Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

NHỮNG LỄ NGHI TRONG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRUNG QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.91 KB, 55 trang )

LI M U

ChngI: Mc ớch, quan nim v hụn nhõn ca ngi Trung Quc
ChngII: Nhng l nghi trong hụn nhõn ca ngi Trung Quc
ChngIII: Nhng tro lu xu hng mi trong hụn nhõn hin i
Kt lun:
Vi trỡnh cú hn ca mt sinh viờn mi bt u tp s nghiờn cu, cựng hn
ch ca Iu kin khụng cho phộp (v t liu cng nh v thi gian) trong quỏ trỡnh
hon thn niờn lun ny, tụI ó rt c gng nhng chc chn khụng trỏnh khi nhiu
thiu sút, xin kớnh mong cỏc thy cụ chõm chc v ch dn.
Vi ý ngha ú, cựng vi tỡnh cm sõu sc ca mỡnh, tụi xin by t li cm n
trõn trng nht ti cụ giỏo - ngi ó hng dn tụi chu ỏo trong quỏ trỡnh hon
thnh niờn lun ny, cựng ton th cỏc thy cụ trong khoa ụng Phng.














THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN











Chương I:
MỤC ĐÍCH QUAN NIỆM VỀ HƠN NHÂN CỦA NGUỜI TRUNG QUỐC

Hơn nhân gia đình vốn là một trong những lĩnh vực phản ánh khá rõ nét
những đặc trưng của văn hố tộc ngưòi, và là một hiện tượng có liên quan chặt chẽ
với tồn bộ hệ thống xã hội như kinh tế, văn hóa, giáo dục, đạo đức, pháp luật.
Để hiểu rõ bản chất của một hình thức hơn nhân, quan niệm về hơn nhân của con
nguời ở từng thời kỳ.
I. MỤC ĐÍCH CỦA HƠN NHÂN
Một điều ai cũng biết đó là mục đích đầu tiên của hơn nhân chính là để truyền
thống nối dõi. Cách đây 2000 năm, bốn tiêu chí của một nguời hạnh phúc mà
Khổng tử đưa ra có thể tóm tắt cụ thể như sau:
Còn ơng , bà , bố mẹ để ngày đêm phụng dưỡng báo đấp ân nghĩa.
Có vợ, có chồng để thương u
Có con có cháu để chăm bẵm , dạy dỗ trơng nom, nhờ cậy.
Có anh, chị em và bầu bạn để tri kỉ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Vỡ th ngi Trung quc rt thớch sng theo dũng h, mt mụ hỡnh gia ỡnh
Trung Quc in hỡnh thng l t i ng ng, ng i ng ng. Mc
ớch ca Hụn nhõn thng chu nh hng bi:
1. Tớnh cng ng:
Di thi phong kin,Trung Quc l mt xó hi tụng phỏp, vỡ th hụn nhõn
ụi khi cũn liờn quan n c thnh, suy ca c gia tc. Hụn nhõn khụng ch l s

kt hp n thun gia hai cỏ nhõn m l mt cụng vic ca c gia ỡnh v dũng
h. Trong xó hi c, nam n trc khi kt hụn thng khụng c hoc rt ớt
c gp g, tỡm hiu. Thụng thng l do hai bờn cha m sp t, ớnh c,
dng v, g chng. H thng chn nhng ni phự hp cú li cho gia ỡnh, h tc
thụng gia, c bit thng quan tõm n d lun v ý kin ca cỏc thnh viờn
trong gia tc.
Cng vỡ mang tớnh cng ng m thi phong kin thng tn ti mt hỡnh
thc hụn nhõn gi l hụn nhõn chớnh tr, chng hn, t thi ụng Chu, Tn v Tn
l hai nc lỏng ging vi nhau. m bo quyn li ca hai triu ỡnh, tng
cng sc mnh chng li cỏc nc khỏc h ó liờn minh li vi nhau. S liờn
minh ny th hin qua hụn nhõn tc l hong t nc Tn ly cụng chỳa nc
Tn v ngc li. n thi nh Hỏn, Hỏn Cao T, Lu Bang ó phỏt trin thnh
chớnh sỏch ngoi giao Ho thõn, g con gỏi vua hoc nhng cụ gỏi trong Hong
tht cho nhng th lnh trong cỏc b lc ngoi tc cỏc vựng lõn cn. Sau khi
thc hin qu nhiờn nc Hỏn ớt b cỏc b lc quy nhiu. T ú v sau, gi
yờn b cừi triu ỡnh nh Minh, cỏc triu i sau cng ỏp dng chớnh sỏch ho
thõn.
Túm li, vỡ mc ớch ca hụn nhõn l vỡ quyn li ca h tc, vỡ mun cú mt
gia ỡnh t i ng ung, ng i ng ng, cu th ng c nờn
ngi ta luụn tỡm cỏch ly v ly chng sm cho cú chỏu cú cht, sm tr thnh
mt dũng h mnh. Trong sut quỏ trỡnh phỏt trin ca xó hi phong kin, do c
cu kinh t xó hi khụng thay i, trong vựng nụng thụn rng ln ca ngui Hỏn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
vẫn là nền kinh tế thôn trại nên các phong tục không có gì thay đổi. Chỉ đến cuối
đời Thanh chế độ phong kiến đã thực sự thối nát, kinh tế tư bản chủ nghĩa phương
tây đã thâm nhập vào Trung Quốc thì các phong tục mới bắt đầu thay đổi. Các
phong trào Thái Bình Thiên Quốc, Duy Tân đã tạo tiền đề cải cách phong tục lạc
hậu có ảnh hưởng lớn trong lịch sử cận đại Trung Quốc. Dáng chú ý là những
chương trình được đề xướng bởi Đàm Tự Đồng có những quy định cụ thể: không
được lấy cớ cùng hội cùng thuyền để ép duyên người khác, hai bên thông hôn

