Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tiểu luận Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.61 KB, 35 trang )

Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
LỜI MỞ ĐẦU
Môi trường đất với tư cách là thành phần môi trường của môi trường sinh thái
chung nên nếu như môi trường đất bị tiêu diệt thì môi trường sinh thái sẽ không còn
tồn tại được nữa. Ngày nay cuộc sống của con người càng phát triển kèm theo các tác
nhân lý hóa mà các thành phần của đất thay đổi làm cho đất bị ô nhiễm và ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe của con người. Vì vậy cần phải có biện pháp bảo vệ phòng
tránh và cải tạo những vùng đất bị ô nhiễm.
Ở Việt nam hiện nay có khoảng 2 triệu ha đất nhiễm phèn. Qua nghiên cứu cho
thấy việc sử dụng diện tích này một cách có hiệu quả phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, ngư nghiệp ngày càng trở thành một vấn đề cấp bách cho nền kinh tế quốc
dân. Nắm bắt được vấn đề trên rất nhiều nhà nghiên cứu và nhà khoa học đã dựa vào
nguồn gốc, sự phân bố phân loại cũng như thành phần, sinh thái môi trường của vùng
đất phèn để tìm hiểu những lý hóa tính, độc tính cũng như sự biến động độc chất trong
nó để tìm ra phương hướng sử dụng đất sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Chính
vì vậy nên em đã chọn đề tài : “ Đất phèn và xử lý phèn của đất”.
Do thời gian và trình độ có hạn nên em chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu tổng
quan về đất phèn cũng như phương pháp xử lý của nó. Nhưng nó sẽ là nền tảng của em
sau này khi nghiên cứu sâu hơn về đất phèn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Huy Bá đồng cảm ơn Thư Viện trường Đại
Học Công nghiệp đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài tiểu luận này. Do sự hiểu
biết và trình độ còn hạn chế nên mắc những sai sót, mong thầy cô góp ý để bài tiểu
luận của em được hoàn thiện hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 1
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 2
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẤT PHÈN
1.1. Định nghĩa
Đất phèn là đất chứa nhiều gốc sunphat (SO


4
2-
) và có độ pH rất thấp chỉ khoảng
2-3, lượng độc chất Al
3+
, Fe
2+
, SO
4
2
rất cao. Trong đất phèn khả năng trao đổi và đệm
của môi trường đất bị phá vỡ không thể tự làm sạch được nữa. Do đó môi trường đất bị
ô nhiễm nặng, động thực vật và vi sinh vật bị tiêu diệt hàng loạt. Phèn được sinh ra có
thể do nguyên nhân oxy hóa phèn tiền tàng (FeS) tại chỗ để tạo thành axit H
2
SO
4
chứa
nhiều độc chất Al
3+
, Fe
2+
, SO
4
2-
, hay cũng có thể do nước phèn đi từ nơi khác gây
nhiễm phèn cho MTST đất. Quá trình thứ nhất là quá trình phèn hóa, quá trình thứ hai
là quá trình nhiễm phèn.
Ô nhiễm phèn nhôm thì độc tính càng mạnh hơn phèn sắt.
1.2. Nguồn gốc và quá trình hình thành đất phèn

Sự hình thành đất phèn là kết quả của sự tích tụ Pyrit trong điều kiện đất ngập
nước, ở đất chứa nhiều chất hữu cơ, sunphat, sắt, nhôm. Đất phèn được hình thành ở
vùng nước lợ hoặc ở vùng biển cũ và có sự tham gia của vi sinh vật trải qua các giai
đoạn như sau :
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 3
Ảnh phẫu diện đất phèn hiện tại ở Quỳnh Phụ Thái Bình
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
 Ion SO
4
2-
bị khử trong điều kiện thiếu Oxy , có sự tham gia của vi sinh
vật yếm khí. Trong giai đoạn này cần phải có đầy đủ hữu cơ để làm
nguồn thức ăn cho vi sinh vật yếm khí Thiobacillus.
 Tiếp đi phản ứng giữa sunphure H
2
S với sắt có trong đất để tạo thành
FeS
2
( Pyrit). Giai đoạn này nếu có đủ Canxi thì không sinh ra phèn.
Nhưng nếu thiếu Canxi thì phản ứng tiếp tục ở giai đoạn 3.
 Nếu có oxy xâm nhập quá trình oxy hóa FeS
2
sẽ xảy ra để tạo thành
FeSO
4
và H
2
SO
4
theo phản ứng :

2H
2
O + 2FeS
2
+ 7O
2
 2FeSO
4
+ 2H
2
SO
4
 Sau khi đã có axit H
2
SO
4
và FeSO
4
trong điều kiện có đủ Oxy và vi sinh
vật, sunphat sắt III được hình thành:
2FeSO
4
+ H
2
SO
4
+ 1/2 O
2
 Fe
2

(SO
4
)
3
+ H
2
O
Trong đất xuất hiện từng vệt màu vàng trấu, chính là màu vàng của Fe
2
(SO
4
)
3
.
Ở đây cũng có phản ứng thuận nghịch xảy ra :
Fe
2
SO
4
+ 2H
2
O  Fe(SO
4
)OH + H
2
SO
4
.
H
2

SO
4
mới được tạo thành gây chua cho đất và sẽ phản ứng mạnh với các
khoáng sét để tạo thành sunphat nhôm, natri, kali theo phản ứng :
Al
2
O
3
SiO
2
+ 3H
2
SO
4
 Al
2
(SO
4
)
3
+ Si(OH)
4
+H
2
O.
Trong đất phèn không chỉ có các hợp chất vô cơ mà còn có những hợp chất hữu
cơ phèn và các hợp chất hữu – vô cơ phèn.
Các điều kiện để hình thành đất phèn ( Van
Rees – 1972).
 Giai đoạn 1: Có điều kiện để khử

SO
4
2-
mà SO
4
2-
này có nguồn gốc
nước biển và trầm tích để tạo thành
sunphure sắt và các sunphure khác
 Giai đoạn 2: Sau đó cần có môi
trường oxy hóa sunphure sắt để tạo
thành H
2
SO
4
, Al
2
(SO
4
)
3
, FeSO
4
. Đất trở nên chua, hóa phèn.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 4
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
 Giai đoạn 3: Nếu trong đất có CaCO
3
thì phản ứng tiếp tục theo một chiều
hướng sau :

