với tổng tài
sản gần 2000 tỷ đồng. Trong lĩnh vực môi giới chứng khoán TSC luôn nằm trong
nhóm 5 công ty có thị phần môi giới đứng đầu thị trường. Vừa qua năm 2008,
công ty đã vinh dự nhận được bằng khen là một trong bốn công ty chứng khoán
tiêu biểu có thị phần môi giới lớn nhất của Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà
Nội. Với trên 200 chuyên viên giàu kinh nghiệm, được đào tạo tại trong và ngoài
nước, TSC cam kết mang tới cho khách hàng dịch vụ tốt nhất, tin cậy nhất.

2.2.1 : Các mốc thời gian:

Tháng 5 2000 Được thành lập bởi Ngân hàng TMCP Quân Đội với vốn
điều lệ 9 tỷ đồng
Tháng 3 2003 Khai trương Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh
Tháng 8 2003 Tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng
Tháng 5 2006
Tăng vốn lên 80 tỷ đồng
Tăng số lượng chi nhánh/phòng giao dịch lên 2 điểm
Tháng 12 2006 Tăng vốn điều lệ lên 120 tỷ đồng
Tháng 10 2007 Tăng vốn điều lệ lên 250 tỷ đồng
Tháng 12 2007 Chuyển thành công ty Cổ phần và tăng vốn điều lệ lên
300 tỷ đồng
Tháng 12 2008 Tăng vốn điều lệ lên 420 tỷ đồng
(H1: Bản liệt kê mốc thời gian phát triển của công ty TSC)
2.2.2 : Thế mạnh của TSC:
 Là một trong năm công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam về chất lượng
dịch vụ, thị phần môi giới
 Có lợi thế đặc biệt về kinh nghiệm do là một trong các công ty chứng khoán

đầu tiên tại Việt Nam
 Đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp
được đào tạo tốt trong và ngoài nước.
 Có nhiều lợi thế tương hỗ về mạng lưới, tiềm lực tài chính từ cổ đông lớn
nhất – Ngân hàng Quân Đội
2.2.3 : Tầm nhì
n:
Chứng khoán Thăng Long đang nỗ lực trở thành một trong những công ty chứng
khoán hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực Hợp tác tài chính và Môi giới chứng
khoán.
Sơ đồ tổ chức

(H2: Sơ đồ tổ chức công ty TSC)
2.2.4 : Mạng lưới hoạt động :
Tại Thủ đô Hà Nội
Trụ sở chính:
Tòa nhà Toserco, 273 Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội
Tel: (844) 7262600
Fax: (844) 7262601
Phòng giao dịch Lý Nam Đế
14C Lý Nam Đế, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (844) 7337671
Fax: (844) 7337890
Phòng Giao dịch Hoàng Quốc Việt
126 Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Tel: (844) 7557668
Fax: (844) 7557589
Đại lý nhận lệnh F.I.T
17 Thể Giao, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tel: (844) 9747666

Fax: (848) 9747191
Tại thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh Hồ Chí Minh
Tầng 2, tòa nhà Petro Việt Nam, 1-5 Lê Duẩn, Qu
ận 1, HCM
Tel: (848) 9106411
Fax: (848) 9106412
Phòng giao dịch Tôn Đức Thắng
02 Tôn Đức Thắng, Quận 1, HCM
Tel: (848) 9102215
Fax: (848) 9102216
Đại lý nhận lệnh Bắc Sài Gòn
03 Nguyễn Oanh, Phường 10, Quận Gò Vấp, HCM
Tel: (848) 3989.4425
Fax: (848) 3989.4428
Tại thành phố Đà Nẵng
Đại lý nhận lệnh
54 Điện Biên Phủ, Quận Thanh Khê, Đà Nẵng
Tel: (84511) 3647778F
Fax: (84511) 3647997
Tại thành phố Quy nhơn- Bình Định
Đại lý nhận lệnh
287 Trần Hưng Đạo, T.P Quy Nhơn, Bình Định
Tel: (8456). 250999
Fax: (8456). 814455
Đội ngũ TSC :
Hội đồng
quản trị

1. Ông Lê Văn Bé – Chủ tịch Hội đồng Quản trị

2. Ông Lê Đình Ngọc - Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị
3. Ông Phạm Tuân – Thành viên Hội đồng quản trị.
4. Ông Phạm Viết Thích – Thành viên Hội đồng quản trị
5. Ông Trịnh Khắc Hậu - Thành viên Hội đồng quản trị

Ban Kiểm soát

1. Bà Vũ Cẩm La Hương
2. Bà Lê Thu Vân
3. Bà Thẩm Thị Thúy

Ban điều hành

1. Ông Lê Đình Ngọc – Tổng Giám đốc
2. Ông Trịnh Khắc Hậu – Phó Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc khối Môi giới
3. Ông Quách Mạnh Hào – Giám đốc Khối Phân tích Đầu tư.
Thành tích :
Thà
nh viên giao dịch tiêu biểu giai đoạn 2005 - 2007 của HaSTC
- Thương hiệu cạnh tranh 2007
- Tập thể lao động vững mạnh toàn diện 2007.

