Tải bản đầy đủ (.docx) (183 trang)

Chuyền đề tìm hiểu sâu về giá thành xây dựng thấp bằng cách ứng dụng công nghệ mới hiện có để giảm giá thành cho nhà ở xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.34 MB, 183 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
PHẦN I: GIẢI PHÁP SÀN
VƯỢT NHỊP LỚN
(ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở XÃ
HỘI THU NHẬP THẤP)
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 1
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Nhà ở xã hội là loại nhà ở dành cho những gia đình nghèo, có thu nhập trung bình
thấp, được thuê hoặc mua với giá ưu đãi, người mua phải đáp ứng một số điều kiện đặc thù do
chính quyền thành phố quy định, và tuân theo các quy định và pháp luật của Nhà nước. Ý
nghĩa quan trọng của nhà ở xã hội là cải thiện điều kiện sống của người dân đô thị có thu nhập
trung bình thấp, góp phần ổn định và cân bằng xã hội, đồng thời thúc đẩy công nghiệp hóa
xây dựng nhà ở.
Muốn có căn hộ giá thấp thì cần thỏa mãn các điều kiện: giá thành xây dựng thấp,
được hưởng lãi suất tín dụng thấp và diện tích nhỏ. Vì vậy, nếu cho phép đầu tư căn hộ có
diện tích dưới 30 mét vuông thì sẽ tạo điều kiện cho những đôi vợ chồng mới cưới, người độc
thân, người già neo đơn, sinh viên có điều kiện mua nhà ở có diện tích phù hợp với nhu cầu
sử dụng. Trong giới hạn của chuyên đề sinh viên tìm hiểu sâu về giá thành xây dựng thấp
bằng cách ứng dụng công nghệ mới hiện có để giảm giá thành cho nhà ở xã hội.
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới, cuốn
theo các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội diễn ra với nhịp điệu nhanh chóng trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt. Để thích ứng với xu hướng này, mọi chủ thể tham gia đều phải
tìm cách thay đổi, làm mới chính bản thân mình theo những cách khác nhau. Ngành xây dựng
cơ bản cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Để đáp ứng nhu cầu cung cấp nhà ở, văn phòng,
trung tâm thương mại, nhà đỗ xe… cho đông đảo khách hàng, đồng thời tìm kiếm được lợi
nhuận trong tình hình kinh doanh khó khăn, các công ty xây dựng, các nhà đầu tư không thể
dựa mãi vào công nghệ xây dựng truyền thống đã tồn tại ở nước ta nhiều thập kỉ gần đây.
Chính vì vậy những nỗ lực tìm kiếm các công nghệ xây dựng hiện đại đang được triển khai tại
nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam theo 2 xu hướng sau:


Cho phép công nghiệp hóa quá trình xây dựng, rút ngắn thời gian thi công, nhờ đó giảm được
chí phí xây dựng và các chi phí dịch vụ kèm theo, đồng thời công trình sớm đưa vào sử dụng
giúp chủ đầu tư sớm thu hồi nguồn vốn.
Giảm thiểu trọng lượng công trình, nhờ đó giảm tiêu hao vật liệu, nhân công xây lắp, vận
chuyển, cải thiện điều kiện chống động đất, gió bão,…
Trên cơ sở này, hiện nay ở nước ta đã và đang áp dụng một số công nghệ xây dựng mới, đặc
biệt hiệu quả là trong thiết kế kết cấu sàn như:
• SÀN RỖNG
Sàn bê tông lắp ghép tấm nhỏ (công ty cổ phần BT&XD VINACONEX Xuân Mai
mua chuyển giao công nghệ từ nước ngoài và đang triển khai mạnh ở khu vực phía
Bắc)
Sàn gạch bộng (Sản phẩm của công ty Nikei-Nhật).
Sàn BUBBLEDECK của công ty cổ phần kết cấu không gian Tadits (Việt Nam)
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 2
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
Hình 1. – Hệ sàn Bubble Deck
Một đặc điểm chung của hầu hết các lại sàn kể trên là sử dụng chính phần bê tông đúc
sẵn của tấm sàn làm cốp pha chứ không sử dụng cốp pha thép hay gỗ để đỡ sàn trong
khi thi công.
Với công trình cao tầng, khối lượng bê tông đổ tại chỗ lớn nên công tác ván khuôn
đóng một vai trò khá quan trọng trong quy trình kĩ thuật thi công công trình. Giá thành
ván khuôn cho một công trình cũng chiếm phần đáng kể trong giá thành xây dựng
chung. Mặt khác công tác thi công ván khuôn còn quyết định một phần tiến độ thi
công. Chính vì vậy, khi sử dụng tấm cốp pha bê tông, các công nghệ sàn mới thường
rất tiết kiệm và rút ngắn thời gian thi công.
Và gần đây, một loại sàn mới đã có mặt tại Việt Nam, hội tụ rất nhiều đặc tính ưu việt, đó là
sàn UBOOT-BETON.
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 3
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
Hình 1. – Hệ sàn Uboot-Beton
• SÀN PHẲNG DỰ ỨNG LỰC
Hình 1. – Hệ sàn phẳng dự ứng lực
Qua việc tìm hiểu 2 tiêu chuẩn được áp dụng phổ biến hiện nay ở các nước trên thế giới là
tiêu chuẩn ACI 318M-08, tiêu chuẩn Eurocode 2 và thực tế tính toán các loại sàn vượt nhịp.
Sinh viên nhận thấy quy định rõ ràng và đầy đủ hơn, gần gũi và có tính ứng dụng cao. Hiện
tại vẫn chưa có đề tài nghiên cứu cách tính, so sánh tính kinh tế loại sàn vượt nhịp cụ
thể nên sinh viên. Do đó sinh viên cho ra bảng thống kê về tính kinh tế và kỹ thuật theo
từng nhịp để ứng dụng cho từng loại công trình xã hội cụ thể. Và có thể đưa ra một loại
sàn rỗng kết hợp với dự ứng lực để tạo ra một công trình siêu vượt nhịp mang tính ứng
dụng cho các công trình đặc biệt.
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 4
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
1.1. CƠ SỞ TÍNH TOÁN KẾT CẤU
1.1.1. Cơ sở thực hiện
Căn cứ Nghị Định số16/2005/NĐ -CP, ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng.
Căn cứ Nghị Định số 209/2004/NĐ -CP, ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
Căn cứ thông tư số 08/2005/TT-BXD , ngày 06/05/2005 của Bộ Xây Dựng về thực hiện Nghị
Định số16/2005/NĐ - CP.
Các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành của Việt Nam.
1.1.2. Cơ sở tính toán kết cấu
1.1.2.1. Tiêu chuẩn việt nam
[1] TCXD 198–1997: Nhà cao tầng–Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép.
[2] TCVN 2737–1995: Tải trọng và tác động–Tiêu chuẩn thiết kế.
[3] TCVN 229–1999: Chỉ dẫn tính thành phần động của tải trọng gió.
[4] TCVN 5574–2012: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép–Tiêu chuẩn thiết kế.

