Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN về vận dụng định luật Ôm trong vậtlys 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.84 KB, 9 trang )

HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC, MỞ RỘNG, PHÁT HUY SÁNG TẠO BÀI
TẬP ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT ƠM
TRONG SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÝ LỚP 9
A/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
I-Lý do khách quan:
hương trình Vật Lý bậc THCS Được phân loại theo hai vòng, tại lớp 6, 7 các em
đã được học qua " Vòng 1" bao gồm các kiến thức Cơ, Nhiệt, Điện, Quang
nhưng ở mức độ thấp. Tại chương trình học lớp 8,9 các em học sinh đã được bồi
dưỡng lại các kiến thức trên nhưng ở mức độ cao hơn, được tiếp cận với một lượng kiến
thức khá nhiều. Các em có thể tiếp thu tốt trên cơ sở đã có những tích luỹ kiến thức nhất
đònh về Vật lý học. Trong chương trình lớp 9 bộ môn Vật Lý được học 2 tiết/tuần, mục
đích trang bò cho học sinh hệ thống lại kiến thức Vật Lý căn bản vềâ Điện, Quang góp
phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, chuẩn bò cho học sinh tiếp thu
được chương trình THPT để sau này tham gia các hoạt động sản xuất của xã hội. Để đạt
được mục đích trên hệ thống bài tập giữ vò trí quan trọng trong việc dạy và học ở trường
THCS, thông qua việc giải bài tập học sinh được củng cố hoàn thiện kiến thức Vật lý
đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào sản xuất. Thực hiện tốt việc giải
bài tập là phương tiện quan trọng trong việc phát triển tư duy của học sinh thu hút sự
chú ý lôi cuốn học sinh vào mọi quá trình tiếp thu bài giảng.
C
II- Lý do chủ quan:
Tuy nhiên nếu mỗi khi học xong một bài học, giáo viên chỉ cho thêm vài bài tập
trong trương trình và học sinh chỉ biết giải các bài tập đó là xong thì các em dễ dấn đến
thụ động, khó tìm được mối liên hệ giữa các kiến thức Đã học cho nên khi gặp một bài
tập mới các em không biết bắt đầu từ đâu, kiến thức cần sử dụng là gì, vấn đề nào cần
làm trước, làm sau bởi các em không biết rằng một bài toán dù khó đến mấy cũng bắt
đầu từ một bài toán dễ, từ những dữ kiện đơn giản nhất Nếu học sinh có thói quen tìm
tòi, khai thác, mở rộng các bài toán đã học giúp các em có cơ sở khoa học khi phân tích,
phán đoán, tìm lời giải các bài toán khác một cách năng động hơn, sáng tạo hơn. Từ chỗ
giải được bài toán nhanh, gọn và chính xác các em vươn tới bài tập giải quyết mối liên
hệ giữa các hiện tương vật lý khác nhau. Nếu làm tốt điều này người thầy đã giúp các


em học sinh tự tin hơn vào khả năng của mình và thêm phần hứng thú học tập.
Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy bộ môn Vật Lý THCS Nên tôi luôn
suy nghó là phải làm thế nào để có kết quả cao trong giờ giảng dạy nói chung và phụ
đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh khá nói riêng bởi vậy tôi luôn tự mình tìm
hiểu các anh chò đồng nghiệp, các thầy cô có tuổi đời đáng kính như Thầy Nguyễn Việt
Cả, Cô Phạm Thò Bích Ngọc, Cô Trần Thò Hương… cũng như tìm tòi các tài liệu tham
khảo và rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
Để tiến hành giảng dạy cũng như bồi dưỡng các bài toán phải được sắp xếp thành
từng phần, từng tập, từng loại cơ bản từ dễ đến khó, từ một dạng đến mối liên hệ các
dạng sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Với mỗi loại cố gắng tìm tòi phương
pháp giải tối ưu nhất.
Gv: Dương Thành Vinh Trường THCS Chu Văn An – Chư Sê 1
Thực trạng các em đã được cung cấp một số kiến thức nhưng chưa được ôn luyện
phát triển nên hoàn toàn mơ hồ trong việc biển đổi, suy luận, chứng minh. Trong quá
trình giải bài tập các em thiếu tự tin, biến đổi lập luận thiếu chính xác, ngộ nhận. Từ đó
lơ là chểnh mảng trong học tập, thậm chí có em cúp học. Điều này không chỉ thể hiện
qua giờ học trên lớp mà còn thể hiện rất rõ qua các bài kiểm tra.
Điểm 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
Bài KT đầu năm 0 0 3 5 15 25 18 37 33 5 0
Lý do gì mà các em làm bài chưa tốt tôi rất lo lắng và cố gắng hơn trong giờ lên
lớp. Bằng cách soạn giáo án thật chi tiết ở nhà với yêu cầu học sinh nắm bài tại lớp, biết
áp dụng vào giải bài tập. Sau mỗi bài tập cố gắng khai thác triệt để kết qủa hướng tới
các bài tập tương tự, các dạng có liên quan và điều đặc biệt là cho các em sáng tao bài
toán mới. Hệ thống hoá kiến thức sau mỗi giờ lên lớp để củng cố niềm tin và kích thích
hứng thú cho các em học toán.
Tiến hành kiểm tra phân loại học sinh kòp thời phụ đạo cho học sinh yếu kém và bồi
dưỡng cho học sinh khá giỏi. Đặc biệt là phải trang bò cho học sinh một số phương pháp,
kỹ năng giải toán cơ bản.
B/ ĐỐI TƯNG, CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
I. Đối Tượng Nghiên Cứu:

