MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ II
Họ và tên : Lớp 9
A – NỘI DUNG CHÍNH
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
- Các tỉnh ,thành phố: (6 tỉnh TP) TP.HCM, Bình phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà rịa - Vũng tàu.
-Diện tích : 23550Km
2
-Dân số : 10,9 triệu người (2002)
I . Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ
- Giáp: Cam –pu –chia, vùng Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.
- Ý nghĩa: nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế , giao lưu với các vùng xung quang và với quốc tế .
- Là cầu nối giữa tây nguyên với vùng DHNTBộ với ĐBSClong giữa đất liền với biển đông.
- Là đầu mối giao lưu KT-XH của các tỉnh phía nam với cả nước và quốc tê.
II/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên :
*Đặc điểm :
Địa hình thoải giảm dần từ TB xuống ĐN, giàu tài nguyên
- Vùng đất liền:
Địa hình thoải , đất bazan, đất xám, Khí hậu cận xích đạo.
Là mặt bàng xây dựng tốt, thích hợp một số cây CN Có giá trị xuất khẩu cao.
- Vùng biển:
Nguồn dầu khí lớn.
Nguồn thuỷ sản phong phú.
Giao thông vận tải biển du lịch PT
-Về tài nguyên thiên nhiên
Khu vực Điều kiện tự nhiên Thế mạnh kinh tế
Đất liền
điạ hình thoải, đất badan, đất
xám, khí hậu cận xích đạo nóng
ẩm, nguồn sinh thủy tốt.
mặt bằng xây dựng tốt. Các cây trồng
thích hợp: cao su, cà phê, hồ tiêu, điều,
đậu tương, lạc, mía đường, thuốc lá, hoa
quả.
Biển
biển ấm, ngư trường rộng, hải sản
phong phú, gần đường hàng hải
quốc tế. Thềm lục địa nông, rộng
giàu tiềm năng dầu khí.
khai thác dầu khí ở thềm lục địa. Đánh
bắt hải sản. Giao thông, du lịch biển và
các dịch vụ khác.
* Thuận lợi : Nhiều tài nguyên để phát triển kinh tế : đất badan, khí hậu cận xích đạo , biển nhiều hải sản , nhiều
dầu khí ở thềm lục địa
* Khó khăn : trên đất liền ít khoáng sản , nguy cơ ô nhiểm môi trường .
* Biện pháp : việc phát triển kinh tế phải gắn với việc giữ gìn môi trường , bảo vệ và phát triển quỹ đất rừng để
cân bằng sinh thái , có kế hoạch phát triển đô thị hợp lí .
III . Đặc điểm dân cư, xã hội
* Đặc điểm: đông dân , mật độ dân số cao, tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước : TP Hồ Chí Minh là mốt trong
những thành phố đông dân nhất cả nước .
* Thuận lợi :
- Nguồn lao động dồi dào ,thị trường tiêu thụ lớn , người lao động có tay nghề cao, năng động .
- Nhiều di tích lịch sử - văn hóa. Đó là Bến Cảng Nhà Rồng, Địa đạo Củ Chi, Nhà tù Côn Đảo…Những di tích này
có ý nghĩa lớn để phát triển du lịch .
- Có sức hút mạnh mẽ nguồn lao động lành nghề của cả nước .
Trang .vnn
1
IV .Tình hình phát triển kinh tế
1/ Công nghiệp :
- Khu vực công nghiệp –xây dựng tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu GDP của vùng (59,3 %)
- Cơ cấu sản xuất cân đối ,đa dạng gồm nhiều ngành
- Một số ngành CN quan trọng hiện đại hình thành và phát triển : dầu khí , điện, cơ khí ,công nghệ cao,chế biến
lương thực thực phẩm .
- Các trung tâm CN lớn nhất vùng là :TP.HCM(50%) , Biên Hòa và Vũng Tàu .
- Khó khăn : cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng kịp cho nhu cầu phát triển của CN , chất lượng môi trường đang bị suy
giảm
2. Nông nghiệp :
- Chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng giữ vai trò quan trọng .
- Là vùng trồng cây công nghiệp nhiệt đới quan trọng của cả nước , đặc biệt là cây cao su, cà phê,hồ tiêu, mía
đường,đậu tương , thuốc lá và cây ăn quả
- Ngành chăn nuôi gia súc , gia cầm được phát triển theo hướng chăn nuôi công nghiệp
- Nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy sản đem lại nguồn lợi lớn .
- Khó khăn : nguồn nước tưới bị hạn chế
- Biện pháp : đầu tư công trình thủy lợi , bảo vệ rừng đầu nguồn .
3. Dịch vụ :
- Chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GDP
- Cơ cấu đa dạng , gồm nhiều ngành : thương mại , du lịch , GTVT , bưu chính viễn thông …
- Có sức thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư nước ngoài
- Tình hình phát triển
+ GTVT : TP. Hồ Chí Minh là đầu mối GTVT quan trọng nhất của vùng và của cả nước
+ Thương mại : ĐNB dẫn đầu cả nước trong hoạt động xuất , nhập khẩu
Xuất khẩu : chủ yếu là dầu thô , thực phẩm chế biến , hàng may mặc , giày dép , đồ gỗ …
Nhập khẩu : máy móc , thiết bị , nguyên liệu và hàng tiêu dùng cao cấp
+ Du lịch : TP.HCM là trung tâm DL lớn nhất cả nước , các tuyến du lịch hoạt động nhộn nhịp suốt năm .
+ Bưu chính viễn thông : TP.HCM là trung tâm thông tin của vùng .
V / Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- Các trung tâm kinh tế của vùng ĐNB là: TP HCM , Vũng Tàu và Biên Hòa . Ba trung tâm này tạo thành tam
giác công nghiệp mạnh của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam .
- Vùng kinh tế trọng điểm phía nam :
+ Gồm có các tỉnh , thành phố (SGK)
+ Vai trò : Có vai trò quan trọng không chỉ đối với Đông Nam Bộ mà còn đối với các tỉnh phía Nam và cả nước .
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
- Các tỉnh ,thành phố:(13 tỉnh TP) Cần thơ,Long an, Đồng tháp, Tiền giang, Vĩnh long, Bến tre, Trà vinh, Hậu
giang, Sóc Trăng, An giang , Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.
-Diện tích : 39734Km
2
-Dân số : 16,7 triệu người (2002)
I/Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ .
- Vị trí : nằm liền kề phía Tây vùng Đông Nam Bộ . Phía Bắc giáp Campuchia , phía Đông Nam giáp biển Đông .
Tây Nam giáp vịnh Thái Lan
- Ý nghĩa: Thuận lợi cho giao lưu KT – VH trên đất liền và biển với các vùng và các nước tiểu vùng sông Mê công
II/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long
*Đặc điểm Đồng bằng rộng lớn, giàu tài nguyên như: đất, khí hậu, sông ngòi, biển, sinh vật…
Đất rừng
Đất :Diện tích gần 4 triệu ha. Đất phù sa ngọt: 1,2 triệu ha; đất phèn, đất mặn: 2,5 triệu ha.
Rừng ngập mặn ven biển và trên bán đảo Cà Mau chiếm diện tích lớn.
Khí hậu, nước
Khí hậu nóng ẩm, lượng mưa dồi dào.
Trang .vnn
2
Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn. Hệ thống kênh rạch chằng chịt. Vùng nước mặn, nước lợ cửa sông,
ven biển rộng lớn.
