Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

thi nhan thuc gv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.51 KB, 29 trang )

Đề cương thi nhận thức GV năm 2010
Câu 1:
MỘT SỐ VĂN BẢN
PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÍ VÀ DẠY HỌC CỦA CÁN BỘ QUẢN LÍ
VÀ GIÁO VIÊN BẬC TRUNG HỌC NĂM HỌC 2009 – 2010
1. Luật giáo dục (do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành theo quyết định số
38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005)
2. Điều lệ Trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành theo
quyết định số 07/2007 ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT)
3. Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành theo quyết định
số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
4. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Trung học phổ thông chuyên
Ban hành kèm theo quyết định số 82/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục
và đào tạo. (Đối với cán bộ quản lí và giáo viên trường chuyên)
5. Quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 04/TT-BGDĐT, ngày 12 tháng 3
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT (đối với giáo viên Trung học phổ thông)
6. Chỉ thị số 40/2008 ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về phát động phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
7. Chỉ thị số 4899/ CT-BGD&ĐT ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ
trọng tâm của Giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm
học 2009-2010.
8. Chỉ thị 07/CT-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2009 của UBND Tỉnh về việc các nhiệm vụ trọng tâm của toàn
ngành Giáo dục và đào tạo năm học 2009-2010.
9. Quyết định số 1400/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2009 của UBND Tỉnh Lạng Sơn về kế hoạch, thời gian
năm học 2009-2010.
10. Công văn số 7394/BGD&ĐT- GDTrH hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2009-2010.
11. Công văn số 684/BGD&ĐT- GDDT ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ giáo dục trung học năm 2009-2010.
12. Số: 1290/SGDĐT-KT&KĐ: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010 đối với KT&KĐ CLGD
13. Số: 30/2009/TT-BGDĐT Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2009 THÔNG TƯ Ban hành Quy định Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông


Các công văn hướng dẫn cụ thể về các lĩnh vực công tác, kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học, hướng
dẫn sử dụng hồ sơ chuyên môn…
Câu 2:
Ðiều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học;
có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp,
có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Câu 3: Ðiều 70. Nhà giáo
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Ðạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Ðủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nh giỏo ging dy c s giỏo dc mm non, giỏo dc ph thụng, giỏo dc ngh nghip gi l giỏo
viờn; c s giỏo dc i hc gi l ging viờn.
Cõu 4 : éiu 72. Nhim v ca nh giỏo
Nh giỏo cú nhng nhim v sau õy:
1. Giỏo dc, ging dy theo mc tiờu, nguyờn lý giỏo dc, thc hin y v cú cht lng chng trỡnh
giỏo dc;

2. Gng mu thc hin ngha v cụng dõn, cỏc quy nh ca phỏp lut v iu l nh trng;
3. Gi gỡn phm cht, uy tớn, danh d ca nh giỏo; tụn trng nhõn cỏch ca ngi hc, i x cụng bng
vi ngi hc, bo v cỏc quyn, li ớch chớnh ỏng ca ngi hc;
4. Khụng ngng hc tp, rốn luyn nõng cao phm cht o c, trỡnh chớnh tr, chuyờn mụn, nghip
v, i mi phng phỏp ging dy, nờu gng tt cho ngi hc;
5. Cỏc nhim v khỏc theo quy nh ca phỏp lut.
éiu 73. Quyn ca nh giỏo
Nh giỏo cú nhng quyn sau õy:
1. éc ging dy theo chuyờn ngnh o to;
2. éc o to nõng cao trỡnh , bi dng chuyờn mụn, nghip v;
3. éc hp ng thnh ging v nghiờn cu khoa hc ti cỏc trng, c s giỏo dc khỏc v c s nghiờn
cu khoa hc vi iu kin bo m thc hin y nhim v ni mỡnh cụng tỏc;
4. éc bo v nhõn phm, danh d;
5. éc ngh hố, ngh Tt õm lch, ngh hc k theo quy nh ca B trng B Giỏo dc v éo to v cỏc ngy
ngh khỏc theo quy nh ca B lut lao ng.
éiu 75. Cỏc hnh vi nh giỏo khụng c lm
Nh giỏo khụng c cú cỏc hnh vi sau õy:
1. Xỳc phm danh d, nhõn phm, xõm phm thõn th ca ngi hc;
2. Gian ln trong tuyn sinh, thi c, c ý ỏnh giỏ sai kt qu hc tp, rốn luyn ca ngi hc;
3. Xuyờn tc ni dung giỏo dc;
4. ẫp buc hc sinh hc thờm thu tin.
Cõu 5:
Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trờng trung học
1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chơng trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra,
đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động
giáo dục do nhà trờng tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phơng;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lợng, hiệu quả
giảng dạy và giáo dục;

d) Thực hiện Điều lệ nhà trờng; thực hiện quyết định của Hiệu trởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trởng và các
cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gơng mẫu trớc học sinh, thơng yêu, tôn trọng học sinh,
đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những nhiệm vụ sau
đây:
a) Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tợng, nhằm
thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
b) Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
c) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thởng và kỷ luật học sinh,
đề nghị danh sách học sinh đợc lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
d) Báo cáo thờng kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trởng.
3. Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo viên THPT đợc bồi dỡng về công
tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đoàn ở nhà trờng và tham gia
các hoạt động với địa phơng.
5. Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là giáo viên THCS đợc bồi dỡng về
công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đội ở nhà trờng và phối
hợp hoạt động với địa phơng.
Điều 32. Quyền của giáo viên
1. Giáo viên có những quyền sau đây:
a) Đợc nhà trờng tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh;
b) Đợc hởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và đợc chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính

sách quy định đối với nhà giáo;
c) Đợc trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trờng;
d) Đợc hởng lơng và phụ cấp (nếu có) khi đợc cử đi học để đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
theo quy định hiện hành;
đ) Đợc hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trờng và cơ sở giáo dục khác nếu đợc sự đồng ý
của Hiệu trởng và thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 31 của Điều lệ này;
e) Đợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
g) Đợc hởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này, còn có những quyền sau đây:
a) Đợc dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
b) Đợc dự các cuộc họp của Hội đồng khen thởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên
quan đến học sinh của lớp mình;
c) Đợc dự các lớp bồi dỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm;
d) Đợc quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày;
đ) Đợc giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp.
3. Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh đợc hởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
Cõu 6:
Điều 28. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ( iu l trng TH)
1. Học sinh đợc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo Quy chế đánh giá và xếp loại học sinh của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Việc ra đề kiểm tra phải căn cứ vào các yêu cầu về nội dung và phơng pháp giáo dục theo chơng trình giáo
dục và sách giáo khoa.
3. Việc đánh giá học sinh phải bảo đảm yêu cầu công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện.
Kết quả đánh giá và xếp loại học sinh phải đợc thông báo cho gia đình vào cuối học kỳ và cuối năm học.
4. Học sinh tiểu học trờng phổ thông có nhiều cấp học học hết chơng trình tiểu học, có đủ điều kiện theo quy
định của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì đợc Hiệu trởng trờng phổ thông có nhiều cấp học xác nhận trong
học bạ việc hoàn thành chơng trình tiểu học.
5. Học sinh học hết chơng trình THCS, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
thì đợc Trởng phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện cấp bằng tốt nghiệp THCS.

6. Học sinh học hết chơng trình THPT, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
thì đợc dự thi tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu thì đợc Giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp bằng tốt nghiệp THPT.
Chương II
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HẠNH KIỂM
Điều 3. Căn cứ đánh giá, xếp loại và các loại hạnh kiểm
1. Đánh giá hạnh kiểm của học sinh phải căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử
trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập;
kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và hoạt động xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn
vệ sinh và bảo vệ môi trường.
2. Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: tốt (viết tắt: T), khá (viết tắt: K), trung bình (viết tắt: Tb), yếu (viết tắt:
Y) sau khi kết thúc học kỳ, năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ kết quả xếp loại hạnh
kiểm học kỳ 2.
Điều 4. Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm
1. Loại tốt:
a) Luôn kính trọng người trên, thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên nhà trường; thương yêu và giúp đỡ
các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết với các bạn, được các bạn tin yêu;
b) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị, khiêm tốn;
c) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cố gắng vươn lên trong học tập;
d) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội,
an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tiêu cực trong học tập,
kiểm tra, thi cử;
đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục quy định trong Kế hoạch giáo dục, các hoạt động chính trị, xã
hội do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; chăm lo giúp đỡ gia đình.
2. Loại khá: thực hiện được những quy định tại khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức của loại tốt;
đôi khi có thiếu sót nhưng sửa chữa ngay khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.
3. Loại trung bình: có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này nhưng
mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
4. Loại yếu: nếu có một trong những khuyết điểm sau đây:

a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại khoản 1
Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường;
c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử;
d) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác; đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà
trường hoặc ngoài xã hội;
đ) Đánh bạc; vận chuyển, tàng trữ, sử dụng ma tuý, vũ khí, chất nổ, chất độc hại; lưu hành văn hoá phẩm
độc hại, đồi truỵ hoặc tham gia tệ nạn xã hội.
Chương III
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI HỌC LỰC
Điều 5. Căn cứ đánh giá, xếp loại và các loại học lực
1. Căn cứ đánh giá học lực của học sinh:
a) Hoàn thành chương trình các môn học trong Kế hoạch giáo dục của cấp THCS, cấp THPT;
b) Kết quả đạt được của các bài kiểm tra;
2. Học lực được xếp thành 5 loại: loại giỏi (viết tắt: G), loại khá (viết tắt: K), loại trung bình (viết tắt: Tb),
loại yếu (viết tắt: Y), loại kém (viết là: Kém).
Điều 6. Hình thức đánh giá, các điểm trung bình và thang điểm
1. Hình thức đánh giá, các loại điểm trung bình:
a) Kiểm tra và cho điểm các bài kiểm tra;
b) Tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau một học kỳ, một năm học.
2. Cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về
thang điểm này khi ghi kết quả đánh giá, xếp loại.
Điều 7. Hình thức kiểm tra, loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra
1. Hình thức kiểm tra: kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi đáp), kiểm tra viết và kiểm tra thực hành.
2. Các loại bài kiểm tra:
a) Kiểm tra thường xuyên (KT
tx
) gồm: kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết; kiểm tra thực hành dưới 1
tiết;
b) Kiểm tra định kỳ (KT