-Đối tượng học sinh các lớp 9A, 9B, 9C, 9D Trường THCS Chu Văn An – Chư Sê
II. Cơ Sở Nghiên Cứu:
Các loại sách.
-Sách giáo khoa Vật Lý lớp 9 -Sách giáo viên vật lý 9
-Sách bài tập Vật Lý lớp 9 và sách bài tập nâng cao.
-Sách tài liệu bồi dưỡng thường xuyên và Cơ Sở Vật Lý
III.Phương Pháp Nghiên Cứu:
-Vận dụng các kiến thức đã học ở trường Cao đẳng sư phạm, kiến thức đã học trong
sách giáo khoa 9, kiến thức trong tài liệu nghiên cứu.
-Dự giờ đồng nghiệp.
C/ NỘI DUNG VÀ VIỆC LÀM CỤ THỂ :
I/ Nội Dung,:
1. Đầu năm học, Giáo viên cho học sinh kiểm tra chất lượng đầu năm (có lý thuyết
và bài tập ) phân loại học sinh giỏi khá, trung bình, yếu kém để có cơ sở luyện tập và
bồi dưỡng các em trong giờ luyện tập.
2. Trong những giờ truyền đạt kiến thức mới, giờ thực hành, giờ ôn tập, giờ luyện
tập giáo viên soạn bài chu đáo xác đònh kiến thức trọng tâm học sinh cần nắm vững
trong bài này, xác đònh phương pháp truyền thụ cho học sinh hiểu, hệ thống câu hỏi gợi
mở phát huy được tư duy tích cực cả ba đối tượng giỏi, kha,ù trung bình, yếu.
Gv: Dương Thành Vinh Trường THCS Chu Văn An – Chư Sê 2
3. Trước khi vào tiết học mới giáo viên dành từ 3 – 6 phút để kiểm tra bài cũ dưới
dạng kiểm tra miệng hoặc viết hoặc hỏi học sinh trong tiết dạy khi cần thiết và phù
hợp đấy là việc làm rất cần thiết để giáo viên họ muốn biết Được sự chuẩn bò kiến thức
của học sinh, những học sinh lười học giáo viên bộ môn kòp thời báo tin cho giáo viên
chủ nhiệm biết để có biện pháp kòp thời.
4 Chọn những bài tập ở nhà trong giờ trước cho học sinh hệ thống bài tập Vật lý
phải được lựa chọn sao cho phù hợp với thời gian và đối tượng học sinh số lượng bài tập
không được nhiều quá làm mệt mỏi học sinh, làm hết hứng thú trong học tập nhưng
cũng không nên quá ít. Hệ thống bài tập phải vừa sức đối với học sinh. Bài tập riêng cho
đối tượng giỏi khá trung bình yếu. Bài tập không nên dễ quá làm học sinh coi thường,

