Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Một số giải pháp giảm nghèo cho hộ nông dân ở huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 103 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




MAI HỒNG HÀ






MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
CHO HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN HÀM YÊN
TỈNH TUYÊN QUANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP








THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




MAI HỒNG HÀ





MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
CHO HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN HÀM YÊN
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60 62 01 15




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG





THÁI NGUYÊN - 2014




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực, và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Mai Hồng Hà





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành là quá trình nghiên cứu và tích luỹ kinh
nghiệm của tác giả. Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng trân thành cảm ơn đối
với các lãnh đạo Chi cục thuế huyện Hàm Yên, lãnh đạo Cục thuế tỉnh Tuyên
Quang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đối với Ban giám hiệu trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, lãnh đạo Khoa Đào tạo Sau đại học trường
Đại học Kinh tế và QTKD.
Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng - người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi làm
đề tài và cũng là người đầu tiên tạo cho tôi mong muốn được làm khoa học và
cống hiến cho khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng trân thành cảm ơn tới tất cả các bạn bè, đồng nghiệp
đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn nhất.
Luận văn này được hoàn thành không thể không nhắc tới sự giúp đỡ
của các cán bộ lãnh đạo huyện Hàm Yên, lãnh đạo các Phòng Lao động,
TB&XH, Phòng Nông nghiệp, Phòng Giáo dục - Đào tạo, Phòng Tài nguyên
và môi trường, Chi cục Thống kê đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho tôi trong
việc thu thập số liệu, nghiên cứu địa bàn ….
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thành viên trong gia đình
tôi, những người đã tạo điều kiện cho tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi
hoàn thành khoá học cũng như luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của mọi người!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Mai Hồng Hà



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vi
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 2
6. Những đóng góp mới của luận văn 3
7. Bố cục của luận văn 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói 9
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 15
1.2.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới 15
1.2.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Trung Quốc 17

1.2.3. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Malaysia 18
1.2.4. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của Việt Nam 20
1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở Việt Nam 28
1.2.6. Những giải pháp trong chiến lược xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam 32
1.2.7. Bài học kinh nghiệm về giảm nghèo ở huyện Hàm Yên 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 34
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận 34
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 34
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 36
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN
Ở HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG 38
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Hàm Yên 43
3.2. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo tại huyện Hàm Yên 57
3.2.1. Thực trạng giảm nghèo của huyện 57
3.2.2. Thực trạng về giảm nghèo của nhóm hộ điều tra 61
3.2.3. Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo
của hộ nông dân trên địa bàn huyện 75
Chƣơng 4: MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM

NGHÈO CHO HỘ NÔNG DÂN HUYỆN HÀM YÊN - TỈNH
TUYÊN QUANG 85
4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 85
4.1.1. Định hướng phát triển chung của huyện 85
4.1.2. Những chỉ tiêu phấn đấu cụ thể 86
4.2. Một số giải pháp giảm nghèo cho hộ nông dân 87
4.2.1. Những giải pháp về kinh tế 87
4.2.2. Những giải pháp về quá trình tổ chức thực hiện 91
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn 9
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng quỹ đất của huyện Hàm Yên năm 2012 40
Bảng 3.2: Nhân khẩu và lao động của huyện Hàm Yên năm 2013 44
Bảng 3.3: Tình hình sản xuất lương thực của huyện Hàm Yên năm
2011 -2012 51
Bảng 3.4: Thực trạng hộ nghèo của huyện Hàm Yên 2010-2012 59
Bảng 3.5: Thông tin chung về chủ hộ điều tra năm 2012 61
Bảng 3.6: Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra năm 2012 62
Bảng 3.7: Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2012 63
Bảng 3.8: Tình hình trang bị tài sản phục vụ đời sống của nhóm hộ điều
tra năm 2012 65
Bảng 3.9: Tình hình trang bị phục vụ sản xuất của hộ điều tra năm 2012 66

Bảng 3.10: Phân tổ thu nhập theo nhóm hộ điều tra năm 2012 68
Bảng 3.11: Các nguồn thu của nhóm hộ điều tra năm 2012 69
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ điều tra năm 2012 72
Bảng 3.13: Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi của nhóm hộ điều tra
năm 2012 74
Bảng 3.14: Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của nhóm hộ
điều tra năm 2013 76
Bảng 3.15: Tình hình đất đai phục vụ sản xuất của hộ 79
Bảng 3.16: Tình hình vốn và vốn vay của hộ 80
Bảng 3.17: Tổng hợp kinh nghiệm sản xuất của nhóm hộ điều tra 82
Bảng 3.18: Lao động của nhóm hộ điều tra 83
Bảng 3.19: Thu nhập từ làm thuê của hộ điều tra 84