đk
) gồm: kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên; kiểm tra
học kỳ (KT
hk
).
3. Hệ số điểm kiểm tra:
a) Hệ số 1: điểm kiểm tra thường xuyên;
b) Hệ số 2: điểm kiểm tra viết, kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên;
c) Hệ số 3: điểm kiểm tra học kỳ.
Điều 8. Số lần kiểm tra và cách cho điểm
1. Số lần KT
đk
được quy định trong phân phối chương trình từng môn học, bao gồm cả kiểm tra các loại
chủ đề tự chọn.
2. Số lần KT
tx
: trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số lần KT
tx
của từng môn học, bao gồm cả kiểm tra
các loại chủ đề tự chọn, như sau:
a) Môn học có từ 1 tiết trở xuống trong 1 tuần: ít nhất 2 lần;
b) Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết trong 1 tuần: ít nhất 3 lần;
c) Môn học có từ 3 tiết trở lên trong 1 tuần: ít nhất 4 lần.
3. Số lần kiểm tra đối với môn chuyên: ngoài số lần kiểm tra quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, hiệu
trưởng trường THPT chuyên có thể quy định thêm một số bài kiểm tra cho môn chuyên.
4. Điểm các bài KT
tx
theo hình thức tự luận cho điểm số nguyên; điểm KT
tx
theo hình thức trắc nghiệm

hoặc có phần trắc nghiệm và điểm KT
đk
được lấy đến một chữ số thập phân sau khi đã làm tròn số.
5. Những học sinh không có đủ số bài kiểm tra theo quy định thì phải được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù
phải có hình thức, mức độ kiến thức, kỹ năng và thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh
không dự kiểm tra bù thì bị điểm 0. Thời điểm tiến hành kiểm tra bù được quy định như sau:
a) Nếu thiếu bài KT
tx
môn nào thì giáo viên môn học đó phải bố trí cho học sinh kiểm tra bù kịp thời;
b) Nếu thiếu bài kiểm tra viết, bài kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên của môn học ở học kỳ nào thì kiểm
tra bù trước khi kiểm tra học kỳ môn học đó;
c) Nếu thiếu bài KT
hk
của học kỳ nào thì tiến hành kiểm tra bù ngay sau khi kiểm tra học kỳ đó.
Điều 9. Hệ số điểm môn học khi tham gia tính điểm trung bình các môn học kỳ và cả năm học
1. Đối với THCS:
a) Hệ số 2: môn Toán, môn Ngữ Văn
b) Hệ số 1: các môn còn lại.
2. Đối với THPT:
a) Ban Khoa học tự nhiên (KHTN):
- Hệ số 2: các môn Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học;
- Hệ số 1: các môn còn lại.
b) Ban Khoa học xã hội và Nhân văn (KHXH-NV):
- Hệ số 2: các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ thứ nhất;
- Hệ số 1: các môn còn lại.
c) Ban Cơ bản:
- Hệ số 2 tính theo quy định dưới đây:
Nếu học 3 hoặc 2 môn học nâng cao (học theo sách giáo khoa nâng cao hoặc theo sách giáo khoa biên
soạn theo chương trình chuẩn cùng với chủ đề tự chọn nâng cao của môn học đó) thì tính cho cả 3 hoặc 2 môn học
nâng cao đó;

Nếu chỉ học 1 môn nâng cao là Toán hoặc Ngữ văn thì tính thêm cho môn còn lại trong 2 môn Toán, Ngữ
văn; nếu học 1 môn nâng cao mà môn đó không phải là Toán hoặc Ngữ văn thì tính thêm cho 1 trong 2 môn Toán,
Ngữ văn;
Nếu không học môn nâng cao nào thì tính cho 2 môn Toán và Ngữ văn.
- Hệ số 1: các môn còn lại.
3. Đối với học sinh THPT chuyên:
a) Hệ số 3: môn chuyên;
b) Hệ số 2: nếu học ban KHTN và ban KHXH-NV thì tính cho các môn học nâng cao, trừ môn chuyên;
nếu học ban Cơ bản thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, trừ môn chuyên;
c) Hệ số 1: các môn còn lại.
4. Đối với học sinh THPT kỹ thuật, điểm hệ số 2: các môn Toán, Kỹ thuật nghề; điểm hệ số 1: các môn
còn lại.
Điều 10. Kiểm tra, cho điểm môn học tự chọn và chủ đề tự chọn thuộc các môn học
1. Môn học tự chọn: việc kiểm tra, cho điểm, tính điểm trung bình môn học và tham gia tính điểm trung
bình các môn học đối với môn học tự chọn thực hiện như môn học khác.
2. Chủ đề tự chọn thuộc các môn học:
a) Các loại chủ đề tự chọn của môn nào thì kiểm tra và cho điểm trong quá trình học tập môn đó;
b) Điểm kiểm tra các loại chủ đề tự chọn của môn học nào thì tham gia tính điểm trung bình của môn học
đó.
Điều 11. Điểm trung bình môn học
1. Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTB
mhk
) là trung bình cộng của điểm các bài KT
tx
, KT
đk
và KT
hk
với các
hệ số quy định tại Điều 7 của Quy chế này:

ĐTB
mhk
=
ĐKT
tx
+ 2 x ĐKT
đk
+ 3 x ĐKT
hk

–––––––––––––––––––––––––––
Tổng các hệ số
2. Điểm trung bình môn học cả năm (ĐTB
mcn
) là trung bình cộng của ĐTB
mhkI
với ĐTB
mhkII
, trong đó
ĐTB
mhkII
tính theo hệ số 2:
ĐTB
mcn
=
ĐTB
mhkI
+ 2 x ĐTB
mhkII


––––––––––––––––––––
3
Điều 12. Điểm trung bình các môn học kỳ, cả năm học
1. Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTB
hk
) là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ của tất cả
các môn với hệ số (a, b ) của từng môn học:
ĐTB
hk
=
a x ĐTB
mhk
Toán + b x ĐTB
mhk
Vật lí +
–––––––––––––––––––––––––––––––––
Tổng các hệ số
2. Điểm trung bình các môn cả năm (ĐTB
cn
) là trung bình cộng của điểm trung bình cả năm của tất cả các
môn học, với hệ số (a, b ) của từng môn học:
ĐTB
cn
=
a x ĐTB
mcn
Toán + b x ĐTB
mcn
Vật lí +
–––––––––––––––––––––––––––––––––

Tổng các hệ số
3. Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số
thập phân thứ nhất sau khi đã làm tròn số.
4. Đối với các môn chỉ dạy học trong 1 học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đó làm kết qủa
đánh giá, xếp loại cả năm học.
5. Các trường hợp được miễn học môn Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật, phần thực hành môn Giáo
dục Quốc phòng và An ninh (GDQP-AN):
a) Học sinh trường THPT, trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học được miễn học môn Thể
dục, học sinh THCS được miễn học môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật, học sinh THPT được miễn học phần thực
hành môn GDQP-AN, nếu thuộc 1 trong các trường hợp: mắc bệnh mạn tính, bị khuyết tật bẩm sinh; bị tai nạn
hoặc bị bệnh phải điều trị;
b) Hồ sơ xin miễn học gồm có: đơn xin miễn học của học sinh và bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương
tật do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp;
c) Việc cho phép miễn học đối với các trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong năm học;
các trường hợp bị bệnh mạn tính, khuyết tật bẩm sinh hoặc thương tật lâu dài được áp dụng cho cả năm học hoặc
cả cấp học;
d) Hiệu trưởng cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật, phần thực hành môn
GDQP-AN trong 1 học kỳ hoặc cả năm học. Nếu được miễn học cả năm học thì môn học này không tham gia
đánh giá, xếp loại học lực của học kỳ và cả năm học; nếu chỉ được miễn học 1 học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp
loại của học kỳ đã học để đánh giá, xếp loại học lực cả năm;
đ) Đối với môn Giáo dục Quốc phòng và An ninh: nếu học sinh được miễn học phần thực hành thì điểm
trung bình môn học được tính căn cứ vào điểm kiểm tra phần lý thuyết.
Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn
chuyên từ 8,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0
trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn

chuyên từ 6,5 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5
trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0.
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT chuyên thì điểm môn
chuyên từ 5,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0
trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5.
4. Loại yếu: điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới
2,0.
5. Loại kém: các trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức quy định cho từng loại nói tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, nhưng
do ĐTB của 1 môn học thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như
sau:
a) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại G nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Tb thì được điều
chỉnh xếp loại K;
b) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại G nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Y hoặc kém thì
được điều chỉnh xếp loại Tb;

c) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại K nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại Y thì được điều
chỉnh xếp loại Tb;
d) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại K nhưng do ĐTB của 1 môn học phải xuống loại kém thì được
điều chỉnh xếp loại Y.
Chương IV
SỬ DỤNG KẾT QUÀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 14. Xét cho lên lớp hoặc không được lên lớp
1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:
a) Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;
b) Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ
nhiều lần cộng lại).
2. Học sinh thuộc 1 trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:
a) Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần
cộng lại);
b) Học lực cả năm loại kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu;
c) Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0 để xếp loại lại học lực cả năm
nhưng vẫn không đạt loại trung bình;
d) Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn
không được xếp loại lại về hạnh kiểm.
Điều 15. Kiểm tra lại các môn học
Học sinh xếp loại hạnh kiểm cả năm học từ trung bình trở lên nhưng học lực cả năm học loại yếu, được lựa
chọn một số trong các môn học có điểm trung bình cả năm học dưới 5,0 để kiểm tra lại. Điểm kiểm tra lại thay

