Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.07 KB, 58 trang )

Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận của mình em chân thành cảm ơn Thầy Ths. Vũ
Xuân Thủy đã luôn tận tình hướng dẫn, nhắc nhở, giúp đỡ em trong suốt quá trình
em thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô trong khoa Tài chính ngân hàng cũng
như các thầy cô trong trường đại học Thương mại đã tận tình truyền đạt cho em
những kiến thức trong suốt 4 năm học tập tại trường. Với vốn kiến thức mà em
được tiếp nhận từ Thầy Cô trong suốt quá trình học tập đó đã cho em một nền tảng
trong thời gian nghiên cứu thực hiện bài khóa luận và đó cũng sẽ là những hành
trang cho bản thân em sau này khi ra trường, khi tiếp xúc với môi trường mới, với
công việc mới một cách vững chắc và tự tin hơn.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các Cô, các Chú, các Anh,
các Chị trong Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam đã luôn nhiệt tình giúp
đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin kính chúc các Thầy, các Cô luôn dồi dào sức khỏe, có thật
nhiều hạnh phúc và những thành công trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp
trồng người của mình. Chúc các Cô, các Chú, các Anh, Các Chị trong Công ty Cổ
phần Quảng cáo AVM Việt Nam luôn dồi dào sức khỏe và hạnh phúc. Chúc cho
công ty sẽ phát đạt và đạt được nhiều thành công hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Khắc Hấn
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
i
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Chương 1 4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 4


1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn 10
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam 16
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Quảng cáo
AVM Việt Nam 16
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam
18
2.1.4 Một số kết quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Quảng
cáo AVM Việt Nam 21
2.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu tại Công ty Cổ phần Quảng cáo
AVM Việt Nam 24
2.2.1 Phương pháp thu thập Dữ liệu 24
2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu 25
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn của
Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam qua dữ liệu sơ cấp 26
2.4 Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn của
Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam qua dữ liệu thứ cấp 27
2.4.1 Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Quảng cáo
AVM Việt Nam 27
2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần
Quảng cáo AVM Việt Nam 33
2.5 Đánh giá thực trạng sử dụng Tài sản ngắn hạn kinh doanh của Công ty Cổ
phần Quảng cáo AVM Việt Nam 36
2.5.1 Những kết quả đạt được 36
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
ii
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG
CÁO AVM VIỆT NAM 40

3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty cổ phần Quảng cáo
AVM Việt Nam trong thời gian tới 40
3.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn
hạn tại Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam 41
3.2.4.1 Hoàn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn 45
3.2.4.2 Nâng cao vai trò lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn
46
3.2.4.3 Mở rộng thị trường kinh doanh 46
3.2.4.4 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên
47
3.2.4.5 Giải pháp nâng cao hệ thống thông tin quản lý 47
3.3 Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam 48
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước, chính phủ 48
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
iii
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam. Error:
Reference source not found
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Quảng cáo
AVM Việt Nam 3 năm 2012, 2013, 2014 Error: Reference source not found
Bảng 2.2 : Cơ cấu Tài sản của Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam
trong 3 năm 2012, 2013, 2014. 28
Bảng 2.3: Cơ cấu Tài sản ngắn hạn Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt
Nam trong 3 năm 2012, 2013, 2014 30
Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Công ty Cổ phần Quảng cáo

AVM Việt Nam 33
Bảng 2.5 các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Quảng
cáo AVM Việt Nam 3 năm 2012, 2013, 2014 . Error: Reference source not
found
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
iv
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 TSNH Tài sản ngắn hạn
2 BQ Bình quân
3 CSH Chủ sở hữu
4 DNTM Doanh nghiệp Thương mại
5 HĐTC Hoạt động Tài chính
6 KD Kinh Doanh
7 QLDN Quản lý Doanh nghiệp
8 CTCP Công ty Cổ phần
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
v
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện hội nhập của cả nền kinh tế, bên cạnh những thuận lợi các
doanh nghiệp thương mại cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức đặc
biệt là trong thời gian gần đây khi tình hình chung nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Trong tình hình như vậy để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường, đáp ứng
được nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp cần có những sự quan tâm có hiệu quả đến
những thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tài sản

