Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty TNHH Kinh doanh và thương mại dịch vụ Đại Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.36 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có một lượng
vốn kinh doanh nhất định. Vốn kinh doanh sẽ quyết định đến quy mô cũng như
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong đó vốn cố định
lại đóng vai trò quan trọng trong vốn kinh doanh. Vì vậy, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công
nghệ, vốn cố định trong các doanh nghiệp không ngừng tăng lên vì ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh. Quy mô vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ ảnh
hưởng đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ cũng như năng lực sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp và quyết định tới năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm.
Việc khai thác sử dụng vốn cố định hợp lý sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng, tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Làm thế nào
để vốn cố định được sử dụng có hiệu quả là một khâu trọng tâm trong công tác
quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời gian
qua, xung quanh vấn đề này có nhiều ý kiến đóng góp và thu được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vướng mắc đòi hỏi cần phải tiếp tục tìm
phương hướng hoàn thiện.
Từ tầm quan trọng của vốn nói chung và vốn cố định nói riêng trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kinh doanh và
thương mại dịch vụ Đại Thắng cùng sự hướng dẫn tận tình của cán bộ lãnh đạo
Công ty và sự giúp đỡ tận tình của cô Nguyên Thị Mỹ, em đã tìm hiểu và chọn đề
tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty
TNHH Kinh doanh và thương mại dịch vụ Đại Thắng.
Luận văn của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận còn gồm những nội
dung chính sau đây:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về vốn cố định trong Doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng sử dụng vốn cố định tại công ty TNHH Kinh doanh
và thương mại dịch vụ Đại Thắng.
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng


vốn cố định tại Công ty TNHH Kinh doanh và thương mại dịch vụ Đại
Thắng.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
CHƯƠNG 1 :
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp.
Vốn trong doanh nghiệp là giá trị của toàn bộ TLSX được doanh nghiệp sử
dụng trong sản xuất kinh doanh. Như vậy khi xét về hình thái vật chất, vốn bao
gồm hai yếu tố cơ bản là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao
động tạo nên thực thể của sản phẩm. Còn hai bộ phận này đều là những nhân tố
quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Xét về mặt giá trị thì ta thấy: giá trị của đối tượng lao động được chuyển một
lần vào giá trị sản phẩm. Còn tư liệu lao động do nó tham gia nhiều lần vào quá
trình sản xuất nên giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm qua hình
thức khấu hao.
1.2 Khái quát về TSCĐ - VCĐ
1.2.1 Khái niệm tài sản cố định:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
nguồn lực kinh tế như sau: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Xét về thời gian hữu dụng và giá trị ban đầu, nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp
được chia làm hai loại, đó là: TSCĐ và TSLĐ.
TSCĐ là các nguồn lực kinh tế có giá trị ban đầu lớn và thời gian hữu dụng
dài. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ
phải thỏa mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm trở lên.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành ( hiện nay là 10 triệu đồng)

* Đặc điểm chung của TSCĐ trong các doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kì
sản xuất kinh doanh với vai trò là công cụ lao động. Trong quá trình sử dụng,
TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị của nó được chuyển từng phấn vào giá trị sản phẩm,
bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh
và hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn được giữ nguyên trong suốt thời gian sử
dụng.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
* Từ các nội dung trên có thể đưa ra định nghĩa về TSCĐ : TSCĐ trong các doanh
nghiệp là những tư liệu lao động có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất,
còn giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm qua các chu kỳ
sản xuất thông qua trích khấu hao TSCĐ
1.2.2 Phân loại tài sản cố định.
* Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế gồm có :
Theo phương pháp này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
làm 2 loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
cụ thể, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ
thể, thể hiện một lượng giá trị đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về mua mặt
bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, vị thế kinh doanh…
* Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng gồm có: Căn cứ vào tình hình
sử dụng tài sản cố định của từng thời kỳ, có thể chia toàn bộ tài sản cố định trong
doanh nghiệp thành các loại:
- Tài sản cố định đang dùng là những tài sản cố định của doanh nghiệp đang sử
dụng cho các hoạt động kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp.

- Tài sản cố định chưa cần dùng là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại
chúng chưa cần dùng, đang dự trữ để sử dụng sau này.
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý là những tài sản cố định không
cần thiết hay không phù hợp với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được
thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
* Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng ta có: Theo tiêu thức này, toàn
bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm ba loại:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước.
* Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
- Tài sản cố định tự có là những tài sản cố định thuộc quyền sở hữu xủa doanh
nghiệp
- Tài sản cố định đi thuê là tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
khác, bao gồm hai loại: tài sản cố định thuê hoạt động và tài sản cố định thuê tài
chính.
* Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành:
- Tài sản cố định hình thành theo nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tài sản cố định hình thành từ các khoản nợ phải trả.
1.2.3 Vốn cố định
1.2.3.1 Khái niệm:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần trong chu kỳ sản xuất
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.