cho điểm trung bình cả năm học của môn học đó để tính lại điểm trung bình các môn học cả năm học và xếp loại
lại về học lực; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.
Điều 16. Rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè
Học sinh xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên nhưng hạnh kiểm cả năm học xếp loại yếu thì phải
rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, hình thức rèn luyện do hiệu trưởng quy định. Nhiệm vụ rèn luyện
trong kỳ nghỉ hè được thông báo đến chính quyền, đoàn thể xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi học
sinh cư trú. Cuối kỳ nghỉ hè, nếu được Uỷ ban nhân dân cấp xã công nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thì giáo viên
chủ nhiệm đề nghị hiệu trưởng cho xếp loại lại về hạnh kiểm; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.
Điều 17. Xét công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến
1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực
loại giỏi.
2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở
lên và học lực từ loại khá trở lên.
Câu 8:
1. Mục tiêu
a) Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng môi trường giáo
dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội.
b) Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách
phù hợp và hiệu quả.
2. Yêu cầu
a) Tập trung các nguồn lực để giải quyết dứt điểm những yếu kém về cơ sở vật chất, thiết bị trường học,
tạo điều kiện cho học sinh khi đến trường được an toàn, thân thiện, vui vẻ.
b) Tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục trong nhà trường và
tại cộng đồng, với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo.
c) Phát huy sự chủ động, sáng tạo của thầy, cô giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục trong
điều kiện hội nhập quốc tế.
d) Huy động và tạo điều kiện để có sự tham gia hoạt động đa dạng và phong phú của các tổ chức, cá nhân
trong việc giáo dục văn hóa, truyền thống lịch sử cách mạng cho học sinh.
đ) Phong trào thi đua phải đảm bảo tính tự giác, không gây áp lực quá tải trong công việc của nhà trường,
sát với điều kiện ở cơ sở. Nội dung cụ thể của phong trào là do cơ sở tự chọn, phù hợp với điều kiện của nhà

trường, làm cho chất lượng giáo dục được nâng lên và có dấu ấn của địa phương một cách mạnh mẽ.
3. Nội dung
a) Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn
- Bảo đảm trường an toàn, sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát và ngày càng đẹp hơn, lớp học đủ ánh sáng, bàn
ghế hợp lứa tuổi học sinh.
- Tổ chức để học sinh trồng cây vào dịp đầu xuân và chăm sóc cây thường xuyên.
- Có đủ nhà vệ sinh được đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, được giữ gìn vệ sinh sạch sẽ.
- Học sinh tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ vệ sinh các công trình công cộng, nhà
trường, lớp học và cá nhân.
b) Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin
trong học tập.
- Thầy, cô giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ
động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh.
- Học sinh được khuyến khích đề xuất sáng kiến và cùng các thầy cô giáo thực hiện các giải pháp để việc
dạy và học có hiệu quả ngày càng cao.
c) Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh
hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các
tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội.
d) Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác
của học sinh.
- Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với lứa tuổi của học
sinh.
đ) Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa
phương
- Mỗi trường đều nhận chăm sóc một di tích lịch sử, văn hóa hoặc di tích cách mạng ở địa phương, góp phần
làm cho di tích ngày một sạch đẹp hơn, hấp dẫn hơn; tuyên truyền, giới thiệu các công trình, di tích của địa

phương với bạn bè.
- Mỗi trường có kế hoạch và tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc và tinh thần cách mạng một
cách hiệu quả cho tất cả học sinh; phối hợp với chính quyền, đoàn thể và nhân dân địa phương phát huy giá trị của
các di tích lịch sử, văn hóa và cách mạng cho cuộc sống của cộng đồng ở địa phương và khách du lịch.

Câu 11:
bài viết về tác dụng của hoạt động ngoại khóa (tham khảo)
Hiệu quả của hoạt động ngoại khóa văn học dân gian trong
nhà trường
Giảng dạy bộ môn Văn học, người dạy cũng như người học trước hết phải có niềm say mê, yêu thích văn chương,
có tâm hồn nhạy cảm, giàu cảm xúc, thêm vào đó là một vốn tri thức phong phú, vốn tiếng Việt dồi dào
Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Văn học, gần đây, trên các diễn đàn nghiên cứu, các hội nghị, hội
thảo, người ta đã bàn nhiều đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. Mối quan tâm bức xúc đối với những người
trực tiếp giảng dạy văn học ở nhà trường phổ thông là làm thế nào để phát huy tính chủ động sáng tạo của học
sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ, khơi gợi niềm say mê hứng thú học tập bộ môn Văn học trong tình
hình hiện nay.
Giải quyết thực trạng trên, cần phải kết hợp đổi mới phương pháp giảng dạy cả giờ chính khoá lẫn hoạt động ngoại
khoá, mà trước hết là phải có một quan niệm đúng về tầm quan trọng, ý nghĩa của những hoạt động ngoại khoá
Văn học.
Theo dõi quá trình đổi mới phương pháp dạy học Văn - tiếng Việt ở nhà trường phổ thông trong những năm gần
đây, nội dung đổi mới thường tập trung vào giờ chính khoá, còn hình thức ngoại khóa thì ít được chú trọng triển
khai. Phải chăng hoạt động ngoài giờ của học sinh là không quan trọng, không đóng vai trò trong việc nâng cao
chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn? Đã đến lúc cần xác định lại vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khoá, phát
huy cao độ tính năng động sáng tạo, niềm hứng thú của học sinh.
Hoạt động ngoại khoá Văn học theo quan niệm đổi mới phương pháp dạy học là một hình thức tự học tích cực, bổ
ích và có hiệu quả, nối liền bục giảng với thực tiễn đời sống, mở rộng, kéo dài trường suy tưởng - thẩm định về bài
học cho học sinh; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, kiểm tra lại chất lượng dạy học trong
giờ chính khoá. Hoạt động ngoại khoá Văn học, vì thế, vừa là hoạt động giáo dục, vừa là hoạt động thẩm mỹ, "góp
phần tạo ra lối sống văn hoá và khả năng hưởng thụ văn hoá nghệ thuật cho học sinh. Qua hoạt động ngoại khoá
Văn học, học sinh được phát triển cân đối về trí tuệ, đạo đức, thể dục và mĩ dục" (Phan Trọng luận, Phương pháp

dạy văn, Nxb Đại học Quốc gia 1996, Tr. 381).
Hoạt động ngoại khoá Văn học càng cần thiết và bổ ích khi được áp dụng vào quá trình dạy học phần Văn học dân
gian ở THPT vì những lí do sau:
Ngoại khoá Văn học dân gian góp phần làm sáng tỏ những đặc trưng cơ bản của Văn học dân gian (tính tập thể,
tính truyền miệng, tính dị bản, gắn với sinh hoạt xã hội. . . ) - điều mà giáo viên và học sinh rất khó thực hiện trong
giờ chính khoá do hạn chế về điều kiện và thời gian giảng dạy. Ví dụ, để làm rõ đặc điểm gắn với sinh hoạt xã hội
của Văn học dân gian, người dạy phải lý giải về hoàn cảnh nảy sinh và môi trường diễn xướng của nó; Làm sáng
tỏ tính dị bản thì cần phải so sánh nhiều văn bản khác nhau Những thao tác này khó có thể thực hiện được trong
giờ chính khoá.
Ngoại khoá văn học dân gian cho phép chúng ta khai thác tác phẩm Văn học dân gian ở nhiều góc độ, thoả mãn
nhu cầu làm "sống lại" tác phẩm Văn học dân gian trong môi trường diễn xướng, thông qua các hình thức trình
diễn bằng lời - nhạc - vũ, làm sáng lên những vẻ đẹp độc đáo của Văn học dân gian .
Ngoại khoá Văn học dân gian cho phép người dạy khắc phục được những bất cập trong chương trình giữa thời
gian cho phép và khối lượng kiến thức cần phải truyền đạt; có thể mở rộng và đào sâu những nội dung quan trọng,
bổ sung những vấn đề chưa được đặt ra trong chương trình chính khoá. .
Ngoại khoá Văn học dân gian còn tăng cường tính thời sự, tính xã hội cho nội dung bài học. Qua hoạt động ngoại
khoá Văn học dân gian, học sinh có thể hiểu sâu hơn về những giá trị văn hoá dân gian của quê hương, đất nước.
Thế nhưng, lâu nay trong nhà trường phổ thông, hoạt động ngoại khoá Văn học được hiểu là hoạt động ngoài giờ
học, là một hoạt động phụ, nằm ngoài quản lý chuyên môn. Việc tổ chức ngoại khoá Văn học tuỳ thuộc vào quỹ
thời gian vốn rất hẹp hòi, vào năng lực và nhiệt tình của người dạy và nhu cầu, hứng thú của người học. Nó được
coi là một hoạt động giải trí, tổ chức theo hình thức một chương trình văn nghệ (ca - múa - nhạc), thiếu nhất quán
về chủ đề, sơ sài, phiến diện về mặt nội dung. Sở dĩ có tình trạng như vậy vì chương trình nội khoá lâu nay chỉ chú
trọng cung cấp kiến thức về mặt số lượng, coi nhẹ việc rèn luyện kĩ năng, tách rời lý thuyết với thực hành. Mọi
yêu cầu mục đích của môn học coi như đã được giải quyết triệt để khi bài giảng trên lớp chấm dứt. Theo chúng tôi,
quan niệm về hoạt động ngoại khoá văn học như trên là chưa thoả đáng, chưa quan tâm đúng mức đến lợi ích của
hoạt động này trong quá trình giảng dạy và học tập bộ môn.
Tổ chức hoạt động ngoại khoá Văn học dân gian là một công việc vừa có ý nghĩa thực tiễn vừa có ý nghĩa khoa
học. Tuy nhiên, để tổ chức tốt hoạt động này cần phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về khâu tổ chức và nghiên cứu kĩ
về chương trình. (xem chi tiết tại />Trong nỗ lực tìm kiếm và đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và góp phần khắc phục tình trạng
học sinh thiếu hứng thú học văn, tổ chức các hoạt động ngoại khoá Văn học là một xu hướng khả dĩ đáp ứng tốt