Biển và hải đảo
Nguồn hải sản cá, tôm và hải sản quý hết sức phong phú.
Biển ấm quanh năm, ngư trường rộng lớn; nhiều đảo và quần đảo, thuận lợi cho khai thác hải sản.
* Thuận lợi:
- Giàu tài nguyên để phát triển nông nghiệp :
+ Đồng bằng rộng , thấp và bằng phẳng
.+ Khí hậu cận xích đạo , nóng ẩm quanh năm ,nguồn nước dồi dào, một năm có hai mùa rõ rệt .
+ Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn ,hệ thống kênh rạch chằng chịt
.+ Đất phù sa màu mỡ. + Đất phù sa ngọt diện tích 1,2 triệu ha.Đất phèn, đất mặn 2,5 triệu ha.
+ Biển : ấm quanh năm , ngư trường rộng lớn , hải sản phong phú, nhiều đảo và quần đảoà thuận lợi khai thác hải
sản
+ Rừng ngập mặn ven biển và trên bán đảo Cà Mau chiếm diện tích lớn
- Khó khăn :
+ Diện tích đất phèn , đất mặn lớn.
+ Thường bị lũ trong mùa mưa
+ Về mùa khô : nguy cơ xâm mặn và thiếu nước sinh hoạt
+ Trên đất liền ít tài nguyên khoáng sản
-Biện pháp.
- Cải tạo và sử dụng hợp lý đất mặn, đất phèn.
- Tăng cường hệ thống thuỷ lợi
- Tìm ra các biện pháp thoát lũ và chủ động chung sống với lũ, kết hợp khai thác lũ của sông Mê Công.
III . Đặc điểm dân cư, xã hội
-Đặc điểm :
+ Là vùng đông dân đứng thứ 2 sau vùng ĐBSH với số dân 16,7 triệu người, mật độ trung bình 407 người/ km.
+Thành phần d.tộc : ngoài người Kinh , còn có các d.tộc : Khơme , Hoa , Chăm
- Thuận lợi :
+ Nguồn lao động dồi dào ,thị trường tiêu thụ lớn.
+ Người dân cần cù , năng động , thích ứng linh hoạt với sản xuất hàng hóa và với lũ hẳng năm
- Khó khăn: mặt bằng dân trí chư cao
IV :Tình hình phát triển kinh tế
1. Nông nghiệp :
- Là vùng trọng điểm lúa lớn nhất cả nước :Diện tích chiếm 51% cả nước và sản lượng chiếm hơn 50% cả nước
- Vùng sản xuất gạo chủ lực của nước ta và đảm bảo an ninh lương thực trong nước.
+ Lúa được trồng nhiều ở các tỉnh : Kiên Giang , An Giang , Long An , Đồng Tháp ,Sóc Trăng ,Tiền Giang ,.
+ BQ lương thực đầu người là 1066,3 Kg/năm , gấp 2,3 lần mức BQ cả nước .
- Là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước với nhiều loại đặc sản : dừa, bưởi. soài…
- Chăn nuôi vịt đàn phát triển mạnh , nhất là các tỉnh :,Bạc Liêu, Cà Mau Sóc Trăng , Vĩnh Long Trà Vinh ,.
- Ngành thủy sản : rất phát triển , chiếm hơn 50% tổng sản lượng thủy sản cả nước, Vì 3 mặt giáp biển, ngư trường
lớn, khí hậu ấm áp, nguồn thức ăn cho cá, tôm lớn.
- Nghề rừng giữ vị trí qua trọng , đặc biệt là rừng ngập mặn
2 . Công nghiệp :
- Bắt đầu phát triển
- Cơ cấu công nghiệp còn thấp, chỉ chiếm khoảng 20% GDP của vùng ( 2002 ) . Ngành công nghiệp chế biến
LTTP chiếm tỉ trọng cao nhất .
- Ngành chế biến lương thực, thực phẩm chiếm 65% tỉ trọng công nghiệp toàn vùng.
- Vật liệu xây dựng 12%
- Các ngành khác 23%
-> Ngành chế biến lương thực thực phẩm chiếm tỉ trọng lớn nhất
- Các ngành công nghiệp : Chế biến lương thực thực phẩm , vật liệu xây dựng , cơ khí nông nghiệp và một số
ngành công nghiệp khác
- Cơ sở sản xuất công nghiệp tập trung chủ yếu ở các thị xã , thành phố , nhất là TP Cần Thơ .
Trang .vnn
3
3. Dịch vụ :
- Bắt đầu phát triển
- Các ngành chủ yếu :
+ Xuất khẩu : chủ yếu là gạo tỉ trọng 80% gạo xuất khẩu, hàng đông lạnh lớn, xuất khẩu nông sản lớn nhất cả nước.
+ GTVT : phát triển loại hình GTVT thủy
+ Du lịch : phát triển du lịch sinh thái , tuy nhiên chất lượng còn hạn chế .
V/ Các trung tâm kinh tế :
Các TP Cần Thơ , Mỹ Tho , Long Xuyên , Cà Mau là những trung tâm kinh tế của vùng .
TỔNG HỢP KINH TẾ BIỂN- ĐẢO
I- Biển và Đảo Việt Nam
1) Vùng biển nước ta
- Bờ biển dài 3260 km
- Vùng biển rộng 1 triệu km
2
- Vùng biển nước ta bao gồm
+ Vùng nội thủy
+ Vùng lãnh hải
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải
+ Vùng đặc quyến kinh tế
+ Thềm lục địa
2/ Các đảo và quần đảo
- Vùng biển nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo ven bờ ( có nhiều ở Quảng Ninh )
- Có 2 quần đảo xa bờ : Trường Sa và Hoàng Sa
+ Các đảo lớn : Cát Bà, Cái Bầu, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lí Sơn, Côn Đảo, Phú Quý, Phú Quốc, Thổ Chu.
- Vùng biển có nhiều tiềm năng phát triển tổng hợp Kt biển. Có nhiều lợi thế trong công cuộc hội nhập nền
kinh tế thế giới và có ý nghĩa lớn về an ninh, quốc phòng.
II/ Phát triển tổng hợp kinh tế biển
1/ Khai thác , nuôi trồng và chế biến thủy sản
- Vùng biển rộng , bờ biển dài, có 4 ngư trường lớn , số lượng ,trữ lượng hải sản lớn có giá trị kinh tế cao
- Sàn lượng khai thác và nuôi trồng tăng nhanh
- Ưu tiên đánh bắt xa bờ , đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản biển .
- Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản
2/ Du lịch biển đảo
- Bờ biển dài, có nhiều vũng vịnh , phong cảnh đẹp
- Du lịch biển đang phát triển nhanh trong những năm gần đây. Chủ yếu là hoạt động tắm biển
- Phát triển nhiều loại hình du lịch , chú ý đến vấn đề bảo vệ môi trường
3/ Khai thác, chế biến khoáng sản biển
- Biển nước ta có nhiêu khoáng sản
(muối, ôxit ti tan, cát trắng, dầu khí )
- Nghề làm muối phát triển từ Bắc vào Nam, đặc biết là Duyên hải Nam Trung Bộ .
- Khai thác dầu khí phát triển mạnh, tăng nhanh.
- Xu hướng: phát triển hóa dầuà chất dẻo, sợi tổng hợp , điện, phân bón, công nghệ cao về dầu khí
4/ Phát triển tổng hợp giao thông vân tải biển .
- Nước ta nằm gần tuyến đường biển quốc tế, nhiều vũng vịnh, của sông để xây dựng cảng biển .