không nên khó quá làm học sinh dễ nản.
- Hệ thống bài tập lựa chọn theo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp sau đó là bài tập tổng hợp.
- Nội dung bài tập phải phản ảnh chương trình đã học nhằm củng cố đào sâu vận
dụng kiến thức.
-Bài tập cho về nhà giáo viên hướng dẫn cách giải 1 số bài đặc trưng để học sinh
hứng thú về đònh hướng giải tốt hơn trong quá trình chuẩn bò.
5-Giờ luyện tập giáo viên chọn lại 1 số bài tập trọng tâm theo từng dạng bài từ đơn
giản đến phức tạp chọn như thế nào cho phú hợp 45 phút trong giờ luyện tập.
-Để giải bài toán Vật Lý tuỳ theo dạng bài tập để có nhiều phương pháp để giải.
-Để giờ luyện tập thực sự giúp học sinh đào sâu kiến thức vận dụng kiến thức phát
triển tư duy đạt kết quả cao giáo viên nên sử dụng các câu hỏi đáp phù hợp 3 đối tượng
học sinh để huy động học sinh nào cũng phải làm việc tìm kết quả đúng. Nên tránh tình
trạng giáo viên tự giải bài tập cho học sinh chép hoặc chỉ môt hoặc vài học sinh làm bài
tập còn cả lớp thụ động quan sát kết quả.
Sau đây tôi đưa ra một số ví dụ khai thác kết quả một số bài tập ở sách giáo khoa vật lý
9 Đây cũng là bước tổng kết kinh nghiệm của bản thân trong những năm qua. Tất nhiên
với bản thân trình độ, năng lực có hạn cho nên không thể tránh khỏi sự thiếu sót trong
suy nghó , vụng về cách viết. Rất mong được sự góp ý của quý thầy, quý cô để bản thân
ngày một hoàn thiện và công tác giáo dục của chúng ta ngày một tốt hơn.
II.Việc Làm Cụ Thể:
1/ Kiến thức:
a) Đònh luật ôm: cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt
vào hai đầu dây và tỉ lệ nghòch với điện trở của dây.
Biểu thức:
U
I
R
=
với U:là Hiệu điện thế, đơn vò là V

R: là điện trở đơn vò là

I : là cường độ dòng điện, đơn vò là A
b) Công thức điện trở: Điện trở của một dây dẫn, tỉ lệ thuận với chiều dài, tỉ lệ nghòch
với tiết diện và phụ thuộc vào bản chất của dây dẫn.
Biểu thức:
l
R
s
ρ
=
với
ρ
:là Điện trở suất, đơn vò là

m
l: là chiều dài đơn vò làm
Gv: Dương Thành Vinh Trường THCS Chu Văn An – Chư Sê 3
s : là tiết diện dây dẫn, đơn vò là m
2
c) Đoạn mạch nối tiếp:
+ Cường độ dòng điện có giá trò như nhau tại mọi điểm.
I = I
1
= I
2
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu mạch bằng tổng hiệu điện thế trên mỗi điện trở
U = U
1
+ U

2
=> Nếu đoạn mạch có 2 điện trở mắc nối tiếp thì
1 1
2 2
U R
U R
=
+ Điện trở tương đương R = R
1
+ R
2
. Nếu có n điện trở mắc nối tiếp thì R = R
1
+ R
2
+…+
R
n
d) Đoạn mạch song song:
+ Cường độ dòng điện mạch chính bằng tổng các cường độ dòng điện qua mạch rẽ
I = I
1
+ I
2
+ Hiệu điện thế giữa hai đầu mạch bằng hiệu điện thế hai đầu mỗi mạch rẽ
U = U
1
= U
2
=> Nếu đoạn mạch có 2 điện trở mắc song song thì

1 2
2 1
I R
I R
=
+ Điện trở tương đương
1 2
1 1 1
td
R R R
= +
. Nếu có n điện trở mắc song song thì
1 2
1 1 1 1

td n
R R R R
= + + +
2/ Bài Tập Củng Cố Đònh Luật m
Bài tập 1:
Người ta đặt vào hai đầu điện trở R
1
= 10

một hiệu điện thế U = 12V
a) Tính cường độ dòng điện I
1
chạy qua R
1
b) Giữ nguyên U = 12V và thay R

1
bằng điện trở R
2
. khi đó cường độ dòng điện qua R
2

I
2
=
1
2
I
. Tìm giá trò R
2
Giải:
R
1
= 10


U = 12V
a) Cường độ dòng điện qua R
1
là:
p dụng biểu thức đònh luật ôm:
U
I
R
=
=> I