2CaCO
3
+ 2H
2
SO
4
 CaSO
4
.2H
2
O + 2CO
2
Khi đó Na
+
, Mg
2+
đã hấp thụ sẵn trong đất ở môi trường nước lợ chứa
nhiều Na, Mg sẽ bị Ca
2+
thay thế làm cho đất tốt hơn và không trở nên phèn
nữa.Nhưng lúc này nếu không có CaCO
3
thì phản ứng hoàn thiện ở giai đoạn 2.
L.J. Pons và N. Van Breeman trong bài “ Axit sulfat soil and rice” trình bày tại hội
nghị “Đất và lúa” ( 1977) tại viện IRRI đã đưa ra nguồn gốc đất phèn trên quan điểm
của Moormann đã xác định thêm nguồn gốc hai loại đất phèn tiềm tàng và đất phèn cố
định.
 Đất phèn tiềm tàng : Sự tạo thành khoáng Pyrit, khoáng vật chiếm 2 –
10% trong đất. Sự lắng tụ pyrit được tạo thành bởi sự khử sunphat thành
sunphit, dưới tác đất phènụng của vi sinh vật. Sau đó sunphit sẽ bị oxy

hóa từng phần thành sunphua. Sự tác động qua lại giữa các ion sắt II và
sắt III với sunphit và sunphua cũng có sự tham gia của vi sinh vật. Như
vậy sự tạo thành Pyrit ( FeS và FeS
2
) cần có sunphat, sắt , chất hữu cơ đã
phân hủy, vi khuẩn có khả năng khử sunphat trong điều kiện yếm khí và
thoáng khí xảy ra luân phiên nhau qua không gian và thời gian.
 Đất phèn cố định : hay còn gọi là đất phèn hoạt tính. Khi đất phèn tiềm
tàng thoáng khí trong một thời gian lâu, khi mà mạch nước ngầm giảm
xuống dưới lớp đất chứa Pyrit trong nhiều tuần lễ để có quá trình phèn
hóa từ phèn tiềm tàng thành phèn hoạt tính. Lớp Pyrit còn ẩm ướt do sự
nâng lên của mặt đất hoặc bờ biển hoặc sự lên xuống thủy triều…và
được oxy thâm nhập, thì những hạt pyrit li ti, sẽ bị oxy hóa thành những
sunphat sắt 2 (dễ hòa tan) và axit sunphuric. Dưới tác dụng của vi khuẩn
Thiobacillus chuyển Fe
2+
thành Fe
3+
để tạo thành phèn. Sự xuất hiện của
Fe
3+
dưới dạng Fe
2
(SO
4
)
3
và của KFe
3
(SO

4
)
2
(OH)
6
làm co đất có màu
vàng. Khi đã xuất hiện tầng vàng ( tầng jarosit) tức là đất phèn chuyển từ
phèn tiềm tàng sang phèn hoạt động hay phèn cố định.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 5
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
1.3. Phân bố đất phèn
1.3.1 Trên thế giới
Diện tích khoảng 15 triệu Hecta, chủ yếu xuất hiện ở các vùng ven biển nhiệt
đới hay cận nhiệt đới thuộc các nước Nhật Bản, Triều Tiên, Ấn Độ, Thái Lan,
Malaysia…hay một số đảo như Inđônêxia, Brunei, Việt Nam…Ngoài ra còn xuất hiện
ở Hà Lan nơi có đất liền thấp hơn mặt nước biển. Đặc điểm chung là đất phèn thường
xuất hiện ở gần biển hoặc vịnh biển cũ.
1.3.2 Việt nam
Việt Nam có khoảng 2 triệu ha đất phèn chiếm gần 16% diện tích đất phèn trên
thế giới, chiếm khoảng 30% diện tích đất canh tác của Việt Nam. Diện tích đất phèn
được phân bố chủ yếu ở 2 đồng bằng lớn và một ít ở ven biển miền trung.
Ở miền Bắc có khoảng 200.000 ha đất phèn phân bố ở Hải Phòng, Thái Bình, Nam
Hà, Hải Dương và một số diện tích ở ven biển miền Trung.
Ở miền Nam có khoảng 1,8 triệu ha đất phèn, phân bố ở cả miền Tây ( Đồng
bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ
1.4. Phân loại đất phèn
Phân loại đất phèn là vấn đề rất phức tạp, không chỉ đối với Việt Nam mà cho
cả các nước khác trên thế giới. Có nhiều quan điểm và trường phái về phân loại đất
phèn. Trên thế giới hiện nay có các bảng phân loại Nga, của FAO, cuả Mỹ, của Hà
Lan và của Pháp. Đồng thời còn tùy thuộc vào mục đích sử dụng và cải tạo mà người

ta phân loại đất phèn theo các cách khác nhau. Ví dụ như phân loại của nhân dân vùng
đất phèn vùng Nam Bộ Việt Nam như sau :
* Nhân dân vùng đất phèn Nam Bộ xếp loại đất phèn theo kinh nghiệm sản xuất và
đặc trưng hình thái của đất phèn hoặc theo phẫu diện đất phèn:
 Phèn nóng: Chủ yếu do sunphat sắt FeSO4 , Fe2(SO4)3 tạo thành, ít nhôm và
sunphat nhôm. Mức độ độc hại loại phèn này ít hơn so với phèn nhôm. Trên
mặt nước ở ruông, ở kênh thường có một lớp váng vàng . Váng vàng này dính
vào tay chân khi làm ruộng, thường gây ngứa và dễ gây mục quần áo.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 6
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
 Phèn lạnh : Chủ yếu do sunphat Nhôm tạo nên Al2(SO4)3, loại này độc hại hơn
phèn nóng. Nước trên ruộng và trong kênh mương ở khu vực đất phèn này
trong suốt (nhìn thấy đáy kênh mương). ở những vùng này, trong vụ hè thu,
nếu không đủ nước tưới dễ bị xi phèn gây chết lúa và cây cối. Các loại động
thực vật rất khó sống và phát triển ở vùng này.
 Phèn đỏ : Một số vùng ở miền tây gọi là phèn đỏ, về bản chất phèn đỏ cũng
như phèn nóng, do Sunphát Sắt và Oxyt sắt ngâm nước gây nên. Nước trên
ruộng thường có váng vàng đỏ ánh trên mặt. Mức độ độc hại không cao.
 Phèn trắng : Về bản chất phèn trắng giống như phèn lạnh, do Sunphát nhôm
gây nên. Ở những vùng phèn nhiều và thiếu nước vào cuối mùa khô, muối
Al2(SO4)3 bốc lên mặt và kết tinh thành những hạt muối tròn có đường kính vài
milimét dính với nhau thành từng cụm, khi ẩm thì nhờn trơn, khi khô thì dòn,
nhẹ, dễ vỡ, dễ tan vào nước.Ở những vùng đất phèn xuất hiện loại muối này
trên mặt đất vào cuối mùa khô tức là đã đạt đến đỉnh cao của sự độc hại, vào
những trận mưa đầu mùa nếu lượng mưa không đủ lớn để rửa trôi và đưa muối
này ra những kênh lớn hoặc thấm xuống tầng sâu mà đọng lại ở một số vùng
trũng, thấp thì nước rất trong, nhưng rất độc hại. Trâu bò, lợn gà uống phải
nước này dễ bị chướng bụng và có thể dẫn đến tử vong.
 Phèn đen : Những vùng phèn có tầng hữu cơ lẫn lộn với hợp chất phèn thường
gặp ở những vùng trũng hoặc vùng rừng U minh. Phẫu diện thường có mầu