[5] TCVN 9386 – 2012: Thiết kế công trình chịu động đất.
[6] TCVN 205–1998: Móng cọc–Tiêu chuẩn thiết kế.
[7] TCVN 9362–2012: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình.
[8] TCXD 33-1985: Tiêu chuẩn thiết kế Cấp nước – Mạng lưới bên ngoài công trình.
[9] TCVN 2622-1995: Yêu cầu thiết kế phòng cháy chống cháy cho nhà và công trình.
[10] TCVN 9351-2012: Đất xây dựng – Phương pháp thí nghiệm hiện trường thí nghiệm
xuyên tiêu chuẩn SPT
1.1.2.2. Sách tham khảo
[11] Kết cấu Bê tông cốt thép, tập 3 cấu kiện đặc biệt. Tác giả Võ Bá Tầm. Nhà xuất bản
đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh.
[12] Kết cấu Bê tông cốt thép, tập 2 cấu kiện nhà cửa. Tác giả Võ Bá Tầm. Nhà xuất bản
đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh.
[13] Kết cấu bê tông cốt thép-phần cấu kiện cơ bản. PGS.TS.Phan Quang Minh chủ biên.
[14] Tính toán thực hành cấu kiện bê tông cốt thép thép tiêu chuẩn TCVN 356-2005. Tác
giả Gs.Ts.Nguyễn Đình Cống.
[15] Sổ tay thực hành kết cấu công trình. Tác giả Vũ Mạnh Hùng
[16] Kết cấu Bê tông ứng lực trước căng sau trong nhà nhiều tầng, PGS.TS.Lê Thanh Huấn
chủ biên.
[17] Kết cấu bê tông ứng suất trước – chỉ dẫn thiết kế theo TCXDVN 356-2005, của Nhà
xuất bản Xây dựng.
[18] Tính toán tiết diện cột bê tông cốt thép. Tác giả: Gs.Ts.Nguyễn Đình Cống
[19] Phương pháp tính vách cứng. Ks. Nguyễn Tuấn Trung và ThS. Võ Mạnh Hùng, bộ
môn công trình BTCT- ĐH xây dựng Hà Nội biên soạn.
[20] Nền móng. Tác giả: Châu ngọc ẩn. NXB ĐH Quốc gia Tp.HCM
[21] Nền móng và tầng hầm nhà cao tầng. Tác giả GSTS. Nguyễn Văn Quảng
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 5
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
[22] Viện khoa học công nghệ (2008), Thi công cọc Khoan Nhồi, NXB Xây dựng
[23] Châu Ngọc Ẩn (2005), Cơ học đất, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

[24] Nguyễn Văn Quảng (2007), Nền móng Nhà cao tầng, NXB Khoa học Kỹ thuật.
[25] Hướng dẫn thiết kế kết cấu nhà cao tầng bê tông cốt thép chịu động đất theo
TCXDVN 375:2006, NXB Bộ xây dựng viện khoa học và công nghệ xây dựng.
[26] Các Phương pháp khảo sát hiện trường và thí nghiệm đất trong phòng, Võ Phán
(2012), NXB Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
[27] Phân tích và tính toán móng cọc, Võ Phán (2013), NXB Đại Học Quốc Gia TP.Hồ Chí
Minh
[28] Cấu tạo bê tông cốt thép, Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam (2004), NXB
BỘ Xây Dựng
1.1.2.3. Tiêu chuẩn nước ngoài.
[29] ACI 318M-11
[30] ASTM A416
[31] JIS A5337-1982.
1.1.2.4. TÀI LIỆU TIẾNG ANH.
[32] American Concrete Institute (2008), Building Code Requirement for Structural
Concrete (ACI 318M-08) and Commentary
[33] Concrete society – Technical Report No 43 (1994), Post – tensioned Concrete Floors –
Design Handbook 1
st
Ed.
[34] Post-Tensioning Institute (2006), Post-Tensioning Manual 6
th
Ed.
[35] Robert Park, William L. Gamble (2000), Reinforced Concrete Slabs 2
nd
Ed.
[36] Sami Khan Martin Williams (1995), Post – Tensioned Concrete Floors.
[37] Biịan O. Aalami (1999), Design Fundamentals of Post – tensioned Concrete Floors ,
Post-Tensioning Institute.
[38] Biịan O. Aalami (2008), Deflection Concrete Floors Systems for Serviceability,