ngắn hạn là một trong những thành phần như vậy, do đó việc sử dụng tài sản ngắn
hạn một cách hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý quan tâm.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn phát đạt
còn không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Mặc dù
nguyên nhân hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố
chứ không phải chỉ do quản trị tài sản ngắn hạn chưa tốt. Nhưng thực tế thì sự bất
lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản
ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối
cùng của họ.
Trong thời gian qua, mặc dù Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam đã
có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu
quả hơn, công ty luôn có lợi nhuận tăng qua các thời kỳ. Nhưng kết quả cho thấy
việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn có nhiều điểm chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của
các doanh nghiệp là khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận
cao nhất, đứng trước tình hình như hiện nay công ty phải tìm cách để khắc phục
tình trạng đó, đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của công ty mình trong thời gian tới. Do tầm quan trọng của vấn đề
và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt
Nam được sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo hướng dẫn cùng các công nhân viên
trong công ty em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam” cho bài khóa luận của mình.
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
1
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu
2.1 Về lý luận
Nghiên cứu với mục đích tìm hiểu những vấn đề xoay quanh việc quản lý và sử dụng
Tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam. Tìm ra những thuận lợi,

đặc biệt là những khó khăn hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của công ty.
2.2 Về thực tiễn
Hệ thống hóa toàn bộ lý thuyết về Tài sản ngắn hạn và hiệu quả trong việc sử
dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam.
Khảo sát tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh, sử dụng và hiệu quả trong
việc sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam.
Phân tích, nhận xét các số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty trong vòng 3
năm 2012, 2013, 2014 của Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam.
Từ những thông tin có được qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá, nhận xét để
đưa ra các kết luận, hướng giải quyết, các kiện nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong
việc sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Quảng cáo
AVM Việt Nam trong 3 năm 2012, 2013, 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập và nghiên cứu dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp
phỏng vấn chuyên gia để có thể phân tích, đánh giá, nhận xét về tình hình quản lý
và sử dụng Tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam.
4.2 Phương pháp thu thập và nghiên cứu dữ liệu thứ cấp:
Bài khóa luận sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần
Quảng cáo AVM Việt Nam trong giai đoạn 2012-2014, các thông tin chính thống
trên website của Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam avmvietnam.com
Từ những số liệu, thông tin đã thu thập được, sử dụng phương pháp tổng hợp thông
tin, diễn dịch thông tin và các phương pháp xử lý số liệu như phương pháp so sánh,
phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tập
5. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận bài khóa luận gồm có 3 chương:
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
2
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Chương 1 Những vấn đề lý luận về Tài sản và hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn
hạn của Doanh nghiệp.
Chương 2 Thực trạng hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần
Quảng cáo AVM Việt Nam.
Chương 3 Kết luận và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Tài
sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam.
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
3
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong Doanh nghiệp
• Khái niệm
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn phản ánh quy mô sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi chu kỳ hoạt động của tài sản ngắn hạn là một chu kỳ kinh doanh. Kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
luôn là một vấn đề quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời
gian sử dụng, thường xuyên luân chuyển và thu hồi vốn dưới một năm hoặc trong