đen, mức độ phèn phụ thuộc vào môi trường nước xung quang và đặc điểm về
nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. Diện tích loại đất này không lớn, mức
độ phèn cũng không như loại phèn trắng và phèn lạnh.
Còn phân loại đất phèn theo Việt Nam thì :
Sự phân loại này dựa vào hình thái phẫu diện, tính chất lý, hoá học của đất, địa
hình, địa mạo, phát sinh học , thảm thực vật, môi trường và năng suất cây trồng. Nhìn
chung nhóm đất phèn được chia ra các loại sau: loại đất phèn hoạt động, loại đất phèn
tiềm tàng, loại đất phèn đang chuyển hoá, loại đất phèn than bùn.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 7
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
Trong loại đất phèn hiện tại được chia ra :
 Đất phèn nhiều.
 Đất phèn trung bình và phèn ít
 Đất phèn mặn.
Trong loại đất phèn tiềm tàng được chia :
 Đất phèn có tầng an toàn lớn hơn 50 cm.
 Đất phèn có tầng an toàn 30-50 cm.
 Đất phèn có tầng an toàn nhỏ hơn 30 cm.
 Đất phèn có tầng hữu cơ một phẫu diện.
Với mục đích nêu mức độ an toàn trong quá trình khai thác sử dụng, người ta phân
đất phèn tiềm tàng theo chiều dày lớp đất che phủ trên tầng sinh phèn và gọi là chiều
dầy tầng an toàn. Chiều dày tầng an toàn càng mỏng thì càng không an toàn trong quá
trình khai thác, sử dụng. Đất phèn tiềm tàng rất dễ chuyển hoá thành phèn hoạt động.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 8
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
CHƯƠNG II:TÍNH CHẤT ĐẤT PHÈN
2.1. Lý tính đất phèn
2.1.2. Thành phần cơ giới
- Thành phần cơ giới hay nói cách khác là cấp hạt hay sa cấu nghiên cứu về tỷ
lệ phần trăm các hạt sét, hạt cát, bùn có trong đất.

- Theo thống kê thì đất phèn hoạt tính hay đất phèn tiềm tàng thì đều có tỷ lệ sét
50 – 65%, ở các tầng sâu thì tỷ lệ sét cao hơn.
- Phần cơ giới nặng (sét cao) của đất phèn gắn liền với quá trình hình thành
của nó. Đất phèn lắng tụ trong phù sa biển nên vật liệu được mang về bồi đắp lên vịnh
hoặc biển cũ thường rất mịn. Thành phần rất mịn này đã tạo nên tỉ lệ sét cao, thành
phần cơ giới nặng.
 Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến quá trình hình thành phèn và gây nhiều khó
khăn cho quá trình sử dụng và cải tạo đất phèn.
 Ở Việt Nam thì thành phần cơ giới của đất phèn thuộc đồng bằng Bắc Bộ
thường có hàm lượng sét cao hơn các loại đất khác ở khu vực, nhưng vẫn nhỏ
hơn ở đồng bằng Nam Bộ.
2.1.3. Thành phần khoáng sét
Bằng phương pháp nhiễu xạ quang tuyến cho biết là thành phần khoáng sét của
hai phẫu diện đất đều giống nhau và gồm các loại sau :
 Khoáng illite : Là khoáng chủ yếu trong thành phần sét của đất và được nhận
biết bởi các đỉnh của cấu trúc có độ dài 10A
0
, 5A
0
, 3,3A
0
.
 Khoáng Kaolinnite : Là loại có lượng tương đối sau illite nhận biết bởi các đỉnh
7,1A
0
, 3,56A
0
.
 Ngoài ra còn một số loại khoáng có mức độ ít hơn trong thành phần của sét như
monmorilonite, nhận biết bằng các đỉnh 18A

0
, vermicalite nhận biết bởi các
đỉnh 10A
0
và khoáng quartz nhận biết bằng các đỉnh 4,25A
0
, 3,35A
0
.
Phạm Tín (1978) cho rằng : không có mối tương quan giữa các đơn vị phân loại đất
với thành phần khoáng trong đất – các khoáng vật thường phân bố thành từng nhóm,
mỗi nhóm khoáng vật có thể có mặt trong nhiều loại đất khác nhau. Trong mỗi loại đất
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 9
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
thường có nhiều nhóm khoáng vật , thường thì có 3 – 7 nhóm, chúng thường tồn tại
dạng hỗn hợp hơn là dạng độc lập
2.1.4. Tính trương co của đất phèn
Các kết quả nghiên cứu cho thấy độ trương co của đất phèn phụ thuộc nhiều
vào tỉ lệ sét, hàm lượng hữu cơ và độ ẩm trong đất được ghi nhận bảng sau :
Bảng – Độ trương co của một số loại đất phèn.
Loại đất phèn C% Sét % Độ trương co %
Phèn tiềm tàng có hữu cơ ở dưới.
Phèn nhiều không có hữu cơ ở dưới.
Phèn mặn có hữu cơ ở dưới
Phèn trung bình không có hữu cơ ở dưới
Phèn nhiều có hữu cơ ở dưới
7,2
3,1
6,3
2,4