những yêu cầu đổi mới PPDH theo hướng lấy người học làm trung tâm.
Hoạt động ngoại khoá văn học, đặc biệt phần Văn học dân gian không chỉ góp phần nâng cao khả năng tư duy độc
lập, tăng cường khả năng sáng tạo trong học tập, kích thích lòng ham muốn tìm tòi, khám phá những kiến thức
mới của người học mà còn góp phần hoàn thiện khả năng chuyên môn và kỹ năng sư phạm của người thầy trong
quá trình chuẩn bị và "đồng hành" với người học khám phá kiến thức mới.
Với những điều trình bày trên đây, để góp phần cải thiện thực trạng ngại học văn của học sinh hiện nay, thiết nghĩ
hoạt động ngoại khoá Văn học trong trường Phổ thông là một hoạt động chuyên môn bổ ích, lý thú và có tính khả
thi. Hoạt động ngoại khoá Văn học vì thế cần được Bộ giáo dục đưa vào phân phối chương trình và đặc biệt hoạt
động này cần được xem là một hoạt động nằm trong sự quản lý chuyên môn ở nhà trường Phổ thông. Có như vậy
hoạt động ngoại khoá Văn học trong trường Phổ thông mới được duy trì một cách thường xuyên và có hiệu quả.
Câu 12: Bài viết tham khảo
1. Đặt vấn đề
Hồ Chí Minh - một trong những nhà tư tưởng, nhà lãnh đạo cách mạng quan tâm nhiều đến vấn đề giáo dục,
đặc biệt là giáo dục đạo đức và có nhiều cống hiến vào việc phát triển những tư tưởng đạo đức mới. Ngay từ
những ngày đầu lập nước, dù bộn bề công việc, Người vẫn đặc biệt chú ý đến mục tiêu của giáo dục. Người nhấn
mạnh: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Người coi dốt cũng là một thứ giặc, cùng với giặc đói và giặc ngoại
xâm. Cho nên, để làm cách mạng, mà trước hết là để diệt giặc dốt, thì cần phải học. Người khẳng định, “học để
sửa chữa tư tưởng, hăng hái theo cách mạng, học để tu dưỡng đạo đức cách mạng; học để tin tưởng vào đoàn thể;
học để hành” (1). Trên cơ sở đó, Hồ Chí Minh đã sáng lập ra một hệ thống giáo dục xã hội hoàn toàn mới về chất.
Hệ thống đó lấy toàn dân làm đối tượng, kết hợp giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội.
Tính khoa học kết hợp với tính nhân đạo là nét nổi bật trong tư tưởng Hồ Chí Minh về một hệ thống giáo dục
mới, trong đó có giáo dục đạo đức.
2. Nội dung
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn tâm niệm “vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì
phải trồng người”. Điều đó đã lý giải vì sao trong suốt cuộc đời và sự nghiệp của mình, Hồ Chí Minh luôn quan
tâm đến giáo dục và đào tạo con người. Người đã phân tích một cách đơn giản và dễ hiểu rằng, “không có giáo
dục, không có cán bộ thì cũng không nói gì đến kinh tế, văn hóa” (2). Người đặc biệt nhấn mạnh vai trò của đạo
đức và luôn quan tâm đến việc giáo dục đạo đức trong hoạt động giáo dục và đào tạo. Người luôn cho rằng, “hiền
dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”. Đối với Người, việc quan tâm đến giáo dục là vì muốn
“đào tạo ra những công dân tốt và cán bộ tốt cho nước nhà” (3). Những công dân tốt, những cán bộ tốt đó, đương

nhiên phải có đủ cả đức lẫn tài.
Giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức nói riêng, chính là phương thức chuyển văn hóa đạo đức của xã hội
thành văn hóa đạo đức của cá nhân. Nói cách khác, đó là phương thức và quá trình chuyển những nguyên tắc,
những chuẩn mực, những quan điểm và lý tưởng đạo đức của xã hội thành những phẩm chất đạo đức cá nhân,
thành nhu cầu và tình cảm đạo đức, thành niềm tin và tri thức, thành trách nhiệm và nghĩa vụ, thành ý chí và
động cơ cá nhân, thành năng lực sáng tạo và đánh giá đạo đức của mỗi con người. Đối với Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Người cho rằng, công việc này phải tiến hành thường xuyên, phải “rèn luyện bền bỉ hàng ngày”, phải coi
đây là công việc của tất cả mọi người và diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Đây cũng là một công việc hết sức khó khăn,
nó đòi hỏi một sự nỗ lực, tính tự kiềm chế và cả đức tính kiên trì. Một con người hôm nay là tốt nhưng chưa có gì
có thể đảm bảo chắc chắn rằng, ngày mai, ngày kia anh ta cũng vẫn là người tốt. Cho nên, mỗi con người, trong
suốt cuộc đời của mình, cần phải nỗ lực rèn luyện liên tục để khẳng định và vươn tới cái thiện, chống lại cái ác
trong cuộc sống và ngay cả trong chính bản thân mình.
Công cuộc đổi mới ở nước ta đang đặt ra nhiều vấn đề, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức. Có thể nói, chưa
bao giờ sự nghiệp giáo dục của nước ta lại phải chịu nhiều tác động bởi cơ chế thị trường và quá trình toàn cầu
hóa như hiện nay. Cho nên, việc tăng cường, đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức vừa là
yêu cầu của công cuộc đổi mới về kinh tế - xã hội, vừa là đòi hỏi cấp thiết của sự nghiệp phát triển con người và
xây dựng một môi trường đạo đức lành mạnh của xã hội. Trên cơ sở phân tích thực trạng của đất nước trong bối
cảnh sự nghiệp đổi mới, Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đã định hướng cho chiến lược
phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là: Giữ vững mục tiêu xã hội
chủ nghĩa trong giáo dục; coi giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân; phát
triển giáo dục - đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, những tiến bộ khoa học công nghệ; thực hiện
công bằng xã hội trong giáo dục - đào tạo, giữ vai trò nòng cốt của các trường công lập đi đôi với đa dạng hóa
các loại hình giáo dục đào tạo (4). Đối với giáo dục đạo đức, nó không chỉ đòi hỏi ở khía cạnh thời gian, không
gian mà đòi hỏi ở tất cả mọi môi trường, gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó giáo dục gia đình và nhà
trường chiếm vị trí đặc biệt quan trọng.
Gia đình là nơi con người sinh ra và lớn lên, là môi trường đầu tiên và cũng là tiểu môi trường trọn đời của mỗi
con người. Trước đây, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã
hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình” (5). Gia đình không
những là môi trường đầu tiên mà còn là môi trường quan trọng trong việc giáo dục nếp sống và hình thành
nhân cách cho mỗi con người. Nói cách khác, gia đình là môi trường không thể thiếu và cũng không thể thay thế

được đối với sự phát triển của mỗi con người. Bởi, “gia đình là trường học đầu tiên” trước khi con người đến với
trường đời. Một nhà nghiên cứu đã rất có lý khi cho rằng: “Tình cảm nhân hậu, phong độ xúc cảm là trung tâm
của nhân tính. Nếu tình cảm nhân hậu không được giáo dục từ thời ấu thơ thì bạn sẽ không bao giờ giáo dục
được nữa, bởi vì chất người chân chính đó chỉ được định hình trong tâm hồn con người đồng thời với việc nhận
thức những chân lý đầu tiên và quan trọng nhất…” (6). Ai cũng biết, ngay từ đầu, sự phát triển của mỗi chúng ta
đã chịu ảnh hưởng sâu sắc của giáo dục đạo đức gia đình, của “nếp nhà”, của “gia phong”. Thi hào Gớt đã nói
rằng, ai tìm được sự bình an trong tổ ấm gia đình, thì đó là người hạnh phúc nhất. Cho nên, gia đình là môi
trường quan trọng bậc nhất trong giáo dục đạo đức. Bởi giáo dục gia đình là nền tảng có tác động vô cùng to lớn
đến sự phát triển của cá nhân và cả cộng đồng. Điều đó đã lý giải vì sao Đảng và Nhà nước ta luôn coi việc xây
dựng gia đình văn hóa mới là một trong những nội dung quan trọng của chiến lược phát triển đất nước, phát triển
con người. Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội VIII, Đảng ta đã khẳng định: “Xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ và hạnh phúc, làm cho gia đình thực sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là tổ ấm của mỗi người (7).
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường cùng với quá trình toàn cầu hóa đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự
ổn định và bền vững của gia đình. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi mỗi gia đình phải tìm cách thích ứng, điều
chỉnh các quan hệ giữa các thành viên trong gia đình và ngoài xã hội. Trên thực tế, nhiều gia đình không những
vẫn giữ gìn được nền nếp gia phong, làm tốt chức năng giáo dục con cái mà còn biết phát huy tính chủ động của
các thành viên trong việc phát triển kinh tế, góp phần vào sự phồn vinh của xã hội. Những gia đình như vậy thực
sự là những tổ ấm mang lại giá trị hạnh phúc cho con người. Tuy nhiên, bên cạnh đó, đang có những biểu hiện
của sự sút kém, đặc biệt là “sự sút kém vai trò và hiệu quả của giáo dục gia đình, là một trong những lý do chủ
yếu dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội mà gia đình không ngăn chặn được ngay từ đầu”. Vì vậy,
trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng gia đình văn hóa luôn gắn liền với tăng cường trách nhiệm của gia đình
trong việc giáo dục đạo đức theo những chuẩn mực tốt đẹp của dân tộc, để mỗi con người được lớn lên trong tình
cảm, trong sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Làm được như vậy, gia đình trở thành nơi có đủ sức mạnh đề kháng,
chống lại mọi sự ô nhiễm từ bên ngoài, ngăn chặn mọi tiêu cực từ phía xã hội, giúp con người có khả năng phát
triển tốt hơn. Đây không chỉ là biện pháp quan trọng để củng cố và phát triển gia đình, để gia đình thực sự trở
thành “hạt nhân của xã hội” mà đây còn là yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước. Bên cạnh giáo
dục gia đình, giáo dục đạo đức trong nhà trường không chỉ là sự tiếp tục của giáo dục gia đình mà còn là môi
trường đào tạo cho con người có trình độ năng lực, có phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh chính trị vững vàng, nhằm
phát triển toàn diện con người. Giáo dục nhà trường là giáo dục có bài bản, có hệ thống và kết hợp với nhiều loại
hình giáo dục khác. Cho nên, giáo dục nhà trường có một ý nghĩa độc đáo và quan trọng trong việc hình thành