2.3 : Vấn đề tập trung, nghiên cứu giải quyết đồ án :

Đề tài “TÌM HIỂU VÀ HỔ TRỢ HỆ THỐNG ĐẠI LÝ NHẬN LỆNH MB”
chúng ta sẽ tập trung vào các mô hình mạng tổng thể của hệ thống mạng TSC
(công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long-
TSC ) cụ thể :
 Mô hình mạng vật lý của hệ thống đại lý nhận lệnh MB.
 Mô hình mạng logic của hệ thống đại lý nhận lệnh MB.

 Phương thức hổ trợ hệ thống đại lý nhận lệnh MB.
Chương 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VÀ KHẢO SÁT.

3.1: Cơ sở lí thuyết, lí luận và giả thuyết khoa học:

Quy trình mua bán chứng khoán được niêm yết tại các Trung tâm giao dịch
chứng khoán được tiến hành theo 5 bước:
 Bước 1: Nhà đầu tư đến mở tài khoản và đặt lệnh mua hay bán chứng
khoán tại một công ty chứng khoán.
 Bước 2: Công ty chứng khoán chuyển lệnh đó cho đại diện của công ty tại
Trung tâm giao dịch chứng khoán để nhập vào hệ thống giao dịch của
Trung tâm.
 Bước 3: Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện ghép lệnh và thông
báo kết quả giao dịch
cho công ty chứng khoán.
 Bước 4: Công ty chứng khoán thông báo kết quả giao dịch cho nhà đầu tư.
 Bước 5: Nhà đầu tư nhận chứng khoán (nếu là người mua) hoặc tiền (nếu là
người bán) trên tài khoản của mình tại công ty chứng khoán sau 3 ngày làm
việc kể từ ngày mua bán.
Bước 1 trong quy trình được các công ty Chứng khoán đa dạng hoá phương
thức dịch vụ, làm chìa khoá cạnh tranh để có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư
đến với m
ình. Tuy vậy bên cạch các hình thức dịch vụ, các công ty chứng khoán
cần phải đảm bảo uy tính cũng như chất lượng của các thông tin mà họ cung cấp
cho nhà đầu tư.
3.2 : Nền tảng
công nghệ :
Công ty Chứng khoán Thăng Long chú trọng phát triển công nghệ nền tảng
hiện đại, đồng bộ và tiên tiến theo hướng thuận tiện, hiệu quả, nhanh chóng và an
toàn, bảo mật đáp ứng một cách hoàn hảo nhất nhu cầu đa dạng của khách hàng .

Chúng tôi đang sử dụng phần mềm SmartBroker với các tính năng ưu việt và độ
an toàn, bảo mật cao với hai phần chính là BackOffice và FrontOffice.
 BackOffice: Là phần mềm quản lý toàn bộ các hoạt động giao dịch và
danh mục đầu tư của khách hàng mở tài khoản tại TSC cho các giao dịch
trên thị trường niêm yết và thị trường OTC.
 FrontOffice: Là phần mềm thực hiện các giao dịch đặt lệnh, sử dụng
cho các Chi nhánh, Phòng giao dịch, Đại lý nhận lệnh của TSC để nhập
lệnh gia
o dịch của khách hàng và sử dụng cho khách hàng của TSC đăng ký
đặt lệnh, tra cứu các thông tin về lệnh, thông tin tài khoản, thông tin thị
trường qua mạng Internet hoặc Mobile của mình.
3.2.1 : Ưu việt trong ứng dụng của p
hần mềm SmartBroker:
Phần mềm SmartBroker được sử dụng thống nhất trong toàn bộ các Phòng
giao dịch, các Đại lý nhận lệnh và Hội sở, Chi nhánh Công ty. Nhờ vậy, Khách
hàng của TSC có thể tới bất kỳ phòng giao dịch nào của TSC để truy vấn thông
tin, thực hiện các giao dịch về tiền, chứng khoán và các dịch vụ khác do TSC cung
cấp.
Khách hàng của TSC có thể thực hiện đồng thời các giao dịch đặt lệnh,
xem số dư tài khoản, tra cứu thông tin khớp lệnh, tra cứu thông tin thị trường trên
tất cả các hình thức đặt lệnh của TSC: trực tiếp tại sàn giao dịch, qua I
nternet và
qua điện thoại.
Hệ thống SmartBroker được tích hợp sẵn Gateway hoàn toàn tương thích
với hệ thống của Sở giao dịch Hồ Chí Minh (HOSE) cho phép kết nối thực hiện
các giao dịch trực tuyến khi triển khai giao dịch trực tuyến (chuyển thẳng lệnh
giao dịch của nhà đầu tư vào sàn giao dịch
của HOSE không qua các đại diện sàn),
cũng như cho phép kết nối với các ngân hàng thương mại và các trung tâm thanh
toán khi nhà đầu tư chuyển tiền gửi giao dịch từ Công ty chứng khoán sang ngân

hàng.
3.2.2 : Ưu việt về bảo mật của p
hần mềm SmartBroker:
Hệ thống SmartBroker được phát triển trên nền tảng Hệ điều hành AIX và
RedHad (Unix) đảm bảo cho tính ổn định và bảo mật cho hệ thống.
Hệ thống SmartBroker được cài đặt với hệ thống dự phòng nóng (Hot
Swap) cho phép hệ thống vẫn hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố.
Hệ thống SmartBroker sử dụng Tivoli Storage Manager của IBM làm hệ
thống Backup định kỳ.
Truy cập các ứng dụng trên Internet và Mobile của hệ thống S
martBroker sử
dụng cơ chế One-Time-Password qua thẻ sử dụng giải pháp bảo mật của hãng
Entrust.