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

TT
Nội dung
Ký hiệu, viết tắt
1
Bình quân
BQ
2
Đồng Đô la Mỹ
USD

3
Lao động - Thương binh và xã hội
LĐ-TB&XH
4
Ngân hàng thế giới
WB
5
Nhà xuất bản
NXB
6
Tổng thu nhập quốc nội
GDP
7
Xoá đói giảm nghèo
XĐGN





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Nó không
chỉ là một thực tế đang diễn ra ở nước ta mà còn là một tồn tại phổ biến trên
toàn thế giới và trong khu vực. Hơn 25 năm qua, Việt Nam đã đạt được những
thành tự đáng kể trong việc tăng thu nhập và giảm nghèo trong quá trình đổi
mới. Năm 2012, Việt Nam đạt được những thành tựu ấn tượng về giảm nghèo

do tăng trưởng kinh tế, cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống cho người
dân, thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo,
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006-2010, Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, chính sách hỗ trợ dân
tộc đặc biệt khó khăn (NQ 30a)… Những thành tựu đó tạo được sự đồng
thuận trong xã hội và được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được nước ta cũng còn rất
nhiều huyện, xã chưa giải quyết tận gốc vấn đề nghèo đói. Những kết quả đạt
được chưa mang tính bền vững bởi vì thu nhập của người dân hầu hết đều
xoay quanh ở mức cận nghèo. Hiện nay, số người nghèo vẫn còn nhiều và vấn
đề nâng cao thu nhập, giúp họ thoát nghèo là một trong những ưu tiên hàng
đầu của chính phủ. Để giải quyết vấn đề khó khăn này thì cần phải trả lời
được câu hỏi đâu là nguyên nhân của nghèo đói và những yếu tố nào ảnh
hưởng đến thu nhập của người nghèo.
Huyện Hàm Yên là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang. Cùng
với quá trình đổi mới do Đảng và nhà nước đề ra, đời sống của các hộ nông
dân tại Huyện đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, cho đến nay tỷ lệ nghèo
đói của huyện vẫn còn cao. Câu hỏi đặt ra ở đây là làm thế nào để nâng cao
thu nhập của hộ nông dân nghèo, giúp họ nâng cao mức sống, cải thiện điều
kiện sinh hoạt và giảm nghèo.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Đứng trước thực tế đó, tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số
giải pháp giảm nghèo cho hộ nông dân ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang” nhằm tìm ra giải pháp giúp người dân nghèo cải thiện thu nhập và

nâng cao đời sống, góp phần giảm nghèo cho hộ nông dân vùng nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung của đề tài là đề xuất được các gợi ý về giải pháp nhằm
giảm nghèo ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và các
yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng về giảm nghèo của hộ nông dân ở huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến giảm nghèo cho hộ nông dân
tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất và gợi ý các giải pháp nhằm giảm nghèo cho hộ nông dân tại
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến giảm
nghèo cho các hộ nông dân ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2012.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
giúp huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang xây dựng một số chính sách, chương
trình nhằm giảm nghèo cho các hộ nông dân trên địa bàn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Các giải pháp đưa ra nhằm giúp các hộ nông dân phát triển sản xuất,
tăng thêm thu nhập và xoá đói giảm nghèo được xây dựng thông qua phân
tích, xác định các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, do vậy các giải pháp sẽ sát
với thực tế và phù hợp với điều kiện của nhóm hộ hơn.
- Ứng dụng mô hình phân tích sự tác động của các yếu tố tới thu nhập
cho phép đưa ra các kết luận chính xác về sự tác động đó.
7. Bố cục của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng giảm nghèo cho hộ nông dân ở huyện Hàm Yên
Tỉnh Tuyên Quang
Chương 4: Một số phương hướng và giải pháp giảm nghèo cho hộ nông
dân huyện Hàm Yên Tỉnh Tuyên Quang
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Trước đây người ta thường đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập
thấp. Coi thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con
người. Quan niệm này có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác định số người
nghèo dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng minh
việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống.
Thu nhập thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó
không cho chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người
nghèo. Do đó, quan niệm này còn rất nhiều hạn chế.
Trong cuộc sống hàng ngày của con người, để tồn tại được thì cần phải
giải quyết được những nhu cầu cơ bản nhất. Những nhu cầu này được chia ra
làm hai dạng, đó là những nh cầu về vật chất và những nhu cầu về tinh thần
hay còn gọi là những giá trị của cuộc sống.
Nhu cầu vật chất thiết yếu như: ăn, mặc, ở, đi lại.
Nhu cầu tinh thần thiết yếu như: giáo dục, y tế, giao tiếp.
Những nhu cầu này cần được đáp ứng ở một mức độ nhất định nào đó,
mà người ta gọi là mức sống tối thiểu của cộng đồng. Nghĩa là nếu không đạt
được đến mức này, con người không thể đảm bảo cuộc sống để phát triển một
cách bình thường được.
Do vậy, khi nghiên cứu đói nghèo chúng ta cần phải nghiên cứu tới nhu
cầu, hay còn gọi là mức sống tối thiểu của người dân. Nghèo đói là một khái
niệm mang tính chất động, nó biến đổi tuỳ thuộc vào không gian, thời gian và
xuất phát điểm của mỗi địa phương, mỗi quốc gia. Tuỳ thuộc vào từng quốc
gia, từng thời điểm khác nhau, cũng như quan điểm nghiên cứu khác nhau mà