phải có tuổi tương xứng, hai nhà cùng tự nguyện, hôn lễ phải tiết kiệm, nhà gái
không được chê lễ vật ít. Đây là những quy định đầu tiên và là mầm mống của
quan điểm tự do hôn nhân. Những quan điểm này làm thay đổi một cách căn bản
mục đích của hôn nhân là chú trọng đến quyền lợi của cá nhân nên được các tư
tưởng tiến bộ nhất là giới trẻ nhiệt liệt hoan nghênh. Nam nữ thanh niên ủng hộ tự
do hôn nhân, hôn nhân không phụ thuộc vào gia đình, hôn nhân phải đặt quyền lợi
của 2 cá nhân lên trên chứ không phải vì quyền lợi của họ tộc. Trong quá trình
phát triển, ĐCS Trung Quốc cũng đã ủng hộ và vận động tự do hôn nhân, dần dần
tự do hôn nhân đã trở thành quy định nề nếp trong xã hội.
Ngày nay tuyệt đại bộ phận thanh niên Trung Quốc vẫn tôn trọng tự do hôn
nhân theo quan điểm vừa tôn trọng gia đình. Họ tự do tìm hiểu nhưng vẫn tôn
trọng ý kiến của cha mẹ, anh em và lắng nghe ý kiến của bạn bè. Nhiều thanh niên
kể cả sinh viên, thanh niên thành phố vẫn cho rằng hôn nhân là tự do nhưng phải
chú ý đặt mình trong cộng đồng nhỏ, đó là gia đình. Thông thường từ khi kết bạn
để tiến tới hôn nhân, họ đã cân nhắc, thăm dò, nếu nhiều ý kiến đồng ý thì họ sẽ
tiếp tục, còn nếu có những lý do không thế thì họ chủ động dừng lại.
2. Mang tính xã hội:
Nam nữ thành hôn không chỉ là chuyện của 2 người, mà đôi khi còn là của xã
hội, bởi vì con người là một thành phần của xã hội nên mọi hoạt động đều phải
tuân theo những quy luật của xã hội. Hôn nhân xưa bị chi phối nhiều bởi tính cộng
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
đồng, thì ngày nay, trong một xã hội mà các giá trị vật chất được coi trọng thì hơn
nhân cũng khơng nằm ngồi vòng ảnh hưởng của nó.
Những tưởng khi xã hội ngày càng phát triển, tự do con người được giải
phóng thì hơn nhân phải gắn liền với tình u, nhưng sau khi Trung Quốc cải cách
mở cửa, một bộ phận thanh niên bị lối sống vật chất tác động, họ đã thay đổi về
mục đích hơn nhân. Ở nhiều nơi, nhất là ở các vùng nơng thơn và miền núi, nhiều
cơ gái muốn thốt ly cuộc sống hiện tại mà năng lực trình độ khơng có, họ liền
nghĩ đến hơn nhân. Họ sẵn sàng lấy bất cứ ai miễn là họ có một cuốc sống hợp
pháp tại một nơi có điều kiện tốt hơn nơi họ đang sống. Họ sẵn sàng kết hơn và