6,9
60,1
58,2
59,3
55,2
61,2
27,2
15,8
23,9
8,7
21,3
Qua bảng thấy: Tính trương co của đất phèn rất lớn do hàm lượng sét cao và hàm
lượng hữu cơ lớn. Khi khoáng sét mất nước sẽ co lại. Mặt khác, khi chất hữu cơ mất
nước, cũng teo lại đã làm cho tỷ lệ co của đất này lớn. Như vậy, nguyên nhân của sự
trương co lớn có liên quan trực tiếp đến hàm lượng hữu cơ và hàm lượng sét trong đất.
Tính trương co của đất phèn có thể làm cho cây trồng bị đứt rễ khi đất cạn nước và có
liên quan đến công tác thủy lợi như xây dựng công trình, nứt nẻ bờ kênh, mất nước
trên kênh, vỡ kênh và hiện thẩm lậu của nước trong ruộng phèn
2.1.5. Nhiệt độ đất phèn
Nhiệt độ có liên quan đến độ ẩm đất, đến độ hòa tan không khí đến hoạt động
hệ vi sinh vật và liên quan đến đặc tính phèn của đất.
Việc sử dụng đất phèn phải lưu ý đến thực vật che phủ. Bởi vì sự chênh lệch
nhiệt độ sẽ làm bốc phèn, bốc mặn lên mặt đất, làm đất hóa phèn nhanh chóng và gây
hại cây trồng.
2.1.5. Tỷ trọng đất phèn
Nói đến tỷ trọng đất tức là nói đến trọng lượng tính bằng g/cm
3
đất khô kiệt mà
các hạt đất xếp sít vào nhau,không có khe hở. Tỷ trọng có liên quan đến thành phần sét
cát và chất hữu cơ trong đất. Kasinky đánh giá đất trồng với mức tỷ trọng như sau :

2,5 – 2,66 g/cm
3
: Đất có mùn trung bình
2,5 g/cm
3
trở xuống : Đất giàu hữu cơ
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 10
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
Lớn hơn 2,7 g/cm
3
: Đất giàu Fe
2
O
3
2.2. Hóa tính đất phèn
Nói đến đất phèn, thường người ta nói đến tính chất hoá học, vì tính chất hoá
học đóng vai trò quyết định đất phèn hay không phèn và mức độ phèn. Nó còn quyết
định đến năng suất và phẩm chất cây trồng, quyết định số lượng và chất lượng phân
bón cần thiết, loại cây trồng, biện pháp thủy lợi và môi sinh. Nghiên cứu về tính chất
hoá học của đất phèn có tầm quan trọng đặc biệt trong việc sử dụng, cải tạo đất phèn.
Hàm lượng các chất trong đất phèn:
 Lượng tổng số : Lượng toàn bộ có trong đất, có thể chất đó ở dạng hợp chất
hay đơn chất, hữu cơ hay vô cơ, dễ tan hay không tan.
 Lượng dễ tiêu : Lượng của một chất nào đó, có khả năng dễ tan vào dung dịch
đất để cây trồng có thể sử dụng được.
 Ion trao đổi : hàm lượng các ion và cation trao đổi trong phức hệ hấp thụ đất
Thành phần hoá học của các chất trong đất phèn rất dễ thay đổi theo thời gian và
các điều kiện bên ngoài như : nước ngập hay cạn, bón vôi hay không bón, để trống hay
có cây che phủ, lên liếp hay để nguyên …
2.2.1. Mùn và chất hữu cơ

Theo các tác giả chú giải ở bản đồ đất Bắc Việt Nam, thì xếp loại đất:
Rất giàu mùn: >8%
Giàu mùn: (2 ÷ 8%)
Mùn trung bình: 1-2%
Rất nghèo mùn < 1%.
Thông thường tầng mặt có hàm lượng mùn cao hơn các tầng dưới. Bởi vì đất
phèn ở vùng trũng thường nhận sự rửa trôi các vùng khác đến và bản thân những cây
cỏ sống trên bề mặt của đất, chết đi, phân giải thành mùn và không bị rửa trôi.
2.2.2. Đạm trong đất phèn
Thông thường khi đất giàu chất hữu cơ và mùn thì sẽ giàu đạm. Bởi vì đạm là
sản phẫm phân giải của chất hữu cơ. Đất phèn nghèo đạm dễ tiêu, có nơi chỉ có vài
chục ppm thậm chí chỉ có vệt. Vì vậy việc bón đạm cho đất phèn là quan trọng.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 11
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
2.2.3. Lân ( P
2
O
5
) trong đất phèn
Lân trong đất phèn có nhiều dạng như lân hữu cơ, lân vô cơ , lân hữu – vô cơ
hay lân dạng hòa tan. Ví dụ lân ở dạng PO
4
3-
lân hữu cơ là lân trong liên kết của chất
hữu cơ. Đó là lân trong thân thể vi sinh vật ở rễ cây, những hợp chất hữu cơ đang phân
giải và mùn.
Nguyên nhân của sự rất nghèo lân ở đất phèn vì pH thấp độ hòa tan và tái tạo
lân yếu. Mặt khác lân vô cơ trong đất phèn thường tồn tại chủ yếu ở dạng
photphatcanxi có khả năng thủy phân.
2.2.4. Canxi trong đất phèn.

Canxi trong đất được giải phóng từ các nguồn đá vôi CaCO3 tạo thành dạng
CaSO4.2H2O hoặc CaCl2 trong đất phèn. Vai trò của canxi trong đất phèn được thể
hiện rất rõ nét qua việc trung hoà Axit H2SO4, được tạo ra trong quá trình Oxy hoá như
đã trình bày ở phần vai trò của vôi đối với sự hình thành đất phèn, ngoài ra canxi còn
có tác dụng làm tăng năng xuất và phẩm chất cây trồng. Nhưng cần lưu ý rằng trong
điều kiện yếm khí, giàu CO2 thì CaCO3 được tạo thành cacbont Canxi.
CaCO3 + CO2+ H2O → Ca (HCO3) 2 rất linh hoạt, dễ bị rửa trôi.
Đất càng nhiều phèn thì khả năng thiếu canxi càng rõ. Trừ đất phèn mặn có pH
tương đối cao hơn hoặc đất phèn tiềm tàng, thì lượng canxi có tăng nhưng không
nhiều. Khi canxi trong đất tăng, thì pH tăng, vi sinh vật hoạt động tốt và giảm được
phèn. Canxi cũng là chất dinh dưỡng của cây trồng nhất là những cây họ đậu.
Vì vậy việc bón vôi nhằm tăng canxi cho đất phèn nhất là đất phèn nhiều là cần
thiết và có tác dụng đối với cây trồng cũng như tác dụng cải tạo đất, nhưng về liều
lượng cần được xác định đúng để đạt hiệu quả cao.
2.2.5. Magie trong đất phèn
Magiê thường đi kèm với canxi. Tuy nhiên những hợp chất của Mg
2+
bền hơn là
hợp chất của Ca
2+
và ở trong đất manhê thường ở dạng MgSO4, trong đất phèn mặn có
cả MgCl2. Vì Mg
2+
có nhiều trong nước lợ, nước biển nên những vùng đất phèn có ảnh
hưởng của thủy triều, đều có Mg
2+
. Khi Mg
2+
tăng độ phèn có thể giảm, nhưng vai trò
của nó thấp hơn canxi.

