Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng hạch toán và sử dụng tài tản cố định tại công ty mía đường đăknông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.49 KB, 52 trang )

PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta
trong những năm gần đây đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Sự chuyển đổi từ cơ
chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã giúp
cho đất nước ta có bước tiến rõ rệt trên con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Đồng thời đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập theo
sự phát triển của thế giới và xu hướng của thời đại. Hội nhập và phát triển kinh tế là
một cơ hội đồng thời cũng là một sự thách thức lớn đối với nền kinh tế nước nhà
nói chung và cụ thể là các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Việt Nam đã và đang
tập trung, phát triển mọi nguồn lực, phát huy tối đa cả nội lực và ngoại lực. Điều
này đòi hỏi các chủ thể sản xuất kinh doanh muốn tồn tại trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt này phải có chiến lược kinh doanh cho phù hợp, tập trung quản lý và
sử dụng mọi nguồn lực sao cho hiệu quả nhất. Trong đó TSCĐ được coi là nguồn
lực quan trọng. Vì bất kỳ một doanh nghiệp nào, khi bắt đầu bước vào sản xuất kinh
doanh thì yêu cầu đầu tiên là phải có một nền tảng cần thiết về cơ sở vật chất, đó
chính là TSCĐ. TSCĐ là tư liệu sản xuất chủ yếu, có vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, thường lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài
sản của doanh nghiệp, là tư liệu sàn xuất chủ yếu.Quản lý và sử dụng TSCĐ không
chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất kinh doanh mà còn
là biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thương trường.Trong môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt như hiện nay, công tác quản lý, sử dụng, hạch toán TSCĐ đã trở thành một
vấn đề rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp
Xuất phát từ những nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
Phần Mía Đường ĐăkNông,tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng hạch toán và sử dụng
tài tản cố định tại Công ty Mía Đường ĐăkNông” làm đề tài báo cáo thực tập tổng
hợp của mình.
1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
• Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toánTSCĐ.
• Đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Mía Đường
ĐăkNông.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán
TSCĐ tại Công ty Mía Đường ĐăkNông.
2
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định:
2.1.1. Khái niệm tài sản cố định
Tài sản cố định là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể
chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một số chức năng trong
quá trình kinh doanh, có giá trị lớn và sử dụng dài theo quy định trong chế độ
quản lý tài sản hiện hành.
Tiêu chuẩn về TSCĐ được quy định trong chuẩn mực QĐ 206/2003/QĐ-
BTC. Tài sản cố định phải hội đủ các tiêu chuẩn sau:
− Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng
tài sản đó.
− Nguyên giá TSCĐ được xác định một cách đáng tin cậy.
− Thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
− Có giá trị từ 10.000.000 đồng VN trở lên.
2.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
Nhận biết đặc điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý
TSCĐ, TSCĐ có một số đặc điểm sau:
- TSCĐ HH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, không thay đổi
hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
- Giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ bị giảm dần khi tham gia vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh do sự hao mòn.
- Giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh

hàng kỳ dưới hình thức chi phí khấu hao tài sản cố định. Khấu hao TSCĐ là sự
phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian
sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao là nguyên giá TSCĐ ghi trên
báo cáo tài chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
- TSCĐ trải qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn đủ một vòng quay của
số vốn bỏ ra ban đầu để mua sắm. Do đó, doanh nghiệp phải quản lý TSCĐ cả về
giá trị và hiện vật.
3
2.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định:
2.2.1. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời
điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
2.2.1.1 Tài sản cố định hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá thực tế phải
trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi
phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ; chí phí vận chuyển, bốc dỡ; chi
phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ…
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua
sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển,
bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ… Khoản chênh
lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài
chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của
TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
2.2.1.2. Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả

thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến
thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc
dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ…
2.2.1.3. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế
của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các
4
khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
2.2.1.4. Tài sản cố định hữu hình được cấp, được chuyển đến…
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến… là giá trị còn
lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển… hoặc giá trị
theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài
sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như:
chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu
có)…
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó
2.2.1.5. Tài sản cố định hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa…:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa… là giá trị theo đánh giá thực tế của
hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí
nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ…
2.2.2. Nguyên giá tài sản cố định vô hình:
Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ vô hình tính

đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
2.2.2.1. Tài sản cố định vô hình loại mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+)
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên
quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá
TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua
trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn
thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ vô hình
theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
5
2.2.2.2. Tài sản cố định vô hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm
hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa
tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ
vô hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
2.2.2.3. Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí
liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
2.2.2.4. Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo đánh
giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi
ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
2.2.3. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:

Phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu
thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp
đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
2.3. Phân loại TSCĐ
2.3.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện.
- Loại tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà
thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được)
thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
6
kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà xưởng, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ truyền dẫn, vật kiến trúc…
- Loại tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất
sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác
giả…
2.3.2. Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế.
Theo phương pháp này có thể chia TSCĐ ra làm hai loại lớn là TSCĐ dùng
trong sản xuất kinh doanh và TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh.
- Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình và
vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản
xuất, phương tiện vận tải, những TSCĐ không có hình thái vật chất khác…
- Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những tài sản dùng cho các
hoạt động sản xuất phụ và những tài sản dùng cho phúc lợi công cộng gồm: nhà
cửa, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh phụ, nhà cửa và phương tiện

dùng cho sinh hoạt văn hoá, nghiên cứu thí nghiệm, nhà ở và các công trình phúc
lợi tập thể…
2.3.4. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng có thể chia TSCĐ ra thành các loại: TSCĐ đang
sử dụng; TSCĐ chưa sử dụng; TSCĐ không cần sử dụng chờ thanh lý.
- TSCĐ đang sử dụng: đây là tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia
vào các quá trình sản xuất kinh doanh
- TSCĐ chưa sử dụng: đây là những tài sản của doanh nghiệp do những
nguyên nhân chủ quan, khách quan mà chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự
trữ, tài sản mua sắm xây dựng thiết bị chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp
chạy thử.
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: là những tài sản đã hư hỏng không sử
dụng được, hoặc còn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật đang chờ đợi giải
quyết.
7
2.3.5. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia TSCĐ thành TSCĐ tự có và TSCĐ
đi thuê.
2.3.6. Phân loại tài sản cố định theo hình thức đầu tư vốn
Căn cứ vào hình thức đầu tư vốn thì TSCĐ được phân ra thành các loại:
- TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp: là những
TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hoá, và
dich vụ của đơn vị.
- TSCĐ dùng cho hoạt động đầu tư tài chính: là những TSCĐ đang trong quá
trình hoạt động góp vốn liên doanh, cho thuê tài chính, kinh doanh bất động sản
của doanh nghiệp.
2.4. Khấu hao và phương pháp tính khấu hao TSCĐ.
2.4.1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao TSCĐ.
2.4.1.1. Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham

gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật… trong quá trình hoạt động của TSCĐ
2.4.1.2. Khấu hao TSCĐ
Để tính toán hao mòn của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
thu hồi lại giá trị mà TSCĐ đã dịch chuyển vào sản phẩm. Phần giá trị TSCĐ bị hao
mòn khi sử dụng được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm mới tạo ra được gọi là khấu
hao TSCĐ.
2.4.1.3. Ý nghĩa của việc tính khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ phản ảnh phần giá trị đã hao mòn của TSCĐ. Việc tính toán
số trích lập quỹ khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng:
- Tính toán chính xác số khấu hao sẽ làm cho việc tính toán giá thành, phí lưu
thông và tích lũy tiền tệ ở các doanh nghiệp được chính xác.
- Tính toán chính xác số tiền trích khấu hao không những chỉ có tác động đảm
bảo tái sản xuất giản đơn TSCĐ mà còn có tác dụng đảm bảo tái sản xuất mở rộng
TSCĐ.
8
2.4.2. Phương pháp tính khấu hao
2.4.2.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công
thức dưới đây:
Mức KH hàng năm =
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức KH hàng tháng =
Mức KH hàng năm
12
2.4.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng).

- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối
với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển
nhanh.
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức:
Mức trích khấu hao
hằng năm của
TSCĐ
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh =

100
Thời gian sử dụng
x Hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng
dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
9
Những năm cuối, khi mức trích khấu hao năm xác định theo phương pháp số
dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được
tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

2.4.2.3. Phương pháp khấu hao theo tổng số năm
Xác định mức khấu hao theo tổng số năm theo công thức sau đây:
Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh =
Số năm còn lại
Σ số năm
x 100
2.4.2.4. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của TSCĐ;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu
hao trong tháng
của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm
sản xuất trong tháng
x
Mức trích khấu hao bình
quân tính cho 1 đơn vị
sản phẩm
2.5. Kế toán chi tiết tài sản cố định
 Thủ tục hạch toán tăng TSCĐ:

+ Lập biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Đánh số hiệu TSCĐ.
+ Xây dựng hồ sơ gốc.
+ Lập thẻ TSCĐ.
+ Ghi sổ TSCĐ.
Khi có TSCĐ tăng (tăng do mua sắm, xây dựng căn bản, hoàn thành, nhận góp
vốn liên doanh) phải lập hội đồng giao nhận TSCĐ, hội đồng tiến hành nghiệm thu
10
TSCĐ và lập biên bản giao nhận TSCĐ. Lập thành hai bản, bên giao giữ một bản,
bên nhận giữ một bản. Biên bản giao nhận TSCĐ được chuyển về phòng kế toán để
lập hồ sơ TSCĐ.
Hồ sơ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hóa đơn, các tài liệu kỹ thuật và
các chứng từ khác có liên quan.
Bộ phận kế toán tiến hành đánh số hiệu TSCĐ, lập thẻ TSCĐ. Bản chính lưu
tại phòng kế toán, bản sao giao cho bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ giữ sau đó ghi
vào sổ TSCĐ của toàn doanh nghiệp và sổ TSCĐ theo nơi sử dụng.
 Thủ tục hạch toán giảm tài sản cố định:
+ Lập biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Lập hóa đơn bán TSCĐ.
+ Lập biên bản thanh lý TSCĐ và vào sổ đăng ký TSCĐ.
Sơ đồ 1:Trình tự thủ tục hạch toán TSCĐ
Tài khoản sử dụng:
2.6.Kế
2.6 Kế toán tổng hợp tài sản cố định.
• Tài khoản sử dụng TK211: “Tài sản cố định hữu hình”.
+ Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
+ Kết cấu:
TK 211
11

Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản bàn giao TSCĐ
Biên bản nghiệm thu
TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
v…v
Chứng từ
Thẻ TSCĐ
Sổ đăng ký TSCĐ
Sổ đăng ký thẻ
TSCĐ
BẢNG
TĂNG
GIẢM
TÀI
SẢN
CỐ
ĐỊNH
− Nguyên giá TSCĐ tăng do TSCĐ
tăng
− Tăng nguyên giá do xây lắp trang
bị thêm
− Điều chỉnh tăng do đánh giá lại
− Nguyên giá TSCĐ giảm do TSCĐ
giảm
− Điều chỉnh giảm do đánh giá lại
SD: Nguyên giá TSCĐ hiện có
+ Các tài khoản cấp 2: - 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc.
- 2113: Máy móc, thiết bị.
- 2114: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.