3.2.3 : Quản lý rủi ro :

Quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng trong hoạt động của Công
ty. Hệ thống quản lý rủi ro của TSC bao gồm từ cấp phòng giao dịch, chi nhánh
cho đến cấp quản lý, điều hành tại Hội sở nhằm đề phòng, hạn chế, kiểm soát các
rủi ro trong hoạt động của Công ty. Chúng tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc
xây dựng hệ thống QLRR xuất phát từ những lý do:
 Kinh doanh chứng
khoán là ngành nghề kinh doanh rủi ro, đòi hỏi
nhất định về tính minh bạch thông tin, đề cao đạo đức nghề nghiệp của
người hành nghề, về tính an toàn bảo mật tuyệt đối đối với tài sản và thông
tin khách hàng… Những đòi hỏi này đang đặt ra nhiều áp lực đối với việc
nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải tiến phần mềm, tuân thủ quy trình, quy chế,
nhằm giảm th
iểu những nguy cơ rủi ro trong tác nghiệp như là lỗi giao dịch,
các loại gian lận mới, rủi ro mất uy tín và những sai sót trong phục vụ

khách hàng…
 Tốc độ và khối lượng giao dịch ngày càng tăng, bên cạnh đó phụ
thuộc quá nhiều vào công nghệ cũng làm tăng nguy cơ rủi ro và đặt ra nhu
cầu cần quản lý tốt hơn những rủi ro phát sinh để đảm bảo cho quá trình
hoạt động của Công ty được ổn định, xuyên suốt.
 Kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam đang trong giai đoạn phát
triển sơ khai, để hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất không đáng có
xảy ra cũng như để hội nhập với quốc tế. Với hệ thống QLRR, chúng tôi tin
rằng c
ó thể cạnh tranh với các quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính nước
ngoài.
Hệ thống QLRR của chúng tôi sẽ giúp cho Công ty Chứng khoán Thăng
Long hoạt động một cách hiệu quả và an toàn, bảo vệ tài sản và uy tín của cả nhà
đầu tư và của chính Công ty.
3.2.4 : Một số quy định về sử dụng giao dịch
điện tử :
1 Thời gian sử dụng: từ 8 giờ sáng ngày hôm trước đến 2 giờ sang ngày kế
tiếp.
2. Thời gian đặt lệnh: Từ 8 giờ 15 phút đến 11 giờ các ngày giao dịch
3. Thời gian truy cập liên tục tối đa (1 lần): 200 phút.
4. Số lần nhập sai mật mã, pin, xác thực tối đa 3 lần liên tiếp.

3.3 : Các phương
pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong khóa luận :
Tham khảo tài liệu và tư liệu về hệ thống mạng được công ty chứng khoán
TSC cung cấp kết hợp những kiến thức đã học và những kiến thức trong quá trình
nghiên cứu hệ thống.
Chương 4 : HỆ THỐNG MẠNG CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN TSC.


4.1 : Hệ thống
mạng tổng thể công ty chứng khoán Thăng Long:
4.1.1 : Hệ thống mạng
vật lý :
Mô hình trao đổi thông tin điển hình của công ty chứng khoán:



















(H3:Mô hình truy xuất hệ thống)




Hoạt động cung cấp thông tin của một công ty chứng khoán không chỉ nằm

trong phạm vi cung cấp các dịch vụ tài chính và môi giới mua bán chứng khoán
mà còn liên quan tới các hệ thống thông tin của hai sàn giao dịch chứng khoán Hà
nội và Tp.HCM, liên quan tới trao đổi thông tin với các ngân hàng lưu kí Chứng
khoán và thanh toán bù trừ. Do vậy, để vận hành tốt các hoạt động này, hạ tầng
CNTT của công ty Chứng khoán luôn phải đảm bảo tính sẵn sàng cao. Hệ thống
đó phải có khả năng ngăn chặn và phòng chống các nguy cơ tiềm ẩn về mất an

toàn của hệ thống CNTT khi dữ liệu xử lý được truyền chủ yếu qua hệ thống
mạng công cộng là Internet và mạng thoại.
4.1.2 : Hệ thống mạng
logic :
Từ mô hình trao đổi thông tin của các công ty chứng khoán, hạ tầng công
nghệ thông tin của công ty sẽ được phân làm năm vùng chính. Các vùng này được
bảo vệ bởi các hệ thống an ninh thông tin. Tất cả chúng hoạt động dưới sự quản lý
của những quy định và chính sách an toàn thông tin được điều chỉnh phù hợp theo
đặc thù của công ty.

×