ý thức và nhân cách đạo đức. Đáng tiếc là ở nước ta, cả một thời gian khá dài, nhà trường hoặc bỏ quên hoặc
quá xem nhẹ môn học đạo đức. Gần đây, tình trạng này đã có những bước cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, giáo dục
đạo đức còn mang tính hình thức, thậm chí sơ sài, lý thuyết suông nên chưa mang lại hiệu quả. Thực tế đó đã có
ảnh hưởng không nhỏ, nếu không nói là ảnh hưởng xấu, đến việc giáo dục đạo đức trong nhà trường. Những yếu
kém này, xét từ góc độ đạo đức cũng là nhân tố liên quan đến sự suy thoái, sự xuống cấp về nhân cách đạo đức
của con người và xã hội.
Nhìn một cách khái quát thì giáo dục đạo đức chưa tương xứng với yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Để
đảm bảo hiệu quả cho công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường, đòi hỏi cần phải đẩy mạnh giáo dục đạo đức,
lối sống, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh, sinh viên với bản
thân, gia đình, trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước. Phải coi đạo đức học là một ngành khoa học
thực sự và không thể thiếu trong chương trình giáo dục và đào tạo. Trước đây, lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng mong muốn: “Đạo đức học cần phải trở nên một ngành khoa học xã hội mà những người có trách
nhiệm phải đi sâu nghiên cứu chuyên cần hơn nữa. Nó cũng phải trở thành một môn khoa học không thể thiếu
được trong các trường đại học và giáo dục phổ thông” (8). Chủ tịch Hồ Chí Minh coi việc học không chỉ là để “tu
dưỡng đạo đức cách mạng” mà còn “học để hành”. Cho nên, giáo dục đạo đức không chỉ là học đạo đức trong
nhà trường mà phải gắn học với hành, gắn lý luận với thực tiễn. Thực tiễn bao giờ cũng là môi trường rèn luyện,
thể hiện và thử thách những phẩm chất đạo đức của con người. Vì vậy, “Chúng ta không tin vào việc rèn luyện,
giáo dục và học tập nếu những việc đó chỉ đóng khung trong các nhà trường và bị tách rời cuộc sống sôi nổi” (9).
Để đảm bảo có hiệu quả cao, giáo dục đạo đức không chỉ là làm cho mọi người học thuộc lòng những nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức mà phải làm cho người học nhận thức sâu sắc nội dung, ý nghĩa của nó và lấy đó làm cơ sở
định hướng cho hành vi của mình. Trước đây, V.I.Lênin cũng đã từng nhấn mạnh rằng, giáo dục đạo đức cho con
người không phải chỉ đơn giản là “nói cho họ nghe những bài diễn văn êm dịu hay những phép tắc đạo đức”. Bởi
vì, nếu học nhiều và đọc nhiều nhưng không có khả năng kết hợp những kiến thức đã học vào hoạt động và những
hành động của mình thì cũng chỉ là “những tên mọt sách hay những kẻ khoác lác” mà thôi. Chủ tịch Hồ Chí Minh
nhiều lần nhấn mạnh, “học phải đi đôi với hành”, “lý luận đi đôi với thực tiễn”, lời nói phải đi đôi với việc làm; lý
luận không có thực tiễn là lý luận suông, thực tiễn không có lý luận là thực tiễn mù quáng. Chính bản thân Người
là bằng chứng sinh động và đầy thuyết phục của sự kết hợp tuyệt vời đó.
Cùng với giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội là sự tiếp tục quá trình hình thành, phát
triển và hoàn thiện ý thức đạo đức và năng lực thực hiện hành vi đạo đức cho con người. Giáo dục xã hội là môi
trường góp phần làm phong phú thêm cho những điều con người học được trong gia đình và trong nhà trường.

Có thể nói rằng, cả ba môi trường này là sự kết hợp liên tục, kế tiếp nhau của quá trình giáo dục đạo đức. Bởi vì,
“không phải chỉ ở tại nhà trường, có lên lớp, mới học tập tu dưỡng, rèn luyện và tự cải tạo được. Trong mọi hoạt
động cách mạng, chúng ta đều có thể và đều phải học tập” (10). Môi trường xã hội còn là nơi diễn ra mọi hoạt
động đa dạng của con người, đồng thời cũng là nơi thử thách ý chí, bản lĩnh và năng lực thực hành đạo đức của
từng cá nhân. Cho nên, trong sự nghiệp giáo dục đạo đức, nếu lơ là hay buông lỏng một môi trường nào thì chắc
chắn sẽ dẫn đến sự thiếu hụt những giá trị nhân văn, sự trống rỗng, thậm chí xuống cấp về đời sống đạo đức của
xã hội. Vì vậy, “Sự xem nhẹ giáo dục đạo đức và lối sống, việc xã hội xem nhẹ vấn đề đời sống gia đình, tình
trạng suy thoái của nền giáo dục học đường cũng như xu hướng thương mại hóa các hoạt động văn hóa - xã hội
bao gồm cả giáo dục y tế… dẫn tới sự thiếu hụt chất lượng nhân văn… phải được coi là những dấu hiệu nguy
hiểm đe doạ sự phát triển bền vững của xã hội” (11). Ai cũng biết thế hệ trẻ chuẩn bị hành trang vào đời cần phải
tích luỹ các kiến thức khoa học, công nghệ, ngoại ngữ, tin học… nhưng nếu chỉ chừng đó thôi mà không lưu tâm
hoặc bỏ qua việc trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp, ý thức pháp
luật thì rất dễ dẫn đến sự phát triển lệch lạc, phiến diện. Đó là con đường dẫn tới sự thiếu hụt những giá trị nhân
văn trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của con người. Sự thiếu hụt đó là nguy cơ làm suy thoái,
thậm chí biến dạng quá trình phát triển của cá nhân và cộng đồng. Đã đến lúc chúng ta cần phải ý thức được
rằng, giáo dục đạo đức, thực chất là giáo dục nhân cách, hình thành và phát triển hài hòa, toàn diện nhân cách
của con người nhằm đáp ứng cho yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành, phát
triển và hoàn thiện ý thức đạo đức cũng như năng lực thực hiện hành vi đạo đức của mỗi cá nhân. Đây cũng là
quá trình giúp cho cá nhân không chỉ hình thành mà còn góp phần củng cố những nhu cầu đạo đức, đặc biệt là
hình thành và nuôi dưỡng những tình cảm, niềm tin và lý tưởng đạo đức. Trên cơ sở đó, giúp cho mỗi cá nhân
có thể nhận diện được các mặt tích cực và tiêu cực trong hoạt động của con người và xã hội. Từ đó con người sẽ
có ý thức trách nhiệm hơn, dám vì mình, vì mọi người và vì những giá trị đạo đức đích thực. Tất cả sẽ tạo thành
động lực thúc đẩy cá nhân thực hiện hành vi đạo đức, đồng thời sáng tạo ra những giá trị đạo đức mới, phù hợp
với giai đoạn lịch sử mới.
3. Kết luận
Hiện thực xã hội những năm vừa qua, đôi lúc làm chúng ta thực sự lúng túng. Tuy nhiên, không phải vì thực
trạng đó mà đổ lỗi cho khách quan, cho nền kinh tế thị trường. Mỗi chúng ta cần phải nhận diện các hiện tượng
đó với những mặt tích cực và tiêu cực để kiểm soát và điều chỉnh hành vi của chính mình. Nghĩa là phải có cái
nhìn khách quan, phải có sự đánh giá nghiêm túc trước những diễn biến của đời sống đạo đức xã hội những năm
vừa qua. Đảng ta cũng đã từng thừa nhận là “thiếu sự chuẩn bị đầy đủ”, “chưa chú ý đúng mức vấn đề giáo dục,

rèn luyện phẩm chất chính trị và đạo đức”. Chính vì quá xem nhẹ hay chưa chú ý đúng mức việc giáo dục đạo
đức nên cả xã hội đã phải chứng kiến quá nhiều những hành vi vô đạo đức, phản luân lý. Vì vậy, hơn lúc nào hết,
cùng với việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc chú trọng công tác giáo dục đạo đức với nhiều nội dung,
bằng nhiều hình thức phù hợp, thiết thực, sẽ giúp mỗi người Việt Nam, đặc biệt là giúp cho thế hệ trẻ biết vươn
lên với tinh thần, tình cảm và trách nhiệm của mình, làm chủ được một cách đúng đắn tri thức hiện đại, trở thành
những con người có đầy tâm, đủ tài, biết “đau với nỗi đau của đất nước, biết lo với nỗi lo chung của đất nước”.
Nói cách khác, trong giai đoạn phát triển mới, đòi hỏi mỗi cá nhân phải biết tự “xoá đói về thông tin, về trí tuệ”,
phải biết tự “xoá nghèo về nhân cách và đạo đức làm người” (12), để thực sự trở thành những công dân vừa
“hồng” vừa “chuyên” nhằm xây dựng đất nước “đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” như Bác Hồ đã từng mong đợi.
Số: 4718/BGDĐT-GDTrH
V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Hà Nội, ngày 11tháng 8 năm 2010
GDTrH năm học 2010-2011
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010-2011, Bộ GDĐT
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2010-2011 như sau:
A. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh"; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Phát huy kết quả 4 năm thực hiện cuộc vận động "Hai
không", đưa hoạt động này trở thành hoạt động thường xuyên trong các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục
trung học.
2. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục:
2.1. Tiếp tục tập trung chỉ đạo và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh
giá, dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; tạo ra sự
chuyển biến cơ bản về đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng giáo dục.
2.2. Tổ chức đánh giá một năm triển khai thực hiện chủ trương “Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới
phương pháp dạy học. Mỗi tỉnh có một chương trình đổi mới phương pháp dạy học” đối với từng cấp học; Xây