1
=
12
10
= 1,2A
a) I
1
= ?
b) I
2
=
1
2
I
. => R
2
=?
* Theo câu 1, giáo viên ra đề kết hợp đònh luật ôm và công thức tính điện trở.
Bài tập 2:
Người ta đặt vào hai đầu điện trở R
1
= 10

một hiệu điện thế U = 12V
a) Tính cường độ dòng điện I
1
chạy qua R
1
b) Giữ nguyên U = 12V và thay R
1

bằng điện trở R
2
. khi đó cường độ dòng điện qua R
2

I
2
=
1
2
I
. Tìm giá trò R
2
c) Biết R
2
có tiết diện 0,2 mm
2
và được làm bằng chất có điện trở suất là
ρ
= 0,4.10
-6

m tìm chiều dài của điện trở R
2
=> học sinh sẽ vận dụng kiến thức ở bài tập 1, kết hợp với công thức tính điện trở
l
R
s
ρ
=

để tìm ra chiều dài dây dẫn:
l
R
s
ρ
=
=>
s
l R
ρ
=
=
6
6
20.0,2.10
0,4.10


= 10 m
Gv: Dương Thành Vinh Trường THCS Chu Văn An – Chư Sê 4
3/p Dụng Đònh Luật m Cho Bài Tập Mắc Nối Tiếp, Song Song, Hỗn Hợp
Bài tập 3: cho đoạn mạch như hình vẽ:
Biết R
1
= R
2
= R
3
= R. tìm điện trở tương
đương Nếu gắn vào hai điểm AB một

hiệu điện thế U = 12 V, tìm hiệu điện thế
giữa 2 đầu mỗi điện trở
Giải:
p dụng công thức tính điện trở R đối với đoạn mạch mắc nối tiếp.
R

= R
1
+ R
2
+ R
3
=> R

= 3R (

)
Thông thường khi gặp dạng bài tập như trên, học sinh thường áp dụng công thức đònh
luật ôm để tìm I theo R rồi từ đó tính các giá trò U
1
, U
2
, U
3
Chẳng hạn:
U
I
R
=
=

12
3R
=
4
R
=> U
1
= I. R
1
=
4
R
.R = 4V
U
2
= I. R
2
=
4
R
.R = 4V
U
3
= I. R
3
=
4
R
.R = 4V
Trong trường hợp trên, giáo viên dẫn dắt cho các em áp dụng công thức liên hệ giữa U

và R trong đoạn mạch mắc nối tiếp
Ta có:
1 1
2 2
U R
U R
=
=1 => U
1
= U
2
;
32
3 2
RU
U R
=
=1 => U
2
= U
3
;
=> U
1
= U
2
= U
3
(*)
mặt khác trong đoạn mạch mắc nối tiếp thì U =U

1
+ U
2
+ U
3
(**)
từ (*) và (**) nên U
1
= U
2
= U
3
=
3
U
=
12
3
= 4V
Bài tập 4: cho đoạn mạch như hình vẽ:
Biết R
4
= R
5
= R
6
= r . biết cường độ
dòng điện qua mạch chính bằng I = 3A
Tìm điện trở tương và cường độ
dòng điện qua mỗi điện trở B

C
Giải:
Điện trở tương đương của đoạn mạch
p dụng công thức tính điện trở tương đương cho đoạn mạch mắc song song

1 2
1 1 1 1

td n
R R R R
= + + +
=>
4 5 6
1 1 1 1
td
R R R R
= + +
=>
1 1 1 1 3
td
R r r r r
= + + =
=> R

=
3
r
Cường độ dòng điện qua mỗi điện trở
p dụng công thức :
1 2

2 1
I R
I R
=
Ta có;
54
5 4
RI
I R
=
= 1 ;
5 6
6 5
I R
I R
=
=1 nên: I
4
= I
5
= I
6
(*)
Mặt khác: I = I
4
+ I
5
+ I
6
(**) ( cường độ qua mạch song song)

Từ (*)(**) => I
4
= I
5
= I
6
=
3
3
= 1 A
 Kết hợp bài toán 3 và bài toán 4 ta sẽ có nhiều dạng bài tập mắc hỗn hợp.
Gv: Dương Thành Vinh Trường THCS Chu Văn An – Chư Sê 5
R6
R5
R4
Bài tập 5
Cho đoạn mạch như hình vẽ:

A B C
Biết R
1
= R
2
= R
3
= R
R
4
= R
5

= R
6
= r
Tìm điện trở tương đương của đoạn mạch.
Giải:
Học sinh sẽ dễ dàng nhận ra được đoạn mạch trên gồm R
AB
nối tiếp với R
BC
Từ bài tập 3 => R
AB
= 3R
Từ bài tập 4 => R
BC
=
3
r
Nên: R