một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn
hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải
thu và dự trữ hàng tồn kho.
• Đặc điểm
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng
phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp có các đặc điểm sau:
+ Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có thời gian luân chuyển ngắn, có tính
thanh khoản cao, khả năng đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân
chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Đối
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
4
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có một hình thái biểu hiện của Tài sản
ngắn hạn khác nhau.
+ Tài sản ngắn hạn có thể chuyển hóa dễ dàng từ dạng vật chất sang tiền tệ.
Chính sự chuyển hóa qua lại dễ dàng nên tài sản ngắn hạn có sự vận động khá phức
tạp và khó trong công tác quản lý.
1.1.2 Vai trò của Tài sản ngắn hạn trong Doanh nghiệp
+ Về mặt pháp lý: Tài sản ngắn hạn là tiền đề cho sự ra đời của Doanh nghiệp,
để hình thành và đi vào sản xuất kinh doanh ngoài tài sản lượng dài hạn như văn
phòng, máy móc, nhà xưởng doanh nghiệp phải có một lượng nhất định tài sản ngắn
hạn để phục vụ các quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Về mặt kinh tế: Tài sản ngắn hạn là điều kiện vật chất không thể thiếu trong
quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tham gia trong

mảng thương mại, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định và diễn
ra liên tục.
Tài sản ngắn hạn còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình lưu thông hàng
hóa của doanh nghiệp. Nhu cầu lượng hàng hóa, vật tư dự trữ ở các khâu nhiều hay
ít phản ánh ở nhu cầu vốn lưu động nhiều hay ít. Tài sản ngắn hạn còn có khả năng
quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thi trường,
doanh nghiệp tự chủ trong việc sử dụng vốn, khi muốn mở rộng quy mô kinh doanh
thì việc tăng quy mô tài sản ngắn hạn là việc hàng đầu, nó tạo ra cho doanh nghiệp
các cơ hội kinh doanh và tạo ra lợi thế kinh doanh cho doanh nghiệp đó.
Tài sản ngắn hạn còn đóng vai trò to lớn và quan trọng trong việc hỗ trợ doanh
nghiệp thanh toán và duy trì các khoản thanh toán các khoản nợ đến hạn, giúp
doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và góp phần ngăn chặn
các nguy cơ đến với doanh nghiệp.
1.1.3 Phân loại Tài sản ngắn hạn
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tuỳ theo yêu cầu quản lý
và dựa trên tính chất vận động luân chuyển của tài sản ngắn hạn, chúng ta phân loại
tài sản ngắn hạn như sau:
1.1.3.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
5
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
• Tài sản ngắn hạn dự trữ
Tài sản ngắn hạn dự trữ là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ mà
không xét đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, hàng mua
đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu đang tồn kho, dụng cụ trong kho, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang di chuyển, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
• Tài sản ngắn hạn sản xuất
Tài sản ngắn hạn sản xuất là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản xuất
của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh

dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ
cho quá trình sản xuất…
• Tài sản ngắn hạn lưu thông
Tài sản ngắn hạn lưu thông là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ
phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định
được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa
ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách
cao nhất.
1.1.3.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
• Tiền mặt
Tiền mặt được hiểu là tiền trên tài khoản thanh toán, tiền tồn quỹ của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản
cố định, trả tiền thuế, trả nợ, mọi chi phí phát sinh liên quan đến doanh nghiệp. Tiền
mặt bản thân nó là loại tài sản không phát sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt việc tối
thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất.
• Các khoản phải thu
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp bởi nếu các
nhà quản lý không cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải
những khó khăn thậm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản.
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
6
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc mua bán chịu là một việc không thể
thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng nhưng có thể không nhận được ngay lượng tiền
hàng lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên mua bán thoả thuận
hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương

mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và
có một tiềm lực ổn định nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân
đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thâm chí
dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
• Hàng tồn kho
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến
hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn
để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu doanh
nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản phẩm khó
bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng thời
với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn
của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp
được chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại
những bán thành phẩm.
Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây truyền
sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ
càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản
phẩm. Phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu dùng, phần phải
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
7
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
có đủ lô hàng mới xuất được Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ

và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn.
Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng
hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ
an toàn khác nhau.
● Các khoản đầu tư ngắn hạn
Mục tiêu của doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu quả
nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ một vai trò như một “bước đệm”
cho tiền mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng
khoán có khả năng thanh khoản cao nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi
chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó trong quản trị tài
chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền
mặt ở mức độ mong muốn.
Ta thấy tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt một hàng hóa
có tính lỏng nhất. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng tiền mặt và phải
dùng nó để trả cho các hóa đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt này hết,
doanh nghiệp phải bán các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để có lượng
tiền như ban đầu.
● Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm: tạm ứng, tiền đặt cọc, các khoản cầm cố, kí
quỹ, các chi phí chờ phân bổ…Những loại này thường có tỷ trọng rất nhỏ trong cơ
cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.2 Hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Thực tiễn nhiều năm trở lại đây cho thấy tài sản ngắn hạn ở
một số doanh nghiệp được sử dụng còn tùy tiện, kém hiệu quả đặc biệt là ở các
doanh nghiệp nhà nước. Do đó, việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện nay
luôn là yêu cầu mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc

Hấn
8
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn
Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu
mà doanh nghiệp đề ra. Vì vậy khái niệm về hiệu quả của mỗi doanh nghiệp sẽ khác
nhau tùy vào mỗi doanh nghiệp đó. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp chúng ta sử dụng công thức:
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn =
Công thức cho chúng ta biết: với mỗi tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ của
doanh nghiệp cho tương xứng bao nhiêu kết quả đầu ra.
Một cái nhìn tổng quát “Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn” là kết quả đạt được
cao nhất với mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được
nhiều lợi nhuận từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm,
quản trị doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại
tốt trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố
gắng và có những chiến lược sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản
phẩm được đến tay khách hàng. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp an toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi
ro, khả năng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mặt khác giúp
doanh nghiệp tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế doanh nghiệp trên
thị trường.
Tăng khả năng mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh: Quan điểm về tính hiệu
quả trong việc sử dụng Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp được hiểu trên hai khía
cạnh: Thứ nhất: Với số lượng tài sản hiện có của Doanh nghiệp có thể sản xuất
thêm được số lượng sản phẩm với chất lượng và giá thành không đổi nhằm tăng
thêm lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Thứ hai: Đầu tư thêm khối lượng tài sản vào quá

trình sản xuất kinh doanh nhằm mở rộng quy mô sản xuất với yêu cầu đảm bảo
được chất lượng sản phầm và tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng khối lượng
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
9
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
tài sản. Hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có đủ
lượng vốn và tiềm lực ổn định để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình.
An toàn về mặt tín dụng: Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải
sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả nhất tài sản ngắn hạn nhằm làm cho tài sản ngắn
hạn được thu hồi sau mỗi kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn
hạn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó vốn sẽ được thu hồi
nhanh hơn.
Hạn chế các rủi ro: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa quan
trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành của sản
phẩm. Tăng khả năng thanh toán, khả năng quay vòng, tăng độ an toàn cho quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng quy mô của doanh nghiệp.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn
1.2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, nên việc sử dụng
hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính
thanh khoản. Do đó, chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau khi phân tích khả năng thanh
toán của doanh nghiệp:
+ Hệ số thanh toán hiện hành:
Hệ số thanh toán hiện hành =
Hệ số thanh toán hiện hành cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này
đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là
dấu hiệu báo trước những khó khăn về tình hình tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này

cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy
nhiên, nếu hệ số này cao quá cũng là điều không tốt nó sẽ làm giảm hiệu quả hoạt
động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.
+ Hệ số thanh toán nhanh:
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
10
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có
thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có
tính thanh khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ
hàng tồn kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho.
1.2.3.2 Nhóm các chỉ tiêu hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, Doanh nghiệp phải biết những tài sản nào
chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Chúng ta sử
dụng các chỉ tiêu sau khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
+ Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách hàng
thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản nợ đã
đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng.
+ Kì thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
Kì thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của
doanh nghiệp. Nếu vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ làm giảm sức
cạnh tranh, làm giảm doanh thu. Khi phân tích hệ số này, ngoài việc so sánh các
năm, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, doanh nghiệp cần xem xét kĩ