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

nghèo đói được phát biểu khác nhau. Hiện nay do sự phát triển của nền kinh
tế thế giới, quan điểm đói nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có
thể được hiểu theo các cách tiếp cận khác nhau:
- Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực châu á Thái Bình Dương
do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa ra khái
niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối.
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập
quán của địa phương.
+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức
trung bình của cộng đồng.
+ Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng
cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ
yếu là trong lĩnh vực kinh tế.
+ Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế
xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực,
một vùng.
- Năm 1998 UNĐP công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự
nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo.
+ Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con
người như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng dồng và
được nuôi dưỡng tạm đủ.
+ Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng
chi tiêu tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả
năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
+ Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác
định như sự không có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và phí
lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở
nước này hoặc nước khác. Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau
xung quanh khái niệm nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng:
Ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt.
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn
một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng,
thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong
nhà không đáng kể, nhà ở dốt nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg
gạo/người/tháng (tương đương 45.000VND).
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo
đói: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có những điều kiện
về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham
gia vào các quyết định của cộng đồng”
1.1.1.2. Quan điểm nghèo đói của Việt Nam
Vốn đi lên từ một nước nông nghiệp, Việt Nam hiện nay là một nước
đang phát triển, đời sống của người dân còn thấp, một bộ phận dân chúng
còn sống dưới mức đói nghèo. Trong đó, vẫn có hộ gia đình bị đói, tình
trạng đứt bữa vẫn còn xảy ra đối với những người nghèo nhất. Do vậy, qua
nhiều cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu, các nhà nghiên cứu và quản lý
các bộ đã đi đến thống nhất cần có một khái niệm riêng, chuẩn mức riêng

cho nghèo đói ở Việt Nam.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của
nhân dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như
sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Hiện nay, có thể tiếp cận nghèo đói theo các hướng sau:
- Tiếp cận về dinh dưỡng: người nghèo là những người có mức tiêu thụ
Calo đạt dưới 2.100 kcalo/người/ngày. Chỉ tiêu này do Tổ chức Y tế Thế giới
xây dựng cho mỗi thể trạng trung bình của con người. Chỉ tiêu này áp dụng
cho những nước phát triển cũng như những nước đang phát triển.
- Tiếp cận về thu nhập: người nghèo là những người có mức thu nhập
không đảm bảo cho cuộc sống và chi tiêu. Trong cuộc sống hàng ngày, ngoài
những nhu cầu về lương thực và thực phẩm, con người có nhiều những nhu
cầu cần phải đảm bảo khác như nhà ở, mặc, y tế, giáo dục Do vậy nếu thu
nhập không đảm bảo trang trải được cuộc sống và chi tiêu thì được coi là
nghèo đói.
- Tiếp cận về xã hội: người nghèo là những người không được tiếp cận
những dịch vụ công cộng như: y tế, giáo dục, vui chơi giải trí, pháp luật
Kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân không ngừng được nâng

lên về mọi mặt. Khi đó ngoài những nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống, con
người cần phải đáp ứng nhiều những nhu cầu khác. Đánh giá về nghèo không
đơn thuần chỉ về dinh dưỡng mà phải bao gồm cả những yếu tố khác nữa.
- Người nghèo là những người dễ bị tổn thương. Người nghèo bị tổn
thương bởi những rủi ro trong sản xuất và đời sống. Khả năng hồi phục sau