cũng sẵn sàng ly hơn, với họ hơn nhân là một phương tiện để kiếm tiền. Các nữ
thanh niên ngày nay khi chọn bạn đời tuy họ vẫn nói là tự do hơn nhân, tình cảm là
chủ yếu nhưng thực tế họ vẫn lưu tâm đến các yếu tố như: bạn trai có nhà ở
khơng? làm việc ở đâu? thu nhập hàng tháng la bao nhiêu? Chỉ sau khi tìm hiểu
được các yếu tố đó họ mới n tâm tìm hiểu cái mà họ coi là chính, là tư tưởng,
tình cảm, sở thích. Ngồi ra cũng còn có những trường hợp họ lợi dụng hơn nhân
để lừa đảo kiếm tiền. Họ sẵn sàng thử hơn, thời gian thử hơn có thể vài tháng khi
chiếm được một số tiền lớn thì họ cao chạy xa bay.
Như vậy, mục đích của hơn nhân rõ ràng mang tính cộng đồng, tính xã hội và
chịu ảnh hưởng sâu sắc trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong xã hội hiện
đại.
II. QUAN NIỆM VỀ HƠN NHÂN
1. Trong hơn nhân truyền thống
Như trên đã nói Trung Quốc là một đất nước văn hố lâu đời, Nho giáo ra đời
tư thời nhà Chu đến nhà Hán được sử dụng làm đường lối trị nước, tồn tại trong
suốt 2000 năm, những quan điểm của Khổng tử về lễ, nghĩa, trí, tín…đã đặt nền
tảng tư tưởng cho lễ giáo phong kiến. Hơn nhân Trung Quốc truyền thống đã tồn
tại những quan điểm như sau về hơn nhân:
1.1. Quan niệm cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Theo quan nim ny, dự nam hay n cng u khụng cú quyn la chn ý
trung nhõn ca mỡnh, m phi theo quyt nh ca cha m. Cú th hai ngi yờu
thng nhau chõn thnh nhng nu cha m ca mt trong hai ngi khụng ng ý,
h khụng th kt túc xe duyờn cựng nhau c. y chớnh l quan nim hụn nhõn
cha m t õu con ngi ú, cha m nh ot con cỏi khụng cú s la chn no
khỏc.
Thi k u trong xó hi nguyờn thu, nam n cú quyn t do la chn,
t ch quyt nh chuyn trm nm ca mỡnh. Trong truyn thuyt thn thoi vit
rng: Vua Nghiờu Thun khi ly Nga Hong, V Anh lm v cng khụng xin ý
kin ca cha m.

Sang thi i phong kin, quyn lc ca cha m trong vic quyt nh chuyn
hụn nhõn ca con cỏi ngy cng mnh. n triu nh H, tp tc cha truyn con
ni bt u ph bin rng rói, con trai cú quyn tha k ti sn ca ngi cha
li, nhng quyn khng ch ca cha m i vi con cỏi c chỳ trng nhiu hn.
o c truyn thng ca Trung Quc coi trng o hiu, C nhõn núi: Cha m
l gc cn bn ca con ngi, con cỏi do cha m sinh thnh dng dc nờn con
cỏi chớnh l ti sn riờng ca cha m. o lm cha m con quý nht khụng cú gỡ
sỏnh bng.
n thi Xuõn Thu, quyn lc ca cha me tr thnh tuyt i. Chuyn hụn
nhõn ca con cỏi cha m khụng h bn bc, thng lng vi con cỏi m t mỡnh
quyt nh. Chng hn, chuyn Cụng Dó Trng l ca Khng t nờn rt
c Khng t coi trng, song do cụng Dó Trng b hiu lm nờn b bt giam
trong ngc, Khng t mun cu giỳp nờn g con gỏi cho ụng ta. Sau ny chuyn
hụn nhõn ca con cỏi do cha m quyt nh ó c quy nh trong vn bn phỏp
lut, lut nh Minh ghi rừ: Phm l chuyn hụn nhõn u phi do ụng b cha m
quyt nh. Quyn lc ca cha m luụn c phỏp lut bo v.
Trong ú quyn ca ngi cha bao gi cng cao hn quyn ca ngi m.
Hỏn Cao T Lu Bang khi cũn tr a v thp kộm, cũn L Hu thỡ nhan sc tuyt
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
trần, gia đình lại khá giả. Cha của Lữ Hậu rất quý Lưu Bang, bởi ông tin sau này
Lưu Bang sẽ giàu có nên có ý định gả Lữ Hậu, nhưng mẹ Lữ Hậu phản đối song
rốt cuộc vẫn không lay chuyển được tình hình. Luật pháp triều đình nhà Nguyễn
quy định: “Trong vấn đề hôn nhân cha mẹ có thế đồng ý chấp nhận, nhưng người
cha lại có quyền huỷ bỏ quyết định của người mẹ”.
1.2. Quan niệm hôn nhân “môn đăng hộ đối”.
Để dựng vợ gả chồng cho con cái điều đầu tiên mà cha mẹ quan tâm chính là
nhà thông gia phải môn đăng hộ đối với nhà mình. Môn đăng hộ đối là nguyên tắc
cơ bản để bàn bạc chuyện hôn nhân, sau đó người ta mới xét đến đặc điểm của hai
người trong cuộc.
“Môn đăng hộ đối’’được đánh giá thông qua các mặt như: tài sản, địa vị xã