lưỡng tổng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn để có biện
pháp xử lý kịp thời.
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay của hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư hàng hoá dự trữ đầu và
cuối kỳ. Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ bởi
doanh nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu.
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
11
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Như vậy chỉ tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định thời
điểm đặt hàng cũng như mức dự trữ an toàn cho doanh nghiệp. Vòng quay càng cao
thể hiện khả năng sử dụng tài sản lưu động cao.
Vòng quay dự trữ, tồn kho cao thể hiện được khả năng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tốt, có như vậy mới đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra.
Chỉ tiêu này cao phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa được đưa vào sử dụng
cũng như được bán ra nhiều, như vậy là doanh thu sẽ tăng và đồng thời lợi nhuận
mà doanh nghiệp đạt được cũng tăng lên.Vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp
phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, phụ thuộc vào mặt hàng
kinh doanh.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn:
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn trong kỳ đem lại bao nhiêu
đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn càng cao. Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài
sản ngắn hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
+ Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Hệ số sinh lời của TSNH =

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị
tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn
có ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
cao, các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy đã
sử dụng được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả của việc sử dụng tài sản
ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà
doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Với công thức trên
ta thấy, nếu tài sản ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế
cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
12
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn
1.3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
• Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để có được
những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những thiết bị máy
móc tốt. Một doanh nghiệp có được những trang thiết bị tốt sẽ làm cho các khâu sản
xuất trở nên dễ dàng hơn. Cùng chất lượng nguyên vật liệu nhưng nếu doanh nghiệp
nào trang bị tốt, máy móc đưa vào dây chuyền sản xuất những thiết bị công nghệ cao sẽ
tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đồng thời làm cho các công đoạn của quá trình
sản xuất diễn ra nhanh chóng hơn, ngược lại với máy móc không tốt sẽ không tận dụng
được hết giá trị của nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém chất
lượng, như vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không cao.
• Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp sẽ quyết định trong việc
phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của mỗi doanh

nghiệp là khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp chu kỳ sản xuất dài nhưng
doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn, điều đó có ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Để đi vào sản xuất thì
lượng tài sản ngắn hạn cần đưa vào là bao nhiêu, mức dự trữ dành cho các chu kỳ tiếp
theo như thế nào, lượng tiền mặt doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài hay
ngắn tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh
doanh dài thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm
cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh hơn. Vòng
quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và như vậy
doanh thu tăng lên, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Điều đó thể hiện
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng.
• Trình độ cán bộ công nhân viên
Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Người quản lý
phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động
phải phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
13
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
ra các kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng
hết nguyên vật liệu thì người công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử
dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi
hỏi đội ngũ sử dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải được đào tạo có
chuyên môn, có kỹ thuật.
• Công tác thẩm định đánh giá dự án
Công tác thẩm định đánh giá dự án có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
kinh doanh. Một dự án được thẩm định đánh giá chi tiết, rõ ràng, phân tích được
mặt ưu nhược điểm sẽ cho doanh nghiệp một cái nhìn tổng quan về dự án và có

chiến lược để đầu tư hiệu quả và ngược lại.
1.3.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
• Chính sách, sự quản lý của Nhà nước, chính phủ
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình
doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các
doanh nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước quy
định. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo
pháp luật mà Nhà nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động và ngay
cả giải thể hay phá sản doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành. Đảng và
Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian lận, đảm
bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay nới lỏng chính sách quản
lý kinh tế đều có ảnh hưởng nhất định đến doanh nghiệp.
• Tình hình nền kinh tế, thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế co nhiều chuyển biến phức tạp, doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển được cần có sự nắm bắt và hiểu rõ về tình hình chung của nền
kinh tế, tỷ giá, lạm phát, lãi suất tất cả mọi thứ đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng hoạt động của doanh nghiệp.
Thị trường là chủ thể quan trọng trong hệ thống kinh tế, chi phối hoạt động của
nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự
phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Tất cả các hoạt động huy động vốn nhằm
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
14
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
các mục đích thành lập doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoặc phát triển sản xuất
kinh doanh đều giao dịch trên thị trường tài chính. Thị trường tài chính phát triển
thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
• Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Trên thị trường để tồn tại và phát triển được thì các doanh nghiệp luôn có sự
cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là các doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng

doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, chăm sóc khách hàng
tốt thì sẽ thu hút được nhiều người mua Hiện nay các doanh nghiệp luôn hướng tới
việc trọng cầu, việc đưa ra các phương thức về giá cả, mẫu mã, chất lượng đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp phải quan tâm.
• Nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh
nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã
như thế nào. Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì
doanh nghiệp luôn phải năm bắt được thông tin và tìm cách nâng cao chất lượng sản
phẩm. Một doanh nghiệp nếu luôn nắm bắt được tâm lý, nhu cầu của khách hàng sẽ
là một doanh nghiệp thành công.
Trên đây là các nhân tố chính tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
bên cạnh đó doanh nghiệp cần quan tâm tới các nhân tố khác như: thiên tai, dịch
bệnh… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO AVM VIỆT NAM
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
15
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM
Việt Nam
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam
Trụ sở chính: Số 23 nhà C10 phường Kim Liên, quận Đống Đa, Hà Nội
Địa chỉ giao dịch: Tầng 4 số 82 Chùa Hà, P.Quan Hoa, Q.Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04 62933 818
Fax: 04 3839 8554
Email:

Mã số thuế: 0105965171 - Ngày thành lập: 09/08/2012
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Vốn điều lệ: 3.600.000.000 (Viết bằng chữ: Ba tỷ sáu trăm triệu đồng chẵn)
Công ty được thành lập ngày 09 tháng 08 năm 2012, hoạt động trong lĩnh vực
chuyên cung cấp các Dịch vụ liên quan đến in ấn, Tổ chức giới thiệu và xúc tiến
thương mại, Sản xuất bao bì, Dịch vụ Thiết kế Đồ họa và Quảng cáo Khi mới
thành lập, công ty chỉ có 12 nhân viên và hoạt động theo các tiêu chí:
- Luôn luôn đúng hẹn làm tất cả vì khách hàng.
- Lấy chất lượng và hiệu quả làm cam kết cao nhất.
- Lấy tri thức và sự sáng tạo làm nền tảng vững chắc nhất.
- Lấy trách nhiệm, hợp tác và sự đãi ngộ làm phương châm hoạt động.
- Lấy sự thịnh vượng của khách hàng làm mục tiêu lâu dài.
- Lấy mục tiêu, lợi ích của khách hàng làm khởi sự cho mọi hoạt động.
- Lấy sự tin tưởng của khách hàng làm mục tiêu phấn đấu của bản thân.
Sau 3 năm đi vào hoạt động Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam đã và
đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực in ấn, sản xuất sản phẩm trực tiếp đến tay
người tiêu dùng và được khách hàng tín nhiệm. Công ty luôn tìm cách đáp ứng tất
cả mọi nhu cầu về in ấn của Quý khách hàng, để đạt sự tin cậy về chất lượng và giá
thành tốt nhất, tạo sự gắn bó liên kết cùng phát triển bền vững trước thị trường ngày
càng cạnh tranh hơn. Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam có đội ngũ cán
bộ quản lý giỏi, giàu kinh nghiệm trong ngành in, có đội ngũ thiết kế là những cử
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
16
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
nhân tốt nghiệp các trường đầu ngành về thiết kế đồ hoạ và nhiều năm hoạt động
trong lĩnh vực thiết kế ứng dụng cho ngành in cùng với những thợ in nhiều năm
kinh nghiệm in Công nghiệp. Sản phẩm của Công ty luôn đạt chất lượng cao đáp
ứng được yêu cầu của những khách hàng khó tính nhất, giá cả cạnh tranh. Chúng tôi
luôn có đủ nguồn lực để đáp ứng được các hợp đồng và dự án lớn. Hiện nay, Công

ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định, đầu
tiên là việc mở rộng quy mô sản xuất so với ngày đầu thành lập, sau đó là Công ty
đã tạo được mối quan hệ gắn bó lâu dài với các doanh nghiệp lớn như: Công ty Cổ
phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông Nghiệp (ABIC), Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam (EY), Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDP)…Là doanh nghiệp trẻ và
năng động trên thương trường, Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam đã và
đang theo đuổi 1 nền văn hóa doanh nghiệp định hướng tập thể vững mạnh cùng chí
hướng, một đội ngũ nhân viên giàu năng lực, phong cách chuyên nghiệp với mục
tiêu cao cả nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng.
* Các sản phẩm chính của công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam
Sản phẩm in: In hóa đơn, biên lai, vé, cổ phiếu và các tài liệu ấn chỉ, Tem nhãn
hàng hóa, vỏ bao bì bằng giấy, túi giấy, Các loại lịch, tạp chí, catalogue, brochure,
tờ rơi giới thiệu, Bộ sản phẩm văn phòng, Sách các loại, Sản xuất các loại sổ bìa giả
da, sổ còng, sổ lò xo, sổ để bàn
Dịch vụ Sản xuất Bao bì: Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam chuyên
sản xuất các loại bao bì chất liệu bằng giấy: Hộp quà tặng, Túi giấy, Tem nhãn mác,
các loại hộp, thùng Carton Sản phẩm được thiết kế một cách hoàn hảo và qua một
hệ thống dây chuyền đồng bộ, khép kín.
Thiết kế đồ họa: Dịch vụ thiết kế Logo, Bộ nhận diện thương hiệu, brochure,
catalogue, calendar, proflie, annual report, bìa sách, tạp chí, tờ rơi, tờ gấp, thiệp
mừng, bao bì, tem nhãn mác, banner, backdrop, poster, biểu trưng Tổ chức các sự
kiện, Hội thảo để giới thiệu và quảng bá sản phẩm. Sản xuất các loại Biển hiệu
(biển alumex, biển mika, biển đồng Biển quảng cáo tấm lớn, Banner, Apphic ).
Các sản phẩm, vật phẩm quảng cáo có in Logo và thương hiệu của Doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
17
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam là một doanh nghiệp trẻ và
năng động trên thương trường, Công ty đã và đang theo đuổi 1 nền văn hóa doanh

nghiệp định hướng tập thể vững mạnh cùng chí hướng, một đội ngũ nhân viên giàu
năng lực, phong cách chuyên nghiệp với mục tiêu cao cả nhằm thỏa mãn mọi nhu
cầu của khách hàng.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam
2.1.2.1 Chức năng:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực theo đúng ngành nghề như đã kinh doanh
chuyên cung cấp các Dịch vụ liên quan đến in ấn, Tổ chức giới thiệu và xúc tiến
thương mại, Sản xuất bao bì, Dịch vụ Thiết kế Đồ họa và Quảng cáo…
Ngoài ra công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam là một DNTM nhỏ nên
công ty thực hiện các chức năng của một DNTM đó là:
- Chức năng lưu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu
của xã hội. Với chức năng này, Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam đã
nghiên cứu kỹ thị trường, nhu cầu của khách hàng cũng như tạo các mối quan hệ
giao dịch thương mại với đối tác nhằm đảm bảo việc phân phối hàng hoá đáp ứng
nhu cầu trong nước.
- Chức năng tiếp tục sản xuất trong khâu lưu thông: Công ty Cổ phần Quảng
cáo AVM Việt Nam tư vấn, thiết kế mẫu sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
Với từng yêu cầu của khách hàng, Công ty luôn đưa ra các bản thiết kế theo nhiều
phong cách khác nhau được tổng hợp từ các đội thiết kế hoạt động độc lập. Các sản
phẩm thiết kế không chỉ mang tính thẩm mĩ cao mà còn chứa đựng các giá trị văn
hóa truyền thống đặc sắc của dân tộc.
Chức năng thực hiện hàng hóa: Để cho ra đời những sản phẩm tốt nhất tới tay
khách hàng, Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam luôn đổi mới và nâng cấp
những trang thiết bị, máy móc hiện đại giúp cho việc in ấn nhanh chóng, thuận tiện,
chính xác để tạo ra được những sản phẩm in tốt, đạt chất lượng cao.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
18
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp

- Đảm bảo mang tới khách hàng những sản phẩm in tốt, đạt chất lượng
cao nhất nhằm giúp khách hàng tạo ra những sản phẩm sáng tạo, rút ngắn chu kỳ
phát triển sản phẩm, tiết kiệm chi phí, nâng cao tính cạnh tranh và sớm đưa sản
phẩm ra chiếm lĩnh thị trường.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết đối với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ,
giải quyết thỏa đáng các mối quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh theo
nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh. Thực hiện các chế
độ và quy trình về quản lý vốn, tài sản, các nghĩa vụ về thuế, các khoản nộp theo
quy định của pháp luật.
2.1.3 Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của công ty song song với quá trình làm tốt
công tác sản xuất, công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam vẫn luôn từng bước
hoàn thiện bộ máy quản lý. Tuy gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn công ty mới
thành lập nhưng với nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, bộ
máy quản lý đã dần được hoàn thiện và phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Quảng cáo AVM Việt Nam.
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tài chính
- kế
toán
Phòng

Nhân sự
Phòng
Marketing
-Quảng
cáo
Phòng
Thiết kế
và chế
bản
Phòng
sản
xuất
19
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
* Giám đốc
- Có trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh hằng ngày, cũng như các
chiến lược dài hạn của công ty theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý, nhân sự trong
công ty.
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty. Xây dựng phương án sử dụng lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty.
* Phòng kinh doanh: Thực hiện quá trình kinh doanh của Công ty bao gồm:
mua vật tư, các nguyên vật liệu đầu vào, gia công và tiêu thụ sản phẩm. Hoạch định
và thực hiện kế hoạch phát triển thị trường, tạo dựng mối quan hệ với khách hàng,
hỗ trợ, phân tích, đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
* Phòng Tài chính - Kế Toán: Quản lý chung về con người, cơ sở vật chất của
phòng. Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu cho Giám

đốc để làm cơ sở thực hiện.Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi
tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.Triển khai công
tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty. Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng,
năm đúng tiến độ và tham gia cùng với phòng nghiệp vụ của công ty để hoạch toán
lỗ, lãi giúp cho ban giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận. Lập báo cáo
tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước phản
ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty.
* Phòng Nhân sự: Là phòng mang tính diện mạo cho Công ty chịu trách nhiệm
trước Ban giám đốc về tất cả các công tác tổ chức, nhân sự, hành chính, pháp chế,
truyền thông có nhiệm vụ và chức năng. Quản lý chung về con người, cơ sở vật chất
của phòng. Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch
công việc của Phòng từng tháng để trình Tổng giám đốc phê duyệt.Xây dựng chiến
lược phát triển nguồn nhân lực của toàn Công ty, ngân sách liên quan đến chi phí
lao động (quỹ lương, chi phí đào tạo, chi phí đóng BHXH, BHYT, chi phí đồng
phục,…).Quản lý hồ sơ, thông tin người lao động theo quy định hiện hành.
GVHD: ThS. Vũ Xuân Thủy Sinh viên: Nguyễn Khắc
Hấn
20

×