-Phát triển nhanh, ngày càng hiện đại cùng với quá trình nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới .
- Phương hướng phát triển: phát triển đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống cảng biển , phát triển đội tàu biển , phát
triển toàn diện dịch vụ hàng hải .
III/ Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển – đảo
1/ Sự suy giảm tài nguyên và ô nhiểm môi trường biển –đảo
- Tài nguyên và môi trường có sự giảm sút nghiêm trọng . (rừng ngập mặn, nguồn lợi hải sản )
- Ô nhiểm môi trường biển có hướng gia tăng rõ rệt èlàm suy giảm nguồn tài nguyên sinh vật biển , ảnh hưởng
xấu đến các khu du lịch biển .
Trang .vnn
4
2/ Các phương hướng chính để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển .
- VN đã tham gia cam kết quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường biển
- Có kế hoạch khai thác hợp lí
- Khai thác đi đôi với bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên.
- Phòng chống ô nhiểm biển .
Thực trạng: môi trường biển –đảo
-> S rừng ngập mặn giảm.
->Sản lượng đánh bắt giảm
->Một số loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.
* Nguyên nhân:
- Khai thác ồ ạt, không khoa học.
- Ô nhiễm môi trường biển.
- ý thức con người chưa cao.
* Hậu quả:
-> Suy giảm tài nguyên sinh vật biển, ảnh hưởng xấu đến du lịch biển.
B – TRẢ LỜI CÂU HỎI
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Câu 1: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế ở
Đông Nam Bộ?
Trả lời:
a) Thuận lợi
- Vị trí:
+ Đông Nam Bộ là vùng kinh tế năng động, tất cả các tỉnh của vùng đều nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam.
+ Vị trí tiếp giáp với Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long là những vùng giàu
nông, lâm, thủy sản. Phía tây giáp Cam-pu-chia với nhiều cửa khẩu quốc tế quan trọng Mộc Bài, Xa Mát. Phía
đông giáp vùng biển giàu tiềm năng phát triển kinh tế.
- Điều kiện tựn hiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình thoải, có độ cao trung bình tạo mặt bằng thuận lợi cho xây dựng.
+ Đất badan, đất xám, khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, thích hợp cho các cây trồng như cao su, cà phê, hồ tiêu, điều,
đậu tương, lạc, mía đường, thuốc lá, hoa quả.
+ Biển ấm, ngư trường rộng, hải sản phong phú, sát đường hàng hải quốc tế, thuận lợi để phát triển các ngành đánh
bắt hải sản, giao thông, dịch vụ biển, du lịch biển.
+ Thềm lục địa nông, rộng, giàu tiềm năng dầu khí, phát triển ngành khai thác dầu khí ở thềm lục địa.
+ Sông có giá trị tưới tiêu, giao thông, thủy điện.
b) Khó khăn
Trên đất liền nghèo khoáng sản
Diện tích rừng tự nhiên thấp
Nguy cơ ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp tăng
Câu 2: Vì sao phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông ở Đông
Nam Bộ?
Trả lời:
Cần phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông ở Đông Nam Bộ vì:
- Rừng ở Đông Nam Bộ có diện tích không lớn, song ý nghĩa về bảo vệ môi trường thì thật quan trọng, có tác dụng
giữ đất, giữ nước để cung cấp nước cho cây công nghiệp vào mùa khô.
- Đất trồng cây công nghiệp chiếm tỉ lệ lớn, đất rừng không còn nhiều nên nguồn thủy sinh bị hạn chế. Vì vậy, việc
bảo vệ đất rừng và nguồn thủy sinh là rất quan trọng.
- Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra rất mạnh, nguồn nước thải công nghiệp và sinh hoạt lớn, làm cho
phần hạ lưu của các dòng sông có nguy cơ ô nhiễm cao nên phải quan tâm đến việc xử lý nước thải và các chất thải
làm hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông.
Trang .vnn
5
Câu 3: Vì sao cây cao su được trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ?
Trả lời:
Cây cao su được trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ vì:
- Đông Nam bộ có một số lợi thế đặc biệt về thổ nhưỡng(đất xám, đất đỏ); địa hình (đồi lượn sóng); khí hậu nóng
quanh năm, rất phù hợp với trồng cây cao su.
- Cây cao su được đưa vào trồng ở Đông Nam Bộ từ đầu thế kỷ trước; người dân có kinh nghiệm trồng và lấy mủ
cao su đúng kỹ thuật; lại có nhiều cơ sở chế biến quan trọng.
- Thị trường tiêu thụ cao su rộng lớn và ổn định, đặc biệt là thị trường Trung Quốc, Bắc Mĩ và Liên minh châu Âu (
EU)
Câu 4: Cho biết vai trò của hồ thủy điện đối với sản xuất nông nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ?
Trả lời:
Các hồ thủy điện góp phần giải quyết vấn đề nước trong mùa khô ở đây là khó khăn của Đông Nam bộ do mùa khô
ke1oda2i, tạo điều kiện cho nông nghiệp sản xuất thâm canh, tăng vụ.
Câu 5: Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà Đông Nam Bộ trở thành vùng sản xuất cây công nghiệp lớn
của cả nước?
Trả lời:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Địa hình tương đối bằng phẳng, vùng đồi badan lượn sóng, đất phù sa cổ xám bạc màu.
+ Khí hậu cận xích đạo thích hợp cho cây công nghiệp nhiệt đới nói chung và cây cao su nói riêng.
+ Vùng có một số hệ thống sông có ý nghĩa cung cấp nước tưới cho cây công nghiệp.
- Điều kiện kinh tế-xã hội.
+ Dân cư, nguồn lao động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm trồng cây công nghiệp.
+ Đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật có trình độ nhất định.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, phát triển cây công nghiệp gắn với giải quyết việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân.
Câu 6: Tại sao tuyến du lịch từ thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu quanh năm hoạt
động nhộn nhịp?
Trả lời:
- Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất của cả nước, là trung tâm du lịch của cả nước. Nơi có nhiều khách
sạn, nhà hàng và hai đầu mối giao thông quan trọng cho du lịch là cảng Sái Gòn và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất.
Như vậy, khách du lịch nước ngoài muốn vào Việt Nam, nếu đi đường hàng không phải vào ba sân bay chính: Nội
Bài (Hà Nội); Đà Nẵng ( Đà Nẵng ); Tân Sơn Nhất ( Thành phố Hồ Chí Minh)
- Từ thành phố Hồ Chí Minh, du khách kể cả nội địa lẫn quốc tế có thể đi Vũng Tàu ( du lịch sinh thái biển); theo
quốc lộ 51 đến ngã ba Vũng Tàu và thẳng tiến mất khoảng 1 giờ 30 -2 giờ đi xe buýt. Tương tự, từ thành phố Hồ
Chí Minh muốn đi Đà Lạt, du khách dọc theo quốc lộ 1A qua ngã ba Dầu Giây và theo quốc lộ 20 đi Đà Lạt mất
khoảng 6 đến 7 giờ đi xe buýt. Đặc điểm nổi bật của Đà Lạt là khí hậu mát mẻ, danh thắng, du lịch sinh thái mạo
hiểm với rừng, núi, thác. Đi Nha Trang theo quốc lộ 1A mất 7 -8 giờ đi xe. Nha Trang biển đẹp tương tự như Vũng
Tàu
- Tón lại, thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch của cả nước nên du khách quốc tế lan tỏa đi các điểm du lịch
lân cận là điều dễ hiểu.Mặt khác, người dân thành phố có mức thu nhập cao, ổn định và được tổ chức đi du lịch vào
những ngày lễ, Tết.