Technical Note - Adapt.
[39] Design Fundamentals of Post – tensioned Concrete Floors Bungale S. Taranath, Mc
Graw Hill (1988), Structural Analysis and Design of Tall Buildings.
[40] The Institution of Structural Enginners (2006), Manual for the design of concrete
building structures to Eurocode 2.
[41] Properties of Concrete for use in Eurocode 2 (2008), The Concrete Center
[42] VSL Prestressing (Aust) Pty Ltd (2002), VSL Construction Systems.
[43] Burt Look (2007), Handbook of Geotechnical Investigation and Design Table.
[44] Wind loading structures – Second Edition (2007), Jont D. Holmes.
[45] Design of Deep Beam in Reinforced Concrete CRIA 2 OA (1984), Ove Arup &
Partners.
1.1.2.5. Hồ sơ sử dụng trong thí nghiệm
[46] Summary of soil test in BH1 (2009), Project Vietcombank Tower, Bộ Xây Dựng Phân
Viện Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng.
[47] Boreholes locations (2009), Project Vietcombank Tower, Bộ Xây Dựng Phân Viện
Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng.
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 6
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
[48] Unconsodiation Undrained, Thí nghiệm nén ba trục không thoát nước – không cố kết
(UU) (2009), Project Vietcombank Tower, Bộ Xây Dựng Phân Viện Khoa Học Công Nghệ
Xây Dựng.
[49] Undrained Consolidated, Thí nghiệm nén ba trục không thoát nước – có cố kết (CU),
Project Vietcombank Tower, Bộ Xây Dựng Phân Viện Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng.
[50] Consodiation test,Thí nghiệm nén cố kết (2009), Project Vietcombank Tower, Bộ Xây
Dựng Phân Viện Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng.
1.1.2.6. Cataloge cấu tạo cấu kiện
[51] Thiên Nam Elevator (2010), Công ty TNHH Thang Máy Thiên Nam, 1/8C Hoàng
Việt, P.4, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
[52] Product Catalogue (2010), Company Hirose (Singapore) Pte Ltd.

CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ SÀN
BUBBLE DECK
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ BUBBLE DECK
2.1.1. Khái niệm
BubbleDeck là công nghệ sàn nhẹ có xuất xứ từ Đan Mạch, sử dụng các quả bóng
bằng nhựa tái chế để thay thế phần bê tông không tham gia chịu lực ở thớ giữa của bản
sàn, giúp giảm trọng lượng kết cấu, giảm kích thước hệ cột, vách, móng, tường, vách
chịu lực và tăng khoảng cách lưới cột. Bản sàn BubbleDeck là loại kết cấu rỗng,
phẳng, không dầm, liên kết trực tiếp với hệ cột, vách chịu lực nên có nhiều ưu điểm về
mặt kỹ thuật và kinh tế.
 Tạo tính linh hoạt cao trong thiết kế, có khả năng thích nghi với nhiều loại mặt bằng.
Việc sử dụng Bubbledeck giúp cho thiết kế kiến trúc linh hoạt hơn, dễ dàng lựa chọn
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 7
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
các hình dạng, phần mái đua và độ vượt nhịp/diện tích sàn lớn hơn với ít điểm gối tựa
(cột, vách) hơn, không dầm, không tường chịu tải và ít cột làm cho thiết kế nhà khả thi
và dễ thay đổi. Cũng có thể dễ dàng thay đổi phần thiết kế nội thất trong suốt “vòng
đời” của công trình.
 Giảm trọng lượng bản thân kết cấu tới 35%, từ đó giảm kích thước hệ kết cấu
móng.
Hình 2. – Khả năng vượt nhịp của sàn Bubble Deck
 Chịu lực theo hai phương, giảm nhẹ trọng lượng bản thân, khi kết hợp với hệ cột và
vách chịu lực, BubbleDeck sẽ có khả năng chống động đất tốt.
 Tăng khoảng cách lưới cột, giảm hệ tường, vách chịu lực.
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 8
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
Hình 2. – Khả năng vượt nhịp của sàn Bubble Deck
 Giảm thời gian thi công và các chi phí dịch vụ kèm theo.