Clay-Al + Mg
2+
+Na
+
→ clay - Mg, Na +Al
3+
.
Khi pH trong đất cao nhôm sẽ bị kết tủa theo phương trình sau:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 12
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
Al
3+
+ 3H2O  Al(OH)3 + 3H
+
.
Lượng Mg
2+
trao đổi ở đất phèn thường cao hơn Ca
2+
khoảng 0,1- 17 lđl/100g.
Cũng như canxi, magiê có ít ở đất phèn nhiều còn ở đất phèn mặn và phèn tiềm tàng
ven biển, giàu manhê hơn. Magiê cần cho cây trồng, ở đất phèn không có biểu hiện
thiếu magiê.
2.2.6 Natri trong đất phèn
Ta thấy natri trao đổi (Na
+
) trong các loại phèn không thiếu, trong đó ở đất phèn
tiềm tàng và phèn mặn khá cao. Về mùa khô Na
+
bốc lên mặt tạo thành một lớp muối

NaCl trên lớp bùn mỏng, khô cong, nứt nẻ, nên mặt đất khô có nổi lên những lấm tấm
li ti trắng đục của muối.
Sự có mặt của Na
+
hạn chế sự ảnh hưởng của các ion phèn như Al
3+
, Fe
2+
, Fe
3+
và tạo nên NaOH, làm pH tăng lên, tức là hạn chế bớt phèn. Tuy nhiên, lượng Na
+
quá
lớn thì sẽ tạo nên phèn mặn và có thể tạo nên Na2CO3. Chất này ở phạm vi 0,1% đã
hạn chế sự sinh trưởng của cây, nếu trên 0,2% nhiều cây trồng bị chết. Trong một số
trường hợp người ta dùng nước mặn để tưới cho đất phèn, làm giảm hàm lượng phèn
trong đất. Tuy nhiên điều này không nên thực hiện thường xuyên vì sẽ làm đất trai
cứng, rồi không thể canh tác được.
Ở vùng phèn mặn có thể Natri sẽ tham gia phản ứng hoá học :
2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O
hoặc : NaCl + H2SO4 → Na2SO4 + HCl
Và phản ứng trực tiếp :
Na2SO4 + 2C → Na2S + 2CO2
Na2S + 2H2CO3 → 2NaHCO3 + H2S
2NaHCO3 → Na2CO3 + CO2 + H2O
Na2CO3 được tích lũy và sẽ gây độc. Tuy nhiên điều này không xảy ra ở vùng
đất phèn. Chỉ xảy ra ở đất mặn hoặc mặn phèn. Ở đất phèn nhiều có thể Na là dinh
dưỡng có tác dụng hạn chế ảnh hưởng của Al
3+
, Fe, nâng cao pH và cải tạo đất phèn

nhưng ở đất phèn mặn Na lại là yếu tố hạn chế sự

phát triển của cây trồng.
2.2.7. Một số chất khác trong đất phèn
Kali: Trong đất phèn kali tổng số có thể từ 0,05 - 0,25%, không có biểu hiện
thiếu kali.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 13
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
Mangan (Mn
2+
): Mangan có trong đất với các hoá trị khác nhau Mn
2+
,Mn
4+
,
Mn
6+
và Mn
8+
. Điều đó dẫn đến sự có mặt phức tạp của Mangan trong các hợp chất
trong đất. Trong môi trường đất phèn Mangan thường ở dạng Mn
2+
, có hàm lượng cao
nhưng chưa gây độc cho cây trồng, nhưng khả năng di động của Mn+2 khá lớn.
Mn
2+
- 2e → Mn
4+
Vi lượng khác trong đất phèn: Trong các mẫu phân tích các vị lương trong đất
phèn Nam Bộ thấy: Đất nghèo đồng, nghèo coban, không nghèo kẽm.

2.2.8. pH của đất phèn
Đánh giá tính chua hay kiềm của một loại đất, người ta thường nói đến yếu tố
đầu tiên là pH.
 pH < 6,5 : đất chua
 pH = 6,5 - 7,5 trung tính
 pH > 7,5 đất kiềm.
Đất Việt Nam trừ đất trên đá vôi, đất Bazan có tính kiềm, đất phù sa ngoài đê
sông Hồng trung tính, còn các loại khác thường có pH ≤ 6 trong đó, đất phèn là loại
đất rất chua. ở đất phèn pH biến động lớn theo mùa, theo tháng, theo ngày. Sự biến
động này rõ nhất là trong nước phèn và phụ thuộc vào sự có mặt nhiều hay ít, có hay
không của hầu hết các cation và anion vừa kể trên. Sự có mặt của các cation kiềm và
kiềm thổ : Na
+
, K
+
, Ca
2+
, Mg
2+
, Mn
4+
làm cho đất có pH cao. Ngược lại, sự có mặt của
Al
3+
, H
+
, Fe
2+
, Fe
3+

, H2SO4, SO
4
2-
, HCl làm cho pH giảm.
Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng : pH tương quan nghịch với hàm lượng của
Al
3+

và Fe , SO4
2-
trong đất.
pH là yếu tố dễ nhận biết và là yếu tố đầu tiên đánh giá tính phèn của một loại
đất phèn, nhưng không nói hết được bản chất của đất phèn.
2.3. Độc chất trong đất phèn
2.3.1 Khái niệm
Đất phèn, xét về mặt tính chất và bản chất của nó, chính là xét về độc chất. Hay
nói đúng hơn là những ion gây độc cho cây và súc vật cũng như con người.
Một chất được gọi là độc, thường đi kèm với hàm lượng của nó có trong dung dịch
đất, cây cối và trong cơ thể con người. Ở mức độ nhất định nào đó là không độc, thậm
chí lại cần thiết cho cây trồng, nhưng mức độ tới hạn nào đó lại độc. Mức độ này tùy
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 14
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
thuộc vào bản chất của chất đó, tùy thuộc vào môi trường nó hoạt động, dạng nó tồn
tại và đối tượng nó gây độc. Có thể không độc hoặc chưa độc cho một cây nào đó
nhưng lại độc, thậm chí gây chết cho một cây trồng khác.
Ví dụ : NH4 là một chất dinh dưỡng cho cây trồng tuy nhiên khi hàm lượng
trong đất vượt quá 1/500 lại gây độc hại cho các loại cây trồng. Hay Mn
2+
có hàm
lượng vượt quá 1 – 10