Câu 7: Đông Nam Bộ có những thuận lợi gì về dân cư, xã hội đối với phát triển kinh tế?
Trả lời:
- Đông dân, lực lượng lao động dồi dào, nhất là lao động lành nghề, thị trường tiêu thụ lớn.
- Là khu vực có sức hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước.
- Người dân năng động, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường.
- Thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ dân số đô thi cao hơn so với cả nước.
- Có nhiều di tích lịch sử và văn hóa để phát triển du lịch như Địa đạo Củ Chi, Nhà tù Côn Đảo, Bến Nhà Rồng,
Dinh Thống Nhất…
Trang .vnn
6
Câu 8: Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm những tỉnh, thành phố nào? Vai trò của vùng kinh tế trọng
điểm phí Nam.
Trả lời:
a)Tên các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai,
Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An
b) Vai trò:
- Có tỉ trọng công nghiệp-xây dựng , giá trị xuất khẩu, GDP lớn nhất.
- Thúc đẩy tốc độ công nghiệp hóa các tỉnh phía Nam cũng như cả nước.
- Giúp sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên lao động có hiệu quả của các vùng
từ Tây Nguyên, Duyên hải Nam Turng Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.
Câu 9:Vì sao ĐNB có sức hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước?
• ĐNB + Có vị trí địa lý thuận lợi để giao lưu với các vùng trong nước và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
là vùng giàu tiềm năng phát triển kinh tế, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng tốt
• ĐNB là một trong những vùng phát triển kinh tế mạnh nhất nước ta có sự phát triển kinh tế rất năng động, có
trình độ cao. Số lao động có kĩ luật, tay nghề cao, nhạy bén với những tiến bộ KH- KT, năng động với nền sản
xuất hàng hóa
• Thu nhập bình quân đầu người cao, có nhiều việc làm thu hút lao động từ các vùng khác tới
• Việc phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, với việc hình thành nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất có ý
nghĩa thu hút lao động cả nước
Câu 10 :Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà ĐNB trở thành vùng sản xuất cây CN lớn cuả cả nước?
ĐNB có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp nhiệt đới
Điạ hình thoải, vùng đất badan, đất xám thích hợp trồng các cây công nghiệp
Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm thích hợp cho trồng cây công nghiệp nhiệt đới nói chung và cây cao su noí riêng
Vùng có 1 số hệ thống sông có ý nghĩa cung cấp nước tưới cho cây
ĐNB có điều kiện thuận lợi về KT - XH
Dân cư, nguồn lao động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm trồng cây công nghiệp
Đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật có trình độ nhất định
Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, phát triển cây công nghiệp gắn với giải quyết việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân
Câu 11 : Tình hình sản xuất công nghiệp ĐNB thay đổi từ khi đất nước thống nhất? Ngành công nghiệp phát
triển đã gây tác hại cho môi trường như thế nào?
Trả lời:
+ Trước ngày miền Nam giải phóng công nghiệp ở Đông Nam Bộ phụ thuộc vào nước ngoài, chỉ sản xuất hàng tiêu
dùng và chế biến lương thực thực phẩm, phân bố chủ yếu ở Sài Gòn- Chợ Lớn.
+ Ngày nay công nghiệp tăng trưởng nhanh chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế của vùng, có cơ cấu sản
xuất cân đối
Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, bao gồm các ngành công nghiệp quan trọng như: khai thác dầu khí, hóa dầu, cơ
khí điện tử, công nghệ cao, chế biến lương thực thực pha63mxua61t khẩu, hàng tiêu dùng
Có nhiều trung tâm công nghiệp rất lớn: TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hòa…
Hiện nay là vùng có số lượng các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất nhiều nhất nước
Ngành công nghiệp phát triển đã gây tác hại cho môi trường như thế nào?
Câu 12* ĐNB có những điều kiện thuận lợi gì để phát triển các ngành dịch vụ?
+ ĐNB là vùng kinh tế năng động, 6 tỉnh ở ĐNB đều nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
+ Vị trí tiếp giáp với Tây nguyên, Duyên Hải NTB, đồng bằng sông Cửu Long với mạng lưới giao thông thủy, bộ
thuận lợi
+ ĐNB có trữ lượng dầu khí lớn, việc khai thác dầu khí phát triển các hoạt động dịch vụ kèm theo
+ ĐNB có vườn quốc gia Nam Cát Tiên, Cần Giờ, nhiều bãi biển tiềm năng để phát triển dịch vụ du lịch
+ ĐNB có dân đông, thu nhập đầu người cao, thị trường rộng lớn để phát triển dịch vụ
Trang .vnn
7
Câu 13 : Tại sao tuyến du lịch từ TP Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu quanh năm hoạt động
nhộn nhịp?
Du lịch phát triển nhờ vị trí địa lí thuận lợi, có nhiều di tích văn hóa lịch sử, cơ sở hạ tầng (nhà hàng, khách sạn)
tốt. Du khách đến thành phố Hồ Chí Minh ngày một nhiều và các tuyến hoạt động quanh năm vì thành phố Hồ Chí
Minh là một đầu mối tỏa đi các điểm du lịch hấp dẫn quanh vùng bằng nhiều phương tiện giao thông như đường
bộ, sắt, hàng không, tàu cách ngầm…để đi đến Đà lạt: du lịch nghỉ mát vùng có khí hậu ôn đới; đến Vũng Tàu,
Nha trang: du lịch sinh thái biển, tắm biển…
Câu 14 : Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- Gồm 6 tỉnh ĐNB + Long An + Tiền Giang = 8 tỉnh (kể tên)
- Vai trò cuả vùng KTTĐ phía Nam đối với cả nước
+ Ta thấy tổng GDP của vùng KTTĐ phía Nam chiếm 35.1% so với cả nước (2002)
+ GDP Công nghiệp xây dựng chiếm 56.6% so với cả nước
+ Giá trị xuất khẩu chiếm 60.3% so với cả nưốc
è Có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế chung cả nước
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Câu 1 :Đồng bằng sông Cửu Long có những điều kiện thuận lợi gì để trở thành vùng sản xuất lương thực
lớn nhất cả nước?
Trả lời:
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Đất đai: đồng bằng châu thổ có diện tích đất phù sa lớn nhất nước ta. Đất đai phì nhiêu, màu mỡ, kết hợp với địa
hình thấp và bằng phẳng, thuận lợi cho sản xuất LT,TP với qui mô lớn.
+ Khí hậu cận xích đạo điều hòa quanh năm cho phép tăng vụ và năng suất.
+ Có hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc, với hệ thống sông Cửu Long, cung cấp phù sa cho đồng ruộng, cung
cấp nước để cải tạo đất phèn, đất mặn
+ Diện tích trồng lúa nước chiếm 51,1% so với cả nước, sản lượng lúa chiếm 51,5% so với cả nước, bình quân
lương thực đầu người cao nhất cả nước.
- Điều kiện kinh tế-xã hội:
+ Dân đông, nguồn lao động dồi dào, người dân có kinh nghiệm trồng lúa, sản xuất nộng nghiệp.
+ Đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất kĩ thau65t có trình độ nhất định.
+ Các hệ thống chính sách của Nhà nước khuyến khích nhân dân hăng say sản xuất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn.