 Tiết kiệm khối lượng bê tông: 2,3 kg nhựa tái chế thay thế 230 kg bê tông/m3
(BD280).
 Thân thiện với môi trường khi giảm lượng phát thải năng lượng và CO
2
.
Hình 2. – Giảm lượng phát thải năng lượng và CO
2
2.1.2. Nguyên tắc cấu tạo cơ bản
Sàn Bubbledeck là loại kết cấu sàn rỗng làm việc theo hai phương trong đó các quả
bóng nhựa có vai trò giảm thiểu lượng bê tông ở vùng không cần thiết đối với kết cấu.
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 9
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
Bằng cách phối hợp lỗ rỗng tạo ra do trái bóng và bố trí các thanh của lưới thép, kết
cấu bê tông có thể được tối ưu hoá và tối đa hóa việc sử dụng đồng thời các vùng chịu momen
uốn và vùng chịu lực cắt.
Ưu điểm trong lắp dựng của BubbleDeck chính là kết quả của phố hợp đặc tính hình
học của hai chi tiết cơ bản: lưới gia cường và bóng nhựa rỗng. Khi lưới gia cường trên và
dưới được liên kết theo cách thông thường, một phần tử Bubbledeck ổn định đã được hình
thành.
Lưới thép gia cường có nhiệm vụ phân bổ và cố định các trái bóng tại những vị trí
chính xác, trong khi đó, các trái bóng định hình thể tích lỗ rỗng, giúp giữ vững định dạng của
lưới thép gia cường đồng thời ổn định vị trí của lưới bóng. Khi tiến hành đổ bê tông phủ kín
lưới thép nêu trên, ta có được tấm sàn rỗng "toàn khối" triệt để làm việc theo hai phương.
Các thử nghiệm mở rộng đã chứng tỏ cốt thép liên kết các cấu kiện sẽ làm việc đồng
thời với lưới thép trên và dưới, tạo thành hệ gia cường cho toàn bộ bản sàn, loại bỏ ảnh hưởng
của các mối nối tạm đến trạng thái làm việc của bản sàn.
Khả năng làm việc toàn khối của sàn BubbleDeck được đảm bảo nhờ bổ sung các
sườn tăng cường, được bố trí đều đặn cách hai hàng bóng. Các dải sườn này một mặt
hàn chặt để giữ hai lưới thép trên và dười, một mặt đóng vai trò là các mấu ngăn chặn

hoàn toàn lực trượt xuất hiện giữa lớp bê tông đúc sẵn và lớp bê tông đổ tại công
trường. Nhờ đó, tấm sàn làm việc như sàn bê tông cốt thép toàn khối thông thường.
Sườn thép
tăng cường
2.1.3. Phạm vi ứng dụng
BubbleDeck đã rất thành công tại Châu Âu từ những năm đầu thành lập. Tại Đan Mạch và Hà
Lan, hàng triệu mét vuông

sàn sử dụng công nghệ BubbleDeck đã được thi công, ứng dụng
cho tất cả các toà nhà văn phòng, bệnh viện, trường học, nhà ở, nhà để xe và các công trình
công cộng khác.
BubbleDeck là hệ sàn phẳng nhẹ được chính thức công nhận tại nhiều quốc gia, đã được cấp
Chứng nhận Kỹ thuật Hà Lan CUR 86, có giá trị tương đương với Chứng nhận của Tiêu
chuẩn xây dựng.
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 10
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
2.1.3.1. Sử dụng cho công trình xây mới
Trên thế giới và tại Việt Nam đã có rất nhiều công trình được xây dựng sử dụng công nghệ
sàn Bubble Deck, trong đó có thể kể tới:
 City Hall: Tòa nhà thị chính và văn phòng,
Glostrup, Đan Mạch. Đạt giải tòa nhà của năm
2004 tại Đan Mạch trong danh sách: ” văn
phòng và khu công nghiệp”. Tòa nhà này là
công trình đầu tiên ứng dụng công nghệ Bubble
Deck.
 Millennium Tower: Khách sạn 5 sao, căn hộ
cao cấp và văn phòng. Đạt giải thưởng xây
dựng của Hà Lan năm 1999, là tào nhà cao thứ
hai tại Hà Lan tại thời điểm xây dựng. Thiết kế

ban đầu sử dụng sàn rỗng nhưng khi chuyển
sang sử dụng sàn BubbleDeck thì xây thêm
được hai tầng với cùng 1 chiều cao so với thiết
kế ban đầu. Thời gian thi công mỗi tầng được
giảm từ 10 xuống còn 4 ngày/ tầng. Số lượng
cần cẩu được giảm tới 50% và trong thời gian
thi công, lưu lượng xe chở vật liệu vào thành
phố Rotterdam đã giảm được khoảng 500
chuyến xe tải.
 Le Coie: Đoạt giải thưởng Jersey Construction
Award 2005. Thiết kế ban đầu là dùng cấu trúc
khung thép cùng với tấm sàn Bison. Dự án
được tính lại với BubbleDeck và nó vẫn hoàn
thành tiến độ trước 6 tuần so với dự định. Chi phí cho toàn
bộ công trình được giảm đi 3% (Hơn 800.000 USD cho
7800m
2
) với việc sử dụng BubbleDeck.
 Cao ốc 249A Thuỵ Khuê – Hà Nội
Quy mô công trình 1550m2 x 3 tầng, bước cột chịu lực
trung bình 10m, chỗ lớn nhất 13.6m .
Sàn bê tông BubbleDeck chọn loại BD340 có chiều cao
34cm, các quả bóng nhựa rỗng đường kính 270mm, thép hàn lớp dưới dùng D8a100-
RB500W, mũ cột vách dùng thép D14-D18
CIII, bê tông mác 350.
2.1.3.2. Sử dụng cho cải tạo nâng tầng
Với trọng lượng bản thân nhẹ, thời gian thi công
nhanh, sàn BubbleDeck là giải pháp thích hợp để cải tạo
nâng tầng các công trình đã xây dựng, giúp công tác cải
tạo hệ móng thuận tiện hơn rất nhiều.