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
những rủi ro của người nghèo là hạn chế hơn rất nhiều so với những người
khá giả.
Trên đây là một số khái niệm về nghèo đói cũng như một số hướng tiếp
cận nghèo đói. Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ nghiên cứu cũng như phương
hướng nghiên cứu khác nhau mà có cách tiếp cận cho phù hợp. Trong đề tài
này, tác giả công nhận khái niệm nghèo đói của Việt Nam, đồng thời hướng
tiếp cận nghèo đói đối với người dân là tiếp cận về khía cạnh kinh tế, có nghĩa
là tiếp cận về thu nhập của người dân.
1.1.1.3. Tiêu chí đánh giá nghèo đói
Chúng ta rất khó có thể đưa ra được những tiêu chí và chuẩn mực
chung xác định để đánh giá đói nghèo cho mọi quốc gia bởi đói nghèo là một
phạm trù lịch sử gắn với điều kiện cụ thể và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của từng quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, để có thể hoạch
định được một chính sách xóa đói, giảm nghèo phù hợp trên phạm vi thế giới
và từng quốc gia cần phải xác định được các tiêu chí đánh giá và chuẩn đói
nghèo cụ thể. Hiện nay, Liên Hợp Quốc sử dụng các tiêu chí sau để đánh giá
đói nghèo:
Thứ nhất, tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người trong một năm
(GNP/người/năm) hay tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người trong

một năm (GDP/người/năm).
Thứ hai, chỉ số phát triển con người (HDI - Human Development
Index) chỉ phản ánh thuần túy về mặt giá trị chứ chưa phản ánh đầy đủ chất
lượng cuộc sống của dân cư nên từ năm 1990, Liên Hợp Quốc đã sử dụng chỉ
số HDI để bổ sung cho chỉ số GDP/người (GNP/người) trong việc đánh giá
trình độ phát triển của mỗi quốc gia.
Để đánh giá mức độ nghèo đói ở Việt Nam hiện nay có thể dùng một
trong ba chỉ tiêu sau:



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
- Chỉ tiêu đánh giá nghèo đói của Ngân hàng thế giới: Ngân hàng thế
giới đưa ra ngưỡng nghèo là 1 USD/người/ngày. Nghĩa là, nếu thu nhập của
người nào đó không đạt mức 1 USD/ngày thì được liệt vào diện nghèo đói.
- Chỉ tiêu của Tổng cục Thống kê Việt Nam: Tổng cục Thống kê xác
định ngưỡng nghèo dựa trên chi phí cho một giỏ tiêu dùng bao gồm lương
thực và phi lương thực, trong đó chi tiêu cho lương thực phải đảm bảo đủ
2.100 kcalo/người/ngày.
- Chỉ tiêu nghèo đói của Bộ Lao động - Thương bình - Xã hội: Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội xác định chuẩn nghèo dựa trên thu nhập bình
quân của hộ. Chuẩn nghèo này được xây dựng cho từng thời kỳ để phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội với thời kỳ đó.
Cụ thể, chuẩn nghèo của Bộ LĐ - TB & XH qua các thời kỳ được thể
hiện qua bảng sau (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo qua các giai đoạn
ĐVT: đồng
Địa bàn

Thu nhập bình quân/ ngƣời/tháng
1996-2000
2001-2005
2006-2010
2016-2020
- Nông thôn, miền núi,
hải đảo.
55.000
80.000


- Nông thôn, đồng bằng,
trung du.
70.000
100.000
200.000
400.000
- Vùng thành thị
90.000
150.000
260.000
500.000
(Nguồn: Bộ lao động Thương Binh Và Xã Hội)
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói
Mức sống của người nghèo được phản ánh qua các chỉ tiêu như thu
nhập bình quân đầu người, chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người, mức độ
tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nước sạch, và mức độ tiếp cận dịch vụ
giáo dục… Các lý thuyết về thu nhập và nghiên cứu thực nghiệm về nghèo