= R
AB
+ R
BC
= 3R +
3
r
=
9
3
R r+

Bài tập 6
Cho đoạn mạch như hình vẽ:
Biết R
1
= R
2
= R
3
= R A B
R
4
= R
5
= R
6
= r
Tìm điện trở tương đương của đoạn mạch.
Giải:
Học sinh sẽ nhận ra được đoạn mạch trên gồm (R
1
nt R
2
nt R
3
) // R
4
// R
5
// R
6

Như vậy có thể áp dụng kết quả bài tập 3, bài tập 4 ở trên để giải bài tập.
Đặt R
AB
gồm R
1
nt R
2
nt R
3
=> R
AB
= 3R
Đặt R
BC
gồm R
4
// R
5
// R
6
=> R
BC
=
3
r
Vậy điện trở tương đương của đoạn mạch

1 1 1
td AB BC
R R R

= +
=> R

=
3 .
.
3
3
3
AB BC
AB BC
r
R
R R
r
R R
R
=
+
+
=> R

=
3
9
rR
R r+
Bài tập 6 Bài toán chia dòng điện cho mạch hỗn hợp
* Cũng là dạng bài tâïp hỗn hợp tuy nhiên nếu có hiệu điện thế ở hai đầu mạch thì sẽ
dẫn đến trường hợp so sánh độ sáng của đèn mà các em sẽ học ở phần công suất điện.

Đề bài:
Hai bóng đèn sáng bình thường có điện trở là R
1
= 4

; R
2
= 3

. Dòng điện qua đèn 1
và đèn 2 có cường độ đònh mức lần lượt là I
1
= 1,5 A và I
2
= 2A hai đèn này được mắc
nối tiếp nhau và được mắc vào hiệu điện thế U = 12V.
a) Vì sao đoạn mạch trên không sử dụng được?
Gv: Dương Thành Vinh Trường THCS Chu Văn An – Chư Sê 6
R6
R5
R4
R6
R5
R4
b) để sử dụng, người ta mắc thêm 1 điện trở R
x
vào mạch. Hỏi mắc R
x
như thế
nào?và tìm giá trò của R

x
 Giáo viên cần phân tích, đònh hướng cho các em thấy rằng phải so sáng cường độ
dòng điện thực tế qua đèn khi mắc vào mạch so với cường độ dòng đònh mức. Từ đó
phát hiện ra vấn đề cần giải quyết.
Lưu ý: đối với đoạn mạch mắc nối tiếp thì R

> R
thành phần
đối với đoạn mạch mắc song song thì R

< R
thành phần

Giải:
a)Điện trở tương đương của đoạn mạch là
p dụng công thức : R

= R
1
+ R
2
= 4 + 3 = 7


Cường độ dòng điện qua mạch và qua mối đèn:
I
1
= I
2
= I


=
U
R
=
12
7


1,72 A
Như vậy: I
đm1
< I < I
đm2
Vậy đèn 1 sáng quá mức bình thường ( dễ cháy), đèn 2 sáng yếu hơn mức bình thường.
b) để sử dụng được cần chia dòng qua R
1
. vậy phải mắc R
x
song song với R
1
ta có đoạn mạch ( hình vẽ)
(R
1
//R
x
)nt R
2
để R
2

sáng thì I
2
= 2A
nên cường độ dòng điện qua mạch chính bằng 2A
áp dụng đònh luật ôm, ta có điện trở tương đương của mạch lúc này là :
12
' 6
2
td
U
R
I
= = = Ω
vì R’

bao gồm R
AB
nt R
2
nên : R’

= R
AB
+ R
2
=> R
AB
= R’

– R

2
= 6 – 3 = 3


1 1
1 1 1 1 1 1
AB X X AB
R R R R R R
= + => = −
=
1 1 1
3 4 12
− =
=> R
x
= 12

.
D. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Qua quá trình giảng dạy, đúng nội dung đúng phương pháp, học sinh nắm chắc kiến thức
cơ bản, có khả năng vận dụng tốt trong quá trình giải toán, biết khai thác triệt để kết quả
các bài toán SGK. Không những các em giải bài toán nhanh, đúng hướng, chính xác mà
nhiều em còn sáng tạo đưa ra lời giải ngắn gọn, hợp lý và trình bày rất rõ ràng . Đặc
biệt các em học sinh trung bình ,học sinh yếu cũng vươn lên tìm tòi học hỏi.
Cụ thể qua kết quả các bài kiểm tra :
Điểm 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
Bài K/t học kì I 2 3 5 5 27 42 38 16 3 0 0
E. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Gv: Dương Thành Vinh Trường THCS Chu Văn An – Chư Sê 7
R