 Công trình CDC Bulding: số 193 Bà Triệu - Hà
Nội nằm tại ngã 5, cắt đường Lê Đại Hành. Công trình
có 2 mặt tiền phía đường Bà Triệu và đường Lê Đại
Hành, đối diện tháp đôi VINCOM.
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 11
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
Với vị trí rất đẹp tại Hà Nội, phương án thiết kế là nâng
thêm 5 tầng từ công trình 7 tầng đã hoàn thành năm
2004. Sau khi đưa ra nhiều phương án, Chủ đầu tư là
Công ty TNHH Xây Dựng và Phát Triển Đô Thị đã chọn
phương án sàn BubbleDeck để thi công.
Do công trình mặt đường nội thị nên địa bàn chật
hẹp, không đặt được cẩu tháp cũng như các phương tiện
nâng được các tấm cấu kiện nên công trình dùng phương
pháp đổ bê tông tại chỗ.
2.1.4. Các dạng sàn bubble deck
BubbleDeck được có thể sản xuất dưới 3 dạng cấu kiện:
- Loại A: Module cốt thép, dạng cấu kiện “lưới bóng” chế tạo sẵn được đặt trên ván khuôn
truyền thống và đổ bê tông trực tiếp.
- Loại B: Cấu kiện bán toàn khối, đáy của lưới bóng được cấu tạo một lớp bê tông đúc sẵn,
dày 60mm (có thể là 70mm khi cần) thay cho ván khuôn tại công trường.
- Loại C: Tấm sàn thành phẩm, sản phẩm phân phối tới chân công trình dưới dạng tấm bê
tông hoàn chỉnh.
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 12
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
Vật liệu sử dụng:
- Cốt thép chịu lực: FeB 550/460, RB500 (thép có hàm lượng các bon thấp).
- Bê tông: xi măng pooclăng tiêu chuẩn, không cần chất tạo dẻo.

- Bóng nhựa: HFPe (nhựa tái chế, mật độ polyethylene/propylene cao).
Các bộ phận khác:
- Cốt thép liên kết các tấm sàn.
- Thanh kẹp, thanh góc và cốt thép chịu cắt (theo hướng dẫn của nhà sản xuất)
Kích thước lớn nhất của cấu kiện: rộng 3m, dài 9 – 14m.
2.2. CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
So với các lại sàn khác, sàn BubbleDeck tạo nên sự khác biệt do các đặc điểm cơ bản sau:
2.2.1. Trọng lượng bản thân tấm sàn
Ưu thế chính của các quả bóng là giảm trọng lượng của tấm sàn. Tải trọng bản thân của sàn
Bubbledeck giảm 1/3 lần so với tấm sàn đặc có cùng độ dày và không ảnh hưởng đến khả
năng chịu uốn và độ cứng của tấm sàn.
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 13
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
Giá trị gia tăng sử dụng bê tông : So với tấm sàn đặc, một tấm sàn Bubbledeck có khả năng
chịu lực gấp đôi với 65% lượng bê tông và có cùng khả năng chịu lực với 50% lượng bê tông.
2.2.2. Khả năng chịu lực
Một tấm sàn đặc sẽ gặp rất nhiều vấn đề khi phải vượt nhịp lớn do ảnh hưởng của trọng lượng
bản thân. BubbleDeck đã giải quyết vấn đề này bằng cách giảm 35% lượng bê tông trong tấm
sàn nhưng vẫn đảm bảo khả năng chịu lực tương ứng. Vì vậy, khi có cùng khả năng chịu lực,
một tấm sàn BubbleDeck chỉ cần sử dụng 50% lượng bê tông so với một tấm sàn đặc, hoặc
với cùng độ dày tấm sàn BubbleDeck có khả năng chịu tải gấp đôi sàn đặc nhưng chỉ tiêu thụ
65% lượng bê tông.
BubbleDeck có khả năng chịu lực cắt xấp xỉ 65% khả năng của sàn đặc với cùng chiều cao.
Trong tính toán thường sử dụng hệ số 0,6 để thể hiện mối tương quan này.
Trong những vùng chịu lực phức tạp (khu vực quanh cột, vách, lõi), có thể bỏ bớt các quả
bóng để tăng khả năng chịu lực cắt cho bản sàn.
BubbleDeck đã được thử nghiệm và được tính toán giống sàn đặc thông thường,
theo tiêu chẩn Châu Âu và tiêu chuẩn quốc gia.
Bảng 2. – So sánh khả năng chịu uốn củaBubbleDeck và sàn đặc thông thường

Tính theo % của sàn đặc
Khi cùng khả năng
chịu lực
Khi cùng độ
cứng uốn
Khi cùng lượng bê
tông
Khả năng chịu lực 100 105 150(*)
Độ cứng uốn 90 100 300
Lượng bê tông 66 69 100
Sử dụng cùng một lượng thép gia cường. Lượng bê tông hiệu quả hơn là 220%.
Khả năng chịu cắt được xác định theo tỷ số a/d (a là khoảng cách từ vị trí đặt lực đến
gối đỡ, d là tính toán của chiều cao của bản sàn).
Khả năng chịu cắt(tính theo % của sàn đặc)
a/d
Sàn đặc 100
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 14
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
BubbleDeck
76
2.2.3. Khả năng vượt nhịp
Đồ thị ở dưới mô tả mối quan hệ khả năng vượt nhịp – chiều dày sàn tương ứng với
khả năng chịu mômen cho từng dạng tấm sàn. Quá trình xác định nhịp lớn nhất mà tấm sàn
BubbleDeck có thể vượt qua dựa trên tiêu chuẩn British Standard 8110 và Eurocode 2, có bổ
sung hệ số 1,5 để kể đến việc giảm nhẹ trọng lượng bản thân sàn so với sàn đặc truyền thống.
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 15
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
Hình 2. – Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa độ dày sàn, khả năng vượt nhịp