dựng và nhân rộng mô hình nhà trường đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá tích cực và
hiệu quả ở từng cấp học, từng địa phương.
2.3. Tiếp tục tăng cường kỷ cương, nền nếp trong quản lý dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử. Tăng
cường vai trò của các sở GDĐT, phòng GDĐT, trường THCS, THPT trong việc quản lý việc thực hiện
chương trình giáo dục, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá.
2.4. Tiếp tục đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng
nghiệp theo tinh thần lồng ghép và tích hợp; chú trọng giáo dục giá trị, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
3. Triển khai có hiệu quả việc đánh giá cán bộ quản lý các trường học theo chuẩn hiệu trưởng; đánh giá giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Xây dựng kế hoạch và lộ trình bồi dưỡng ở mỗi cấp quản lý và mỗi cơ sở
trường học để cán bộ quản lý, giáo viên trung học phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao.
4. Tích cực triển khai thực hiện Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai đoạn 2010 - 2015, tạo sự
chuyển biến nhận thức về mục đích phát triển trường chuyên, chuyển biến về kết quả phát hiện và bồi dưỡng học sinh
năng khiếu, tạo nguồn bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của Ngành
- Các cấp quản lý và các cơ sở giáo dục trung học tiếp tục triển khai tích cực và hiệu quả cuộc vận động
"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” theo
hướng dẫn tại Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ GDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010-2011 bằng những nội dung, hình thức
thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của cấp học và điều kiện từng địa phương, từng cơ sở trường học với
phương châm lồng ghép và tích hợp nội dung, giải pháp các cuộc vận động và các phong trào thi đua nhằm huy động
nhiều nguồn lực, nâng cao hiệu quả các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường.
- Tổ chức đánh giá kết quả 4 năm thực hiện cuộc vận động “Hai Không”; đưa hoạt động này thành hoạt
động thường xuyên trong các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục trung học.
- Gắn việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua với việc rèn luyện phẩm chất chính trị,
đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục
trung học, tạo sự chuyển biến tích cực và rõ nét về chất lượng giáo dục trung học.
- Đánh giá kết quả cuộc thi Thiết kế bài giảng điện tử (e-Learning) của giáo viên; tiếp tục tổ chức tốt các
hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục – thể thao, tin học, ngoại ngữ

Tiếp tục cải tiến công tác tổ chức các cuộc thi Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải toán trên Internet
(Violympic), tổ chức cuộc thi Olympic Tiếng Anh trên Internet theo hướng phát huy sự chủ động và sáng tạo
của các địa phương, cơ sở; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện
kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống và tinh hoa văn hóa thế giới.
- Chủ động phối hợp với chính quyền, đoàn thể và các tổ chức ở địa phương để đảm bảo học sinh được “an
toàn đến trường”; chỉ đạo các trường THCS, THPT chủ động xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa, củng cố kỷ cương
nền nếp, tăng cường giáo dục kỷ luật tích cực, bài trừ các hành vi đối xử không thân thiện trong các cơ sở giáo dục
trung học.
- Tiếp tục thí điểm mô hình "Trường trung học cơ sở thân thiện" tại 50 trường THCS của 8 tỉnh, thành
phố trong khuôn khổ Dự án Thúc đẩy sự phát triển và tham gia của thanh thiếu niên do Bộ GDĐT phối hợp với
UNICEF tổ chức thực hiện, lồng ghép với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”.
- Tiếp tục phối hợp với các đối tác thực hiện tốt các dự án khác như: Dự án Đối thoại Châu Á - Kết nối
lớp học, Dự án Access English …
II. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trung học
1. Tổ chức thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục
1.1. Thực hiện Khung phân phối chương trình:
Trên cơ sở Khung phân phối chương trình của Bộ GDĐT ban hành năm học 2009-2010, các địa phương và các
cơ sở xây dựng phân phối chương trình chi tiết phù hợp với điều kiện của địa phương, thực hiện trong 37 tuần thực học
mỗi năm học đối với trường THCS, THPT công lập với thời gian: học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần. Trong việc thực
hiện Khung phân phối chương trình, các Sở GDĐT, Phòng GDĐT, các cơ sở giáo dục trung học cần lưu ý các vấn đề sau
đây:
a) Khung phân phối chương trình quy định nội dung dạy học trong từng phần của chương trình. Các Sở
GDĐT, phòng GDĐT cụ thể hoá thành chương trình chi tiết; cũng có thể giao việc này cho những trường đủ năng lực
chủ động thực hiện trên cơ sở đảm bảo thời gian kết thúc học kì I, kết thúc năm học thống nhất cả nước, có đủ thời
lượng dành cho luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và kiểm tra định kì, phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa phương, của trường.
Các trường có đủ điều kiện giáo viên, cơ sở vật chất có thể bố trí dạy học hơn 6 buổi/tuần, với các giải
pháp tăng thời gian dạy học các nội dung khó, học sinh tự học có hướng dẫn của giáo viên, tổ chức các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, văn nghệ, thể thao, phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi phù hợp từng đối

tượng học sinh, không gây “quá tải”; có thể huy động sự hỗ trợ của ngân sách, sự đóng góp tự nguyện của cha mẹ
học sinh để tăng cường cơ sở vật chất hoặc trả tiền dạy thêm giờ, dạy thỉnh giảng; không được ép buộc học sinh
học trên 6 buổi/tuần dưới bất kỳ hình thức nào. Nhà trường quản lý nội dung và chất lượng dạy học trên 6
buổi/tuần; các Sở GDĐT, Phòng GDĐT cần tăng cường theo dõi để rút kinh nghiệm; đồng thời không để xảy ra
tình trạng lạm thu trong hoạt động này.
b) Về phân phối chương trình dạy học tự chọn
(1) Môn học tự chọn nâng cao của ban Cơ bản có thể thực hiện bằng 1 trong 2 cách: Sử dụng sách giáo khoa
nâng cao hoặc sử dụng sách giáo khoa biên soạn theo chương trình chuẩn kết hợp với chủ đề tự chọn nâng cao của
môn học đó. Các Sở GDĐT quy định cụ thể phân phối chương trình các chủ đề tự chọn nâng cao cho phù hợp với
mạch kiến thức của sách giáo khoa nâng cao môn học đó. Tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao sử dụng cho cả giáo viên
và học sinh.
(2) Dạy học chủ đề tự chọn bám sát là để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kĩ năng, không bổ sung kiến
thức nâng cao mới. Hiệu trưởng các trường THPT, THCS lập kế hoạch dạy học chủ đề tự chọn bám sát (chọn môn học, ấn
định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kì trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng
chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm lớp.
c) Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ đề tự chọn nâng cao, chủ đề tự chọn bám sát các môn học
thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT của Bộ GDĐT.
d) Việc tổ chức dạy học ngoại ngữ:
(1) Đối với môn tiếng Anh:
- Tiếp tục thực hiện như hướng dẫn cho năm học 2008-2009 về dạy học ngoại ngữ trong trường THCS, THPT.
- Tích cực hướng dẫn giáo viên tự bồi dưỡng, đón đầu việc khảo sát giáo viên tiếng Anh trên phạm vi toàn quốc
phục vụ cho việc triển khai Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020".
(2) Đối với môn tiếng Pháp: Triển khai thực hiện Quyết định 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT về việc phê duyệt Kế hoạch giáo dục áp dụng cho Chương trình song ngữ tiếng Pháp và môn tiếng
Pháp ngoại ngữ 2 và Công văn số 3034/BGDĐT-GDTrH ngày 01/6/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc Hướng
dẫn thực hiện Chương trình song ngữ tiếng Pháp.
(3) Đối với các cơ sở giáo dục thực hiện dạy thí điểm tiếng Nhật, tiếng Đức: thực hiện dạy học theo kế hoạch
của các dự án thí điểm.
1.2. Về việc thực hiện các hoạt động giáo dục:
a) Việc phân công giáo viên thực hiện các Hoạt động giáo dục:

Trong kế hoạch dạy học quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ GDĐT ban hành, các hoạt động
giáo dục đã được quy định thời lượng với số tiết học cụ thể như các môn học. Đối với giáo viên được phân công thực
hiện Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và Hoạt động giáo dục hướng nghiệp được tính giờ dạy học như các môn học;
việc tham gia điều hành các hoạt động giáo dục tập thể (chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp cuối tuần) thuộc nhiệm vụ
quản lý của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm lớp, không tính là giờ dạy học.
b) Việc thực hiện tích hợp giữa Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Hoạt động giáo dục hướng nghiệp,
môn Công nghệ:
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: Thực hiện đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng, với thời lượng 2
tiết/tháng và tích hợp nội dung Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp vào môn Giáo dục công dân như sau:
+ Cấp THCS: (các lớp 6, 7, 8, 9) ở các chủ đề về đạo đức và pháp luật.
+ Cấp THPT: Lớp 10, ở chủ đề về đạo đức; lớp 11, các chủ đề về kinh tế và chính trị - xã hội; lớp 12, ở
các chủ đề về pháp luật.
Đưa nội dung giáo dục về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp quốc vào Hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở lớp 9, 10 và các hoạt động hưởng ứng phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
do Bộ GDĐT phát động.
- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp: Thời lượng Hoạt động giáo dục hướng nghiệp được bố trí 9 tiết/năm
học.
+ Lớp 9: Tích hợp vào Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở 2 chủ điểm sau đây:
(1) "Truyền thống nhà trường", chủ điểm tháng 9;
(2) "Tiến bước lên Đoàn", chủ điểm tháng 3.
+ Các lớp 10, 11, 12: Tích hợp vào Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở môn Công nghệ (phần “Tạo lập
doanh nghiệp” lớp 10) và tích hợp vào Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (do giáo viên môn Công nghệ, giáo
viên Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực hiện) ở 3 chủ đề sau đây:
(1) “Thanh niên với vấn đề lập nghiệp”, chủ đề tháng 3;
(2) "Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước", chủ đề tháng
9;
(3) "Thanh niên với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc", chủ đề tháng 12.
Nội dung tích hợp do Sở GDĐT hướng dẫn hoặc uỷ quyền cho các Phòng GDĐT, các trường THPT, THCS
hướng dẫn giáo viên thực hiện cho sát thực tiễn địa phương. Cần hướng dẫn học sinh lựa chọn con đường học lên
sau THCS (THPT, GDTX, TCCN, học nghề ) và sau THPT (ĐH, CĐ, TCCN ) hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Về phương pháp tổ chức thực hiện Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, có thể riêng theo lớp hoặc theo khối lớp; có
thể giao cho giáo viên hoặc mời các chuyên gia, nhà quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp giảng dạy.
c) Về Hoạt động giáo dục nghề phổ thông:
Tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 8608/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2007 của Bộ GDĐT.
d) Tăng cường vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục hướng nghiệp,
giáo dục giá trị và kỹ năng sống, tư vấn học đường… cho học sinh; thiết lập và duy trì có hiệu quả mối quan hệ giữa giáo
viên chủ nhiệm lớp với giáo viên bộ môn, các đoàn thể xã hội và gia đình học sinh trong việc phụ đạo học sinh yếu kém, bồi
dưỡng học sinh giỏi, nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân học sinh bỏ học; giáo dục toàn diện cho học sinh
Nghiên cứu xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp.
e) Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh khuyết tật; tăng cường huy động các nguồn lực hỗ trợ
học sinh và giáo viên trong dạy học hòa nhập. Các Sở GDĐT, Phòng GDĐT chỉ đạo các trường THCS, THPT vận
dụng Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo hướng tạo điều kiện tối đa để học sinh khuyết tật được tham gia
học hoà nhập và có thể học lên sau THCS, THPT; chú trọng đánh giá sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học
tập. Đối với học sinh khuyết tật nặng, cần có sự hỗ trợ riêng và lập hồ sơ y tế. Việc đánh giá xếp loại học sinh
khuyết tật nặng sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, không coi là học sinh “ngồi sai lớp”.
1.3. Việc thực hiện các nội dung giáo dục địa phương: Tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số
5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008.
1.4. Thực hiện giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên trong một số môn học
theo hướng dẫn riêng của Bộ.
2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
2.1. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học:
a) Căn cứ vào những yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, các cấp quản lý và các cơ sở giáo
dục trung học chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các giải pháp:
- Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương
trình giáo dục phổ thông cấp THCS, THPT. Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên
và học sinh; thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là đối với bài
dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học,
tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất;
- Giáo viên sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu học sinh ghi