x
Đ
2
Đ
1
Qua thời gian ngắn thực hiện chương trình thay sách đổi mới phương pháp giảng dạy, với
nhiều khó khăn từ nhiều phía, khách quan cũng như chủ quan, bản thân tôi đã rút ra
những bài học kinh nghiệm như sau :
1.Giáo viên phải nắm vững tư tưởng chỉ đạo trong việc truyền đạt nội dung chương
trình vật lí 9 : nặng về đònh lượng,dựa vào mặt hiểu biết và kinh nghiệm có sẵn của
học sinh.
2. Vấn đề quan trọng là dẫn dắt học sinh tìm đến con đường chiếm lónh kiến thức và
nắm vững chúng một cách chắc chắn , vì thế giáo viên nên hướng dẫn ôn luyện sau
mỗi tiết học
3. Việc dùng các đồ dùng, thiết bò dạy học là cơ sở vững chắc nhất để học sinh tự tìm
tòi phát hiện ra kiến thức mới, cho nên giáo viên không nên xem nhẹ những thí
nghiệm đơn giản, mà phải thực hiện đầy đủ, thành thạo, hướng dẫn tỉ mỉ cho học
sinh.
4. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học
sinh là một quá trình lâu dài không thể ngày một, ngày hai mà giáo viện từ bỏ ngay
được kiểu dạy truyền thụ kiến thức đã quen dạy từ lâu. Vì vậy cần phải có sự chỉ
đạo chuyên môn, tạo điều kiện theo dõi đánh giá, để giáo viên nhanh chóng cập
nhật thực hiện được những yêu cầu trên.
Trên đây là một vài suy nghó cũng như việc làm của tôi đã tiến hành trong quá
trình giảng dạy môn Vật lý 9. Tôi thiết nghó đây là việc làm rất cần thiết và cũng là
những bước đi vững chắc trong quá trình “dạy học vật lí THCS”
Bản tôi tự nhận thấy phải cố gắng thật nhiều trong phương pháp giảng dạy. Nhất
thiết phải thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bằng cách tích lũy nhiều kiến
thức, nhiều phương pháp giải bài tập vật lí tốt nhất
Riêng về học sinh tuyệt đối ngăn chặn các sai lầm thường mắc phải bằng cách

thường xuyên kiểm tra uốn nắn. Cách tốt nhất là các em phải độc lập suy nghó, không có
ý thức dựa dẫm.
Rất mong được góp ý của quý thầy quý cô
Chư sê, ngày 29 tháng 12 năm 2009
Người viết
Dương Thành Vinh
Gv: Dương Thành Vinh Trường THCS Chu Văn An – Chư Sê 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Quang – Đồn Duy Hinh – Nguyễn Văn Hòa – Ngơ Mai Thanh – Nguyễn Đức
Thâm, Sách giáo khoa Vật lí 9, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005
2. Vũ Quang – Đồn Duy Hinh – Nguyễn Văn Hòa – Ngơ Mai Thanh – Nguyễn Đức
Thâm, Sách giáo viên Vật lí 9, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005
3. Phan Hồng Văn, 500 bài tập Vật lí THCS, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh, 2007
4. Nguyễn Thanh Hải – Lê Thị Thu Hà, Ơn tập và kiểm tra Vật lí 9, Nhà xuất bản
Hải phòng, 2005
4. Nguyễn Thanh Hải , Phương pháp giải Bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản Hải phòng,
2005
6. Đặng Đức Trọng – Nguyễn Đức Tấn – Vũ Minh Nghĩa, Bồi dưỡng năng lực tự
học Vật lí 9, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2008
7. Mai Lễ – Nguyễn Xn Khối, Đổi mới phương pháp dạy và giải bài tập Vật lí
trung học cơ sở - 400 bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản giáo dục, 2007.
8. Trần Văn Dũng, Ơn tập Vật lí 9, Nhà xuất bản trẻ, 1999
9. Nguyễn Cảnh Hòe – Lê Thanh Hoạch, Vật lí nâng cao THCS, nhà xuất bản giáo
dục, 2008
Gv: Dương Thành Vinh Trường THCS Chu Văn An – Chư Sê 9

×