Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận môn môi trường học cơ bản Tổng quan về Amiang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.03 KB, 31 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
VIỆN KHOA HỌC VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN MÔI TRƯỜNG HỌC CƠ BẢN
***
TIỂU LUẬN:
GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá
SVTH: Lê Thị Mỹ Linh
MSSV: 07711231
Lớp: ĐHMT3B
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG6-2009
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
VIỆN KHOA HỌC VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN MÔI TRƯỜNG HỌC CƠ BẢN
***
TIỂU LUẬN:
1
GVHD: GS TSKH Lê Huy Bá
SVTH: Lê Thị Mỹ Linh
MSSV: 07711231
Lớp: ĐHMT3B
TP HỒ CHÍ MINH THÁNG6-2009
MỤC LỤC:
A Mở đầu 1
B Nội dung 2
I Tổng quan về amiang 1
1. Khái niệm 1
2
2. Tính chất và phân loại 1
2.1 Tính chất 2


2.2 Phân loại 3
2.3 Phân bố 6
3. Môi trường chứa amiang 7
3.1 Môi trường nước 7
3.2 Môi trường không khí 8
3.3 Môi trường đất 9
II Tính nguy hại của amiang 9
1. Bệnh bụi amiang 9
1.1 Dịch tể học 9
1.2 Bệnh học 10
1.3 Sinh bệnh học 10
1.4 Triệu chứng lâm sàng 11
1.5 Chuẩn đoán 11
1.6 Điều trị và tiên lượng 11
2. Các bệnh khác do bụi amiang gây ra 12
III. Tấm lợp A-C và vấn đề môi trường 15
1. Tấm lợp A-C 15
2. Xử lý môi trường 16
2.1 Bụi 16
2.2 Chất thải rắn 17
2.3 Nước thải 18
3. Một số vấn đề vệ sinh lao động trong sản xuất tấm lợp amiang-ximang ở Việt
Nam hiện nay 19
3.1 Một số nội dung vệ sinh lao động doanh nghiệp đã thực hiện được 19
3.2 Một số vấn đề tồn tại 20
4. Nguyên nhân tồn tại 21
5. Biện pháp khắc phục 22
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.Lê Huy Bá-2008-Độc chất môi trường-Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật.

2. Cộng đồng tư vấn xây dựng chuyên nghiệp
3. />4. />4
5. />6. />7. />gay-ung-thu-phoi.htm
8. />amiang/20002387/188/
9. />NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN:



5










MỞ ĐẦU:
Amiang là chất khoáng silicat. Do những đặc tính hết sức đặc biệt của mình
mà nó đã được con người sử dụng từ lâu đời. Tuy nhiên theo danh mục các chất
gây độc hàng đầu (CERCLA) do Cơ quan thống kê các chất độc và các bệnh do
chúng gây ra (ATSDR) của Hoa Kỳ công bố vào năm 2007. Trong danh sách này,
amiăng amphibole xếp thứ 90, chrysotile xếp thứ 119. Và hiện tại ở Chính phủ
Việt Nam cũng đưa ra những chỉ thị nghiêm ngặt trong việc sử dụng amiang trong
sản xuất đặc biệt trong các cơ sở sản xuẩt tấm lợp.
6
Chính vì muốn tìm hiểu về những đặc tính đặc biệt của amiang, tác hại của
nó đối với con người và hoạt động sản xuất tấm lợp có sử dụng amiang và vấn đề

về môi trường trong quá trình sản xuất trong nước nên em quyết định chọn đề tài “
Tổng quan về amiang”. Trong quá trình làm đề tài không thể tránh khỏi những
sai sót mong thầy bỏ qua và góp ý để đề tài được tốt hơn.
NỘI DUNG:
I. TỔNG QUAN VỀ AMIANG:
1.Khái niệm:
Amiang là một nhóm các chất khoáng silicat trong thiên nhiên, ở dạng sợi
và chúng có khả năng chia nhỏ thành nhiều sợi mảnh hơn. Amiang là một nguyên
liệu quan trọng trong ngành công nghiệp hiện đại, có nhiều ứng dụng: ngói lợp
nhà, quần áo chống cháy, bọc dây cách điện, các vật liệu gia cố trong xây dựng…
7
Thực chất, Amiang đã được sử dụng từ lâu đời. Amiang đã được người La
Mã sử dụng làm vải, bấc đèn. Người Hy Lạp cũng sử dụng nó để dệt vải nhằm làm
tăng độ bền. Đến thời kỳ Trung Cổ người ta đã biết dùng nó để làm nguyên liệu
may áo giáp cho các chiến binh. Một thời gian sau đó người Mỹ đã dùng làm vật
liệu cách nhiệt cho nồi hơi, lò đốt, ống dẫn máy hơi nước, lò đun hay đường ống
hơi nước. Các ứng dụng tiên tiến của amiang được phục vụ cho sản xuất các sản
phẩm fibro ximang như ống nước, tấm lợp, ngói dùng trong xây dựng. Đặc biệt
amiang được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp đóng tàu thời thế kỷ thế
chiến thứ II. Các nhà khoa học và sử học đã ước tính có hơn 3000 sản phẩm sử
dụng amiang. Bên cạnh các ngành công nghiệp, tàu thuỷ, xây dựng, linh kiện ôtô
còn có các sản phẩm tiêu dùng như dụng cụ gia đình, máy sấy tóc. Những năm 60
và đầu những năm 70 của thế kỷ 20 là thời kỳ amiang được sử dụng rộng rãi và
phổ biến nhất ở Mỹ. Hiện nay, ở các nước đang phát triển, đặc biệt là Châu Á,
amiang trắng được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất tấm lợp Amiang Xi măng
(tấm lợp fibro xi măng) bởi những tính năng ưu việt phù hợp với điều kiện môi
trường và chi phí thấp.
2. Tính chất và phân loại:
2.1 Tính chất:
Là chất chất cách điện, cách nhiệt, chịu axit, ít ăn mòn, có độ dai và bền,