- 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý.
- 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản
phẩm.
- 2118: TSCĐ hữu hình khác.
• Tài khoản sử dụng TK213: “Tài sản cố định vô hình”.
+ Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ
TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp.
+ Kết cấu:
TK 213
− Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng − Nguyên giá TSCĐ vô hình
giảm
SD : Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có
+ Tài khoản cấp 2: - 2131: Quyền sử dụng đất.
- 2132: Quyền phát hành.
- 2133: Bản quyền bằng sáng chế.
- 2134: Nhãn hiệu hàng hóa.
- 2135: Phần mềm máy vi tính.
- 2136: Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng.
- 2138: TSCĐ vô hình khác.
2.6.1. Hạch toán tăng tài sản cố định.
- TSCĐ tăng do được biếu tặng, tài trợ:
Nợ TK 211,213
Có TK 711 – Thu nhập khác
12
Có TK 111,112,331 – Chi phí tiếp nhận TSCĐ
- Mua TSCĐ được thanh toán theo phương thức trả chậm:
Nợ TK 211,213 (theo giá trả ngay)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (lãi trả chậm)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT (nếu đơn vị tính thuế theo phương pháp
khấu trừ)

Có TK 331 – Phai trả cho người bán
- Mua TSCĐ dưới hình thức trao đổi:
+ Mua TSCĐ dưới hình thức trao đổi với TSCĐ tương tự:
Nợ TK 211,213 – Nguyên giá TSCĐ nhận về
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ đem trao đổi
Có TK 211,213 – Nguyên giá TSCĐ đem trao đổi
+ Mua TSCĐ dưới hình thức trao đổi với TSCĐ không tương tự:
 Nợ TK 811 – Giá trị còn lại
Nợ TK 214 – Giá trị hao mòn
Có TK 211,213 – Nguyên giá TSCĐ
 Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng:
Có TK 711 – Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi
Có TK 333 – Thuế GTGT (nếu có)
 Nợ TK 21,213 – Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 131 – phải thu của khách hàng
 Nợ TK 111, 112 – Chênh lệch do giá trị TSCĐ đem trao đổi lớn hơn
giá trị TSCĐ nhận về:
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
 Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 111,112 – Chênh lệch do giá trị TSCĐ đem trao đổi
nhỏ hơn giá trị TSCĐ nhận về
- Tăng do mua sắm:
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 341, 331
13
- Nhập khẩu TSCĐ:
 Nợ TK 211, 213 Nguyên giá TSCĐ (theo giá ngày giao dịch)
Nợ TK 635 Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá)

Có TK 111, 112 (theo tỷ giá ghi sổ)
Có TK 3333 Thuế nhập khẩu
 Nợ TK 211, 213 Nguyên giá TSCĐ (theo tỷ giá ngày giao dịch)
Có TK 111, 112 (theo tỷ giá ghi sổ)
Có TK 515 Thu nhập tài chính (nếu lãi tài chính)
Có TK 3333 Thuế nhập khẩu
- Tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
Nợ TK 211, 213
Có TK 241
- Tăng do đáng giá tăng TSCĐ:
Nợ TK 211 – Nguyên giá tăng
Có TK 412
- Tăng do nhận góp vốn liên doanh:
 Nợ TK 211 – Giá trị TSCĐ khi nhận lại
Có TK 222
Nếu có chênh lệch giữa vốn góp liên doanh và giá trị TSCĐ tại thời
điểm nhận :
 Nợ TK 111, 112, 138 – (nếu bên nhận vốn chịu thanh toán)
Hoặc Nợ TK 635 – (nếu bên giao vốn chịu tổn thất)
Có TK 222
- Trường hợp phát hiện thừa:
 Trường hợp chưa ghi sổ thì ghi tăng.
 Nếu là của đơn vị khác:
Nợ TK 002 – Tài sản nhận giữ hộ, gia công
 Mọi trường hợp ghi tăng TSCĐ tùy theo nguồn vốn đầu tư kế toán
phải chuyển nguồn:
Nợ TK 441, 414 …
Có TK 411
2.6.2. Hạch toán giảm TSCĐ.
14

- Nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
 Nợ TK 811 – Giá trị còn lại
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213 – Nguyên giá TSCĐ
 Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711 – Thu nhập do thanh lý, nhượng bán
Có TK 3331
 Nợ TK 811
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331, 152 – Chi phí cho nhượng bán, thanh lý
- Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ:
Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá trị chênh lệch:
Nợ TK 214
Nợ TK 222
Có TK 211
Có TK 711 – Chênh lệch (giá trị chênh lệch – giá trị vốn góp)
 Nếu giá trị vốn góp nhỏ hơn giá trị chênh lệch:
Nợ TK 214
Nợ TK 222
Nợ TK 811 – chênh lệch (giá trị vốn góp – giá trị chênh lệch)
Có TK 211
- Phát hiện thiếu qua kiểm kê:
Nợ TK 241 – Giá trị hao mòn
Nợ TK 138 – Giá trị bồi thường
Nợ TK 811 – Doanh nghiệp chịu tổn thất
Nợ TK 415 – Dùng quỹ dự phòng để bù trừ
Nợ TK 411 – Giảm nguồn vốn kinh doanh
Có TK 211 – Nguyên giá TSCĐ
- TSCĐ chuyển thành công cụ:
+ Đối với TSCĐ mới

Nợ TK 153
Có TK 211
15
+ Đối với TSCĐ đang sử dụng
Nợ TK 627, 641, 642 – Giá trị còn lại
Nợ TK 214
Có TK 211
2.7. Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Tài khoản sử dụng:TK 214: “Hao mòn tài sản cố định”
+ Kết cấu
TK 214
− Giá trị hao mòn giảm do:
+ Thanh lý , nhượng bán
+ Đánh giá lại tài sản
+ Điều chuyển
− Giá trị hao mòn tăng do:
+ Trích khấu hao
+ Đánh giá lại tài sản
+ Điều chuyển
SD: Giá trị hao mòn hiện có
+ Hạch toán:
- Định kỳ trích khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642…
Nợ TK 241
Có TK 214
- TSCĐ đã sử dụng nhận được do điều chuyển trong tổng nội bộ công ty:
Nợ TK 632
Có TK 214
- Trường hợp giảm TSCĐ ghi giảm nguyên giá và giảm giá trị hao mòn:
Nợ TK 214

Nợ TK 811
Có TK 211
- Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc hoạt động văn hóa,
phúc lợi khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm, kế toán ghi:
Nợ TK 466 – Quỹ hình thành TSCĐ
Nợ TK 4313 – Quỹ phúc lợi
Có TK 214
- Cuối năm tài chính nếu cần điều chỉnh khấu hao:
 Tăng, ghi:
16
Nợ TK 627, 641, 642…
Có TK 214
 Giảm, ghi:
Nợ TK 214
Có TK 627, 641, 642…
2.8. Kế toán sửa chữa tài sản cố định.
- Khái niệm: Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng dần với
mức độ khác nhau và năng lực của chúng cũng giảm sút, để bảo vệ và duy trì năng
lực hoạt động của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng ta phải tiến hành
sửa chữa TSCĐ, có 2 loại sửa chữa TSCĐ: sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn.
 Sửa chữa thường xuyên:
• Phát sinh thường xuyên mang tính chất bảo trì.
• Mức độ sửa chữa không phức tạp, chi phí thấp và được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
• Thời gian sửa chữa ngắn, tài sản không phải ngưng hoạt hoạt động.
Kế toán hạch toán sửa chữa thường xưyên TSCĐ như sau:
 Khi có phát sinh chi phí:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 111,112,152,334,338
 Nếu chi phí liên quan nhiều niên độ kế toán:

Nợ TK 142,242
Có TK 111,112,152,334,338
 Định kỳ phân bổ vào đối tượng chịu chi phí:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142
 Sửa chữa lớn:
• Có kế hoạch và dự án cho từng TSCĐ.
• Mức độ sửa chữa phức tạp, chi phí lớn.
• Thời gian sửa chữa dài, tài sản phải ngưng hoạt động.
− Tài khoản sử dụng:
TÀI KHOẢN 241: “Xây dựng cơ bản dở dang”.
17
+ Kết cấu
TK 241
− Chi phí:
+ Đầu tư xây dựng
+ Mua sắm TSCĐ
+ Sửa chữa lớn TSCĐ
− Chi phí đầu tư cải tạo nâng cấp
− Giá trị tài sản hình thành qua đầu tư xây
dựng cơ bản mua sắm
− Giá trị công trình bị loại bỏ và các
khoản loại bỏ khác khi quyết toán duyệt
− Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn
SD: Chi phí xây dựng cơ bản,
sửa chữa lớn dở dang
TÀI KHOẢN 335: “ Chi phí phải trả”.
Chi phí phải trả là chi phí thực tế chưa phát sinh, nhưng trích trước vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ này cho đối tượng chịu chi phí, để đảm bảo
khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến chi phí sản xuất kinh doanh.