Việc mua sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định (TSCĐ) của doanh
nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường phải thanh toán chi trả bằng tiền. Số
vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định hữu hình
và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng
trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp
sẽ thu hồi được sau khi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình.
Vì là vốn đầu tư ứng trước để đầu tư mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy
mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định quy mô TSCĐ, có ảnh hưởng lớn
đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song những đặc điểm của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh
hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và lưu chuyển vốn cố định.
1.2.3.2 Đặc điểm luân chuyển vốn cố định.
- Một là : Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh sản phẩm,
điều này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
- Hai là : Vốn cố định luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và
cấu thành chi phí sản phẩm ( dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với giá trị
hao mòn TSCĐ.
- Ba là : Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho
đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị
sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển, để
đảm bảo và phát triển nguồn vốn đã hình thành nên nó.
Từ những phân tích trên đây ta có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như

sau: “ Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng”.
1.2.4 - Hao mòn và khấu hao TSCĐ.
1.2.4.1 Hao mòn TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau nên TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá
trị của TSCĐ do hao mòn tự nhiên và do tiến bộ của KHKT
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về vật chất và giá trị của TSCĐ trong quá trình
sử dụng. Về mặt vật chất, thì đó là sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu của các bộ
phận, chi tiết TSCĐ dưới sự tác động của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hóa chất để
khôi phục lại giá trị sử dụng cần tiến hành sửa chữa thay thế. Về mặt giá trị, hao
mòn hữu hình là sự giảm dần giá trị TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần
từng phần vào giá trị thương mại và giá trị sản phẩm sản xuất.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bao gồm có hao mòn loại 1, hao mòn loại 2, loại 3.
1.2.4.2 Khấu hao TSCĐ
* Khái niệm :
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích lũy vốn để tái sản xuất giản đơn
hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn để chuyển dịch vào giá
trị sản phẩm dược coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ.
* Ý nghĩa : Thực hiên khấu hao TSCĐ một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối
với doanh nghiệp.

- Khấu hao hợp lý là biện pháp quan trọng để thực hiện bảo toàn vốn cố định, làm
cho doanh nghiệp có thể thu hồi được đầy đủ vốn cố định khi TSCĐ hết thời gian
sử dụng.
- Khấu hao hợp lý giúp doanh nghiệp có thể tập trung được vốn từ tiền khấu hao để
có thể thực hiện kịp thời việc đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ.
- Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí, việc xác định khấu hao hợp lý là một nhân
tố quan trọng để xác định đúng đắn giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Các phương pháp khấu hao TSCĐ:
+ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: là phương pháp tỉ lệ khấu hao và
mức khấu hao hàng năm được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử
dụng TSCĐ.
Công thức xác định : Mức khấu hao hàng năm (M
kh
)
M
kh
=
Trong đó : NG : nguyên giá TSCĐ
T : thời gian sử dụng TSCĐ
Tỉ lệ khấu hao hàng năm : ( T
kh
)
T
kh
= x 100
hay T
kh
= x 100
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao hàng tháng thì lấy mức khấu hao hàng năm

chia cho 12 tháng.
Nhận xét về phương pháp khấu hao theo đường thẳng :
Ưu điểm :
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
- Cách tính này đơn giản, dễ làm, chính xác đối với từng loại TSCĐ.
- Mức khấu hao được phân bổ vào giá thành hoặc chi phí lưu thông một cách đều
đặn, làm cho giá thành và chi phí lưu thông được ổn định.
Nhược điểm :
- Khả năng hồi vốn chậm, không phản ánh đúng mức độ hao mòn thực tế của tài
sản cố định và không tránh khỏi hiện tượng hao mòn vô hình do không lường hết
được sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần ( phương pháp khấu hao nhanh).
Công thức tính M
kh
= G
di
x T
k
T
k
= T
kh
x H
s
Trong đó :
G
di
: giá trị còn lại TSCĐ đầu năm.

T
k
: tỉ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần.
T
kh
: tỉ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
H
s
: hệ số điều chỉnh được xác định tùy thuộc vào thời gian sử dụng TSCĐ.
Ưu điểm :
Khả năng thu hồi vốn nhanh và phòng ngừa được hiện tượng mất giá do hao
mòn vô hình.
Nhược điểm :
Số tiền khấu hao lũy kế đến năm cuối cùng không đủ bù đắp giá trị ban đầu
của máy móc. Người ta giải quyết nhược điểm này bằng cách khi chuyển sang giai
đoạn cuối thời gian phục vụ của TSCĐ, ta có thể sử dụng phương pháp khấu hao
bình quân.
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng ( hoặc khối lượng sản phẩm) sản xuất
trong kỳ.
M
kh
= Số lượng (Khối lượng sản phẩm) x Mức khấu hao của 1 đơn vị sản
phẩm sản xuất trong kỳ
1.2.5 Hiệu quả sử dụng vốn cố định và bảo tồn vốn cố định
1.2.5.1 Khái niệm sử dụng vốn cố định.
Theo doanh thu : Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ phản ánh một đồng VCĐ
bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Theo lợi nhuận : Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng VCĐ theo lợi nhuận cho biết
một đồng VCĐ bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
1.2.5.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định : Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ =
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định : chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá
TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ
tiêu này cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
- Hệ số hao mòn tài sản cố định :
Hệ số hao mòn TSCĐ =
- Hệ số hàm lượng vốn cố định : là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần
bao nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định =
- Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất:
Hệ số trang bị TSCĐ =
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định : Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình
quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Khi sử dụng chỉ tiêu này cần lưu ý là chỉ tính những lợi nhuận có sự tham
gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra. Vì vậy, cần phải loại bỏ những khoản thu nhập khác
như lãi về hoạt động tài chính, lãi do góp vốn liên doanh …không có sự tham gia
của tài sản cố định.

Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
- Tỷ suất đầu tư TSCĐ : Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị của
tài sản doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = x 100
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp : phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm,
loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của Doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá.
1.2.5.3 Bảo toàn vốn cố định.
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu
tư dài hạn ( mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình) và trong
các trường hợp thiếu vốn lưu động doanh nghiệp có thể sử dụng vốn cố định thừa
vào các loại hoạt động kinh doanh thường xuyên ( sản xuất các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ) của doanh nghiệp.
Do đặc điểm của TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh song vẫn giữ được nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng
ban đầu ( đối với TSCĐ hữu hình) còn giá trị còn lại chuyển dịch dần dần vào giá
trị sản phẩm. Vì thế nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm hai mặt hiện vật
và giá trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là cơ sở, tiền đề bảo toàn vốn cố định
về mặt giá trị.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái
vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì
thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là trong quá
trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ.
Thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì
và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời
hạn quy định. Mọi TSCĐ của doanh nghiệp phải có hồ sơ theo dõi riêng. Cuối năm
tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ, mọi trường hợp thừa thiếu
TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý .
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị thực( sức

mua) của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu
bất kể sự biến động giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Trong các doanh nghiệp nguyên nhân không bảo toàn vốn cố định có thể
chia làm 2 loại: do các sai lầm trong quyết định đầu tư TSCĐ, do việc quản lý, sử
dụng TSCĐ kém hiệu quả, các nguyên nhân khách quan thường là: do rủi ro bất
ngờ trong kinh doanh ( thiên tai, dịch họa) , do tiến bộ khoa học kỹ thuật, do biến
động của giá trị thị trường.
1.2.5.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ
* Các yếu tố khách quan.
Một là : Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi
trường và hành lang cho các Doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và
hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi
nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của Doanh
nghiệp.
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp thì các văn bản
pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu tư gây ảnh hưởng lớn
trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh giá tài
sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ cũng như các văn bản về thuế
vốn, khuyến khích nhập một số máy móc, thiết bị nhất định đều có thể làm tăng
hay giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hai là : Tác động của thị trường.
Tùy theo mỗi loại thị trường mà Doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu
quả sử dụng VCĐ là phải phục vụ những gì mà thị trường cần căn cứ vào nhu cầu
hiện tại và tương lai. Sản phẩm cạnh tranh phải có chất lượng cao giá thành hạ, mà
điều này chỉ xảy ra khi Doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng công nghệ kĩ

thuật của TSCĐ. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo,
đầu tư mới TSCĐ trước mắt cũng như lâu dài, nhất là những doanh nghiệp cạnh
tranh trong môi trường cạnh tranh cao.
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng.
Lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của Doanh nghiệp. Sự thay đổi lãi
suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị, TSCĐ.
Ba là : Các nhân tố khác.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Các nhân tố này có thể được coi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai, dịch
họa có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cố định (TSCĐ) của Doanh
nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trước,
chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi.
* Các yếu tố chủ quan.
Đây là các yếu tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng các TSCĐ và
qua đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VCĐ của Doanh nghiệp. Yếu tố này gồm
nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh cả trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét đánh giá và ra quyết
định đối với các yếu tố này là điều cực kỳ quan trọng. Thông thường người ta xem
xét các yếu tố sau :
Một là : Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố này tạo ra điểm xuất phát cho Doanh nghiệp cũng như định hướng
cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được lựa
chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính
gồm :
- Cơ cấu VCĐ của Doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài chính của Công
ty ra sao.
- Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện tại hóa nói chung so với các đối
thủ cạnh tranh đến đâu.