chống cháy tốt do có điểm nóng chaỷ cao. Có cấu trúc dạng sợi rất mịn nên bụi
amiang dễ phát tán trong không khí và xâm nhập vào cơ thể con người gây ra ung
thư. Amiang hòa tan được trong axit flohydric. Không có tính phóng xạ Radon,
bền trong môi trường không khí. Màu sắc: xanh, trắng, nâu…
2.2 Phân loại:
Amiang là tên thương mại dùng để chỉ định bất kỳ loại sợi khoáng silicat
nào. Trên thực tế có nhiều loại sợi amiang và chúng được chia thành hai nhóm
riêng biệt: nhóm sợi serpentine và nhóm sợi amphibole. Ngoại trừ việc giống nhau
ở cái tên thương mại, khả năng chịu lửa và ở dạng tự nhiên là sợi thì hai nhóm này
hoàn toàn khác nhau. Sự khác biệt này thể hiện rõ ràng ở cấu tạo hóa học, tính
8
năng, những ảnh hưởng tiêu cực tiềm tàng đến sức khỏe con người cũng như là
các ứng dụng của chúng.
Hai nhóm sợi amiang này không bao giờ được xếp vào cùng một nhóm. Đó
cũng là kết luận chung của các nhà khoa học thể hiện trong báo cáo mới nhất của
Tổ Chức Y Tế Thế Giới(WHO) năm 2004
2.2.1 Nhóm Serpenine:
Là một loại đá gốc định hình dưới dạng khoáng và được tìm thấy trong
thành phần của nhiều loại đá biến chất và đá hỏa thành. Hầu hết các loại đá này có
màu xanh. Serpentine là một tên gọi chung được ứng dụng cho một vài thành phần
của nhóm Polymorphic. Những khoáng này có khả năng cùng công thức hóa học
nhưng khác công thức cấu tạo.
Thuộc lớp: silicates
Phân lớp: Phyllosillicates
Nhóm: Kalolinite-Serpentine
Công thức chung: (Mg,Fe)
3
Si
2
O

5
(OH)
4
Một số các loại khoáng thuộc nhóm này:
Antigonite: (Mg,Fe)
3
Si
2
O
5
(OH)
4
Clinochrysotile: Mg
3
Si
2
O
5
(OH)
4
Lizardite: Mg
3
Si
2
O
5
(OH)
4
Orthochrysotile: Mg
3

Si
2
O
5
(OH)
4
Parachrysotile: (Mg,Fe)
3
Si
2
O
5
(OH)
4
Đối với nhóm này thì ở dạng tinh thể thì trong mờ và ở dạng khối thì mờ đục, độ
cứng:3-4.5; tỷ trọng:2.2-2.6. Cấu trúc mạng tinh thể hay thay đổi, mạng tinh thể
thường gặp không bao giờ ở dạng một mạng tinh thể lớn, độc lập mà chúng
thường kết thành khối và có thớ. Khi ở dạng thô, chúng rất mềm và dẻo. Những
hợp chất có thể liên kết với nhóm Serpentine: cromite, olivin, garnat, talc,
calcite…
Trong đó Chrysotile(amiang trắng) là loại phổ biến nhất hiện nay( chiếm
90% sản lượng trên thế giới).
9
Công thức hóa học: Mg
3
(Si
2
O
5
)(OH)

4
Thành phần cấu tạo: Trọng lượng phân tử -
277.11gm
Magiê 26.31 % Mg
Silicon 20.27 % Si
Hydrô 1.45 % H
Khí Oxy 51.96 % O
Tổng oxit = 100.00 %
43.63 % MgO
43.36 % SiO2
13.00 % H2O
= 100% Tổng oxit
Amiang trắng có phần lớn ở Canada và được sử dụng chủ yếu ở Mỹ. là một
loại khoáng không cháy hoặc mục nát, không bị ảnh hưởng bởi nhiều hóa chất
khác, rất mềm dẻo và độ co giãn tốt, độ bền cơ học và tính đàn hồi cao, chịu ma
sát tốt, chống cháy, chịu được môi trường kiềm, cách điện, khó phân huỷ, ngăn
cản vi khuẩn và sự tán xạ…Amiang trắng được coi là loại nguyên liệu xây dựng
đầu vào hữu ích.
Amiăng chrysotile ít độc hại, mức độ độc hại của amiăng chrysotile chỉ xếp
thứ 118 trong số 275 chất trong tự nhiên có độc tố. Tại Hội nghị tư vấn thế giới về
các chất gây ung thư họp tại Gionevo( Thụy Sĩ) ngày 17/10/2003 đã không đưa
amiăng chrysotile vào danh sách các chất gây ung thư .
Amiăng chrysotile không độc hại đối với sức khoẻ con người khi nó ở
trạng thái liên kết với ximăng. Khi tiếp xúc với da không gây cảm giác khó chịu.
Không nguy hiểm trong môi trường nước và khi uống phải hoặc nuốt phải theo
con đường tiêu hoá. Tuy nhiên, nếu tiếp xúc lâu dài ,thường xuyên với bụi amiăng
chrysotile nồng độ lớn, thiếu các biện pháp bảo hộ hiệu quả có thể mắc bệnh nghề
nghiệp – bệnh bụi phổi.Vì vậy ,việc sử dụng amiăng chrysotile phải được kiểm
10
soát, nồng độ bụi phải được khống chế thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Công ước

162 và bản hướng dẫn 172 về “An toàn trong sử dụng amiăng “năm 1986 của Tổ
chức Lao động Quốc tế (ILO), cho phép sử dụng amiăng chrysotile với những
biện pháp kiểm soát và bảo vệ sức khoẻ người lao động.
2.2.2 Nhóm Amphiboles:
Là một nhóm khoáng chất có cấu trúc silicat, trong đó các khối tứ diện SiO
4
liên kết với nhau bằng cách phân chia chung các oxy để tạo ra các mạch thẳng dài
vô hạn. Chúng tồn tại phổ biến dưới dạng khoáng chất trong đá như các loại đá
biến chất và đá hỏa thành. Nhóm Amphiboles hiện còn khoảng hơn 60 loại khác
nhau được ghi nhận và hầu hết là chúng có thành phần hóa học khác nhau.
Công thức chung: XY
2
Z
5
(Si, Al, Ti)
8
O
22
(OH,F)
2
X: đại diện cho các ion Na
+
hoặc K
+
.
Y: đại diện cho các ion như Na
+
, Ca
2+
, Fe