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
đói đã chỉ ra rằng mức sống của người nghèo phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các
lý thuyết và các nghiên cứu trước đây cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của người nghèo ở từng khu vực có những đặc điểm riêng. Nhưng nhìn
chung, đối với người nghèo, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập có thể được
chia thành các cấp độ sau đây:
- Cấp độ cá nhân: gồm có tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng
việc làm;
- Cấp độ hộ: số nhân khẩu, số lao động, tỷ lệ phụ thuộc, diện tích đất,
khả năng tiếp cận tín dụng, tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp, dân tộc;
- Cấp độ vùng: đặc điểm vùng miền sinh sống, khoảng cách đến khu
vực trung tâm, điều kiện giao thông;
- Cấp độ chính phủ: chính sách tín dụng, trợ cấp giáo dục, bảo hiểm
y tế.
a. Yếu tố tuổi đời
Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội.
Việc nghiên cứu nguồn nhân lực trong nông nghiệp có ý nghĩa rất to lớn đối
với sự phát triển nông nghiệp cũng như đối với sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Nguồn nhân lực trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động
tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất
lượng của người lao động. Về số lượng bao gồm những người trong độ tuổi
(nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 và những người trên và dưới độ tuổi
nói trên tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp). Như vậy về lượng của
nguồn nhân lực trong nông nghiệp khác ở chỗ, nó không phải chỉ bao gồm
những người trong độ tuổi mà bao gồm cả những người trên và dưới độ tuổi
có khả năng và thực tế tham gia lao động. Vì vậy trong công tác ứng dụng
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp thì độ tuổi của các thành viên trong gia

đình là rất quan trọng. Đặc biệt nhân tố độ tuổi của chủ hộ giữ vai trò quan
trọng nhất trong hộ gia đình đó.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
b. Yếu tố giới tính
Chính nhân tố giới tính của người làm chủ gia đình cũng quyết định lớn
đến mức độ nghèo đói cao của hộ gia đình. Thường những gia đình mà người
phụ nữ làm chủ thì dễ rơi vào cảnh nghèo đói và mức nghèo đói còn trầm
trọng hơn so với các hộ khác.Những hộ gia đình có mức sống khá và trung
bình mà trước đây có người đàn ông làm chủ nhưng vì một nguyên nhân nào
đó (rủi ro thiên tai, bệnh tật) mà trụ cột gia đình này mất đi, người phụ nữ lại
không đủ khả năng đảm đương được trách nhiệm này thì hộ gia đình đó rất dễ
bị một cú sốc lớn không thể chống lại được và dễ rơi vào tình trạng nghèo
đói. Người phụ nữ có đặc điểm là không làm được những công việc nặng
nhọc mà nam giới có thể làm, thêm vào đó, họ còn phải chịu nhiều định kiến,
sự bất bình đẳng xã hội nên với cùng một công việc họ chỉ nhận được một
khoản tiền công ít hơn so với người nam giới. Công việc của người phụ nữ
thường là bất ổn định và họ khó kiếm việc hơn nam giới nên thu nhập làm ra
thường rất thấp. Bên cạnh đó, người phụ nữ còn phải lo toan công việc gia
đình nên không thể dành hết thời gian và công sức cho việc tạo thêm thu
nhập. Đó là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng các hộ nghèo có
người phụ nữ làm chủ thường có cuộc sống khốn cùng hơn những hộ nghèo
có người đàn ông làm chủ.
Yếu tố giới tính ảnh hưởng không nhỏ tới tình trạng đói nghèo của các
hộ nông dân. Đặc thù của lao động nông nghiệp là lao động chủ yếu bằng
chân tay, lao động nặng đòi hỏi sự kiên trì, tỷ mỷ. Ở nước ta lao động nông

nghiệp chủ yếu là lao động nữ. Chủ hộ là người quyết định chính đến môi
trường sinh hoạt của hộ, cách thức làm việc của hộ nên chủ hộ là nam giới sẽ
có tính quyết đoán cao hơn, khả năng giao tiếp tốt hơn, dễ đạt thành công hơn
trong việc đưa ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
.
Ở các nước đang phát triển, nơi mà những thành kiến về vai trò của
người phụ nữ còn tương đối khắt khe thì giới tính của chủ hộ cũng có khả



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
năng ảnh hưởng đến sự nghèo đói của hộ. Những hộ có chủ hộ là nữ giới có
nhiều khả năng rơi vào cảnh nghèo hơn so với chủ hộ là nam giới. Phụ nữ ở
đây đóng một vai trò quan trọng trong việc lao động và cả trong việc quản lý
tài chánh của gia đình nhưng họ thường phải đối mặt với việc bị phân biệt đối
xử. Người phụ nữ ở nông thôn phải gánh vác công việc đồng áng, ngoài ra họ
còn phải tham gia làm thuê hay buôn bán trong những lúc nông nhàn, chuyện
cái ăn, cái mặc cho gia đình đã chiếm hết thời gian, họ ít có điều kiện giao lưu
ra bên ngoài xã hội hay mở mang tri thức. Mặc dù đã có nhiều thay đổi để
thực hiện khẩu hiệu “nam nữ bình đẳng” nhưng ở nông thôn, trong gia đình,
thường là người đàn ông sẽ quyết định mọi việc.
c. Yếu tố học vấn
Hộ nông chiếm phần lớn những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ
hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của hộ hầu như chỉ bảo
đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kịên để nâng cao
trình độ của mình trong tương lai để tạo ra thu nhập cao hơn trong tương lai
và cải thiện mức sống. Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định
có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái không những của thế

hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai. Đối với khu vực nông thôn ở các cấp
học càng cao thì số lượng người đi học càng thấp, những người có trình độ,
bằng cấp cao còn thấp nên việc tạo ra năng suất cây trồng vật nuôi còn hạn
chế. Học vấn là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình CNH - HĐH đất nước và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống của người dân. Trong những
năm gần đây người có trình độ học vấn càng cao thì người đó có khả năng
làm được nhiều công việc khó hơn vì vậy thu nhập thường là cao hơn, vì thế
xã hội rất tôn trọng người có học vấn cao.
Khoảng 90% người nghèo chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp
hơn. Trong số người có thu nhập thấp và nghèo, tỷ lệ số người chưa bao giờ
đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu học chiếm 39%, trung học cơ sở chiếm



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
37%. Trình độ học vấn thấp hạn chế khả năng kiếm việc làm trong khu vực
khác, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập
cao hơn và ổn định hơn. Trình độ học vấn thấp không có khả năng tự giả
quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp
luật có cơ chế phức tạp, hộ nông khó nắm bắt, mạng lưới các dịch vụ pháp lý,
số lượng các luật gia còn hạn chế phân bố chủ yếu ở khu vực thành thị.
d. Yếu tố kinh nghiệm sản xuất
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các
ngành sản xuất vật chất khác, trước hết mang tính thời vụ cao là nét đặc trưng
điển hình tuyệt đối không thể xoá bỏ. Vì thế số lao động ở lại trong khu vực
công nghiệp thường là những người có độ tuổi trung bình cao và tỷ lệ này có
xu hướng tăng lên. Còn lại số lao động của hộ mà trực tiếp tham gia vào sản
xuất nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu là lao động thời vụ, và người ngoài độ

tuổi lao động.
Yếu tố kinh nghiệm sản xuất sẽ quyết định lớn đến năng suất lao động
của nông hộ. Những hộ có kinh nghiệm sản xuất lâu năm thường có năng suất
lao động cao hơn so với các hộ không có nhiều kinh nghiệm sản xuất do có
lợi thế hơn về các phương pháp nuôi trồng, phòng bệnh, chăm bón…cây trồng
vật nuôi
e. Yếu tố quy mô và cơ cấu hộ gia đình
Qua nghiên cứu cho thấy quy mô hộ gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến
tình trạng nghèo đói. Nghèo đói phổ biến ở những hộ gia đình có quy mô lớn,
mỗi hộ có rất nhiều con, tuổi còn nhỏ. Theo phỏng vấn đánh giá PPA thì trên
70% số hộ cho rằng vì đông con nên dẫn đến tình trạng nghèo đói. Mặc dù
vậy, họ vẫn chưa ý thức được rõ về sự tác hại của tình trạng đông con. Tình
trạng sinh nhiều con, sinh quá dầy ở các cặp vợ chồng trẻ, vợ chồng đang
trong độ tuổi sinh đẻ là khá phổ biến. Bình quân các hộ này từ 3-5 con, thậm
chí 7 con. Điều này làm cho cuộc sống gia đình họ gặp rất nhiều khó khăn.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Cũng vì khó khăn mà hộ gia đình từ làm ăn khá hoặc trung bình đã trở thành
nghèo đói. Do số người trong gia đình là tương đối nhiều nên chi tiêu cho
những vấn đề thiết yếu hàng ngày là khá cao (chẳng hạn chi tiêu cho lương
thực, quần áo, thuốc men ) trong khi đó, tổng thu nhập của một hộ nghèo
thường không tăng nhiều hoặc có tăng nhưng cũng không thể đủ để trang trải
các khoản chi tiêu hàng ngày, hoặc làm ngày nào ăn hết ngày đó, không thể
có được các khoản tích luỹ và do vậy việc thoát khỏi nghèo đói trở nên bế tắc.
g. Yếu tố diện tích đất
Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu

hướng tăng lên, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu long. Thiếu đất đai ảnh
hưởng đến việc đảm bảo lương thực của hộ cũng như đa dạng hoá sản xuất,
để hướng tới sản xuất cây trồng với giá trị cao. Đa số hộ nông lựa chọn
phương án sản xuất tự cung tự cấp họ vẫn giữ các phương thức sản xuất
truyền thống với giá trị thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất
mang lợi nhuận cao, do vậy giá trị sản phẩm và năng suất các loại cây trồng
và vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường và vì vậy đã không
tạo ra thu nhập cao cho hộ dẫn tới tình trạng luẩn quẩn nghèo đói của hộ.
h. Yếu tố tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp
Các khoản thu như lương hưu, học bổng, trợ cấp xã hội, tiền chuyển về,
tiền cho thuê tài sản và lãi suất tiết kiệm là những khoản không phụ thuộc vào
số giờ lao động của các thành viên hộ hay chính là các khoản thu nhập phi
nông nghiệp. Tỷ lệ này ảnh hưởng tới tình ttrạng đói nghèo. Tuy nhiên đối với
nông hộ tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp thường rất thấp. Việc phát triển các
hoạt động phi nông nghiệp sẽ thúc đẩy phân công lao động xã hội, phát triển
ngành nghề, thu hút vốn và nguồn lực trong dân. Giúp cho nền kinh tế nông
thôn ngày càng phát triển, vượt qua những khó khăn, nâng cao hiệu quả sản
xuất hướng tới sự phát triển toàn diện của bản thân người nông dân và nâng
cao chất lượng cuộc sống của họ. Sản xuất phi nông nghiệp được hiểu không



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
phải chỉ từ công nghiệp và xây dựng, mà còn từ hoạt động buôn bán, vận tải,
tài chính, tô tức và du lịch; thu nhập từ bán trực tiếp nông sản, bán sức lao
động trong vùng và ở đô thị…
i. Yếu tố vốn sản xuất
Hộ nông dân luôn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng. Sự

hạn chế của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoán khả năng đổi
mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới…, mặc dù trong khuôn
khổ của dự án tín dùng cho người nghèo thuộc Chương trình xoá đói giảm
nghèo, khả năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều, song do không có tài
sản thế chấp, các hộ chỉ có thể vay với số vốn nhỏ. Không có vốn thì không
thể hoạt động sản xuất nông nghiệp. Thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng xuất thấp,
kéo theo thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu tư thấp, thu nhập lại tiếp tục thấp
… Như vậy hộ gia đình sẽ không có điều kiện áp dụng các ứng dụng khoa
học, kỹ thuật trong nông nghiệp.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới
Hội nghị hằng năm của Ủy ban Phát triển xã hội (CSD) của LHQ ngày
6-2-2013 vừa cảnh báo, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang đe dọa các nỗ lực
giảm đói nghèo trên thế giới, đồng thời khiến tình trạng thất nghiệp tăng vọt
và đẩy nhiều chính phủ đến bên bờ vực sụp đổ
Hội nghị CSD đưa ra cảnh báo nêu trên trong bối cảnh cuộc khủng
hoảng tài chính -kinh tế toàn cầu đang diễn ra đặc biệt nghiêm trọng ở châu
Âu. Theo đó, khi các quốc gia phải thực hiện các chính sách kinh tế khắc khổ,
cắt giảm an sinh xã hội nhằm tránh nguy cơ vỡ nợ, số người thất nghiệp,
người nghèo đã tăng vọt.
Theo thống kê của Cơ quan thống kê Ðức, trong 27 nước thuộc Liên
hiệp châu Âu (EU), hiện có khoảng 23,8 triệu người thất nghiệp và chỉ sau hai
năm rơi vào khủng hoảng nợ công, số người mất việc làm tại Khu vực đồng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
ơ-rô (Eurozone) đã tăng lên tới 16,5 triệu người. Những nước có tỷ lệ thất