hội,
đặc điểm của người thân, thái độ, lối sống, cách đối nhân xử thế.
Tài sản bao gồm đất đai, nhà cửa, tình hình kinh tế những năm gần đây, số tài
sản mà chàng rể tương lai có được sau khi lập gia đình cũng cực kỳ quan trọng.
Địa vị xã hội dùng để chỉ nguồn gốc, tổ tông của gia đình, xem gia đình có
phải là nhà quyền thế hay không, liệu có người nào lầm quan không. Tiếp đến là
xem ngề nghiệp của người làm chủ gia đình có danh tiếng không, thành phần gia
đình ra sao, đặc điểm của cha mẹ anh chị em người đó, tình trạng sức khoẻ cha mẹ
như thế nào, đang còn sống hay đã mất. Đối với nhà gái họ quan tâm nhiều đến sức
khoẻ của cha mẹ chồng tương lai, nếu sức khoẻ không tốt họ cảm thấy lo lắng con
gái họ về nhà chồng phải chăm sóc bố mẹ chông vất vả hơn. Còn phía nhà trai khi
kén vợ cho con trai, thường rất sợ những gia đình nhà gái cha mẹ ăn ở thất đức, có
nhiều điều tiếng xấu bởi họ sợ khi cô gái về làm dâu sẽ mang theo những thói xấu
đó về nhà họ. Nhà trai thường chọn những gia đình lương thiện, trung thực nhân
hậu, sống có trước có sau, được mọi người quý mến để lập quan hệ thông gia. Họ
còn rất chú trọng đến khuê môn phẩm hạnh của nàng dâu tương lai.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Nếu gia cảnh hai người mơn đăng hộ đối thì khả năng thành cơng của
chuyện hơn nhân là tương đối cao. Tuy nhiên quan niệm này cũng đã cản trở nhiều
đơi nam nữ khiến họ khơng thể tiến tới hơn nhân.
1.3. Quan niệm “Trai tài gái sắc”.
Coi trọng “trai tài gái sắc” trong hơn nhân là một quan niệm truyền thống
rất có ảnh hưởng của người Trung Hoa.Quan niệm này có căn ngun từ thời kì sơ
khai của xã hội lồi người. Ở thời kỳ này, con người đã thốt khỏi giới động vật,
họ bắt đầu có sự lựa chọn đối tượng. Sự tiến hố sinh vật đã làm cho lơng trên cơ
thể con người bắt đầu giảm thiểu, làn da mịn màng hơn, vẻ đẹp cơ thể dần được
thể hiện rõ ra bên ngồi. Người đàn ơng thường chú ý đến những cơ gái có nhan
sắc dung mạo tuyệt vời, thân hình thon thả. Lúc này, cả hai giới đều đặt ra cho
mình những tiêu chuẩn lựa chọn bạn khác giới, từ đó hình thành nên quan điểm
ban đầu về “trai tài gái sắc”.