2+
, Li
+
, Mn
2+
, Al
3+
, Mg
2+
, Zn
2+
,
Ni
2+
, Co
2+
.
Z: đại diện cho các ion như Fe
3+
, Mn
2+
, Cr
3+
, Al
3+
, Ti
4+
, Fe
2+
, Li

2+
, Mn
2+
.
Một số loại khoáng thuộc nhóm này:
Amosite: 5,5FeO1,5MgO8SiO
2
H
2
O( amiang nâu)
Actinolite: Ca
2
(Mg, Fe
2+
)
5
Si
8
O
22
(OH)
2
Anthophyllite: (Mg, Fe)
7
Si
8
O
22
(OH)
2

Arfvedsonite:Na3(Fe
2+
)
4
Fe
+3
Si
8
O
22
(OH)
2
Crocidolite:Na
2
Fe
3+
Si
8
O
22
(OH)
2
Cummingtonite: Mg
7
Si
8
O
22
(OH)
2

Edenite:NaCa
2
Mg
5
Si
8
O
22
(OH)
2
Fluorrichterite:Na(NaCa)MgSi
8
O
22
F
2
Glaucophane:Na
2
(Mg
3
Al
2
)Si
8
O
22
(OH)
2
Hornblende: Ca
2

(Mg,Fe
2+
)
4
(Al,Fe
3+
)Si
7
AlO
22
(OH)
2
Riebeekite: Na
2
Fe
+2
3
FE
+3
SI
8
O
22
(OH)
2
Tremolite: Ca
2
Mg
5
Si

8
O
22
(OH)
2
11
Trong đó thì Crocidolite( amiang xanh) là loại khoáng màu xanh, là hỗn
hợp silicat với natri và sắt. sợi khoáng này có độ
cứng cao khi bề ngoài của nó bóng nhẵn và có
nhiều màu sắc óng ánh, đó là cấu trúc sợi của
nó. Do đó loại đá này chủ yếu được làm đồ trang
sức.
Do thành phần hóa học và cấu tạo dạng
thẳng, hình kim, chu kỳ bán tiêu hủy chậm, nên
các sợi thuộc nhóm amphibole có thể là nguyên nhân gây ra ung thư và ung thư
trung biểu mô gây hại cho con người. Công ước 162 của Tổ chức Lao Động Quốc
Tế (ILO) cấm sử dụng hoàn toàn amiăng Amphibole màu nâu và màu xanh. Hầu
hết các nước trên thế giới đều cấm sử dụng amiăng amphibole.
2.3 Phân bố:
Amiang được tìm thấy tại nhiều nơi trên thế giới như châu Phi, Úc, Canada,
Nga, Mỹ và Trung Quốc. Thông thường, Amiang tồn tại trong các loại đá như đá
serpentine, đá mafic, đá siêu mafic, đá đôlômít biến dạng, chất xâm nhập kiềm và
carbonate. Ở dạng tự nhiên, amiang nằm sâu trong các lớp đất đá. Trên thực tế,
người ta tìm thấy amiang trong số hai phần ba lượng đá trên toàn thế giới.
Amiang được phát hiện tại 20 bang của Mỹ trong đó quá trình khai thác
đang diễn ra tại 17 bang bao gồm khu vực Appalachian, California và Oregon.
Amiang cũng được khai thác nhiều tại Quebec, British Columbia, Nga, Ý, Hy Lạp
và đảo Sýp. Khai thác amiang tại Nga năm 2005 chiếm 40% sản lượng khai thác
trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, sản lượng khai thác tại Trung Quốc và Kazakhstan
cũng chiếm một con số đáng kể. Tại Ấn Độ, người ta vẫn khai thác tremolite với

số lượng nhỏ.
Tại Việt nam, phát hiện 17 điểm quặng Amiang ở các tỉnh Cao Bằng, Hòa
Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Phú Thọ với tổng chữ lượng khoảng 0,37 triệu tấn
nhưng chất lượng kém. Phần lớn là Amiang amphibole và một lượng nhỏ Amiang
chrysotile (amiang trắng) nên không có giá trị thương mại.
12
Bản đồ phân bố Amiang trên thế giới
3. Môi trường chứa amiang:
3.1 Môi trường nước:
4.1.1 Môi trường nước biển:
Cùng với sự phát triển của con người thì vấn đề giải quyết rác thải là
vấn đề đang được quan tâm. Giải pháp cho việc xử lý các rác thải này là xử lý
chúng rồi thải xuống biển tạo thành các “đá ngầm nhân tạo” vừa giải quyết
được rác thải vừa tạo được nơi cư ngụ cho các sinh vật thủy sinh ở đây.
Nhưng một vấn đề được đặt ra đó là việc phát thải amiang từ các thiết bị của
ôtô sau khi thải xuống biển. thông tin này có từ một bản báo cáo của tổ chức
làm sạch môi trường biển COA gởi tới tổ chức GTFAR. Trong cuộc họp, vấn
đề quan tâm lớn nhất đó là sự hiện diện của aminang trong “đá ngầm nhân
tạo” và đánh giá mức độ nguy hiểm của amiang đối với môi trường nước
biển. COA đã bày tỏ quan tâm đến mối quan hệ giữa amiang trong nước biển
và những hoạt động của con người.
Có rất nhiều những nghiên cứu về ảnh hưởng của amiang đến sinh vật
biển. theo Batterman, A.R., P.M Cook, 1981 “ xác định nồng độ của sợi
khoáng amiang trong các mô ở cá”. Nghiên cứu này chỉ ra rằng: tiêu hóa là
con đường chính gây nên sự tích lũy amiang và được giữ lại chủ yếu trong các
mô thận của cá. Nguyên nhân là những sinh vật này đã ăn những thức ăn có
13
amiang. Belanger, S.E, D.S Cherry, J Cairns(1990): “ Sự suy yếu về chức
năng và những bệnh lý của loài cá Medaka, Nhật Bản khi tiếp xúc với amiang
trắng trong một thời gian dài”. Theo nghiên cứu này đã chỉ ra rằng sợi