nghiệp cao nhất là Hy Lạp (20%) và Tây Ban Nha (23%), mà "thủ phạm"
chính dẫn đến tình trạng trên là do khủng hoảng kinh tế khiến các chính phủ
thực thi biện pháp "thắt lưng buộc bụng". Khủng hoảng kinh tế cũng đã
"đánh" mạnh vào các nền kinh tế châu Phi khiến châu lục này có tỷ lệ thanh
niên thất nghiệp cao nhất thế giới (25,6% ở khu vực Bắc Phi). Thất nghiệp là
một trong những vấn đề chủ chốt gây ra nạn đói nghèo của "lục địa đen" và
ảnh hưởng tiêu cực đến các chương trình và các kế hoạch phát triển. Hiện 32
trong số 38 nước nghèo nhất thế giới thuộc về châu Phi.
Hội nghị CSD đã chỉ ra một nghịch cảnh là 20% dân số nghèo nhất
hiện chỉ sở hữu 1% tổng thu nhập toàn thế giới, trong khi 1% dân số giàu có
nhất chiếm tới 14% tổng thu nhập toàn cầu. Hiện vẫn có 75% dân số thế giới
không được hưởng các lợi ích từ những dịch vụ bảo hiểm xã hội thích hợp,
tuy nhiên các nghiên cứu của LHQ cho thấy, nếu không bị cắt giảm do khủng
hoảng kinh tế, các chương trình bảo hiểm xã hội này hoàn toàn có thể thực
hiện hiệu quả ở hầu hết các nước.
Ngoài khủng hoảng kinh tế, tình trạng bất ổn chính trị, dân số tăng
nhanh, biến đổi khí hậu cũng đang làm gia tăng số người đói nghèo trên
thế giới, mà đối tượng phải gánh chịu hậu quả lớn nhất của tình trạng
nghèo đói là trẻ em. Báo cáo ngày 6-2 của Quỹ Nhi Ðồng LHQ (UNICEF)
đã kêu gọi cộng đồng thế giới hành động ngay do nhu cầu cứu trợ khẩn cấp
trẻ em đang nổi lên gay gắt và có nguy cơ lớn biến thành khủng hoảng
nhân đạo ở 38 nước. Trong năm 2012, số trẻ em trên thế giới cần cứu trợ
khẩn cấp do các thảm họa thiên tai, xung đột, đói nghèo và dịch bệnh có
thể lên tới 97 triệu người, chủ yếu ở các vùng miền đông và miền nam châu
Phi, khu vực Sừng châu Phi và Tiểu sa mạc Xa-ha-ra. Tuy nhiên cho đến
nay, UNICEF chỉ mới nhận được chưa đầy 50% nguồn quỹ cần thiết để đáp
ứng các nhu cầu này.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

17
Trước thực trạng nêu trên, Hội nghị CSD kêu gọi các nước bảo vệ
những người dễ bị tổn thương nhất do khủng hoảng kinh tế và tránh để suy
thoái kinh tế cản bước cuộc chiến chống đói nghèo. Ngân sách cho các
chương trình phát triển xã hội cần được các quốc gia duy trì, nhằm phá vỡ
vòng luẩn quẩn đói nghèo xuyên thế hệ, đặc biệt tại các nước nghèo ở châu
Phi. Ngoài ra, cần tránh việc cắt giảm nguồn tài chính bảo hiểm xã hội vì điều
này sẽ tác động tiêu cực đến việc làm, y tế và giáo dục, dẫn tới khủng hoảng
xã hội quy mô lớn và kéo dài.
1.2.2. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Trung Quốc
Trung Quốc là một nước láng giềng với Việt Nam, có những điều kiện
kinh tế - xã hội tương đồng với Việt Nam. Trong những năm vừa qua, Trung
Quốc đã thu được những thành công vượt bậc trong phát triển kinh tế và xoá
đói giảm nghèo, đặc biệt trong chương trình xoá đói giảm nghèo đã đạt được
những thành tựu to lớn. Là quốc gia có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất, từ 250
triệu hộ nghèo năm 1978 đến năm 2003 còn 29 triệu hộ, đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân nói chung và của đồng bào dân tộc thiểu số đã được
cải thiện rõ nét.
Giải pháp xoá đói, giảm nghèo mà Trung Quốc đưa ra rất thiết thực,
cụ thể:
- Thực hiện theo hình thức cuốn chiếu, chẳng hạn giai đoạn đầu chọn
500 thôn nghèo nhất. Nhà nước tập trung đầu tư cho hai năm với nguồn lực
đủ mạnh để giải quyết những công trình bức xúc liên quan đến sản xuất, đời
sống dân sinh. Sau hai năm lại chuyển đầu tư cho các thôn tiếp theo.
- Đối với gia đình nghèo, trước hết giúp cho họ cách thức làm ăn, đi
vào phát triển sản xuất để đảm bảo cuộc sống, sức khoẻ, sau đó mới hỗ trợ
đầu tư, cho vay vốn để phát triển mạnh sản xuất để thoát nghèo bền vững,
nhiều vùng hướng mạnh vào chăn nuôi bò sữa.

×