-2
% trong tro thực vật thì gây độc cho một số loại cây.
* Mỗi loại giống lúa và giai đoạn sinh trưởng của chúng đều có khả năng chịu đựng
mức độ độc tố khác nhau. Nhưng theo nhiều kết quả nghiên cứu của các tác giả trong
nước với nước ngầm, nhìn chung mức độ chịu đựng các độc tố của lúa trung bình như
sau:
Bảng 22: Mức độ chịu đựng của cây lúa đối với những độc tố trong đất.
pH EC (ms/cm) Al
3+
(ppm) Fe
2+
(ppm) SO
4
2-
(ppm)
5 – 5,5 < 2.500 ≤30 ≤ 150 - 200 ≤ 1500
Trong đất phèn các nguyên tố sắt, nhôm, suphat (dưới dạng Fe
2+
, Fe
3+
, Al
3+
,
SO4
2-
H
+
, Cl
-
và hợp chất của sắt với Lưu huỳnh là Pyrit, Jarosit) luôn có hàm lượng

rất cao, trên mức chịu đựng của cây trông rất nhiều, vì vậy gọi là các độc tố trong đất
phèn.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 15
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
2.3.2 Các loại độc chất
2.3.2.1. Nhôm ( Al
3+
)
Độc chất nhôm có hoá trị là +3 (Al
3+
). Trong dung dịch khi pH = 4,1 nhôm sẽ
lắng tụ (điểm đó được gọi là điểm trầm lắng của nhôm). Trong môi trường axit H2SO4,
Al
3+
có khả năng di động mạnh.
Nhôm trong đất phèn, một phần là sản phẩm của sự rửa trôi tích tụ, trong quá
trình Feralit; phần chủ yếu do quá trình phèn hoá : sau khi đã có H2SO4, trong đất,
H2SO4 liền tác dụng vào keo đất đã giải phóng ra Al
3+
tự do, trong điều kiện đó pH
giảm xuống 2- 3,5 trong dung dịch, Al
3+
có thể ở dạng Al
3+
tự do, cũng có thể liên kết
với sắt, kali, và sunphat, tạo nên những sunphat sắt II và sunphát sắt III, nhôm lơ lửng
trong nước, khi gặp những hạt bụi sét, sẽ kéo các hạt bụi này lắng xuống đáy ruộng đó
cũng chính là nguyên nhân làm cho nước ở các vùng đất phèn nhôm rất trong.
Trong các tầng đất phèn Al
3+

thường rất cao và rất biến động. Có lúc từ vài
chục ppm, rồi tăng cao đột ngột 500 - 1000 - 1500 và có khi trên 2000 ppm, khi pH
giảm.
 Al
3+
có trong đất phèn với nồng độ 150 – 3000ppm. Đó là các cation độc
nhất trong số các chất độc. Al
3+
làm kết tủa các keo sét và các chất lơ lửng
trong nước nên nước phèn càng trong, càng nhiều Al
3+
thì càng độc. Nông
dân gọi là “phèn lạnh”; tức là, trong đó có rất nhiều nhôm sulfat (Al
2
(SO
4
)
3
).
 Trong dung dịch đất, ở thực địa Al
3+
= 500ppm đã độc cho cây lúa, nhất là
thời kì ba lá thực, đến 800ppm gây chết và 1000ppm gây chết nhanh chống
và cây lúa chết như bị luộc nước sôi. Tuy nhiên, trong dung dịch dinh dưỡng
ngưỡng giới hạn độc này chỉ có 135ppm. Cây lúa ngộ độc Al
3+
thì rễ không
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 16
Muối nhôm tích tụ trên mặt đất
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá

bị đên nhưng mất hết lông hút, rễ ngắn nhất là trọng lượng rễ bị ảnh hưởng
lớn.
 Trong đất Al
3+
có thể ở dạng Al
2
(SO
4
)
3
là những tinh thể khi khô dòn, xốp
dễ vỡ, khi ẩm lờm nhờm, tê lưỡi hoặc có trong thành phần của
jarosite.Trong dung dịch đất, Al
3+
được giải phóng từ các alumin silicat khi
pH thấp.
 Trong đất phèn hoạt tính Al
3+
mới xuất hiện nhiều; còn trong đất phèn tiềm
tàng, Al
3+
vẫn chưa được xuất hiện mà còn ở trong keo đất.
Nhôm biến động rất phức tạp, tuy nhiên các nghiên cứu lại cho thấy nó có quan
hệ khá chặt chẽ với pH ở trong đất. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa pH môi trường và Al
3+
là một đường hyberbol, mà đường tiệm cận dưới pH = 2.95, nghĩa là pH giảm từ 6
xuống 2.95 thì Al
3+
tăng rất cao. Nhưng khi pH < 2.95, Al
3+

không tăng.Khi pH > 4.1;
Al
3+
có khả năng trầm lắng và pH ≥ 6; Al
3+
→ 0. Khi cây bị ngộ độc, trong cây tích lũy
cao Al trong các bộ phận cơ thể, nhất là ở rễ.
2.3.2.2. Sắt ( Fe
2+
và Fe
3+
)
Đây cũng là nguyên tố độc trong MTST đất phèn. Fe
2+
xuất hiện trong đất phèn
trước Al
3+
.
Trong đất yếm khí chúng có thể ở dạng FeSO
4
không màu hay Fe(OH)
2
. Trong
dung dịch Fe
2+
là cation linh động có thể kết hợp H
2
S → FeS bám dính vào rễ cây làm
ngộ độc cây. Khi nồng độ Fe
2+

≥ 600ppm bắt đầu có ảnh hưởng, trên 1000 ppm gây
chết cây lúa. Tuy nhiên, Fe
2+
dễ bị oxy hóa thành Fe
3+
có màu vàng nâu đỏ, mà Fe
3+