amiang là một tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước cần quan tâm…
4.1.2 Môi trường nước uống:
Hầu hết mọi người đã nhận thấy được sự nguy hiểm do hít phải những sợi
amiang trong các tấm lợp hay vật liệu cách ly… Nhưng hiện nay, amiang được
phát hiện trong nước và có nguy cơ gây nguy hiểm đến sức khỏe con người.
amiang là một loại sợi khoáng được sử dụng làm vật liệu cách nhiệt, tăng độ kết
dính trong ximang và trong các đường ống dẫn nước. Amiang thường được tìm
thấy trong một vài loại đá, giếng nước và ở bề mặt gần những mỏ khai thác
amiang đang hoạt động. Amiang có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường hô
hấp, hoặc đường miệng.
Khi nước di chuyển trong các ống bằng ximang, sự ăn mòn có thể giải
phóng nhiều sợi amiang từ thành ống, những sợi amiang sẽ được mang đến
vòi nước. Không thể phát hiện amiang trong nước bằng các giác quan mà tốt
nhất là phân tích chất lượng nước.
3.2 Môi trường không khí:
Đa phần những sợi amiang tồn tại trong không khí đều do các thiết bị chứa
amiang phóng thích ra. Những thiết bị có thể chứa amiang bao gồm:
Ống dẫn hơi nước, nồi đun, ống dẫn nhiệt của các lò sưởi thường phủ một
lớp amiang. Những thiết bị này có thể phóng thích ra những sợi amiang trong
không khí khi chúng bị hư hỏng. sữa chữa, vứt bỏ không đúng cách.
Vật liệu lót sàn có tính đàn hồi( nhựa vinyl, nhựa đường, cao su)
Những vật liệu cách nhiệt của lò sưởi và lò gốm như tấm lợp, bìa cứng,
giấy. việc sửa chữa hoặc vứt bỏ các thiết bị trên có thể làm phát tán sợi
amiang.
Miếng đệm ở cửa của những lò sưởi điện, lò sưởi bằng củi và than khi
bị mòn, hỏng chúng có thể phát thải những sợi amiang.
14
Vật liệu cách âm hoặc vật liệu để trang trí nhà cửa như sơn, vôi, bột
trét tường. khi không còn khả năng bám dính, chúng sẽ bị vỡ vụn và gây ô
nhiễm.

Tấm lợp, ván ốp tường và lớp ván gỗ của giàn khung là những sản phẩm
hầu như không phát tán bụi amiang trừ khi chúng ta cưa, khoan hoặc cắt nó ra.
Tàn tro hay than nhân tạo được bán cho những vật phẩm cũ trong nhà như:
găng tay chịu nhiệt, máy sấy tóc…có thể có chứa amiang.
Những miếng đệm trong bộ phận hãm của xe ôtô, vỏ xe.
3.3 Môi trường đất:
Amiang tồn tại trong đất xây dựng, đất nông nghiệp, đất tại khu vực khai
thác mỏ…Việc kiểm soát amiang trong đất rất khó thực hiện. Làm sạch đất ô
nhiễm quanh các mỏ và nhà máy amiang còn khó hơn nhiều việc dỡ các tấm
amiang ra khỏi các ta nhà.
III. TÍNH NGUY HẠI CỦA AMIANG:
1. Bệnh bụi amiang:
1.1 Dịch tể học:
Bệnh bụi amiang là một viêm phổi mô kẽ và xơ hóa do tiếp xúc với những
sợi amiang, gặp ở 10%công nhân làm các vật liệu cách ly có chứa amiang với
thời gian tiếp xúc từ 10-19 năm, ở 73%tiếp xúc từ 20-29 năm, và ở 92% có thời
gian tiếp xúc từ 40 năm trở lên.
Một mối quan hệ liều lượng phản ứng tương tự cũng được được tìm thấy
trong ngành kỹ nghệ ximang có chứa amiang. Ở Việt Nam, trong những công
nhân tiếp xúc bụi trên 10 năm ở một nhà máy ngói ximang, đã phát hiện có 4,5%
bị bệnh bụi amiang.
1.2 Bệnh học:
Đặc điểm về phương diện bệnh học của bệnh bụi amiăng là sự xơ hóa mô
kẽ, sự gia tăng số lượng thể amiăng màu nâu đỏ và những sợi amiăng không bị
bao bọc. Thể màu nâu đỏ là những sợi amiăng được bao bọc chất sắt protein .
15
Bệnh bụi amiăng thường bắt đầu dưới màng phổi, ở vùng đáy phổi. Nếu
tiến triển, nó có thể xơ hóa lan tỏa cả hai phổi. Ở những giai đoạn cuối, phổi có thể
có hình dạng lỗ chỗ như tổ ong, và có thể không phân biệt được về phương diện
X-quang với những dạng xơ mô kẽ khác.