a) Theo phương thức tự làm
Khi công trình sửa chữa được thực hiện, tập hợp chi phí sửa chữa lớn:
 Nợ TK 241(3)
Nợ TK 133
Có TK 111,112
Có TK 152,153
Có TK 334,338…
Khi công trình sửa chữa hoàn thành, TSCĐ đưa vào sử dụng
 Trường hợp 1: Nếu chi phí được kết chuyển hết một lần
Nợ TK 627,641,642
Có TK 241(3)
 Trường hợp 2:
Nếu trong kỳ không trích trước chi phí sửa chữa lớn và chi phí sửa
chữa được phân bổ trong 1 niên độ kế toán
+ Nợ TK 142
Có TK 241(3)
+ Phân bổ:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142
18
Nếu chi phí phát sinh lớn và phân bổ trong nhiều lần
+ Nợ TK 142 : Phân bổ trong một niên độ kế toán
Nợ TK 242 : Phân bổ trong những niên độ sau
Có TK 241(3) : Giá trị công trình sửa chữa lớn
+ Phân bổ:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142
 Trường hợp 3: Có trích trước chi phí sửa chữa lớn
+ Khi trích trước
Nợ TK 627,641,642

Có TK 335
+ Nếu số trích trước nhỏ hơn so với công trình đã phát sinh
Nợ TK 335: Giá trị trích trước
Nợ TK 627,641,642: Bổ sung chi phí
Có TK 241(3): Giá trị thực tế công trình sửa chữa lớn
+ Nếu giá trị đã trích trước lớn hơn giá trị thực tế công trình
Nợ TK 335: Giá trị trích trước
Có TK 241(3): Giá trị thực tế công trình sửa chữa
Có TK 627,641,642
b) Thuê ngoài sửa chữa lớn
Khi ký kết hợp đồng với nhà thầu căn cứ vào hợp đồng ký kết các văn bản,
các chứng từ liên quan.
+ Nợ TK 241(3) Giá trị công trình
Nợ TK 133 Thuế VAT khấu trừ
Có TK 331 Phải trả nhà thầu sửa chữa lớn
Đến khi công trình hoàn thành tài sản được bàn giao đưa vào sử dụng, mọi
trường hợp được hạch toán tương tự như tự làm.
• Cả hai trường hợp trên có thực hiện trích trước, nếu có chênh lệch giữa số
trích trước và chi phí thưc tế sửa chữa lớn.
+ Trường hợp chi phí thực tế lớn hơn số đã trích:
Nợ TK 627, 641,642 Số chênh lệch
Nợ TK 335 Số đã trích
19
Có TK 2413 Chi phí sửa chữa lớn thực tế
+ Trường hợp chi phí thực tế nhỏ hơn số đã trích:
Nợ TK 335 Số đã trích
Có TK 711 Số chênh lệch
Có TK 2413 Chi phí sửa chữa lớn thực tế
2.9. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp duy vật biện chứng: Nghiên cứu mối quan hệ tác động tác động qua