độ hòa tan thấp nên ít độc.
Đất phèn nhiều Fe nông dân gọi là “đất phèn nóng”. Tuy không độc bằng Al
3+
nhưng Fe
2+
gây độc cho cây con, bộ phận rễ bị đen, chóp rễ bị vẹt, trong cây tích lũy
cao Fe do Fe đã xâm nhập vào cây.
2.3.2.4. Một số chất khác.
* Sunphat ( SO
4
2-
) và lưu huỳnh (S )
Cùng với Fe thì SO
4
2-
là một trong hai nguyên tố đầu tiên tạo nên phèn. Dạng
gây độc chủ yếu là : H
2
S, SO
4
2-
, SO

2
và SO
3
2-
. S là dinh dưỡng của cây trồng nếu
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 17
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
không vượt quá 2 – 5% và lượng SO
4
2-
cao trong đất phèn biến động với đặc tính rửa
trôi chậm nên gây độc cho cây trồng và cho sản xuất.
* Clo (Cl
-
)
Trong đất phèn nhiều ( phèn hoạt tình) thì Clo ít ( <0,1%) nhưng đối với phèn
mặn và phèn tiềm tàng thì tỷ lệ rất cao. Tuy nhiên độ di động của nó rất lớn và rất dễ
bị rửa trôi.
. * Độc chất axit hữu cơ
Ngộ độc axit hữu cơ có thể xảy ra trong đất có hàm lượng chất hữu cơ cao. Các
axit hữu cơ được tạo ra từ quá trình phân giải chất hữu cơ , xác sinh vật trong điều
kiện ngập nước. Chúng có thể ngăn cản quá trình vươn dài của rễ, hô hấp và hút chất
dinh dưỡng.
* Pyrit :
Pyrit là hợp chất của lưu huỳnh và sắt, là sản phẩm của quá trình yếm khí dưới
sự tác động của các vi sinh vật yếm khí. Quá trình Oxy hoá Pyrit sẽ tạo ra axit, gây
chua cho đất và gây hại cho cây trồng, súc vật và con người.
Sự tích tụ của pyrit trong đất được thực hiện trong điều kiện ngập nước, đất
trầm tích trong nước mặn và có nhiều chất hữu cơ, nhiều vi sinh vật yếm khí có khả
năng phân huỷ các chất hữu cơ làm cho các ion sunphat hoà tan trở thành sunphit, ion

sắt III trở thành ion sắt II.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 18
Đặc điểm những viên hình cầu của các tinh thể Pyrit nhỏ
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
* Jarosit
Là một hợp chất, là kết quả của quá trình oxyhoá sunphite và Pyrit (đã
được trình bày phần cấu tạo đất phèn). Trong đất khi đã xuất hiện Jarosit tức là pH
trong đất thấp, kéo theo việc tăng hàm lượng các độc tố gây hại cho cây. Trong thực tế
không chỉ các độc tố Al
3+
, Fe
3+
,Fe
2+
, SO4
2-
, Cl
-
, H
+
gây hại cho cây mà chính hợp chất.
Jarosit được hình thành cũng tham gia phá huỷ các bộ rễ của cây.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 19
Những cụm tinh thể Pyrit đang phân hủy rễ cây
trong đất phèn
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
2.3.3 Biến động độc chất trong đất phèn
Sự biến động độc chất rất phức tạp, phụ thuộc nhiềuyếu tố. Tuy nhiên sự biến
động đó, cũng có quy luật nhất định, nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu các mối tương
quan này và đã cho những kết quả khá trùng hợp nhau.

Mối tương quan giữa các độc chất trong đất phèn đã dược thể hiện ở phần trình
bày các độc tố và sự biến đổi của nó. ở đó chúng ta đã thấy mối tương quan giữa pH
vớinhôm III, với sắt, với sunphat
2.3.3.1. Hệ số tương quan R
Kết quả nghiên cứu về hệ số tương quan giữa các độc tố theo chiều sâu của các
tầng đất trong cùng phẫu diện. Kết quả về mối tương quan này có thể không trùng
khớp với mối tương quan giữa các độc chất trong các phẫu diện khác nhau nhưng cùng
tầng, bởi vì mối tương quan giữa các độc chất phụ thuộc rất nhiều vào trị số pH, thông
thường các mối quan hệ này chỉ chặt khi pH trong đất thấp.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 20
Mẫu vàng tầng Jarosit ở đất phèn hoạt động ở
MaryLand
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
2.3.3.2. Mối tương quan pH và hàm lượng S trong tổng đất
Kết quả nghiên cứu ở đất phèn tiềm tàng cho ta thấy mối quan hệ giữa pH trong
các tầng đất tỷ lệ nghịch với hàm lượng tổng số S% trong tầng đất đó. ở các tầng Go
(tầng mặt) do hàm lượng S nhỏ (Pyrit nhỏ) dù có tiêu nước (bị Oxy hoá) cũng không
thể chuyển thành tầng Jarosit. ở tầng kế tiếp Gro hàm lượng S% có tăng nhưng không
lớn – ở đây khi tiêu nước có thể xuất hiện Jarosit nhưng pH trong đất không hạ quá
thấp được. ở tầng Pyrit (Gr) có hàm lượng S cao – 1%. Khitiêu nước, quá trình oxy
hoá xuất hiện, đất chuyển thành rất chua, pH trong đất hạ rất thấp.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 21
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
CHƯƠNG III: MÔI TRƯỜNG VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
VÙNG ĐẤT PHÈN
3.1. Sinh vật vùng đất phèn
3.1.1 Thực vật
* Thực vật bị vùi lắp : Đất phèn được hình thành ở vùng trũng. ở đó xưa kia là
vịnh hay biển cạn, với nhiều loại thực vật phát triển. Thực vật thời kỳ trước lúc có đất
phèn, thường phần lớn có các loại thực vật của rừng sú vẹt như : Bầu, mắm, đước đôi,