+ Việc phát triển LT, TP trong vùng thu hút được đầu tư trong và ngoài nước.
Câu 2 :Nêu ý nghĩa và các biện pháp cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
Ý nghĩa: Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích rất lớn ( 2,5 triệu ha, gấp hơn 2 lần diện tích đất phù sa ngọt). Nết được
cải tạo thì diện tích đất nông nghiệp sẽ được tăng thêm.
Biện pháp cải tạo:
+ Thau chua, rửa mặn, xây dựng hệ thống bờ bao, kênh rạch thoát nước vào mùa mưa lũ, giữ nước ngọt vào mùa
cạn.
+ Lựa chọn cơ cấu cây trồng thích hợp với đất phèn, dất mặn để vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ môi
trường.
Câu 3: Ngành công nghiệp nào chiếm tỉ trọng cao nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
- Ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long là chế biến lương thực thực phẩm,
( chiếm 65% trong cơ cấu công nghiệp của vùng)
- Giải thích:
+ Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước nên nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến rất dồi dào.
+ Lao động đông, rẻ tiền.
+ Thị trường tiêu thụ từ các vùng khác và bên ngoài.
+ Các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản cần được chế biến thì sẽ bảo quản được lâu hơn, đồng thời tăng giá trị cho
sản phẩm và khả năng xuất khẩu
Trang .vnn
8
Câu 4 : Vì sao Đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng trọng điểm trồng lúa, trồng cây ăn quả, đánh bắt
nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước?
Trả lời:
- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi: diện tích đất nông nghiệp(trồng lúa) lớn nhất cả nước, diện tích mặt nước lớn, khí
hậu nóng ẩm quanh năm, vùng biển rộng với nguốn hải sản phong phú.
- Người dân rất linh hoạt với nền sản xuất hành hóa.
- Thị trường tiêu thụ lớn, ngày càng mở rộng.
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm phát triển mạnh.
Câu 5 : Đồng bằng sông Cửu Long có những thế mạnh gì để phát triển ngành thủy sản? Tại sao đồng bằng
sông Cửu Long có thế mạnh đặc biệt trong nghề nuôi tôm xuất khẩu? những khó khăn trong phát triển
ngành thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long. Biện pháp pháp khắc phục?
Trả lời:
a) Các thế mạnh để phát triển ngành thủy sản:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Vùng biển ấm quanh năm, trữ lượng hải sản lớn ( chiếm 54% cả nước), ngư trường rộng lớn có nhiều đảo và
quần đảo thuận lợi cho khai thác hải sản.
+ Sông ngòi, kênh rạch dày đặc, diện tich mặt nước lớn.
+ khí hậu cận xích đạo nóng ẩm.
+ Rừng ngập mặn có diện tích lớn nhất nước ta, rừng tràm phong phú, trong rừng giàu nguồn lợi động vật, tôm, cá,
- Điều kiện kinh tế-xã hội:
+ Dân cư và nguồn lao động có kinh nghiệm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
+ Các cơ sở chế biến thủy, hải sản có năng lực sản xuât cao.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn.
+ Chính sách của Nhà nước
b) Thế mạnh về nuôi tôm:
- Có diện tích mặt nước lớn ( nước mặn, nước lợ )
- khí hậu ấm áp.
- Nhân dân có kinh nghiệm nuôi tôm, xậy dựng các cơ sở chế biến sản phẩm
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn.
c) Khó khăn và biện pháp:
- Khó khăn:
+ Thiên tai, thời tiết khí hậu thất thường, suy giảm trữ lượng thủy, hải sản và ô nhiễm môi trường vùng nuôi thủy
sản.
+ Thị trường tiêu thu có nhiều biến động.
+ Khâu chế biến sản phẩm còn hạn chế, kéo theo chất lượng sản phẩm không cao
- Biện pháp:
+ Đầu tư tàu, lưới, phương tiện thông tin để đẩy mạnh đánh bắt xa bờ.
+ Đẩy am5nh nuôi trồng thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra sản phẩm sạch.
+ Nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm.
Câu 6 :Nêu các đặc điểm tự nhiên của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
* Sông ngòi:-Hạ lưu sông Mê Công
- Hệ thống kênh rạch chằng chịt => Giá trị kinh tế
- Cung cấp nước trong mùa khô. Có nguồn cá và thuỷ sản phong phú.
- Bồi đắp phù sa hàng năm. Là tuyến đường thuỷ quan trọng của các tỉnh phía nam và các nước tiểu vùng sông Mê
Công
* Tài nguyên đất: Có 4 loại đất chính
* Khí hậu: Cận xích đạo nóng ẩm quanh năm biên độ nhiệt nhỏ . . . rất thích hợp cho sự phát triển cây trồng và
vật nuôi.
* Sinh vật: Rất đa dạng (Trên cạn, dưới nước)
* Rừng: Chủ yếu là rừng ngập mặn
* Biển và hải đảo: -Thềm lục địa nông, rộng. Nước ấm quanh năm. Có nhiều đảo và quần đảo
Trang .vnn
9
Câu 7:Ý nghiã của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở ĐBS Cửu long
Việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở ĐBSCL có ý nghĩa rất quan trọng vì:
- ĐBSCL có diện tích đất phèn, đất mặn lớn 2,5 triệu ha diện tích của vùng chiếm 62%.
- Việc cải tạo đất phèn, đất mặn góp phần đưa thêm diện tích đất vào sử dụng, tăng diện tích đất canh tác.
- Việc đẩy mạnh cải tạo đất phèn, đất mặn để nuôi thủy sản làm cho vị trí của vùng trong sản xuất thủy sản của cả
nuớc được nâng cao.
* Câu 8: Nêu những đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở ĐBSCL? Tại sao phải đặt vấn đề phát triển kinh
tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô thị ở ĐB này
a) Những đặc điểm chủ yếu của dân cư, xã hội ở ĐBSCL
- Số dân của ĐBSCL : 16,7 triệu (2002)
- Diện tích: 39.734 Km²
-MĐDS: 407 người/km². (so với cả nước là 233 người/km²)→năm 1999
- Tỉ lệ gia tăng dân số của vùng năm 1999 là 1,4%.
- Tuổi thọ trung bình là 71,1 cao hơn cả nước là 70,9.
- Là vùng cư trú của nhiều dân tộc: nguời Kinh, Khơ -me, Chăm, Hoa,
- ĐBSCL có tỷ lệ hộ nghèo 10,2% so với cả nước là 13,3%.
- Tuy nhiên mặt bằng dân trí của vùng chưa cao, tỉ lệ người lớn biết chữ 88,1% (so với cả nước là 90,3%).
b) Tại sao
- ĐBSCL mới được khai thác cách đây hơn ba trăm năm, ngày nay đã trở thành vùng nông nghiệp trù phú, tuy
nhiên những nguồn tài nguyên chưa được khai thác còn khá phong phú.
- Người dân ở ĐBSCL có tỉ lệ người biết chữ thấp so với cả nước cho thấy trong phát triển kinh tế-xã hội thiếu lao
động lành nghề và lao động có chuyên môn kỹ thuật cao.
- Tỉ lệ dân thành thị thấp mà đẩy mạnh việc phát triển đô thị được gắn liền với quá trình phát triển công nghiệp và
đẩy mạnh công nghiệp hóa.