- Nguồn tài trợ cho những TSCĐ đó được huy động từ đâu, có đảm bảo lâu dài
cho sự hoạt động của Doanh nghiệp hay không.
Hai là : Đặc điểm về kĩ thuật sản xuất kinh doanh
Các đặc điểm riêng về kĩ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu
quan trọng, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc
thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất… Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn,
Doanh nghiệp chỉ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng lại luôn phải đối
phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của khách hàng về vấn đề chất lượng.
Do vậy doanh nghiệp tăng được lợi nhuận trên VCĐ nhưng khó giữ được chỉ tiêu
này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc thiết bị cao, Doanh
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công nhân cao có thể
sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng VCĐ.
Ba là : Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ doanh
nghiệp.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn
nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau.
Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác
nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ phận
phục vụ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, đặc điểm của công tác hạch toán kế toán trong nội bộ doanh
nghiệp (luôn gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng một
doanh nghiệp) sẽ có tác động không nhỏ .
Bốn là : Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong
Doanh nghiệp
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết bị
của công nhân cao, song trình độ của lao động phải được đặt đúng chỗ, đúng lúc,


Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất Doanh nghiệp phải có một
cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng, quy định
trách nhiệm không rõ ràng, rứt khoát sẽ là cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ.
1.2.5.5 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp (DN) phải tự trang bị
cho mình một hệ thống cơ sở vật chất tương ứng với ngành nghề kinh doanh mà
mình đã lựa chọn. Điều này đòi hỏi các DN phải có 1 số tiền ứng trước để mua
sắm , lượng tiền ứng trước gọi là vốn kinh doanh trong đó chiếm chủ yếu là vốn cố
định ( VCĐ )
Trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay, các DN muốn
tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Do
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
vậy đòi hỏi các nhà quản lý DN phải tìm ra các phương sách nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng.
Đối với những Doanh nghiệp có quy mô và lượng vốn cố định tương đối
lớn, việc quản lý sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả vốn cố định của công ty là một
trong những yêu cầu lớn nhằm tăng năng suất lao động thu được lợi nhuận cao
đảm bảo trang trải cho mọi chi phí và có lãi .
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH KINH
DOANH VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐẠI THẮNG.
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Kinh doanh và thương mại dịch vụ Đại
Thắng.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
13

Hội đồng
quản trị
Phó giám
đốc điều
hành
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phó giám
đốc kĩ thuật
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
toán tài
chính
Hệ thống
kho hàng
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
hoạch
Phòng
Maketting
Phòng kĩ
thuật
Giám đốc
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Công ty TNHH Kinh doanh và thương mại dịch vụ Đại Thắng được thành
lập vào ngày 03 tháng 02 năm 1993 theo quyết định của phòng đăng kí kinh doanh

– Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình, số 1000214388.
Tên giao dịch : Công ty TNHH Kinh doanh và thương mại dịch vụ Đại Thắng.
Trụ sở chính : Đường Lý Bôn, tổ 2, phường Tiền Phong, Thành phố Thái Bình,
tỉnh Thái Bình, Việt Nam.
Điện thoại : 0363647835 – 0913254863 fax 0363647860
Vốn điều lệ : 20.000.000.000 VNĐ (Hai mươi tỷ đồng Việt Nam)
2.1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kinh doanh và thương
mại dịch vụ Đại Thắng.
Hội đồng quản trị :
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông .
- Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán của từng loại .
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
- Quyết định phương án đầu tư.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác
của Công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập
Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ của doanh
nghiệp khác.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm cho Đại hội đồng cổ đông.
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử
lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập

họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ
đông thông qua quyết định.
- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
- Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc điều
hành Công ty, cán bộ quản lý các đơn vị khác trong Công ty cung cấp thông tin và
tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Công ty và các đơn vị
trong Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý,
vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty.
* Ban giám đốc.
- Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hang ngày của Công ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh và phương án đầu tư của Công
ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các
chức danh do Hội đồng quản quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty, kể
cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền của giám đốc.
- Ban giám đốc Công ty có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về lao
động trong việc sử dụng lao động của Công ty. Ban Giám đốc có quyền đề ra nội
quy Công ty và các nhân viên trong Công ty phải tuân thủ theo nội dung Công ty.
Nội quy này phải được sự phê chuẩn của Hội đồng quản trị Công ty trước khi ban
hành.
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức Hành chính: Quản lý toàn bộ vấn đề nhân sự,văn thư,hành chính