đước nhọn, vẹt.
Hình 13: Rễ cây tràm
Ngoài các loại thực vật kể trên trong tầng thực vật bị vùi lấp còn thấy xuất hiện
các loại cây khác như : Dừa nước, chà là, tràm. Qua nghiên cứu người ta thấy, ở những
vùng đất mà chỉ có các loại thực vật này chôn vùi thì S tổng số rất ít, không có khả
năng gây chua nhiều, pH của đất ở vào khoảng 5,5 - 6 .Như vậy chủng loại và chiều
sâu của các loại thực vật bị vùi lấp có ảnh hưởng lớn đến mức độ sinh phèn trong đất.
* Thực vật hiện tại : Thực vật đang sống trên đất phèn cũng thay đổi theo tính
chất của mỗi loại đất.Thực vật ở vùng phèn tiềm tàng thường có các loại Chà là, Ráng
dại, Lác biển,bàng, năng kim. Nếu là vùng đất phèn tiềm tàng sâu trong nội địa, là
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 22
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
vùng trũng ngập nước gần như quanh năm, gồm các loại thủy sinh mọc chìm dưới
nước hoặc chìm trong nước một phần. Các loại cây này mọc thành rừng dày với bộ rễ
khoẻ, làm giảm tốc độ dòng chảy, làm lắng đọng phù sa biển, chứa nhiều lưu huỳnh.
Bản thân chúng cũng tích lũy lưu huỳnh, khi chết đi thải ra nhiều lưu huỳnh, là nguồn
gốc đầu tiên sinh ra đất phèn.
Thực vật ở vùng đất phèn nhiều thường có: Năng ngọt (ở đất phèn nhiều chỉ có
loại cây này và một vài loại cây khác nữa, năng Ngọt rất thích hợp với PH = 4-5).
Trong cây năng tích lũy nhiều SO4 (0,6-0,9% trọng lượng khô ) và Al3+ (500 - 1500
ppm). Đặc biệt ở trong rễ tích lũy gấp hai đến ba lần ở thân lá.
Hình : Cỏ năng kim
3.1.2 Vi sinh vật và các động vật
* Vi sinh vật trong đất phèn : Có nhiều loại vi sinh vật trong đất phèn, vai trò
của chúng cũng khác nhau trong quá trình hình thành đất phèn. Nhưng chúng thực sự
có ý nghĩa trong việc tăng tốc độ hình thành đất phèn.
Có nhiều loài sống được trong điều kiện PH rất thấp (pH=2). Các loài vi khuẩn
trong đất phèn lấy năng lượng để sống từ các phản ứng oxy hoá và phản ứng khử trong
quá trình tạo phèn, chúng có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy nhanh quá trình hình
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 23

Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
thành phèn, kể cả ở giai đoạn oxy hoá và giai đoạn khử. Trong đất phèn, số lượng vi
sinh vật có ích rất hiếm.
* Động vật :
 Ở đất phèn trung bình và phèn nhiều, rất ít hoặc không có các động vật nhìn
thấy được như giun, dế, mối. Thường chỉ thấy xuất hiện các loại kiến đen, kiến
vàng và một vài loại rệp. ở vùng phèn nhiều pH = 2,5-3 kể cả đỉa cũng không
thấy xuất hiện, rất ít tôm cá, nếu có thì cũng không phát triển được, thường đầu
to nhưng thân và đuôi bé.
 Ở vùng đất phèn ít, các loại động vật phong phú hơn về chủng loại gần như
vùng nước ngọt.
 Những vùng đất phèn tiềm tàng hiện có ảnh hưởng nước lợ thì sinh vật có khá
nhiều như : cua, còng, tôm, cá
 Những vùng đất phèn tiềm tàng nội địa, có nước ngập thường xuyên trên mặt
ruộng thì các loại động vật khá phong phú: cá, tôm, tép, ếch, chuột, rắn, rết ,
đỉa
3.2. Chế độ nước vùng đất phèn
Chế độ nước là một trong những nhân tố cấu thành, phát triển và cải tạo đất phèn,
nước có thể làm tăng hay giảm hàm lượng phèn trong đất. Chế độ nước và chất lượng
nước còn ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng, năng suất cây trồng, đến việc sử dụng, cải
tạo đất phèn và ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân vùng đất phèn.
3.3. Ô nhiễm môi trường vùng đất phèn
3.3.1 Các tác nhân gây ô nhiễm
Tác nhân gây ô nhiễm:
 Tác nhân hoá học.
 Tác nhân sinh học.
 Tác nhân vật lý
* Tác nhân hoá học
 Do trong đất, trong nước vùng đất phèn nặng và trung bình xuất
hiện hàm lượng cao của các độc tố. Do việc dùng nhiều phân bón

hoá học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ và chất kích thích sinh trưởng, dẫn
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 24
Xử lý ô nhiễm và thoái hóa môi trường đất GVHD: GS.TSKH Lê Huy Bá
đến sự lan truyền độc tố từ vùng này sang vùng khác. Ngoài ra
còn do phế thải của hoạt động công nghiệp cũng như sinh hoạt.
 Do những vùng đất phèn nặng và trung bình: Khi xuất hiện những
vùng phèn nặng và trung bình, các độc tố trong đất xuất hiện với
hàm lượng cao thì chúng không chỉ xuất hiện và gây ảnh hưởng
tại những vùng đất phèn, mà do ảnh hưởng của chế độ nước trong
khu vực các độc tố sẽ lan truyền sang những khu vực lân cận:
• Làm đất bị nhiễm chua, nhiễm mặn.
• Tính chất hoá học của đất bị thay đổi.
• Chất lượng nước bị thay đổi theo chiều hướng bất lợi.
• Chất lượng nước ngầm bị nhiễm bẩn
 Do sử dụng phân bón. Khi bón phân khoáng chỉ có 50% được
cây trồng sử dụng. Lượng còn lại tham gia vào vấn đề gây ô
nhiễm môi trường đất
• Biến đổi thành phần tính chất của đất nếu không sử dụng hợp
lý.
• Làm chua đất.
• Biến đổi cân bằng dinh dưỡng đất cây trồng.
• Một lượng lớn xâm nhập vào nguồn nước,vào khí quyển
 Do thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ :
• Hay gây nên hiện tượng “ phóng đại sinh học”
• Tác động mạnh mẽ nhất đến môi trường đất
 Do chất thải công nghiệp sinh hoạt:
• Chứa sản phẩm độc hại ở dạng rắn. Nhiều nghiên cứu gần đây
đã chứng minh 50% chất thải công nghiệp là rắn: than, bụi, sỉ,
quặng vv. Và từ đó ước tính 15% gây độc hại và nguy hiểm
cho con người và đất đai. Chất thải sinh hoạt ở dạng rắn cũng

chiếm tỷ trọng lớn.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Diễm 25

×