Bảng 2. – Bảng tổng hợp số liệu kĩ thuật các loại sàn BubbleDeck
Loại
Độ dày
(mm)
Bóng (mm) Nhịp (m)
Trọng lượng
(kg/m
2
)
Bê tông ở công
trường (m
3
/m
2
)
BD230 230 D 180 7 - 10 370 0.10
BD280 280 D 225 8 - 12 460 0.14
BD340 340 D 270 9 - 14 550 0.18
BD390 390 D 315 10 -16 640 0.20
BD450 450 D 360 11 -18 730 0.25
2.3. THỜI GIAN THI CÔNG
Bubble Deck là lọại sàn bán lắp ghép, sử dụng chính phần bê tông đúc sẵn làm cốp pha nên
không cần thêm cốp pha thép hay gỗ để thi công sàn, hơn nữa, các tấm sàn đúc sẵn giúp công
nghiệp hóa, chuyên môn hóa quá trình sản xuất. Chính vì vậy, thời gian thi công của sàn
Bubble Deck giảm hơn hẳn so với các loại sàn bê tông cốt thép đổ toàn khối thông thường.
Thời gian chênh lệch cụ thể còn tùy thuộc nhiều yếu tố, nhưng thông thường là khoảng 3-5
ngày/sàn. Đối với các công trình lớn, cao tầng, nếu tính ra thì khoảng thời gian tiết kiệm được
này thực sự có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội.
2.4. CÁC CHỈ TIÊU KHÁC
Qua các thí nghiệm đã được thực hiện, sàn BubbleDeck còn chứng tỏ được khả năng cách âm,

cách nhiệt, chịu lửa rất tốt, vượt trên sàn đặc có cùng bề dày.
Xét về khía cạnh môi trường, nhờ tiết kiệm lượng bê tông ở thớ giữa bản sàn, BubbleDeck đã
góp phần không nhỏ vào việc hạn chế các tác động không có lợi tới môi trường. Khi tiến hành
xây dựng công trình, cần phải xem xét ảnh hưởng trực tiếp của công trình tới môi trường, bao
gồm các nguồn tài nguyên được sử dụng và các khí thải phát sinh từ quá trình thi công.
Mỗi 10000m
2
sàn BubbleDeck 390 mm tiết kiệm được:
- 1100 m
3
bê tông.
- 183 chuyến xe trộn bê tông.
- 2585 tấn lực truyền xuống móng.
- 2533 KJ năng lượng sử dụng để sản xuất và vận chuyển bê tông.
- 420 tấn khí thải CO
2
– khí nhà kính
Hơn nữa hệ sàn - cột sử dụng kết cấu sàn BubbleDeck tạo ra không gian rộng, đẹp, dễ dàng
thay đổi công năng,kiến trúc phòng ốc (tương ứng với tải trọng thiết kế ban đầu). Điều này
đem lại hiệu quả kinh tế rất cao cho chủ đầu tư.
2.5. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN
BƯỚC 1: Lựa chọn sơ bộ kích thước và vật liệu
Lựa chọn vật liệu
Lựa chọn kích thước tiết diện
BƯỚC 2: Thông số tải trọng
Xác định tĩnh tải
Xác định hoạt tải sử dụng
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 16
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

Xác định trường hợp tải trọng và tổ hợp tải trọng theo ACI 318M-11
1. Giai đoạn sử dụng (Service Load Stage)
Tính toán với tải trọng tính toán (Trạng thái giới hạn 1)
Comb1 = 1,4SW + 1,4SDL
Comb2 = 1,2SW + 1,2SDL +1,6LL
Comb3 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,6GX
Comb4 = 0,9SW + 0,9SDL – 1,6GX
Comb5 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,6GY
Comb6 = 0,9SW + 0,9SDL – 1,6GY
Comb7 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,6GX
Comb8 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL – 1,6GX
Comb9 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,6GY
Comb10 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL – 1,6GY
Comb11 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,0ĐĐX
Comb12 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL - 1,0ĐĐX
Comb13 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,0ĐĐY
Comb14 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL - 1,0ĐĐY
Comb15 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,0ĐĐX
Comb16 = 0,9SW + 0,9SDL - 1,0ĐĐX
Comb17 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,0ĐĐY
Comb18 = 0,9SW + 0,9SDL - 1,0ĐĐY
( )
BDB ENVELOPE Comb1 Comb18
= +
BƯỚC 3: Xác định độ cứng tương đương của sàn BubbleDeck (gồm bóng và bê tông) so
với sàn bê tông đặc cùng mác bê tông
EJ
(BD)
= 0,87EJ
(Sàn đặc)