lại giữa các sự vật hiện tượng.
- Phương pháp duy vật lịch sử: Nghiên cứu sự vật hiện tưọng theo từng thời kỳ lịch
sử.
- Phương pháp thống kê mô tả: Mô tả sự vật hiện tượng một cách tổng thể.
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Tài liệu sơ cấp: thông qua phỏng vấn trực tiếp
+ Tài liệu thứ cấp : các sổ sách, chứng từ kế toán.
20
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn của Công ty Cổ Phần mía Đường ĐắkNông
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Thực hiện chủ trương 1.000.000 tấn đường trong cả nước vào năm 2000 của
Chính phủ, tỉnh Đắk Lăk đã triển khai xây dựng nhà máy mía đường với công suất
1000 tấn mía cây/ngày ở huyện CưJút, Tỉnh Đắk Lăk từ năm 1995 theo Quyết Định
số 615/QĐ–UB của UBND tỉnh Đăk Lăk ngày 15/06/1995.
Sau hơn 2 năm xây dựng, đến ngày 29/12/1997 nhà máy đã đưa vào sản xuất
thử với công suất 1000 tấn mía cây/ngày.
Ngày 08/11/1998 nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động chính thức, đến nay
công suất nhà máy đã được nâng lên 1200 tấn mía cây/ngày.
Công ty Mía Đường ĐắkLăk là một danh nghiệp Nhà nước, có trụ sở nằm
trong khu công nghiệp Tâm Thắng, thuộc xã Tâm Thắng, huyện CưJút, Đắk Lăk
với tổng diện tích mặt bằng 9.300 m
2
.
Năm 2000 để tận dụng hết nguồn bã mía, công ty đã lắp đặt thêm một xưởng
sản xuất phân bón vi sinh đa vi lượng với công suất 2000 tấn/năm do viện nghiên
cứu công nghệ sau đường của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn chuyển giao,
với tổng số vốn đầu tư là 1.200.000.000 đ.
Ngoài việc sản xuất đường và phân vi sinh, Công ty đã xây dựng dây chuyền

sản xuất nước đóng chai tinh khiết Ana và đưa vào sản xuất tháng 02/2003.
Ngày 01/01/2004, theo Quyết Định của Chính phủ về việc tách tỉnh, tỉnh Đắk
Lăk đã tách ra thành hai tỉnh Đắk Lăk và Đắk Nông, lấy ranh giới từ cầu 14, sông
Sêrêpôk. Sau khi tách tỉnh, Công ty Mía Đường thuộc địa bàn tỉnh Đắk Nông nên
ngày 03/02/2004 công ty đăng ký giấy phép lần 2 và đổi tên thành Công ty Mía
Đường Đắk Nông.
Thực hiện quyết định 28/2004/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ký ngày
04/03/2004 về việc tổ chức lại sản xuất và thực hiện một số giải pháp xử lý khó
khăn đối với các Nhà máy và Công ty Đường trong đó có Công ty Mía Đường Đắk
Nông.
21
Sau khi thực hiện xử lý khó khăn về Tài chính. Công ty Mía Đường Đắk
Nông tiến hành chuyển đổi sắp xếp lại doanh nghiệp bằng hình thức cổ phần hóa.
Căn cứ Nghị định số 187/2004/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ký ngày
16/12/2004 về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần và thông tư
hướng dẫn số 126/2004/TT-BCT do Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ngày 24/12/2004 về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ
ký ngày 16/12/2004 về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần.
Công ty đã thực hiện lộ trình cổ phần hóa từ cuối năm 2005. Quá trình thực
hiện cổ phần hóa gồm các bước.
- Xác định giá trị doanh nghiệp.
- Lập phương án cổ phần.
- Lập phương án sắp xếp dôi dư lao động.
- Thực hiện bán cổ phần.
- Đại hội cổ đông.
- Tiến hình đăng ký kinh doanh theo hình thức cổ phần hóa.
Công ty Cổ phần Mía Đường Đắk Nông đi vào hoạt động từ ngày
01/12/2006.
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG ĐẮK NÔNG
Tên tiếng Anh: DAKNONG CANE SUGAR JOINT STOCK COMPANY