chép quá nhiều, dạy học thuần tuý theo lối "đọc - chép"; chú trọng phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập
của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học.
- Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện, khuyến khích,
động viên học sinh học tập; chú trọng tổ chức hợp lý cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm; rèn luyện kỹ
năng tự học, tạo điều kiện cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
- Tăng cường sử dụng hợp lý công nghệ thông tin trong các bài giảng; khai thác tối đa hiệu năng các thiết bị
dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn; coi trọng thực hành, thí nghiệm; bảo đảm cân đối giữa việc
truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh theo chuẩn kiến thức và kỹ năng của Chương trình giáo dục
phổ thông; chú trọng liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học.
b) Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo nội dung của
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm bảo tính linh hoạt về hình thức dạy
học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội cho học sinh.
c) Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng giáo viên và dự giờ
thăm lớp của giáo viên; tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường,
địa phương, hội thi giáo viên giỏi các cấp.
d) Chú trọng tổ chức cho giáo viên nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến; quan tâm xây
dựng đội ngũ giáo viên cốt cán trong mỗi bộ môn, mỗi cơ sở giáo dục, mỗi cấp học ở địa phương; xây dựng mạng lưới
đội ngũ giáo viên cốt cán toàn quốc.
2.2. Chỉ đạo tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá:
a) Căn cứ vào những yêu cầu của việc đổi mới kiểm tra đánh giá, các cấp quản lý và các cơ sở giáo dục trung học
chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các giải pháp:
- Trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận
với hình thức trắc nghiệm khách quan; dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng, hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng
lực của mình;
- Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT do Bộ GDĐT
ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành.
b) Tiếp tục đổi mới đánh giá các môn Mĩ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục (THCS, THPT): Khuyến khích
đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh THPT
của Bộ GDĐT.
c) Đối với một số môn khoa học xã hội và nhân văn như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, cần

coi trọng đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng hạn chế yêu cầu học sinh chỉ ghi nhớ máy móc, không nắm vững
kiến thức, kỹ năng môn học. Trong quá trình dạy học, cần từng bước đổi mới kiểm tra đánh giá bằng cách nêu vấn
đề mở, đòi hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và biểu đạt chính kiến của bản thân.
d) Tăng cường tổ chức bồi dưỡng giáo viên về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra bằng
hình thức tự luận, trắc nghiệm theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông với các cấp
độ: Biết, Thông hiểu, Vận dụng sáng tạo; với các bài kiểm tra cuối học kì, cuối năm, thi tốt nghiệp THPT dành tối
thiểu 50% làm bài cho các nội dung thông hiểu, vận dụng sáng tạo. Sở GDĐT, phòng GDĐT tập huấn, hướng dẫn
để giáo viên có thể thực hiện được yêu cầu này; từ đó bảo đảm dạy học sát đối tượng học sinh, khuyến khích tư
duy độc lập, sáng tạo.
e) Tiếp tục tích cực triển khai chủ trương xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi,
giáo án, tài liệu tham khảo có chất lượng trên Website của Bộ, Sở GDĐT, Phòng GDĐT và các trường học để
giáo viên và học sinh có thể tham khảo.
g) Tích cực triển khai các bước chuẩn bị để Việt Nam tham gia Chương trình quốc tế đánh giá kết
quả học tập của học sinh phổ thông (Programme for International Student Assessment - viết tắt là PISA) vào
năm 2012.
2.3. Tăng cường quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá:
a) Tổ chức đánh giá một năm triển khai thực hiện chủ trương “Mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực
hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp
dạy học. Mỗi tỉnh có một chương trình đổi mới phương pháp dạy học” đối với từng cấp học; xây dựng và nhân rộng
mô hình nhà trường đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá tích cực và hiệu quả ở từng cấp học,
từng địa phương.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các kết luận của lãnh đạo Bộ GDĐT tại các Hội thảo: Hội thảo
“Chỉ đạo, quản lý hoạt động đổi mới phương pháp ở các trường phổ thông” tại Nghệ An; Hội thảo "Đổi mới
kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí” tại Cần Thơ; Hội nghị
"Đánh giá sâu về chương trình–sách giáo khoa môn Giáo dục công dân” tại Đà Lạt. Tổ chức hội thảo về đổi mới
kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học đối với các môn: Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngoại
ngữ từ cấp trường đến Phòng GDĐT, Sở GDĐT và Bộ GDĐT.
2.4. Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc công tác thi, kiểm tra ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm thi và nhận xét
đánh giá; thực hiện các biện pháp phù hợp để khắc phục hiện tượng “ngồi sai lớp”, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học; chú
trọng phụ đạo học sinh yếu; cần nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân học sinh bỏ học; vận động nhiều lực

lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
III. Phát triển mạng lưới trường lớp
1. Các cấp quản lý giáo dục tích cực tham mưu với UBND lập quy hoạch mạng lưới trường lớp THCS,
THPT giai đoạn 2011-2015, trong đó có các trường THCS liên xã, trường THPT chuyên, trường nội trú, bán trú
cho HS ở xa; đề xuất biện pháp giải quyết quĩ đất cho trường học theo quy định đối với trường chuẩn quốc gia.
2. Quan tâm việc tổ chức dạy học 6 buổi đến 12 buổi/tuần ở những địa bàn thuận lợi để từng bước nâng
dần chất lượng giáo dục.
3. Hoàn thành việc xây dựng kế hoạch và thực hiện việc chuyển đổi loại hình trường THCS, THPT bán
công, dân lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT ngày 08/05/2009 của Bộ GDĐT và các văn
bản quy phạm pháp luật khác.
IV. Xây dựng cơ sở vật chất trường học, thiết bị dạy học; chú trọng đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc
gia; phát triển hệ thống trường THPT chuyên
1. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường học
1.1. Kết hợp nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước với các nguồn huy động hợp pháp khác tổ chức tốt
phong trào giáo viên tự làm đồ dùng dạy học để đảm bảo thiết bị dạy học theo danh mục tối thiểu, xây dựng
phòng học bộ môn, thư viện điện tử, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; ưu tiên hiện đại hóa thiết bị dạy
học, nhất là thiết bị dạy Tin học, Ngoại ngữ. Phấn đấu tăng số trường lớp THCS, THPT dạy học trên 6 buổi/tuần.
1.2. Phát huy hiệu quả của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tạo
một bước chuyển biến rõ rệt của các trường trong việc xây dựng, cải tạo cảnh quan, nhà vệ sinh để thực sự đạt
tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số
1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế và các tiêu chí cụ thể đã xác định tại công văn hướng dẫn đánh
giá phong trào.
1.3. Xây dựng và triển khai đề án củng cố, phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông
dân tộc bán trú.
2. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
Tham mưu cho UBND các tỉnh, thành phố tổ chức tổng kết công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
của địa phương giai đoạn 2001-2010; đối chiếu với các quy định mới tại Thông tư số 06/2010/TT-BGDĐT ngày
26/2/2010 Về việc ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia để khẳng định những mặt mạnh, chỉ ra những hạn chế cần quan
tâm giải quyết; xác định kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-

2015 và giai đoạn sau năm 2015.
3. Triển khai Đề án phát triển trường THPT chuyên giai đoạn 2010 - 2015 ban hành theo Quyết định
số 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
Phổ biến, tuyên truyền nhằm quán triệt mục tiêu đào tạo và phát triển hệ thống các trường THPT chuyên
trong ngành và toàn xã hội. Nhanh chóng triển khai các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển các trường THPT
chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo dục trung học có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia; có trang
thiết bị dạy học đồng bộ, tạo sự chuyển biến cơ bản trong công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh năng khiếu tạo
nguồn bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Các trường THPT khác trong điều kiện có thể thực hiện những mục tiêu,
giải pháp nhất định như trường THPT chuyên.
V. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
1. Đánh giá 5 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 01/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về “Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Quyết định số
16/2008/BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GDĐT về Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận động “Mỗi thầy cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
2. Triển khai có hiệu quả việc đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo
viên theo các thông tư và công văn hướng dẫn của Bộ. Xây dựng kế hoạch và lộ trình bồi dưỡng ở mỗi cấp quản lý và
mỗi trường học để cán bộ quản lý, giáo viên trung học phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao.
3. Căn cứ Thông tư liên tịch số 35/TTLT-BGD&ĐT-BNV về biên chế của trường phổ thông công lập, các
trường được chủ động bố trí sắp xếp đội ngũ để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân
viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể
dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, viên chức phụ trách thư viện, thiết bị dạy học. Kiểm tra đôn đốc, chấn chỉnh các
yếu kém để có đủ đội ngũ giáo viên cơ hữu, giáo viên thỉnh giảng theo yêu cầu dạy học các môn trong các trường
ngoài công lập.
4. Triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học giai đoạn 2010-2015;
chương trình đổi mới phương pháp dạy, đổi mới kiểm tra, đánh giá cho tất cả giáo viên trung học; chương trình bồi
dưỡng hiệu trưởng trường trung học.
VI. Thực hiện phổ cập giáo dục
1. Tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện phổ cập giáo dục THCS; Xây dựng kế hoạch củng cố, nâng
cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục THCS, phổ cập giáo dục bậc trung học (ở những nơi có điều kiện) giai