văn phòng của Công ty như : Chấm công, lưu trữ tài liệu, xếp lịch tiếp khách cho
giám đốc theo dõi việc thực hiện nội quy, quy chế của nhân viên Công ty lập kế
hoạch và tổ chức các hoạt động đào tạo, tổ chức công tác bảo vệ nội bộ và quản lý
tài sản của Công ty.
- Phòng kế toán tài chính: Quản lý tài chính và sổ sách của Công ty, chịu trách
nhiệm trực tiếp trước Giám đốc trong công việc kiểm tra công nợ, xuất hàng, theo
dõi các khách hàng tiềm năng. Lập kế hoạch tài chính cho Công ty, thống kê số
liệu: Doanh thu, chi phí, đầu tư…Ghi chép sổ sách đảm bảo thông tin kịp thời
chính xác và hiệu quả.
- Hệ thống kho: Bảo quản và giữ hàng. Xuất và nhập hàng khi có phiếu xuất kho
của kế toán. Liên tục kiểm tra kho hàng để kịp thời sửa chữa, tránh thất thoát như
hỏng hàng hóa. Báo cáo hàng tồn và so sánh số hàng tồn kho thực tế hàng ngày để
kịp thời phát hiện ra sai sót hoặc tổn thất (nếu có). Hàng hóa trong kho phải để gọn
gàng, bảo đảm an toàn phòng chống cháy nổ và dễ dàng lấy khi cần.
- Phòng kinh doanh: Thực hiện việc bán hàng, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị
trường, thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa. Phòng kinh doanh có vai trò cực kì quan
trọng, đây là phòng chủ chốt liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ dự báo nhu cầu thị trường, dự báo kế hoạch kinh
doanh của Công ty trong vòng ba tháng. Kịp thời báo cáo tình trạng hàng hóa của
Công ty khi có những biến động của thị trường giúp giám đốc đưa ra phương
hướng kinh doanh cho những tháng kinh doanh tiếp theo.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
- Phòng Marketing: Tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của thị trường. Phối hợp cùng
phòng kế hoạch , phòng kế toán : Quản lý tài chính và sổ sách của Công ty. Chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Công ty trong việc kiểm tra công nợ, đưa ra
những chiến lược kinh doanh mới, tạo đà thúc đẩy cho doanh nghiệp phát triển.
- Phòng kỹ thuật: Thực hiện các khâu kỹ thuật, sửa chữa, bảo hành về máy móc và
thiết bị các sản phẩm của công ty khi đưa ra thị trường để đạt hiệu quả tốt nhất.

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
* Chức năng:
- Bán buôn tổng hợp
- Đại lý, môi giới, đấu giá
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Hoạt động viễn thông không dây và có dây
- Cho thuê kho bãi
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc
đi thuê.
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình.
* Nhiệm vụ:
- Công ty Ty TNHH Kinh doanh và thương mại dịch vụ Đại Thắng là doanh
nghiệp hạch toán độc lập.
- Công ty có điều lệ và tổ chức hoạt động, có bộ máy quản lý và điều hành.
- Chủ động xây dựng phương án kinh doanh và hoạt động kinh doanh, sử dụng lao
động hợp lý.
- Chịu trách nhiệm tuyển dụng lao động cũng như sa thải lao động. Đóng BHXH
theo đúng quy định Nhà nước.
- Công ty chấp hành chính sách chế độ và pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và khách hàng.
2.1.4 Định hướng phát triển trong thời gian tới.
- Những thành tích mà Công ty TNHH Kinh doanh và thương mại dịch vụ Đại
Thắng đạt được trong thời gian qua đã và đang khẳng định vai trò, vị trí các sản
phẩm của Công ty sẽ ngày càng phát triển và chiếm ưu thế trên thị trường.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
- Trước sự phát triển không ngừng của Công nghệ thong tin và sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt của các doanh nghiệp trong nước, đòi hỏi Công ty phải định hướng
đầu tư đổi mới trang thiết bị, phát triển thêm những dòng sản phẩm mới nhằm mở

rộng và đáp ứng được nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
- Trong kế hoạch 5 năm, Công ty TNHH. Kinh doanh và thương mại dịch vụ Đại
Thắng đang tiến tới mục tiêu mở rộng và thu hút ngồn vốn kinh doanh lên tới
350.000.000.000 VNĐ và phấn đấu dưa tổng doanh thu đạt 400.000.000.000 VNĐ
2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
2.2.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty.
Bảng 2.1 Kết cấu tài sản và nguồn vốn năm 2010 – 2011 của Công ty TNHH
Kinh doanh và thương mại dịch vụ Đại Thắng.
Đơn vị tính : tỷ đồng
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011
So sánh
2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng tài sản 280,85 100 326,40 100 45,55 16,22
A. TSNH 187,23 66,67 201,67 61,79 14,44 7,71

- Tiền và các khoản
tương đương tiền
60,40 32,26 68,43 33,93 8, 03 13,29
- Các khoản phải thu 104,02 55,56 112,36 55,71 8,34 8,02
- HTK 15,60 8,33 17,32 8,59 1,72 11,02
- TSNH khác 7,21 3,85 3,56 1,77 -3,65 -50,62
B. TSDH 93,61 33,33 24,72 38,21 31,11 33,23
- TSCĐ 31,98 34,16 41,78 33,50 9,80 30,64
+ Nguyên giá 62,65 _ 79,77 _ 17,12 27,33
+ Khấu hao (30,67) (61,31) (37,99) (47,62) 7,32 23,87
- TSDH khác 61,63 65,84 82,94 66,50 21,31 34,58
Tổng nguồn vốn 280,85 100 326,40 100 45,55 16,22
A. Nợ phải trả 187,23 66,67 195,34 59,84 8,11 4,33
- Nợ ngắn hạn 144,02 76,92 150,26 76,92 6,24 4,33
- Nợ dài hạn 43,21 23,08 45,08 23,08 1,87 4,33
B. VCSH 93,61 33,33 131,06 40,16 37,45 40,01
(Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kinh doanh và Thương
mại dịch vụ Đại Thắng).
*. Tình hình tài sản :
Số liệu của bảng trên cho ta thấy quy mô kinh doanh của công ty năm 2011
so với năm 2010 tăng lên và được phản ánh ở giá trị tài sản của công ty. Năm 2010
đạt 280,85 tỷ đồng nhưng đến năm 2011 đạt 326,40 tỷ đồng. Tăng cao hơn so với
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
năm 2010 là 45.55 tỷ đồng. Tài sản cố đinh và đầu tư dài hạn năm 2010 chiếm tỷ
trọng 33,33% nhưng đến năm 2011 chiếm tỷ trọng là 38,21%
- Tình hình TSNH :
TSNH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản 66,67% (năm 2010) và 61,71%
(năm 2011), TSNH năm 2011 tăng 14,44 tỷ đồng so với năm 2010 tương ứng tăng