Câu 9:Những điều kiện nào giúp ĐBSCL trở thành vùng sản xuất lương thực lớn nhất cả nước
a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Đất đai: là vùng đồng bằng châu thổ có diện tích lớn nhất nước ta, với diện tích gần 4 triệu ha, trong đó
đất phù sa ngọt 1,2 triệu ha, đất phèn đất mặn 2,5 triệu ha -> đất đai phì nhiêu màu mỡ, kết hợp với địa hình thấp
bằng phẳng rất thuận lợi cho sản xuất lương thực với quy mô lớn
+ Rừng ngập mặn ven biển và trên bán đảo Cà Mau chiếm diện tích lớn, trong rừng giàu nguồn lợi động
thực vật
+Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, lượng mưa dồi dào, thời tiết khí hậu ổn định hơn miền Bắc giúp cho
ĐBSCL đẩy mạnh sản xuất lương thực thực phẩm cho năng suất cao và có thể sản xuất 3 vụ mỗi năm
+ Sông ngòi kênh rạch chằng chịt tạo nên tiềm năng cung cấp phù sa cho đồng ruộng, cung cấp nước để cải tạo đất
phèn mặn .
+ Vùng biển và hải đảo: Có nhiều nguồn hải sản phong phú. Biển ấm, ngư trường rộng lớn thuận lợi cho
khai thác hải sản.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Dân đông nguồn lao động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm trồng lúa
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn
+ Chính sách của nhà nước khuyến khích nhân dân sản xuất…
Câu 10 :Nêu thế mạnh về một số tài nguyên thiên nhiên dể phát triển kinh tế- xã hôị ở đồng bằng sông Cửu
Long
-Với diện tích tương đối rộng, địa hình bằng phẳng, khí hậu cận xích đạo, nóng ẩm quanh năm, sự đa dạng sinh
học, ĐBSCL có điều kiện tự nhiên thuận lơi để phát triển sản xuất như:
+ Đất đai: diện tích gần 4 triệu ha, trong đó đất phù sa ngọt 1,2 triệu ha, đất phèn đất mặn 2,5 triệu ha -> đất đai
phì nhiêu màu mỡ, rất thuận lợi cho sản xuất lương thực
+ Rừng ngập mặn ven biển và trên bán đảo Cà Mau chiếm diện tích lớn, trong rừng giàu nguồn lợi động thực vật
+Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, lượng mưa dồi dào. Sông ngòi kênh rạch chằng chịt tạo nên tiềm năng cung cấp
phù sa cho đồng ruộng, cung cấp nước để cải tạo đất phèn mặn là địa bàn đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và phát triển
giao thông vận tải đường sông
+ Vùng biển và hải đảo: Có nhiều nguồn hải sản phong phú. Biển ấm, ngư trường rộng lớn thuận lợi cho khai thác
hải sản, du lịch
Trang .vnn
10
(Nêu một số khó khăn về mặt tự nhiên của đồng bằng sông Cửu Long? các biện pháp khắc phục
* Khó khăn
- Diện tích đất phèn mặn lớn (2,5 triệu ha)
- Hằng năm lũ lụt của sông Mêcông ảnh hưởng tơí sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt
- Mùa khô thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt vì xâm nhập mặn
* Biện pháp khắc phục : Chủ động chung sống với lũ , khai thác các lợi thế kinh tế do lũ mang lại
Câu 11:Phát triển mạnh công nghiêp chế bíên lương thực, thưc phẩm có ý nghĩa như thế nào đối với sản
suất nông nghiệp ở ĐBSCL?
Phát triển công nghiệp chế biến lương thực góp phần nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm, giúp sử dụng và bảo
quản sản phẩm được lâu dài, đa dạng hóa sản phẩm lương thực thực phẩm
-Giúp cho sản phẩm lương thực thực phẩm nước ta mở rộng ra thị trường quốc tế
- Làm cho nền nông nghiệp của vùng dần tiến tới mô hình sản xuất liên kết công, nông nghiệp. Đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Câu 12 :Vì sao tỉ trọng trong cơ cấu công nghiệp vùng ĐBSCL ngành chế biến lương thực thực phẩm cao
hơn cả ?
Vì sản phẩm nông nghiệp dồi dào, phong phú là nguồn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
- Vùng ĐBSCL là nguồn cung cấp lúa gạo, hoa quả tôm, cá basa, cá tra để xuất khẩu chiếm tỉ lệ rất cao đối với cả
nước
- Gạo sản xuất chiếm 80% xuất khẩu cả nước (năm 2000)
- Nghề chăn nuôi vịt cũng được phát triển mạnh
- Thủy sản ở ĐBSCL chiếm hơn 50% tổng sản lượng thủy sản cả nước
- Do có thị trường rộng lớn trong nước và quốc tế
-> Vì vậy tỉ trọng trong cơ cấu công nghiệp vùng ĐBSCL ngành chế biến lương thực thực phẩm đứng
đầu chiếm 65%
TỔNG HỢP KINH TẾ BIỂN- ĐẢO
- Học thuộc phần I Cần nắm:
+ Bờ biển nước ta dài 3260 km, có 28/63 tỉnh thành giáp biển.
+ Đảo lớn nhất nước ta là đảo: Phú Quốc (Kiên Giang).
+ Các đảo lớn: Cát Bà (Hải Phòng), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu),
Bạch Long Vĩ (Hải Phòng).
+ Các đảo tập trung nhất ở vùng biển các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa, Kiên Giang.
+ Quần đảo Hoàng Sa (TP Đà Nẵng), Trường Sa (Khánh Hòa)
+ Những thùng dầu đầu tiên được khai thác ở nước ta vào năm 1986.
+ Nhà máy lọc dầu lớn nhất nước ta là Dung Quất (Quảng Ngãi).
- Học thuộc phần II có 4 ngành kinh tế, mỗi ngành nắm: tiềm năng, sự phát triển, xu hướng.
Câu 1: Tiềm năng và tình hình phát triển của công nghiệp dầu khí ở nước ta?
Trả lời:
a) Tiềm năng:
Thềm lục địa nước ta có nhiều mỏ dầu và khí với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. Các mỏ dầu khí
tập trung chủ yếu ở thềm lục địa phía nam của đất nước.
b) Tình hình phát triển:
- Dầu khí là ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH
- Nước ta bắt đầu khai thác dầu khí từ năm 1986, từ đó sản lượng dầu liên tục tăng qua các năm.
- Ngành công nghiệp hóa dầu đang dần được hình thành, xây dựng các nhà máy lọc dầu, cùng các cơ sở hóa dầu
khác để sản xuất chất dẻo tổng hợp và các hóa chất cơ bản. Hiện nay nhà máy lọc dầu Dung Quất(Quảng Ngãi) đã
đưa vào hoạt động.
- Công nghiệp chế biến khí bước đầu phục vụ cho phát điện, sản xuất phân đạm, chế biến khí công nghệ cao, kết
hợp xuất khẩu khí tự nhiên và khí hóa lỏng. Hiện nay đã đưa vào hoạt động nhà máy điện, đạm từ khí là Phú Mĩ(Bà
Rịa-Vũng Tàu)
Trang .vnn
11
Câu 2:Tại sao phải phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển?
Trả lời:
- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng bao gồm các ngành kinh tế như:
• Khai thác nuôi trồng và chế biến hải sản.
• Du lịch biển đảo.
• Khai thác và chế biến khoáng sản biển.
• GTVT biển.
- Phát triển tổng hợp kinh tế biển là sự khai thác một cách đa dạng các tiềm năng phong phú của biển.