Những nghiên cứu gần đây gợi ý rằng phản ứng tạo xơ với những sợi
amiăng hít vào đã bắt đầu ngay trong vài giờ tiếp xúc, sau đó là thương tổn hóa
học, cơ học, viêm, miễn dịch qua trung gian đại thực bào ở mức độ tế bào phế
nang.
Hút thuốc lá có thể ành hưởng đến bệnh bụi amiăng. Những người hút
thuốc lá hoặc đã bỏ thuốc lá có một tỉ lệ xuất hiện những hình mờ trên phim lồng
ngực có liên quan đến bụi amiăng cao hơn so với những đồng nghiệp không hút.
Tương tự, tỉ lệ tử vong do bệnh bụi amiăng ở những công nhân tiếp xúc với
amiăng có hút thuốc cao hơn những đồng nghiệp không hút thuốc. Nguy cơ giảm
nếu người công nhân bỏ thuốc. Cơ chế liên hệ giữa amiăng và hút thuốc lá chưa
rõ. Tuy vậy, khói thuốc lá có thể can thiệp vào việc làm sạch amiăng hít vào, gây
tăng hậu quả trên phổi của bụi.
1.3 Sinh bệnh học:
Các sợi amiăng thường lắng đọng ở các chỗ chia đôi của khí đạo, ở các tiểu
phế quản hô hấp và ở các phế nang, sau đó chúng di chuyển vào mô kẽ, một phần
thông qua một tiến trình có liên quan đến các tế bào biểu mô phế nang type I, điều
này làm huy động các đại thực bào gây ra viêm phế nang đại thực bào.
Sau đó, hầu như các sợi này bị quét sạch, không để lại dấu vết gì. Nhưng
nếu sự làm sạch đó không hoàn toàn, tiến trình xơ hóa có thể xảy ra. Mức độ xơ
hóa trong bệnh bụi amiăng, nói chung, có liên quan đến lượng bụi phổi. Nếu số
lượng này nhỏ, phản ứng mô có thể giói hạn, bệnh có thể nhẹ và không tiến triển.
Nếu lượng bụi này lớn, phản ứng mô và viêm phế nang đại thực bào nặng nề hơn,
thương tổn lớn hơn, bệnh phổi tiến triển và mãn tính có thể phát triển.
1.4 Triệu chứng lâm sàng:
Khó thở khi gắng sức là triệu chứng sớm nhất, gần như hằng định, và luôn
luôn là triệu chứng trầm trọng nhất của bệnh bụi amiăng.
Kèm theo có ho kéo dài, có thể do co thắt phế quản, và khạc đàm.
Có thể có khò khè, ít gặp cảm giác ép ngực.
16
Các ran thường có ở hai bên phổi, từ cuối cho đến toàn thì hít vào, nghe rõ

nhất ở vùng đáy phổi, phía sau và không mất khi ho.
Ngón tay dùi trống.
Trong bệnh bụi amiăng, phim X-quang lồng ngực trước-sau tiêu chuẩn cho
thấy những hình mờ lưới-nốt hai bên, chiếm ưu thế ở những vùng phổi dưới, có
hoặc không kèm theo dày màng phổi .Phân loại X-quang Quốc tế về Bệnh Bụi
phổi năm 1980 của Tổ chức Lao động Quốc tếá (ILO) đã trình bày những đề mục
cho việc đọc phim X-quang bệnh bụi amiăng; tuy nhiên, việc thiếu những bằng
chứng rõ ràng vẫn không loại trừ được chẩn đoán. Một số nghiên cứu bệnh học
lâm sàng đã chứng minh bệnh bụi amiăng trên sinh thiết phổi ở 10 – 20% bệnh
nhân có hình ảnh X-quang lồng ngực bình thường.
Chụp cắt lớp điện toán với lát cắt mỏng, độ phân giải cao (HRCT) có thể
cung cấp những bằng chứng khách quan về bệnh mô kẽ trên các đối tượng có X-
quang lồng ngực bình thường, hoặc nghi ngờ, hoặc có bất thường nhu mô nhẹ.
Năm biểu hiện HRCT của bệnh bụi amiăng đã được xác định là:
• đường cong dưới màng phổi,
• các vàch trong thùy gia tăng,
• các bóng mờ phụ thuọc,
• các dãi nhu mô cùng các cấu trúc lõi liên thùy,
• và hình tổ ong.
Các xét nghiệm chức năng phổi có thể cho thấy một tổn thương hạn chế với
sự sút giảm các thể tích phổi (đặc biệt là dung tích sống gắng sức và tổng dung
tích phổi), khả năng khuếch tán CO, và giảm Ôxygen máu động mạch.
Tắc nghẽn khí đạo nhẹ cũng có thể được phát hiện ở những người mắc
bệnh bụi amiăng không hút thuốc lá. Chức năng phổi của những bệnh nhân này
thường biểu hiện một thương tổn hạn chế, gia tăng thể tích đồng lưu và một sự gia
tăng kháng lực ngược dòng.
Sinh thiết phổi mở gợi ý tình trạng tắc nghẽn có thể do xơ hóa quanh tiểu
phế quản vì có sự thâm nhiễm quanh tiểu phế quản của các đại thực bào và sự xơ
hóa lan tỏa vào mô kẽ xung quanh. Như vậy, không có gì đáng ngạc nhiên là ở
những mức độ nhẹ hơn của bệnh bụi amiăng lại biểu hiện bất thường hỗn hợp giữa