7,71%.
+ Trong cơ cấu TSNH thì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất 55,56% (năm
2010) và tăng lên 55,71% (năm 2011), các khoản phải thu năm 2011 tăng 8,34 tỷ
đồng so với năm 2010 tương ứng 8,02 %, sở dĩ như vậy là do doanh nghiệp có
nhiều khoản nợ chưa thu hồi được, điều này khiến cho hoạt động kinh doanh
không phát triển được một cách tốt nhất do thiếu vốn và làm giảm khả năng thanh
toán khiến Công ty mất uy tín với đối tác.
+ Chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là TSNH khác: chỉ chiếm 3,85% năm 2010 và 1,77%
năm 2011. TSNH khác năm 2011 giảm 3,65 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng
giảm 50,62 %.
+ HTK chiểm trọng nhỏ trong TSNH : chỉ chiếm 8,33% năm 2010 và 8,59% năm
2011, điều này là do công ty có khả năng bán hàng tốt nên lượng hàng tồn kho còn
ít, điều này là tích cưc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên lượng
hàng tồn kho vẫn tăng, cụ thể năm 2011 tăng 1,72 tỷ đồng so với năm 2010 tương
ứng tăng 11,02 %.
+ Tiền và các khoản tương đương tiền cũng chiếm tỷ trọng lớn trong TSNH
33,26% năm 2010 và tăng lên 33,93 % năm 2011, tiền và các khoản tương đương
tiền năm 2011 tăng 8,03 tỷ đồng so với năm 2010 tương ứng tăng 13,29 %. Như
vậy là tiền mặt của công ty có rất nhiều. Làm tăng khả năng thanh toán của công
ty. Tiền tăng có thể nói do công ty đã áp dụng các biện pháp hợp lý nhằm quản lý
tốt vốn bằng tiền.
- Tình hình TSDH
TSDH của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ hơn TSNH, cụ thể chiếm 33,33 %
năm 2010 và 38,21% năm 2011.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
+ Trong kêt cấu của TSDH thì TSDH khác chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm
65,84 % năm 2010 và 66,50 % năm 2011. Xu hướng tăng mạnh, tăng 21,31 tỷ
đồng năm 2011 so với năm 2010 tương ứng tăng 34,58 %.

+ TSCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn TSDH khác, chỉ chiếm 34,16 % năm 2010
và 33,50 % năm 2011. TSCĐ năm 2011 tăng 9,80 tỷ đồng so với năm 2010 tương
ứng tăng 30,64 %. Như vậy chứng tỏ công ty đã đẩy mạnh đầu tư vào mua sắm
máy móc và thiết bị, đồng nghĩa với hoạt động sản xuát kinh doanh có tiến triển
tốt. Tỷ lệ khấu hao tương đối lớn 61,31 % năm 2010 và 47,62 % năm 2011. Điều
này chứng tỏ : TSCĐ đã khấu hao khá nhiều, đồng nghĩa với việc trang thiết bị
máy móc đã tương đối cũ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Tình hình ngồn vốn
- Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn Vốn chủ sở hữu, cụ thể năm 2010 nợ phải trả
chiếm 66,67 % còn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 33,33 %, năm 2011 nợ phải trả
chiếm 59,84 % còn vốn chủ sở hữu chiếm chỉ chiếm 40,16 %. Tuy vậy có thể thấy
tỷ trọng đang dần thay đổi. Trong kết cấu nợ phải trả thì Nợ ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn hơn so với Nợ dài hạn, cụ thể cả năm 2010 và năm 2011 nợ ngắn hạn
chiếm 76,92 % còn nợ dài hạn chỉ chiếm 23,08 %.
- Nợ phải trả tăng, năm 2011 tăng 8,11 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng tăng
4,33 %. Khoản tăng này là do hàng hóa, NVL, bán thành phẩm công ty nhập vào
còn nợ người bán, khoản tín dụng được người bán cấp cho tăng mạnh, điều này
cho thấy mối quan hệ của công ty với các nhà cung cấp đang phát triển khá tốt.
Công ty được hưởng tín dụng thương mại thuận lợi cho việc có thể mở rộng quy
mô sản xuất, mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, nó có thể gây mất
lòng tin cho nhà cung cấp nếu như công ty không trả đúng thời hạn.
2.2.2 Kết quả hoạt động SXKD
Bảng 2.2 . Kết quả hoạt dộng SXKD của Công ty TNHH Kinh doanh và Thương
mại dịch vụ Đại Thắng.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Đơn vị tính : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm

2010
Năm
2011
So sánh
2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
305,23 324,26 19,03 6,23
2. Các khoản giảm trừ 0, 85 0,80 -0,05 - 9,41
3. Doanh thu thuần (3=1-2) 304,38 323,46 19.08 6,27
4. Giá vốn hàng bán 234,14 237,25 3,11 1,33
5. Lợi nhuận gộp (5=3-4) 70,24 86,21 15,97 22,74
6. Doanh thu tu hoạt động tài chính 0,38 0,36 -0,02 -5,26
7. Chi phí hoạt động tài chính 4,80 5,58 0,78 16,25
8. Chi phí bán hàng 27,67 29,36 1,69 6,11
9. Chi phi quản lý doanh nghiệp 21,74 22,43 0,69 3,17
10. Lợi nhuận từ hoạt động tài kinh doanh
(10=5+6-7-8-9)
16,41 29,2 12,79 77,94
11. Thu nhập khác 4,26 5,32 1,06 24,88
12. Chi phí khác 1,15 2,00 0,85 73,91
13. Lợi nhuận khác (13=11-12) 3,11 3,32 0,21 6,75
14.Tổng lợi nhuận trước thuế
(14=10+13)
19,52 32,52 13,00 66,60
15. Thuế TNDN phải nộp
(15=14*25%)

4,88 8,13 3,25 66,60
16. Lợi nhuận sau thuế (16=14-15) 14,64 24,39 9,75 66,60
(Nguồn : Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kinh doanh và Thương
mại dịch vu Đại Thắng).
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Kinh doanh và Thương mại dịch vụ Đại Thắng năm 2011 nhìn chung đã có
những tiến triển tốt hơn năm 2010, do có sự chỉ đạo thường xuyên và hợp lý của
ban giám đốc kết hợp với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong
công ty. Cụ thể :
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 là 324,26 tỷ đồng tăng
19,03 tỷ đồng so với năm 2010 tương ứng 6,23%. Mức tăng doanh thu có được là
do năm 2011 công ty vẫn tiếp tục khẳng định uy tín của công ty đối với bạn hàng
cũ.
Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2011 giảm 0,05 tỷ đồng so với năm 2010
tương ứng với giảm 9,41% do năm 2011 công ty đẩy mạnh xúc tiến bán hàng với ít
chương trình khuyến mại hơn năm trước.
Doanh thu năm 2011 tăng 19,08 tỷ đồng so với năm 2010 tương ứng 6,27
% , do công ty có đổi mới chính sách bán hàng.
Giá vốn hàng bán năm 2011 là 237,25 tỷ đồng tăng 3,11 so với năm 2010 là
234,14 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 1,33 %. Sở dĩ có sự chênh lệch này là do năm
2011 số lượng hàng hoá sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường trong
nước được gia tăng đều đặn, đã đẩy giá vốn hàng bán của những sản phẩm này
tăng lên đồng thời làm tăng giá vốn hàng bán của năm 2011 cao hơn so với năm
2010.
Lợi nhuận gộp năm 2011 đạt 86,21 tỷ đồng tăng 22,74% so với năm 2010,
cụ thể do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu
thuần.

Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 của công ty là 0,36 tỷ đồng giảm
5,26 % so với năm 2010. Nguyên nhân làm cho doanh thu tài chính giảm sút như
vậy là bởi năm 2011 công ty không thực hiện thanh toán sớm cho cơ sở cung cấp
Anh Việt khi cơ sở này đưa ra chính sách hưởng chiết khấu thanh toán.
Chi phí hoạt động tài chính năm 2011 là 5,58 tỷ đồng, tương ứng tăng 16,25
% so với năm 2010. Chi phí này tăng lên do năm 2011 công ty tăng vay dài hạn,
ngắn hạn dẫn đến chi phí lãi tăng lên.
Năm 2011, chi phí bán hàng của công ty tăng 1,69 tỷ đồng so với năm 2010,
tương ứng 6,11%. Sở dĩ, có sự thay đổi như vậy là do năm 2011 công ty đã tiến
hành sửa chữa cơ sở bán hàng tại Thành phố Thái Bình.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 là 22,43 tỷ đồng tăng 0,69 tỷ đồng
tương ứng với 3,17 % so với năm 2010. Nguyên nhân là do năm 2011 công ty tăng
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
tiền lương cho CBCNV phòng ban tham gia quản lý công ty như phòng kinh
doanh, phòng kế hoạch vật tư .v.v., đồng thời công ty tiến hành nâng cấp thay mới
nhiều máy móc thiêt bị hiện đại.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2011 là 29,2 tỷ đồng, tăng 12,79
tỷ đồng, tương ứng 77,94 % so với năm 2010. Nguyên nhân do lợi nhuận gộp năm
2011 tăng 22,74% mặc dù doanh thu hoạt động tài chính có giảm 5,26 % và chi phí
bán hàng tăng 6,11 % nhưng chi phí hoạt động tài chính và chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng tương ứng là 16,25% và 3,17 %. Tuy chi phí bán hàng tăng nhưng nhờ
đó mà một số chi nhánh bán hàng được mở rộng nên thu hút lượng khách lớn hơn
năm trước.
Năm 2011, thu nhập khác tăng so với năm 2010 là 24,88% sở dĩ có sự chênh
lệch như vậy là do năm 2011 công ty có khoản thu từ hoạt động thanh lý máy móc
thiết bị cũ Bên cạnh đó, chi phí khác trong năm 2011 là 2,00 đồng tăng 73,91% so
với năm 2010 . Nguyên nhân của sự tăng này là do năm 2011 công ty thanh toán
khoản chi phí thanh lý máy móc thiết bị cũ.

Lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 24,39 tỷ đồng, trong năm 2010 là 14,64 tỷ
đồng, tăng 9,75 tỷ đồng, tương ứng tăng 66,60%. Sở dĩ phát sinh sự chênh lệch này
là do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2011 tăng và đặc biệt là thu nhập
khác năm 2011 tăng tới 24,88% so với năm 2010 đã đẩy lợi nhuận sau thuế năm
2011 tăng lên đáng kể.
2.3 Tình hình quản lý và sử dụng VCĐ của Công ty
2.3.1 Cơ cấu tài sản cố định của công ty.
TSCĐ của Công ty được phân loại theo nguồn hình thành kêt hợp đặc trưng
kĩ thuật. Cách phân loại này khá phù hợp với đặc điểm vận động, tính chất và yêu
cầu quản lý tài sản cố định cũng như giúp cho việc hạch toán chi tiết, cụ thể từng
loại, nhóm tài sản cố định. Từ đó, công ty lựa chọn tỷ lệ khấu hao thích hợp với
từng loại, nhóm tài sản cố định và có kế hoạch sử dụng quỹ khấu hao theo nguồn
vốn đã hình thành nên tài sản cố định theo chế độ quy định.
Bảng 2.3 Bảng cơ cấu tài sản cố định của Công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
Số
tiền
% Số
tiền
% Số
tiền
%
Tổng nguyên giá TSCĐ 62,65 100 79,77 100 17,12 27,33
1. Nhà cửa vật kiến trúc 41,47 66,19 44,04 55,21 2,57 6,20
2. Máy móc thiết bị 0,41 0,65 0,54 0,68 0,42 31,71
3. Thiết bị dụng cụ quản lý 2,44 3,89 3,76 4,71 1,32 54,10

4. Phương tiện vận tải 18,33 29,26 31,43 39,40 13,10 71,47
( Nguồn : Bảng kết cấu TSCĐ của Công ty TNHH Kinh doanh và thương
mại dịch vụ Đại Thắng)
Cơ cấu tài sản cố định của Công ty TNHH Kinh doanh và Thương mại dịch
vụ Đại Thắng cho ta thấy tổng nguyên giá TSCĐ năm 2011 tăng 17,12 tỷ đồng so
với năm 2010 tương ứng tăng 27,33 % . Trong đó cơ cấu TSCĐ được kết cấu như
sau:
Nhà cửa vật kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn nhất 66,19% năm 2010 và 55,21
năm 2011. Tuy nhiên có sự thay đổi về giá trị, tăng 2,57 tỷ đồng tương ứng tăng
6,20%. Sở dĩ có sự gia tăng như vạy là do Công ty đã làm thêm và mở rộng nhà
kho để nâng cao bảo quản hàng hóa.
Việc công ty đầu tư máy móc thiết bị là cực kỳ hợp lý, bởi nó đóng vai trò
tương đối quan trọng trong quá trình đóng gói và bảo quản hàng hóa. Trong năm
2010 đạt tỷ trọng 6,24 % nhưng đến năm 2011 đạt tỷ trọng 5,43 %. Tuy nhiên lại
tăng lên về giá trị, cụ thể tăng 0,42 tỷ đồng tương ứng tăng 31,71%.
Phương tiên vận tải của Công ty chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản cố
định hiên có là 29,26 % năm 2010 và 39,40% năm 2011. Do công ty có nhiều chi
nhánh và nhà phân phối toàn miền bắc nên phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng lớn
như vậy.
Năm 2011 thiết bị dụng cụ quản lý tăng lên đáng kể 54,10 % , năm 2011
thiết bị dụng cụ quản lý vẫn dùng khá tốt, tuy nhiên có bổ sung thêm một số thiết
bị mới, nhằm tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho các phòng ban chức năng, cụ thể
là công ty đã mua 3 máy vi tính, 3 máy in, 4 máy điều hòa…Ngày nay, phương
tiện hiện đại là cần thiết để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời phục vụ
các lãnh đạo trong việc quản lý. Vì vậy, trong thời gian này việc công ty đầu tư
nhiều vào dụng cụ quản lý cũng không nhằm ngoài mục đích đó.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long Lớp: TC14 - 32
25

×