Trong thời kỳ săn bắn hái lượm, chàng trai nào khoẻ mạnh, có tài săn bắn
đều lọt vào “mắt xanh” của các cơ gái. Vào đầu thời kỳ nơng canh, chàng trai nào
thơng minh, cường tráng, chăm chỉ lao động và làm ra của cải vật chất thì đều trở
thành người bạn đời lý tưởng của các cơ gái.
Chữ viết ra đời, con người chuyển sang thời đại văn minh, địa vị và danh
tiếng trong xã hội của người đàn ơng được sùng bái hơn. Lúc này, sự lựa chọn của
các cơ gái bắt đầu có xu hướng tìm đến những chàng trai tài hoa. Còn đối với nam
giới, sự tiến bộ của lịch sử thời đại khơng hề thay đổi những tiêu chuẩn lựa chọn
của họ, họ vẫn chú trọng tới diện mạo, dung nhan, phẩm hạnh của nữ giới. Quan
niệm “trai tài
gái sắc” trong hơn nhân được mọi người tiếp nhận rộng rãi.
Có thể nói cơ sơ nền tảng quan niệm “trai tài gái sắc” khơng chỉ có ngun
nhân văn hố mà còn có những nhân tố về sinh lý và tâm lý. Văn hố có thể thay
đổi nhưng ý thức tâm lý được xây dựng trên cơ sở sinh lý lại là rất khách quan và
khó mà thay đổi được.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.3. Quan niệm về tuổi kết hơn.
Tuổi kết hơn là độ tuổi có thể xây dựng gia đình nhưng phải được sự thừa
nhận của xã hội. Xây dựng gia đình là sản phẩm của thời kỳ “tòng phụ cư”. Con
người là sản phẩm của xã hội, hơn nhân do đó khơng chỉ là một hành vi cá nhân
mà còn là hành vi xã hội, độ tuổi kết hơn vừa phải chú ý tới nhu cầu tự nhiên của
con người, lại vừa phải chịu sự chi phối, hạn chế của yếu tố văn hố xã hội.
Theo Khổng tử, tuổi kết hơn cao nhất của nam giới là 30, nữ giới là 20, còn
thấp nhất ở nam giới là 20, nữ là 15. “Đàn ơng 16 tuổi tinh thơng bản lĩnh, đàn bà
15 tuổi nhanh nhẹn hoạt bát lầ có thể sinh nở được rồi”. Song đến đời nhà Hán,
hiện tượng tảo hơn khá phổ biến và nó khơng tn theo những quy định về tuổi kết
hơn trước đó. Hán Thiệu Đế lên ngơi lúc 8 tuổi, còn Hồng Hậu mới 6 tuổi. Cuối
đời Đơng Hán, các hồng đế lên ngơi khi còn rất nhỏ, cho nên hình ảnh các tiểu
hồng hậu cũng là chuyện bình thường. Ngày đó, từ quan lại đến bình dân đều có
xu hướng kết hơn khi còn ít tuổi.

Triều đình cũng ban hành các điều luật để khuyến khích, ủng hộ việc tảo hơn.
Hán Huệ Đế năm thứ 6 hạ lệnh: “Đàn bà con gái 15 tuổi mà chưa kết hơn thì bị
phạt ngũ tốn”. Theo qui định mỗi tốn là 120 quan tiền, vì thế mà buộc nhiều gia
đình phải để con gái đi lấy chồng trước tuổi 15.
Sau này cũng có nhiều điều luật khác thay đổi về độ tuổi kết hơn. Song nhìn
chung, người xưa ln có khuynh hướng thiên về tảo hơn, ln muốn dựng vợ gả
chồng sớm cho con cái để sớm có con bồng cháu bế, bởi một gia đình nhiều thế hệ
sum vầy là một gia đình truyền thống ở Trung Hoa.
Trên đây là 4 quan niệm chủ yếu về hơn nhân của người Trung Quốc, những
quan niệm ấy mang đậm tính chất lễ giáo phong kiến, đặc biệt là 2 quan niệm “cha
mẹ đặt đâu con ngồi đấy” và “mơn đăng hộ đối”, đã hạn chế sự tự do của nam nữ
trong hơn nhân, cản trở nhiều người khiến họ khơng thể đến được với nhau.
2. Trong xã hội hiện đại
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngy nay, khụng phi nhng quan nim y ó hon ton bin mt, ngc li ,
nú vn cũn tn ti dai dng, nh hng ca nú vn cũn khỏ nng n. c bit l
mt s vựng xa xụi , ho lỏnh, trỡnh dõn trớ thp, nhng hin tng cha m ộp
buc con cỏi khụng phi l khụng cũn. Thm chớ, ngay c trong thnh ph, khi
con cỏi kt hụn, quan nim mụn ng h i vn cũn ớt nhiu tn ti trong suy
ngh ca cỏc bc lm cha lm m.
Hụn nhõn l mt tp tc trong i sng xó hi, vỡ th nú mang tớnh xó hi ,
chu nh hng ca xó hi, nhng thi k khỏc nhau thỡ cú nhng quan nim
khỏc nhau v hụn nhõn. Thi i ngy nay, thanh niờn nam n c t do trong
tỡnh yờu, t do trong quyn la chn tỡm hiu , gp g, ớnh c, t do hụn nhõn,
khụng chu mt s ộp buc no c. Vỡ th mi ngi khỏc nhau thỡ cú nhng
quan nim khỏc nhau v hụn nhõn. Cú mt nh ngha nh th ny v hụn nhõn:
Hụn nhõn l gỡ? hụn nhõn l mt t chc chung v kinh t, l s phi hp mt
cỏch c nh sinh hot ca hai cỏ nhõn, l mt t chc nh trong cuc sng hng
ngy, l mt qun c ngi trỏnh ni cụ n, l mt hỡnh thc hp tỏc s luụn
rng buc ta li. Do ú, ta cú quyn nờn hay khụng nờn bc vo hụn nhõn, khi