đoạn 2011 – 2020.
2. Kiện toàn, củng cố Ban Chỉ đạo PCGD, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách, hồ sơ PCGD các cấp;
coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD;
tích cực huy động các đối tượng diện phổ cập giáo dục THCS ra lớp; chống bỏ học; phấn đấu 100% số xã trên
phạm vi toàn quốc đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS vào năm 2012.
3. Triển khai xây dựng Đề án xây dựng hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục - chống mù chữ;
triển khai áp dụng phần mềm quản lý dữ liệu phổ cập giáo dục - chống mù chữ trên phạm vi cả nước
VII. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục trung học
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến giáo dục trung học
- Nhằm thực hiện Luật sửa đổi một số điều của Luật Giáo dục, trong năm học 2010 – 2011 Bộ GDĐT sẽ
xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật sau:
+ Thông tư ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học.
+ Thông tư ban hành Qui chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông tư thục.
+ Thông tư ban hành Qui chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên.
+ Thông tư ban hành Qui chế tổ chức và hoạt động của trung tâm KTTH - HN.
+ Thông tư hướng dẫn triển khai Đề án phát triển trường THPT chuyên giai đoạn 2010 - 2015 ban hành theo
Quyết định số 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục rà soát lại hệ thống các văn bản liên quan đến quản lý chuyên môn của giáo dục trung học để hoàn thiện
cho phù hợp với yêu cầu mới.
2. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng; đồng thời tăng cường tính
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự kiểm tra, đánh giá của các cơ sở giáo dục trung học
2.1. Tiếp tục thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 về Quy chế thực hiện công khai
đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, theo đó các cơ sở giáo dục thực hiện 3 công khai để
người học và xã hội giám sát, đánh giá: (1) công khai cam kết và kết quả chất lượng đào tạo, (2) công khai các
điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, (3) công khai thu, chi tài chính.
2.2. Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; tiếp tục củng cố kỷ cương, nền nếp
trong dạy học, kiểm tra đánh giá, thi cử, bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng; quản lý chặt chẽ dạy thêm, học thêm
theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ GDĐT.
2.3. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục

trường THPT ban hành kèm theo Quyết định số 80/2008/QDD-BGDĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT. Chú trọng việc triển khai công tác kiểm định chất lượng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của nhà
trường.
2.4. Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước và quản lý chuyên môn đối với các trường THCS,
THPT có yếu tố nước ngoài và các cơ sở giáo dục ngoài công lập; chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện chương trình,
kế hoạch giáo dục để các cơ sở này bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện theo quy định của pháp luật về giáo
dục.
3. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục
3.1. Tích cực tuyên truyền và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xã
hội hoá giáo dục, đặc biệt là Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về xã hội hoá giáo dục và Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
3.2. Tổ chức đánh giá 2 năm thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh ban hành kèm theo Quyết
định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008 của Bộ GDĐT. Tăng cường vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong việc tổ chức cho học sinh tự rèn
luyện; tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng để thực hiện tốt công tác giáo
dục học sinh.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
- Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng Internet,
video, qua website, đặc biệt trong công tác đào tạo và tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, thanh tra viên, cán bộ quản lý
giáo dục.
- Ở những nơi có đủ điều kiện, cần tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý giảng dạy
của giáo viên, quản lý kết quả học tập của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học,
VIII. Công tác thi đua, khen thưởng
Các cơ quan quản lý giáo dục cần chỉ đạo các cơ sở giáo dục trung học phấn đấu hoàn thành và hoàn
thành các chỉ tiêu công tác một cách thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Các Sở
GDĐT chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Kế hoạch thời gian năm
học của Bộ GDĐT.
Trong công tác thi đua, khen thưởng năm học 2010-2011, ngoài những yêu cầu chung của Bộ GDĐT về công
tác thi đua, đối với công tác quản lý giáo dục trung học, Bộ chú trọng đánh giá các mặt hoạt động sau đây:

1. Kết quả việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông và kế hoạch dạy học; đặc biệt là kết quả thực
hiện đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học; việc tuân thủ quy chế chuyên môn, thi cử,
quản lý văn bằng, chứng chỉ.
2. Kết quả tổ chức thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
3. Kết quả xây dựng Nguồn học liệu mở phục vụ dạy học, kiểm tra đánh giá trên Website của trường, của
Phòng GDĐT, Sở GDĐT và kết quả đóng góp nguồn dữ liệu xây dựng Nguồn học liệu mở trên Website của Bộ
GDĐT.
4. Biện pháp và kết quả phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
5. Việc chấp hành quy định về chế độ thông tin, báo cáo; lưu ý các báo cáo về PCGD.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giám đốc các Sở GDĐT căn cứ vào nội dung tại văn bản hướng dẫn này và tình hình cụ thể của địa
phương xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc cần báo cáo kịp thời để Bộ GDĐT chỉ đạo giải quyết./.
Luật giáo dục
Điều 2. Mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Điều 3. Tính chất, nguyên lý giáo dục
1. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện
đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
2. Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội.
Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc dân
1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;

c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình độ cao đẳng,
trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Điều 5. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi
trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Điều 6. Chương trình giáo dục
1. Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và
cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết
quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo.
2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất; kế thừa giữa các
cấp học, các trình độ đào tạo và tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ
đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể
hóa thành sách giáo khoa ở giáo dục phổ thông, giáo trình và tài liệu giảng dạy ở giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu
cầu về phương pháp giáo dục.
4. Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục
phổ thông; theo năm học hoặc theo hình thức tích luỹ tín chỉ đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học.
Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ mà người học tích luỹ được khi theo học một chương trình giáo
dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ tương ứng trong chương
trình giáo dục khác khi người học chuyển ngành nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên ở cấp
học, trình độ đào tạo cao hơn.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc thực hiện chương trình giáo dục theo hình thức tích
luỹ tín chỉ, việc công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ.
Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết

của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ
1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Căn cứ vào mục
tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng
tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình
nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp
thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của
dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao
dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người
học được học liên tục và có hiệu quả.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã
hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà
nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát
triển tài năng.
Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật và đối
tượng được hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình.
Điều 11. Phổ cập giáo dục
1. Giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở là các cấp học phổ cập. Nhà nước quyết định kế
hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước.
2. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
3. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được
học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
Điều 14. Quản lý nhà nước về giáo dục
Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất

lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của cơ sở giáo dục.
Điều 15. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện
cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát
huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.
Điều 16. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động
giáo dục.
Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát
huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Điều 17. Kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu,
chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả nước và đối với từng cơ
sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục được công bố công khai để xã hội biết và giám sát.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 19. Không truyền bá tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác
Không truyền bá tôn giáo, tiến hành các nghi thức tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác của
hệ thống giáo dục quốc dân, của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng
vũ trang nhân dân.
Điều 20. Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục
Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đoàn kết toàn dân tộc, kích động bạo
lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyền bá mê tín, hủ tục, lôi kéo
người học vào các tệ nạn xã hội.

Cấm lợi dụng các hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi.
CHƯƠNG II
HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
GIÁO DỤC P HỔ THÔNG
Điều 26. Giáo dục phổ thông
1. Giáo dục phổ thông bao gồm:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh
vào học lớp một là sáu tuổi;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào
học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai.
Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể học trước tuổi đối với học
sinh phát triển sớm về trí tuệ; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học sinh ở những vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh người dân tộc thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết tật, học sinh kém phát
triển về thể lực và trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo quy
định của Nhà nước, học sinh ở nước ngoài về nước; những trường hợp học sinh học vượt lớp, học lưu ban;
việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một.
Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học
cơ sở.
3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục
tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để
tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo

dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Điều 28. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có
hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo
dục ở mỗi cấp học.
Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và
con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ
sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học
sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã
hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và
hướng nghiệp.
Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở,
hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ
thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để
phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh.
Điều 29. Chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa
1. Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức,
kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục
phổ thông.
2. Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương
trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo
dục phổ thông.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông, duyệt sách giáo
khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông,
trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.
Điều 30. Cơ sở giáo dục phổ thông
Cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm:
1. Trường tiểu học;
2. Trường trung học cơ sở;
3. Trường trung học phổ thông;
4. Trường phổ thông có nhiều cấp học;
5. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
Điều 31. Xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học và cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở,
trung học phổ thông
1. Học sinh học hết chương trình tiểu học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo thì được Hiệu trưởng trường tiểu học xác nhận trong học bạ việc hoàn thành chương trình tiểu
học.
2. Học sinh học hết chương trình trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo thì được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
3. Học sinh học hết chương trình trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
Điều 52. Điều lệ nhà trường
1. Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và điều lệ nhà trường.
2. Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường;
b) Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường;
c) Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo;
d) Nhiệm vụ và quyền của người học;
đ) Tổ chức và quản lý nhà trường;
e) Tài chính và tài sản của nhà trường;

g) Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ban hành điều lệ nhà trường ở các cấp học khác theo thẩm
quyền.
Điều 53. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, trường tư thục
(sau đây gọi chung là hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động
của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường
với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×