hạn chế và tắc nghẽn.
Bất thường sớm nhất của xét nghiệm chức năng phổi là giảm compliance
(nghĩa là độ cứng gia tăng). Xét nghiệm gắng sức giúp xác định bệnh phổi có biểu
17
hiện lâm sàng trên những cá nhân có khó thở mà chức năng phổi tương đối bình
thường.
1.5 Chuẩn đoán:
Một chẩn đoán bệnh bụi amiăng trên bệnh nhân có các triệu chứng lâm
sàng nêu trên đòi hỏi phải có:
Một tiền sử tiếp xúc với amiăng ở một mức độ đủ để bệnh nhân có nguy cơ
phát triển hội chứng này: thời gian bắt đầu tiếp xúc, tổng thời gian tiếp xúc, loại và
mức độ tiếp xúc; thường thời gian tiếp xúc từ 10 – 20 năm đủ để gây bệnh.
Phải chứng tỏ có xơ phổi.
Phim X-quang lồng ngực trước-sau là yếu tố quan trọng nhất trước đây.Khi
thay đổi trên phim X-quang và xét nghiệm chức năng phổi không giúp chẩn đoán
chắc chắn, người ta dùng CT. scanner, phương tiện này thường cho thấy các đặc
điểm nhu mô bất thường, các mãng ở màng phổi và/hoặc sự xơ màng phổi. Những
thương tổn này, nhất là khi có cả hai bên, là những gợi ý rất giá trị về sự tiếp xúc
với amiăng.
Sinh thiết phổi mở được chỉ định khi bệnh nhân không có tiền sử tiếp xúc
đầy đủ với amiăng, hoặc khi các triệu chứng lâm sàng không rõ ràng.
1.6 Điều trị và tiên lượng:
Những nguyên nhân chính gây hoành hành triệu chứng và tử vong ở những
bệnh nhân mắc bệnh bụi amiăng là do sự tiến triển của bệnh phổi có sẵn, sự phát
triển của ung thư phổi và u trung biểu mô ác tính. Những nghiên cứu dọc trên
những nhân viên mậu dịch có tiếp xúc với amiăng cho thấy chức năng phổi bị
giảm nhanh chóng.
Hiện chưa có phương cách điều trị bệnh bụi amiăng, nhưng cũng cần theo
dõi các bệnh nhân này do các nguy cơ mắc ung thư phổi và trung biểu mô.
2. Các bệnh khác liên quan đến amiang:

Amiăng là một chất sinh ung thư phổi chuyên biệt. Những công nhân
không hút thuốc có tiếp xúc với amiăng có nguy cơ tử vong do ung thư phổi cao
gấp 5 lần so với những công nhân không hút thuốc khác. Những công nhân có tiếp
xúc với amiăng hút thuốc lá một gói một ngày có nguy cơ cao gấp 90 lần so với
những công nhân khác không tiếp xúc với amiăng và không hút thuốc.
18
Bụi amiăng là tác nhân gây bệnh quan trọng nhất của u trung biểu mô. Dù
chưa xác định được cụ thể, người ta cho rằng có một ngưỡng tiếp xúc với amiăng
cần thiết để tạo ra u trung biểu mô.
Hút thuốc lá không phải là một yếu tố nguy cơ. Sự tiếp xúc với amiăng có
tính chất nghề nghiệp, như trong ngành dệt, khai thác mỏ, làm vật liệu cách ly,
công ngiệp xây dựng, hoặc do môi trường đối với người sống gần các mỏ khai
thác và xay nghiền amiăng.
Tiếp xúc với amiăng còn xảy ra khi các thành viên trong gia đình của
những công nhân làm việc với amiăng đụng chạm vào quần áo của họ. Kích thước
của sợi có lẽ quan trọng trong sinh u trung biểu mô vì người ta tìm thấy những sợi
dài và nhỏ sinh u nhiều hơn là những sợi dày và ngắn mặc dù mọi loại amiăng đều
có thể sinh u trung biểu mô.
Thời gian trung bình giữa tiếp xúc và biểu hiện bệnh là 29 năm đối với
những công nhân làm việc tại công xưởng và là 48 năm đối với các tiếp xúc do
môi trường sống. Nguy cơ u trung biểu mô gia tăng theo thời gian tiếp xúc với
amiăng.
Bệnh màng phổi hay “xơ màng phổi” là thể thường gặp nhất của tổn thương
phổi có liên quan với amiăng. Về phương diện bệnh học, người ta nhận thấy có
những vùng sẹo màng phổi khu trú (mãng màng phổi) có thể có đóng vôi. Những
mãng màng phổi thường ở hai bên có liên quan đến 1/3 giữa và dưới của lồng
ngực. Những mãng này thường được tìm thấy trên bề mặt lá thành màng phổi và
không gây bất thường trên xét nghiệm chức năng phổi. Những mãng màng phổi
lớn có thể đưa đến bệnh phổi hạn chế đặc biệt nếu có sẵn bệnh ở nhu mô phổi.
Dày màng phổi lan tỏa là một tiến trình riêng biệt đưa đến dày hoặc xơ hai lá

màng phổi.
Tuy nhiên, ngày càng có nhiều các bằng chứng khoa học chứng minh các
bệnh về phổi liên quan đến amiăng đều có ngưỡng nhất định. Việc sử dụng một
cách có kiểm soát amiăng chrysotile (amiăng trắng) không gây ảnh hưởng đến sức
khỏe con người. Không thể phủ nhận sự tích tụ của sợi có thể dẫn đến quá trình ủ
và hình thành bệnh. Những nghiên cứu mới nhất đều nhận định rằng nguy cơ hình
thành bệnh là rất thấp dù con người có tiếp xúc một lượng lớn sợi chrysotile trong
thời gian ngắn.
Trong khi hầu hết các sợi tự nhiên và nhân tạo hít vào phổi đều bị đào thải
ra ngoài, thì vẫn có một số loại khác “trú ngụ” lại trong phổi. Những loại sợi này
19
sẽ tích tụ và là nguyên nhân dẫn đến các bệnh u, viêm. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình hít thở, tăng khả năng dẫn đến ung thư phổi. nhưng các sợi khi vào phổi
bị đào thải nhanh chóng lại giảm đáng kể nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe
con người. Sự tồn tại hay bị loại bỏ trong cơ thể cũng như trong môi trường của
sợi được gọi là “Độ bền sinh học”. Tính trơ của sợi khi tồn tại trong phổi bị coi là
nguyên nhân chính cho những những căn bệnh tiềm tàng nguy hại. Liên minh
Châu Âu chỉ rõ trong điều 97/69/EC, mục phân loại hàng hóa, đóng gói và dán
nhãn các chất nguy hại rằng chúng phải được kiểm tra một cách cẩn thận nhằm
đánh giá và phân lọai các sợi.
Amiang trắng bị đào thải nhanh chóng ra khỏi phổi. Những thí nghiệm gần
đây nhất trên động vật được tiến hành nghiêm ngặt (theo quy chuẩn của Liên minh
Châu Âu) từ năm 2003 đến 2006 tại các nước Brazil, Canada và Mỹ. Kết luận nêu
rõ sau khi hít phải sợi amiang trắng, sợi sẽ nhanh chóng thải ra khỏi phổi trong
khoảng thời gian 10 ngày. Còn đối với các loại sợi amiang thuộc nhóm amphibole
(amiăng nâu và xanh), chúng sẽ tích tụ và tồn đọng trong thời gian dài, có thể là 1
năm hoặc hơn thế.
Thử nghiệm dựa trên động vật là minh chứng củng cố mạnh mẽ cho những
phân tích từ trước đên nay của các nhà nghiên cứu khoa học. Hơn thế nữa, nó cũng
khẳng định chắc chắn những công bố trong tài liệu của Hodgson và Darnton