BƯỚC 4: Xác định khả năng chịu cắt của sàn BubbleDeck so với sàn bê tông đặc cùng
chiều dày và mác bê tông
BƯỚC 5: Xác định trọng lượng trên đơn vị diện tích của sàn BubbleDeck
BƯỚC 6: Nhập số liệu vào mô hình safe
BƯỚC 7: Xuất giá trị Moment và tính thép bố trí cho sàn
BƯỚC 8: Kiểm tra chuyển vị của bản sàn
Độ võng lâu dài (Total Deflection) do các tải trọng sau gây ra
SW SDL LL
2.0 ( ) 4 1.0
δ = × δ + δ + × × δ
BƯỚC 9: Kiểm tra chọc thủng của bản sàn đặc vị trí cột không có bóng
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 17
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ SÀN U-
BOOT BETON
3.1. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ UBOOT-BETON
3.1.1. Khái niệm
Uboot-Beton là công nghệ sàn nhẹ sản phẩm công nghệ của hai tập đoàn Daliform
Group (Italy) và Peikko Group (Phần Lan), sử dụng các bằng nhựa polypropylen tái chế để
thay thế phần bê tông không tham gia chịu lực ở thớ giữa của bản sàn, giúp giảm trọng
lượng kết cấu, giảm kích thước hệ cột, vách, móng, tường, vách chịu lực và tăng
khoảng cách lưới cột. Bản sàn Uboot-Beton là loại kết cấu rỗng, phẳng, không dầm,
liên kết trực tiếp với hệ cột, vách chịu lực nên có nhiều ưu điểm về mặt kỹ thuật và
kinh tế. Ngoài ra bản sàn Uboot-Beton còn là một sản phẩm cải tiến của Bubble Deck.
3.1.2. Nguyên tắc cấu tạo cơ bản
U-Boot Beton có cấu tạo đặc biệt với 4 chân hình côn và phụ kiện liên kết giúp tạo ra một hệ
thống dầm vuông góc nằm giữa lớp sàn bê tông trên và dưới. Có 02 dạng là hộp đơn và hộp
đôi .Ngoài ra giữa các hộp còn có các côt liên kết với nhau theo cả 2 phương vuông góc.
Hình 3. – Cấu tạo hộp đơn - hộp đôi

GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 18
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
Hình 3. – Cấu tạo liên kết các hộp cốt pha
Sàn U-Boot Beton có cấu tạo gồm : một lớp thép trên, môt lớp thép dưới, và ở giữa các
khoang hở là các thép gia cường.
Hình 3. – Cấu tạo các lớp thép
Việc đặt U-Boot Beton vào vùng bê tông không làm việc làm giảm trọng lượng của sàn, cho
phép sàn vượt nhịp lớn, giảm lượng bê tông và thép sử dụng.
U-Boot Beton được ứng dụng trong sàn phẳng không dầm vượt nhịp cũng như chịu tải trọng
lớn. Với trọng lượng nhẹ, tính cơ động cũng như mô đun đa dạng, người thiết kế có thể thay
đổi thông số kỹ thuật khi cần trong mọi trường hợp để phù hợp với các yêu cầu kiến trúc.
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 19
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
Hình 3. – Cấu tạo các lớp thép
3.1.3. Phạm vi ứng dụng
Sử dụng U-Boot Beton trong kết cấu sàn rất phù hợp với những công trình có yêu cầu kết cấu
sàn nhẹ, tiết kiệm vật liệu. U-Boot Beton là giải pháp lý tưởng để tạo sàn với nhịp lớn và khả
năng chịu tải cao: đặc biệt phù hợp với những kết cấu có yêu cầu về không gian mở, như
trung tâm thương mại, nhà công nghiệp, bệnh viện, trường học cũng như các công trình công
cộng và nhà ở. U-Boot Beton giúp bố trí cột thuận tiện hơn vì không cần dùng dầm.Trong
trường hợp những công trường khó vận chuyển và thi công thì U-Boot Beton với tính năng
linh hoạt, nhẹ nhàng, thuận tiện rất thuận lợi cho điều kiện thi công, không cần các thiết bị
vận chuyển, nâng phức tạp. Khi sử dụng U-Boot Beton cho móng bè thì móng có thể có độ
dày lớn hơn mà vẫn giảm lượng bê tông sử dụng.
Sử dụng cho công trình xây mới
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 20
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER

 Ngày 15 tháng 8 năm 2012, LPC đã
triển khai công trình đầu tiên sử dụng
giải pháp sàn nhẹ U-Boot Beton tại
Việt Nam. Hợp đồng đầu tiên đã được
ký kết giữa LPC và Sở Xây dựng tỉnh
Tây Ninh, mang lại cho khu vực cửa
ngõ phía Nam Việt Nam này một điểm
sáng công nghệ. Trong bản hợp đồng
này, LPC chịu trách nhiệm tư vấn thiết kế và cung cấp hộp nhựa U-Boot để cải tạo tầng 4
tòa nhà Sở xây dựng tỉnh Tây Ninh thành phòng hội nghị và văn phòng làm việc. Tổng
diện tích cải tạo công trình là 250 m
2
.
 Khách sạn Đồng hới: Khách sạn cao cấp. Thiết
kế ban đầu sử dụng sàn rỗng nhưng khi chuyển
sang sử dụng sàn U-BOOT BETON thì xây 9
tầng lầu, với chiều dày sàn 270 mm.
 Cao ốc văn phòng Châu Tuấn tại Hà Tĩnh với
14 tầng lầu, Diện tích sàn điển hình 620m
2
,
Thiết kế với ô sàn vượt nhịp: 6,8 x 9.3m. Loại
U-boot sử dụng: H13+6, tổng chiều dày hệ
sàn: 25cm.
 Chung cư và Trung tâm thương mại City
Life - Milano (Italy) Xây dựng năm: 2010,
Thiết kế ban đầu Chung cư và Trung tâm
thương mại, Diện tích: 500.000 m2 , Hệ thống
kết cấu sàn U-boot sử dụng loại H13+7, tổng
chiều dày hệ sàn: 36cm.