Tên viết tắt: DACASUCO
Trụ sở chính: Km 14, quốc lộ 14, khu công nghiệp Tâm Thắng, CưJut, Đắk
Nông
Điện thoại: 05013.683613
Fax: 05013.683614
Email:
Mã số thuế: 6000180970
Vốn điều lệ: 8.000.000.000đ
Tổng số cổ phần: 800.000 cổ phần
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đ
Ngành nghề kinh doanh: Trồng mía, dịch vụ hỗ trợ trồng trọt, Dịch vụ cung
ứng giống cây trồng, dịch vụ hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, dịch vụ thu hoạch cây
trồng, dịch vụ bảo vệ thực vật, các dịch vụ kỹ thuật trồng trọt khác. Sản xuất đường,
22
sản xuất bánh các loại (trừ bánh Sôcôla), sản xuất mì ăn liền, sản xuất cồn Etylic,
sản xuất rượu mùi, sản xuất đồ uống có ga được lên men, sản xuất nước tinh khiết,
nước uống đóng chai, sản xuất khí công nghiệp, sản xuất phân bón khác, sản xuất
khung bằng thép (khung nhà, kho), sản xuất các sản phẩm trừ thép, xây dựng công
trình dân dụng, xây dựng công trình công nghiệp,xây dựng công trình giao thông
(cầu, đường, cống…), xây dựng công trình cấp thoát nước, lắp đặt thiết bị cho công
trình xây dựng, hoàn thiện công trình xây dựng, mua bán nông sản nguyên liệu,
mua bán thực phẩm (R.B), vận chuyển hàng hóa bằng xe tải liên tỉnh, vận chuyển
hàng hóa bằng xe tải nội tỉnh, kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi
thuê.
3.1.2 Tổ chức bộ máy, tổ chức kế toán
3.1.2.1 Tổ chức bộ máy
Bất cứ một công ty nào cũng cần có cơ cấu tổ chức, quản lý. Sơ đồ cơ cấu tổ
chức của công ty nói lên sự bố trí và phân công công việc đã hợp lý chưa, nếu chưa
hợp lý cần phải bố trí lại cho hợp lý, nếu đã hợp lý thì cần làm cho nó phù hợp hơn
nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

Để thấy được cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Cổ Phần Mía Đường Đắk
Nông, ta có thể xem sơ đồ sau:
23
Sơ đồ 2
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY C P MÍA ĐƯỜNG ĐẮK NÔNG
24
Đại hội cổ đông
Giám đốc
Tài chính-KT
Giám đốc
Nhà máy
Tổng giám đốc
Giám đốc
Trợ lý kỹ thuật
Giám đốc
Kế hoạch - KD
Giám đốc
Trợ lý Nsự-HC
Giám đốc
Nguyên liệu
Trưởng ca
Bộ phận nguyên liệu
Xưởng Động lực
Xưởng cơ điện
Xưởng vi sinh
Trạm NL số 1
Trạm NL số 2
Trạm NL số 3
Trạm NL số 4
Trạm NL số 5

Trạm NL số 6
Hóa nghiệp-KCS
Xưởng SX Đường
X ưởng SX nước
B ảo v ệ
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
3.1.2.2 Tổ chức công tác kế toán
* Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ
công việc từ khâu luân chuyển chứng từ ban đầu đến khi lập báo cáo tài chính đều
được tập trung tiến hành tại phòng kế toán tài vụ. Phòng kế toán tài vụ của công ty
gồm 7 người và được tổ chức theo sau:
Sơ đồ 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
* Nhiệm vụ của các bộ phận:
- Kế toán trưởng: Đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ quản lý lãnh đạo
chung công tác kế toán kiểm tra, giám sát công tác kế toán tài chính và chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo và cơ quan cấp trên về hoạt động tổ chức kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Giúp cho kế toán trưởng tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kì, các bộ phận để có số liệu lập báo cáo quyết toán kịp thời, đúng
thời hạn quy định.
- Kế toán ngân hàng: theo dõi công nợ qua TK của công ty tại ngân hàng.
25
Kế toán trưởng
Kế toán
ngân
hàng,TS
CĐ,
Tiền
mặt
Kế toán tổng hợp

Kế toán
tiền
lương,
Thủ quỹ
Kế
toán
nguyên
liệu
và đầu tư
trồng
mía
Kế toán
bán
hàng,
tiêu thụ
sản
phẩm
Kế toán
vật tư,
thuế

×