- Chỉ có khai thác tổng hợp các ngành kinh tế biển mới đem lại hiệu qủa kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
- Phát triển tổng hợp kinh tế biển tạo ra cơ cấu kinh tế biển đa dạng, giải quyết việc làm rộng rãi, cải thiện
đời sống nhân dân.
- Môi trường biển là không chia cắt được.Bởi vậy, một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ
biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh.
-Khai thác tốt tiềm năng TNTN của nước ta, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngành kinh tế biển hỗ trợ cùng
phát triển
Muốn phát triển kinh tế biển bền vững phải thực hiện khai thác tiềm năng biển đi đôi với bảo vệ môi trường biển
Câu 3: Phát triển tổng hợp kinh tế biển có ý nghĩa như thế nào đối với nền kinh tế và bảo vệ an ninh quốc
phòng?
Trả lời:
- Phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế biển có ý nghĩa thúc đẩy các ngành kinh tế khác như công nghiệp, thương
mại…
- Khai thác khoáng sản biển ( nhất là dầu khí), giao thông vận tải biển phát triển nhanh góp phần giúp nước ta hội
nhập vào nền kinh tế thế giới.
- Góp phần giải quyết việc làm, cải thiện đời sống.
Câu 4: Nước ta có những điều kiện thuận lợi nào cho phát triển du lịch biển-đảo, giao thông vận tải biển?
Trả lời:
a) Điều kiện phát triển du lịch:
- Từ Bắc vào Nam, có nhiều bãi cát rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt.
- Nhiều đảo ven bờ có phong cảnh kỳ thú, hấp dẫn, đặc biệt quần thể du lịch Hạ Long.
b) Điều kiện phát triển giao thông vận tải biển:
- Gần nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng.
- Ven biển có nhiều vũng, vịnh, cửa sông để xây dựng cảng biển.
Câu 5 : sao phải bảo vệ tài nguyên và môi trường biển đảo? Phương hướng bảo vệ tài nguyên và môi trường
biển-đảo?
Trả lời:
a) Phải bảo vệ tài nguyên và môi trường biển đảo vì:
- Môi trường biển đảo rất giàu tài nguyên cho sự phát triển kinh tế.
- Các tài nguyên đang bị suy giảm và tình trạng ô nhiễm môi trường biển ngày càng báo động.
b) Phương hướng:
- Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Chuyển hướng khai thác hải sản ra các vùng biển xa
bờ.
- Bảo vệ và trồng rừng ngập mặn.
- Bảo vệ các rạn san hô ngầm.
- Bảo vệ và phát triển nguồn lợi hải sản.
- Phòng chống ô nhiễm biển.
Câu 6: CN chế biến thủy sản phát triển sẽ có tác động như thế nào tới ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy
sản.
- Thông qua chế biến góp phần làm tăng giá trị sản phẩm thủy sản, giúp cho việc sử dụng và bảo quản sản phẩm
được dễ dàng.
- Góp phần làm đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tạo ra mặt hàng xuất khẩu
quan trọng của nước ta.
Trang .vnn
12
- Giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động
- Thúc đẩy các ngành kinh tế khác như thương mại, chăn nuôi, ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản.
Câu 7:Nêu một số bãi tắm và khu du lịch biển ở nước ta theo thứ tự từ Bắc-Nam
• Trà Cổ, Hạ Long, Đồ Sơn
• Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Nhật Lệ, Lăng Cô.
• Non Nước, Sa Huỳnh, Quy Nhơn, Nha Trang, Mũi Né.
• Vũng Tàu, Côn Đảo, Phú Quốc.
•
• Câu 8: Chứng minh rằng nước ta có điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển.
- Vùng biển rộng với nguồn hải sản phong phú, có giá trị kinh tế, giá trị xuất khẩu, bờ biển dài, nhiều vũng, vịnh,
đầm phá… phát triển ngành khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
- Biển muối => Nghề làm muối. Dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa, các bãi cát ở dọc bờ biển => khai thác và chế
biến khoáng sản.
- Dọc bờ biển từ bắc vào nam có nhiều bãi cát rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt, nhiều đảo ven bờ có phong cảnh
kì thú, hấp dẫn khách du lịch => phát triển du lịch biển – đảo và ven biển.
- Nước ta nằm gần nhiều tuyến đường quốc tế quan trọng, ven biển có nhiều vũng, vịnh, cửa sông để xây dựng
cảng biển => phát triển giao thông vận tải biển
Câu 9 : Trình bày những nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển? Các
phương hướng chính để bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo.
1. Sự giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển -đảo.
- Gần đây diện tích rừng ngập mặn ở nước ta giảm nhanh. Nguồn lợi hải sản cũng giảm đáng kể, một số loài hải
sản có nguy cơ tuyệt chủng.
- Ô nhiễm môi trường biển có xu hướng gia tăng rõ rệt, làm suy giảm nguồn sinh vật biển,
2. Các phương hướng chính để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển
- Việt Nam đã tham gia những cam kết quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường biển
- Phương hướng
+ Điều tra đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu, đầu tư khai thác hải sản xa bờ.
+ Bảo vệ và trồng rừng ngập mặn.
+ Bảo vệ rạn san hô.
+ Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
+ Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hoá học, đặc biệt là dầu mỏ.
* Nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường biển:
- Do các chất độc hại (ví dụ) từ sông ngòi đổ ra biển.
- Sự thiếu ý thức của người dân và khách du lịch biển.
- Khai thác dầu khí ảnh hưởng đến môi trường biển (ví dụ)
* Hậu quả:
- Làm suy giảm tài nguyên sinh vật biển.
- Ảnh hưởng xấu đến du lịch biển.
ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG : THÁI BÌNH
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ
1.Vị trí địa lý và lãnh thổ
- Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng
- Vĩ độ : + 20
0
17’B – 20
0
44’B
+ 106
0
06’Đ - 106
0
39’Đ
-Phía bắc tiếp giáp Hải Dương và Hưng Yên( ngăn bằng sông Luộc) với Hải Phòng(ngăn bằng sông Hóa)
-Phía tây và tây nam giáp 2 tỉnh Hà Nam và Nam Định(ngăn cách bằng con sông Hồng)
Trang .vnn
13
- Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ (Biển Đông)
-Hình dáng : Giống như hòn đảo có hình ngũ giác không đều
-Việc giao lưu với các tỉnh trước đây tương đối khó khăn do sông nước cách trở. Nhưng ngày nay nằm trong vùng ảnh
hưởng trực tiếp của việc tăng trưởng kinh tế: HN-HP-QN nên việc giao lưu dễ dàng thuận lợi hơn bằng đương sông,
đường biển và đường ô tô
-Vị trí quan trọng như 1 tiền đồn về chính trị, kinh tế của đồng bằng sông Hồng
*Diện tích 1542,24km2, chiếm 0,5 diện tích tự nhiên cả nước
2,Sự phân hoá hành chính :
-TB được thành lạp vào ngày 21/3/1890
Hiện nay gồm 7 huyện và 1 thành phố trực thuộc tỉnh
đó là các huyện: Tiền Hải, Thái Thuỵ, Vũ Thư,Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Hưng Hà, Kiến Xương
II/Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
1.Địa hình
-Địa hình tương đối bằng phẳng, là tỉnh duy nhất trong đồng bằng sông Hồng không có núi
-Hướng nghiêng từ TB ĐN, có dạng lòng chảo nhẹ, cao nhất là Hưng Hà, Quỳnh Phụ, thấp nhất là Kiến Xương(trong
nội địa) vên biển thấp nhất là Thái đô(Thái Thuỵ)
2, Khí hậu:
-Mang tính chất nhiệt đới gió mùa thiên về CT hơn là XĐ, nhiệt độ trung bình 23-25c
Max38c Min4c. Mặt trời di qua TP vào 2 ngày23/5 và 22/7. Số giờ nắng 1 năm :1600
-PmTB: 1400-1800mn, chia 2 mùa
-Lượng bốc hơi: 728mm/năm
-Độ ẩm TB85-90% có ngày đạt 100% do mưa phùn
-Mùa hè:nóng, mưa nhiều từ T5-T10
Mùa đông lạnh, mưa ít từ T11-T4 năm sau.