(2000) rằng các sợi amiăng thuộc nhóm amphibole có nguy hại gấp 100 lần so với
amiang trắng. Dẫn chứng cũng chỉ rõ quá trình tích tụ của amiang thấp hơn rất
nhiều so với hầu hết các loại sợi công nghiệp khác (sợi xenlulo, sợi gốm, sợi len).
Những nghiên cứu, minh chứng về bệnh tật, tử vong, và các bệnh bụi phổi
đã nhận định rõ khả năng gây bệnh từ amiang trắng thấp hơn rất nhiều so với các
sợi amiang thuộc nhóm amphibole (amiăng nâu và xanh). Có không dưới 25 báo
cáo trong vòng 25 năm trở lại đã chỉ ra sự khác biệt về độ trơ sinh học cũng như
khả năng tiềm ẩn của amiang trắng so với các loại amiang khác. Một trong số
những nghiên cứu quan trọng được thực hiện bởi Liddell, McDonald & McDonald
vào năm 1997. Kết quả nhận định: không có bằng chứng nào chứng minh việc tiếp
20
xúc với amiăng trắng ở mức độ (1sợi/ml, trong trung bình 8 tiếng) làm tăng nguy
cơ ung thư phổi. Đó cũng là kkhuyến cáo được đưa ra bởi nhóm các chuyên gia
thuộc Tổ chức Y tế thế giới tại Oxford (1989).
IV . TẤM LỢP A-C VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
1. Tấm lợp A-C:
Ngành Công nghiệp Tấm lợp Fibrô -ximăng thâm nhập vào VN từ những
năm 1966 - 1968 với 2 nhà máy Tấm lợp Biên Hòa tỉnh Đồng Nai và nhà máy
Tấm lợp Thủ Đức - Tp. Hồ Chí Minh. Dây chuyền sản xuất của 2 nhà máy đều
mua của Pháp - Ý, sợi amiăng nhập từ các nước Châu Âu. Tổng công suất ban đầu
của 2 nhà máy là trên 6 triệu m
2
/ năm. Ngày nay đã lên đến 16 triệu m
2
/năm.
Trong 6 năm đầu thế kỷ 21 lại có thêm 16 cơ sở sản xuất Tấm lợp A-C tiếp
tục xuất hiện, hầu hết là của tư nhân, nâng số lượng nhà máy lên 41, phân bố trên
23 tỉnh thành với 70 dây chuyền, công suất 100 triệu m
2
/ năm.

Các nguyên liệu chính để sản xuất tấm lợp fibrô-ximăng là sợi amiăng, ximăng
(với tỷ lệ 1:10) và một vài phụ gia như bột giấy, sợi thủy tinh.
Nguyên liệu chính dùng trong sản xuất tấm lợp AC
Đơn vị tính: Tấn
TT
NĂM
VẬT LIỆU
2005 2006 2007
1 Amiăng Chrysotile AC 57.776 61.862 59.186
2 Ximăng 708.428 724.801 740.836
3 Bột giấy 2.300 2.355 2.675
4 Sợi Thủy tinh 430 840 1.250
21
Amiăng được sử dụng nhiều nhất là trong ngành công nghiệp composit amiăng-
ximăng, chiếm 90% sản lượng amiăng toàn thế giới.
Các nhà máy sản xuất Tấm lợp A-C Việt nam đều áp dụng công nghệ ướt
của Haasheck- chuyên gia người Áo đề ra năm 1950, rất ít phát tán bụi .
Hơn bất kỳ loại sợi nào khác, sợi amiăng có diện tích phủ rộng, dai, trương
nở lớn và đồng tương thích với ximăng (kiềm tính) nên khi được khuấy trộn với
ximăng trong nước, sợi amiăng sẽ bám dính các hạt ximăng tạo ra huyền phù rất
tốt thuận lợi cho quá trình xeo thành tấm. Sau 28 ngày dưỡng hộ tấm A-C hoàn
toàn đông cứng, đạt cường độ tối đa, có thể cung cấp cho người tiêu dùng .
Thực hiện công ước 162 tháng 6 năm 1986 của Tổ chức Lao động Thế giới
ILO, Chính phủ VN chỉ cho phép sử dụng amiăng AC ( amiăng trắng) thuộc nhóm
Secpentile, có kiểm soát và nghiêm cấm việc nhập khẩu sử dụng amiăng nhóm
amphibol (amiang xanh, nâu) theo Thông tư liên tịch số 1529 ngày 17.10.1998 của
Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên Môi trường và đặc biệt là QĐ 133/2004/ TTg của
Chính Phủ.
2. Xử lý môi trường:
Trong qúa trình sản xuất tấm lợp thì thải ra các chất thải nguy hại ảnh