no bc vo hụn nhõn, v cựng ai i n hụn nhõn.
T nh ngha ny, tu chung li cú ba vn ln c gii tr ngy nay
quan tõm i vi hụn nhõn, ú l: quan nim v tỡnh yờu v hụn nhõn, quan nim
v tiờu chun ca ngi bn i tng lai v quan nim gia vn hụn nhõn v
tin bc.
2.1. i vi tỡnh yờu v hụn nhõn
Hụn nhõn trong xó hi c thng khụng xut phỏt t tỡnh yờu chõn chớnh,
nhiu khi ch l trỏch nhim phi thc hin ngha v ca con cỏi vi cha m. Cũn
bõy gi tỡnh yờu v hụn nhõn luụn song hnh vi nhau, khụng th tỏch ri.
Vi tỡnh yờu v hụn nhõn luụn cú hai ý kin. ý kin th nht gi l Giy
cht hay rng chi cú chõn mỡnh l rừ nht, cng cú ngha l tỡnh yờu y hp hay l
khụng hp, cuc hụn nhõn ú hnh phỳc hay khụng hnh phỳc, hon ton l
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chuyện của hai người, với người khác chẳng có liên quan gi, nó thuộc về phạm vi
chuyện riêng tư của mỗi cá nhân. Nhưng lại có một quan điểm khác cho rằng hơn
nhân là sự thăng hoa của tình u, một cuộc hơn nhân tơt đẹp sẽ là một bước tiến
trong cuộc đời mỗi người. Tình u là nền tảng của hơn nhân, một cuộc hơn nhân
khơng có tình u sẽ là một cuộc hơn nhân khơng có đạo đức, mà hơn nhân là nền
tảng của gia đình, gia đình là nền tảng của một xã hội ổn định. Do đó tình u và
hơn nhân khơng phải thuộc về chuyện của một cá nhân nào cả, mà là vấn đề của cả
xã hội, là một việc cần phải được quan tâm của tồn xã hội.
2.2. Về tiêu chuẩn của một người bạn đời tương lai
Theo báo cáo trong một cuộc điều tra các sinh viên của trường đại học Triết
Giang. Kết quả là, với các tiêu chuẩn như: nhân phẩm, thu nhập kinh tế, hình thức
bề ngồi, trình độ văn hố, tính cách, sức khoẻ, trinh tiết và cùng chung ngơn ngữ
thì trong các tiêu chuẩn lựa chọn trên, kết quả điều tra cho thấy, nhân phẩm đứng ở
vị trí lựa chọn đầu tiên, là yếu tố quan trọng nhất. Tiếp theo là tính cách và cùng
chung ngơn ngữ. Trinh tiết đứng ở vị trí cuối bảng thành nhân tố khơng quan trọng
nhất.Từ kết quả điều tra có thể thấy, ý nghĩa sâu sắc trong sự khác biệt giữa nam
và nữ trong sự lựa chọn. Nam giới xem ra quan tâm hơn đến vẻ bề ngồi và tinh