3, Thủy văn:
Có 4 sông lớn : Sông Hồng dài 90km (Đoạn qua TB), Sông Hoá : 35,5km, Sông Luộc 53km, Sông Trà Lí chạy qua
giữa tỉnh từ T - Đ dài 65km.
-Các cửa sông: Văn úc, Diêm Điền, Ba Lạt, Trà Lí, Lân.
-Lưu Lượng nước theo mùa.
-Giá trị : c
2
nước phù sa, cá, tôm
Ngoài ra chúng ta còn có nhiều đầm, hồ, kênh, mương
4,Thổ nhưỡng:
53 nhóm đất chính có tiềm năng lớn. Đất phù sa màu mỡ, nhiều thuận lợi cho việc trồng lúa là loại đất chính.
Đất phù sa gồm : Phù sa ngoài đê : trồng cây CN, rau, đậu
Phù sa trong đê : trồng lúa
Ngoài ra còn nhóm đất mặn ven biển để trồng cây CN ngắn ngày.
Trang .vnn
14
5, Sinh vật:
-Chủ yếu là Hệ sinh thái nhân tạo: Hệ sinh thái nông nghiệp : Cánh đồng.
_Một số hệ sinh thái Rừng ngập mặn : Rừng sú, vẹt, chủ yếu ở cái cồn cát ngoài thuộc 2 tỉnh Thái Thụy, Tiền Hải.
5,Khoáng sản.
-Khí đốt (1986), nước khoáng Tiền Hải khai thác từ 1992
-Hiện nay xã Duyên Hải(H.Hà) đã thăm dò phát hiện mỏ nước nóng 57
0
C (sâu 50m) , 72
0
C (sâu178m) đang được
đầu tư khai thác phục vụ chữa bệnh và du lịch
-Có mỏ than nâu 600 - 1000m ( Chưa có đủ ĐK khai thác)
Kluận: Là tỉnh có ĐKTN và TNTN thuận lợi cho sự phát triển.
III.Dân cư và lao động.
-Năm 2002: 1.827.000 người
-MĐộ ds : 1.183 ng/km
2
-Tỉ lệ gia tăng Tự nhiên :1,02%
Tỉ lệ dân Thành Thị : 5,8% dân số nông thôn 94,2% => Loại hình cư trú chủ yếu là quần cư nông thôn
-Nguồn lao động dồi dào: 1,7 triệu người
-Không sợ thiếu lao động
( Hiện tỉ lệ thất nghiệp còn cao).
-Loại hình thức cư trú chủ yếu là nông thôn
- Trình độ lao động còn hạn chế
-Hàng năm TB có khoảng 19000 học sinh tốt nghiệp THPT, là lực lượng lao động trẻ, là nguồn nhân lực cho sự phát
triển kinh tế vã hội của tỉnh
Phân bố dân cư không đều
*Tình hình phát triển văn hoá, giáo dục y tế:
-TB có nhiều lễ hội truyền thống và những công trình được xếp hạng
- Trên địa bàn tỉnh có các cơ sở đào tạo CĐSP,Đại học Y, CĐKT kĩ thuật ngày càng mở rộng và phát triển, nhiều
trung tâm y tế huyện nagỳ càng đầy đủ tiện nghi , hiện đại, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân
IV/ Kinh tế :
1.Đặc điểm chung:
-Nông nghiệp là ngành kinh tế chính quan trọng nhất
-CN-XD và dịch vụ đang trong đà phát triển
IV.Tình hình phát triển kinh tế (Tiếp theo)
2,Các ngành kinh tế.
a,Công nghiệp.
Là ngành mới phát triển, có vị trí phát triển, có vị trí quan trọng sau nông nghiệp.
-Gồm : chủ yếu là Cn nhẹ và công nghiệp thủ công tổ chức dưới hình thức của nhà nước
Hiện TB có 5 khu công nghiệp đã được dưa vào sử dụng, có tổng diện tích 630 ha
Trang .vnn
15
-3 khu công nghiệp phân bố ở thành phố
-Sản lượng CN: các Sp về sợi, may mặc, chế biến nông sản thực phẩm (nước, bia, nước ngọt, ) Thiết bị văn phòng
và gia đình, cơ khí nông nghiệp, vật liệu xay dựng (Tiền Hải)
-Hướng Pt: vươn lên trở thành ngành chính
b, Nông nghiệp
+ Trồng trọt
Diện tích canh tác: 105.000 ha chủ yếu trồng lúa. Năm 2002 SX đạt 12,6 tấn / ha; sản lượng 1,1 tấn. Hiện đã chuyển
đổi 2000 ha sang trồng trọt, chăn nuôi các loại cây con khác, nhưng năng xuất và sản lượng vẫn giữ nguyên ở mức
cao
-Các loại cây trồng hoa màu có giá trị XK đựơc đẩy mạnh Pt : Xà lách, dưa, đậu tương
+ Chăn nuôi:
Năm 2002 đàn gia súc, gia cầm đã tăng cả về số lượng và chất lượng
Cụ thể: 0,8 triệu con lợn; 7,1 triệu gia cầm; 50 nghìn con trâu bò; bò sữa đạt 4,5 - 5 nghìn con
Năm 2002 tổng giá trị SX NN 3899 nghìn thu nhập bình quân từ 1 ha đất canh tác
-Về thủy sản: diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh đạt hơn 10.200 ha, diện tích nuôi thủy sản nước ngọt 6.200 ha,
N/S đạt cao gấp 5 -> 6 lần tổng sản lượng nuôi trồng Thủy sản đạt 27.000 lần, tăng trưởng 59,53 % so với năm 2001
C, Dịch vụ
Năm 2002 cơ cấu ngành dịch vụ - thương mại chính trong GDP toàn tỉnh: mức tăng trưởng đạt:
*HĐ xuất nhập khẩu:
Chuyển từ nhập siêu sang xuất siêu . Kim ngạch XK đạt 53,9 triệu USD tăng 17,56 % , xuất siêu hơn 3 triệu USD
-Các sản phẩm chủ yếu: Dệt may và da giày
-Hệ thống chợ phân bố khắp toàn tỉnh khoảng 169 chợ 24 chợ loại 2 nhiều chợ được lợp mái xây tường, tạo ĐK tốt
cho việc buôn bán
*Du lịch
Du lịch sinh thái biển Biển Đồng Châu (Đông Minh - Tiền Hải ),Cồn Vành (Tiền Hải)
Du lịch văn hoá lễ hội Đền Trần, Chùa Keo, Đền Tiên La
HĐ du lịch đem lại khoảng 30,5 tỉ đồng.
Chú ý : Trong quá trình ôn tập HS nên đối chiếu SGK Địa lý 9.Sai cần chỉnh sửa Tài liệu ngay.
HẾT
Trang .vnn
16