hưởng đến môi trường. Dưới sự chỉ đạo của chính phủ, ngành tấm lợp không
ngừng đầu tư thiết bị và công nghệ mới để xử lý môi trường. và dưới đây là một số
giải pháp mà các nhà máy sử dụng để xử lý môi trường:
2.1. Bụi:
Chủ yếu phát sinh trong giai đoạn nghiền AC và trộn phối liệu. Các giải
pháp đã thực hiện để hạn chế bụi :
TT CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ LÀM Số đơn vị Tỷ lệ %
1
Làm ẩm AC trước khi vận chuyển và mở
bao
42/42 100
2
Nghiền AC và trộn phối liệu ở dạng kín,
có nắp đậy
35/42 83
22
3
Lọc bụi bằng máy Cyclon và lọc bụi tay
áo ở nơi nghiền
25/42 60
4 Dùng máy tự động xé bao AC 2/42 7
5 Nạp ximăng rời tư xilô bằng vít tải kín 24/42 57
6 Phun sương khu vực sản xuất 32/42 76
7 Trồng cây xanh trong khu vực nhà máy 35/42 83
Ngoài ra, Hiệp hội đã kết hợp với Viện máy - Bộ CN chế tạo gần 20 máy
tạo sóng bằng hút chân không, theo mô hình của Pháp – Ý đang được dùng ở công
ty Đồng Nai và Nam Việt nhưng có cải tiến, làm giảm 50% nhân công và hạn chế
tối đa sự tiếp xúc của người lao động đối với xi măng và amiang trong công đoạn
này.
2.2 Chất thải rắn:

Chủ yếu là ba-via ( chất thải còn ướt), mảnh vỡ và chất lắng đọng khi vệ
sinh máy( chất thải khô), chất thải rắn thường chiếm 1-2 % nguyên liệu đầu vào,
khoảng 6.000 tấn/năm.
TT CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN SỐ ĐƠN VỊ TỶ LỆ %
1 Thu gom chất thải ướt để tái SXTL 42/42 100
2
Nghiền Chất thải khô để làm gạch block
hay chất độn Klinke XM
23/42 58
3 Chôn lấp 10/42 24
Vừa qua, theo đề xuất của Hiệp hội Tấm lợp VN, Viện Thổ nhưỡng Nông
hóa Bộ NN & PTNT đã nghiên cứu su dung làm chất cải tạo đất ở Thái Bình. Ban
đầu có kết quả tốt.
23
2.3 Nước thải
Chủ yếu từ vệ sinh máy và dưỡng hộ sản phẩm.
Các giải pháp đã thực hiện để hạ thấp pH và chất lơ lửng để tái sử dụng:
TT
Các giải pháp đã thực hiện Số đơn vị Tỷ lệ %
1
Làm hệ thống bể lọc để tái sử
dụng
36/42 86
2
Sục khí CO
2
từ lò vào bể chứa
nước thải hoặc dùng H
2
SO

4
để
hạ pH xuống < 9
32/42 76
Hàng năm các nhà máy sản xuất Tấm lợp fibro-ximăng đều có mời Cơ
quan quản lý Môi trường của Tỉnh về đo kiểm tra môi trường. Hầu hết các
thông số như tiếng ồn, mật độ bụi, nồng độ pH của các nhà máy đều đạt tiêu
chuẩn quy định của Nhà nước.
Từ lâu, ngành Tấm lợp ximăng-sợi (Fibrôximăng) đã tiến hành thí
nghiệm với các loại sợi hữu cơ như gai đay, bột giấy, xơ dừa nhưng kết quả
không thành công, khả năng chịu lực của các sợi này kém và độ thấm nước
của chúng rất cao nên thời gian sử dụng ngắn.
Từ 1995 đến nay, Nhà nước đã đầu tư nghiên cứu sử dụng các loại sợi tổng
hợp để làm tấm lợp. Dựa vào kinh nghiệm của các nước Châu Âu, Việt Nam đã
thử nghiệm với 2 loại sợi là thủy tinh và sợi PVA.
Sau nhiều năm nghiên cứu, các nhà khoa học VN đã đưa ra một quy trình
công nghệ hợp lý, để sản xuất Tấm lợp Ximăng - PVA. Sản phẩm đã ra đời và
được cơ quan Nhà nước thẩm định nhưng giá thành cao (trên 40%) và thời gian sử
dụng chưa được kiểm định, nhưng chắc chắn là ngắn hơn tấm lợp AC nên rất khó
tiêu thụ.
24
Trong mấy năm qua, ngành Tấm lợp A-C nhìn chung đã có nhiều tiến bộ
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và xử lý môi trường đạt chỉ tiêu quy định
của Nhà nước.
3. Một số vấn đề vệ sinh lao động trong sản xuất tấm lợp amiang-ximang ở
Việt Nam hiện nay:
Amiang được xếp vào bảng độc hại có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh lao
động của Việt Nam. Hiện Việt Nam vẫn cho phép sử dụng amiang để sản xuất tấm
lợp theo hướng “sử dụng có kiểm soát” theo Công ước quốc tế 162.
Năm 2008 Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có kế hoạch

thanh tra 14/40 doanh nghiệp sản xuất tấm lợp amiăng - xi măng và đến nay đã
tiến hành được 8 doanh nghiệp. Qua thanh tra 8 cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng - xi
măng, Thanh tra Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thấy có một số ưu điểm
và tồn tại cần khắc phục về vệ sinh lao động như sau:
3.1Một số nội dung vệ sinh lao động doanh nghiệp đã thực hiện được
a. Hầu hết các doanh nghiệp đều chấp hành việc báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo quy định của Luật bảo vệ môi trường dưới sự giám sát của Sở Tài
nguyên môi trường các địa phương;
b. Một số doanh nghiệp đã đầu tư về kĩ thuật công nghệ làm giảm hoặc cách ly
nguồn phát sinh bụi amiăng tại các công đoạn nghiền và xé bao amiăng. Nhiều
doanh nghiệp đã đầu tư máy tạo sóng dỡ khuôn hút chân không. Hiệu quả đã
làm giảm cường độ lao động và giảm số lao động tiếp xúc với amiăng;
c. Các doanh nghiệp đều cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân như quần áo bảo
hộ lao động, khẩu trang chống bụi, găng tay và giày dép đầy đủ;
d. Nhiều doanh nghiệp đã khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động. Một số
doanh nghiệp đã đo môi trường lao động và khám bệnh nghề nghiệp cho người
lao động.
25

×