tiết, nhưng nữ giới lại chú trọng hơn nam giới về nhân phẩm và thu nhập kinh tế.
Thú vị là ở chỗ, khoảng 90% sinh viên có thể chấp nhận nếu khoảng cách của hai
người bạn đời có thể từ 5 tuổi trở lên.
2.3. Về mối quan hệ giữa hơn nhân và tiền bạc .
Trong một cuộc điều tra của tạp chí Elle năm 1998 trả lời về xu thế cuộc sống
của phụ nữ tiến hành trên 30 quốc gia, Đài Loan với 7,5 vạn người, trong đó phụ
nữ Đài Loan có khoảng 3600 người, bao gồm lứa tuổi thanh niên từ 20-24 tuổi là
82%, số độc thân là 79%, có khả năng kinh tế trung bình trở lên 79&, số có cơng
ăn việc làm là 70%. Kết quả là vớii quan điểm hơn nhân và tiền bạc thì phụ nữ Đài
Loan cho rằng tiền là phương tiện đảm bảo cho hơn nhân (90%), tiền là con đường
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
dn ti hng th nhng tinh hoa ca cuc sng (96%). C hai nhn thc trờn u
chim t l cao so vi ph n trờn ton th gii. Qua ú cho ta thy, mt ngi n
ụng giu cú cú sc hp dn ln n mc no i vi cỏc cụ gỏi tr. Vt cht dng
nh ang tr thnh mc tiờu theo ui ca nhiu ngi.
Nhng cú phi c ly mt ngi cú nhiu tin cú ngha l s bc vo mt t
m bỡnh yờn, hnh phỳc khụng? Cõu tr li l khụng chc. Nguyờn nhõn rt gin
n, gi thit nhng u kin khỏc (nh tui tỏc, tớnh cỏch...) l nh nhau, nhng
vỡ bn ly mt ngi cng cú nhiu tin, cú ngha l bn nhn li ớch u t cao,
tt yu phi tng ng vi vic chp nhn ri ro cng cao.
2.4. Quan nim hụn nhõn ca ngi Trung Quc ngy cng hin i
Cú th núi, my nm gõn õy, quan nim hụn nhõn ca ngi Trung quc
ang
cú s bin i sõu sc, hụn nhõn truyn thng ca ngi Trung Quc ang hng
ti hin i, i t khộp kớn n m ca.
Theo iu tra trờn mng, sinh viờn hin nay trờn phng din tỡnh yờu t ra
manh bo v thoi mỏi hn trc. Khi yờu mt ai ú u ch ng tn cụng, nm
bt hnh phỳc. iu tra cho thy cú 68% sinh viờn ó ch ng theo ui ngi
mỡnh yờu. Trờn phng din ny cú s khỏc bit ln gia nam gii v n gii.
Nam gii tuyt i a s u ỏp dng bin phỏp ch ng, cũn n gii ch cú mt

na l cú dng cm theo ui ngi bn trai mỡnh thớch.
V quan h gii tớnh, nhng con s khin cho ngi ta kinh ngc. Trong s
nhng sinh viờn c iu tra, cú 13 % s ngi thng thn tha nhn ó cú quan
h vi bn khỏc gii, trong ú nam sinh viờn chim a s. Cú 62% sinh viờn mg
ý vi quan Im ch cn vi ngi mỡnh yờu thỡ cú th i n quan h trc hụn
nhõn. Hn 85% s sinh viờn cho rng nam n cú quan h trc hụn nhõn thỡ khụng
nht thit phi kt hụn. Nhng ý kin ny ca gii tr i vi cỏc quan nim truyn
thng m núi l mt s khiờu chin cc k mnh m. Quan nim coi trng trinh
tit ca ngi ph n trong xó hi ng i ang i n bờn b sp . 62% s
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
sinh viờn cho rng coi trng trinh tit l mt ỏp lc i vi ngi bn i tng
lai, trong vn ố ny n gii chim t l nhiu hn nam gii.
ng tớnh luyn ỏi, my nm n õy xut hin khỏ nhiu trờn bỏo chớ, nghe
móI thnh quen. gn õy, cỏc nh nghiờn cu tõm lý ó tuyờn b ng tớnh luyn ỏI
khụng phI l mt cn bnh tinh thn. i vi vn ny, cú khong 60% nhng
ngi c Iu tra cú thỏI thụng cm, khoan dung bn h cho rng hin
tng ng tớnh nờn c xó hi chp nhn v cho phộp.
Theo Southen.com, trờn ton quc s lng cỏc cp v chng kt hụn gim,
ng thi s lng ly hụn li tng cao. Trong nm 2000, ton quc cú 4.880.000
cp v chng kt hụn v 1.210.000 cp v chng chia tay. õy khụng ch mỡnh
Trung Quc m l tỡnh trng chung ca c Chõu ỏ. Singapore s v li hụn t
1990 n nay tng gp hai ln, ThỏI Lan tng mt ln. Nht Bn c cú mt cp
v chng kt hụn, cha y 2 ting ng h li cú mt cp v chng ly hụn. Trong
vũng 20 nm Trung Quc tng gp mt ln, I Loan tng gõp 2 ln. T l ly hụn
ca ngi Hn Quc cao nht, vt qua rt nhiu nc Chõu .
Cng theo Southen.com, theo thng kờ ca to ỏn khu v phớa ụng thnh
ph Bc Kinh, nm 2000 to ỏn th lý 1321 b h s ly hụn, trong ú t l n gii
ch ng ly hụn chim t l cao. Tớnh c lp v ý thc t ch ca cỏ nhõn trong
hụn nhõn ca ngi Bc Kinh ngy cng cao, Do su bỡnh ng trong cuc sng
gia ỡnh, cú rt nhiu ngi ph n khụng mun ph thuc vo chng, nu cú vn