 Glory palace được thiết kế nhằm
thỏa mãn trào lưu chọn nơi ở mới
hiện nay: Nằm ở phía Đông, ngay
trung tâm thành phố, cách dòng
sông Lam 5 phút đi xe, điều đó làm
cho Glory palace luôn được đón
gió mát thổi vào. Nhìn về phía Tây
Nam không xa (5phút đi bộ) là
khuôn viên quảng trường HCM với
ngút ngàn cây xanh, là công viên
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 21
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
trung tâm với nhiều trò giả trí, là nơi để cho ta có không gian thư thái cùng thiên nhiên sau
những giờ làm việc căng thẳng.
Với 15 tầng làm căn hộ cao cấp, Sử
dụng phương án sàn nhẹ U-boot
beton, Loại u-boot sử dụng:
H10+5 và H16+5
3.1.4. Các dạng sàn U-Boot Beton
U-Boot Beton được có thể sản xuất
dưới dạng cấu kiện: Module cốt thép,
dạng cấu kiện “hộp” cả hộp đơn và hộp
đôi chế tạo sẵn được đặt trên ván
khuôn truyền thống và đổ bê tông trực
tiếp.
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 22
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
3.2. CHỈ TIÊU KỸ THUẬT

So với các lại sàn khác, sàn BubbleDeck tạo nên sự khác biệt do các đặc điểm cơ bản sau:
3.2.1. Trọng lượng bản thân tấm sàn
Ưu thế chính của các quả bóng là giảm trọng lượng của tấm sàn. Tải trọng bản thân của sàn
U-Boot Beton giảm so với tấm sàn đặc có cùng độ dày và không ảnh hưởng đến khả năng
chịu uốn và độ cứng của tấm sàn.
Bảng 3. – So sánh sàn U-Boot Beton và sàn đặc với cùng chiều dày sàn
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 23
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
3.2.2. Khả năng chịu lực
Khả năng chịu lực của sàn U – Boot tốt hơn sàn BubbleDeck vì cường độ vật liệu làm nên cốt
pha hộp nhựa U – Boot tốt hơn nhiều so với quả bóng nhựa tái chế cùng loại.
Ngoài ra khả năng làm việc chung với bê tông với cốt pha hộp nhựa U – Boot, cũng hơn hẳn
với bóng nhựa, vì cấu tạo của hộp nhựa có các rãnh, tạo bề mặt nên tăng độ bám dính, ma sát
khi làm việc chung với bê tông, trong khi quả bóng nhựa thì tròn trơn nên khả năng bám dinh
kém hơn.
Bên cạnh đó giữa các hộp nhựa lại được liên kết với nhau bằng các chốt, làm tăng khả năng
truyền lực giữa các hộp cốt pha, trong khi quả bóng trong sàn BubbleDeck lại không có được
điều này.
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 24
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
Hình 3. – Cấu tạo liên kết giữa các hộp cốt pha nhựa U – Boot
3.2.3. Khả năng vượt nhịp
Đối với U-Boot Beton khả năng vượt nhịp đối với sàn rỗng gần giống với sàn Bubble Deck đã
trình bày Mục 2.2.3 của chuyên đề sinh viên.
3.2.4. Khả năng chống cháy
Hộp cốt pha sàn U – boot được làm từ vật liệu Polypropylene, có khả năng chịu được nhiệt độ
cao hơn so với bóng nhựa tái chế, ngoài ra khi cháy ở nhiệt độ cao, vật liệu Polypropylene
không sinh ra khí độc và ít bị biến dạng hơn.

3.2.5. Khả năng thi công
Sàn cấu tạo bằng các hộp nhựa có 4 chân ở các góc nên việc vận chuyển và lắp đặt vô cùng dể
dàng và thuận tiện, ngoài ra có cấu tạo chắc chắn nên khó bị di xe dịch khi thi công lắp đặt cốt
thép hay đổ bê tông trong khi bóng nhựa khi thi công sàn BubbleDeck thì dễ bị biến dạng, xe
dịch, và bị xì hơi. Do vậy sàn U – boot nhanh hơn nhiều.
3.3. THỜI GIAN THI CÔNG
U-Boot Beton là lọại sàn bán lắp ghép, sử dụng chính phần bê tông đúc sẵn làm cốp pha nên
không cần thêm cốp pha thép hay gỗ để thi công sàn, hơn nữa, các tấm sàn đúc sẵn giúp công
nghiệp hóa, chuyên môn hóa quá trình sản xuất. Chính vì vậy, thời gian thi công của sàn U-
Boot Beton giảm hơn hẳn so với các loại sàn bê tông cốt thép đổ toàn khối thông thường.
Thời gian chênh lệch cụ thể còn tùy thuộc nhiều yếu tố, nhưng thông thường là khoảng 4-6
ngày/sàn. Đối với các công trình lớn, cao tầng, nếu tính ra thì khoảng thời gian tiết kiệm được
này thực sự có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội.
3.4. CÁC CHỈ TIÊU KHÁC
Qua các thí nghiệm đã được thực hiện, sàn U-Boot Beton là cải tiến của sàn Bubble Deck nên
thừa hưởng các chỉ tiêu đã nêu ra ở Mục 2.4 của chuyên đề sinh viên. Ngoài ra còn tang khả
năng cách âm, cách nhiệt hơn Bubble Deck.
3.5. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN
BƯỚC 1: Lựa chọn sơ bộ kích thước và vật liệu
Lựa chọn vật liệu
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 25
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG

×