gỡ ny sinh h thng suy ngh nhiu ộn quyn li c bn thõn mỡnh. Lý do ly
hụn ca cỏc cp v chng a phn u do tớnh cỏch khụng phự hp hoc tỡnh cm
nht phai, cng cú nguyờn nhõn v kinh t v vụ vn lý do khỏc na. Quan nim
ly hụn khụng phi l ngi tt, ngi tt khụng ly hụn ca ngi Bc Kinh
dn dn thay i, thỏi ca mi ngi i vi ly hụn ngy cng thụng cm
hn, khoan dung hn,
lng hn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kt hụn ớt, ly hụn nhiu cú th thy rng mt t nc Trung Quc vi
nhng l giỏo kht khe ang hng ti hin i, ang y nhanh quỏ trinh hụI
nhp vi vn hoỏ th gii, i t khộp kớn n m ca.
Túm li cng nh 4 quan nin trong hụn nhõn truyn thng, õy l nhng
quan nim v hụn nhõn ang ph bin trong xó hi Trung Quc ng i. õy
khụng bn n s tớch cc hay hn ch, s lc hu hay tin b, m ch cp n
nhng vn ó v ang c xó hi quan tõm, ang chi phi v nh hng n
li sng ca gii tr. Nhng quan nim ú c gii tr hoan nghờnh hng ng,
nhng a phn nhng ngi gi u hng ti nhng quan nim truyn thng, c
bit l cỏc vựng nụng thụn v min nỳi .



















THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN






Chương II :
NHỮNG LỄ NGHI TRONG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRUNG QUỐC

Hôn lễ bắt đầu xuất hiện từ khi con người bước vào giai đoạn lịch sử hôn
nhân đối ngẫu. Mục đích của hôn lễ là để thông báo cho moi người biết hai người
chính thức trở thành vợ chồng, đồng thời cũng muốn bày tỏ sự khẳng định quyền
và nghĩa vụ của hai vợ chồng đối với gia đình. Dù là vợ hay chồng đều phải bảo vệ
quyền lợi và danh dự cho cả 2 bên, đương nhiên người khác cũng phải tôn trọng
quan hệ vợ chồng của họ. Nếu không thực hiện điều đó tức là đã đi ngược lại đạo
đức xã hội. thậm chí xúc phạm tới lễ giáo của con người. Chúng ta cũng biết rằng
thời bấy giờ khi hai người kết hôn chưa có một loại giáy tờ nào đễ xác nhận cho
nghi thức đó, nên hôn lễ là tiêu chí duy nhất của hôn nhân. Vai trò của hôn lễ khi
đó quan trọng hơn ngày nay rất nhiều.
Chế độ nghi lễ được hình thành từ thời Thương Chu, được duy trì suốt trong
thời kỳ lịch sử Trung Quốc cổ đại. Đến cuối đời nhà Chu, các nhà cải cách như :
Thương Ưởng, Khổng Tử, Tuân Tử mới tìm cách cải cách lễ cũ và đề xướng
những quy định mới. Tuy lễ cũ bị phá bỏ nhưng để củng cố nền thống trị, giai cấp

địa chủ mới cũng chế ra lễ đê tạo ra một lễ thích hợp. Chế độ lễ nay được áp dụng
suốt từ thời Tần, Hán trở về sau. Trong đời sống, việc áp dụng lễ được mọi tầng
lớp tôn trọng, không dám vi phạm, hôn lễ cũng là một lễ được quy định cụ thể. Để
tìm hiểu chi tiết, tỉ mỉ về hôn lễ là một điều hết sức khó khăn vì ngày nay nhiều lễ
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
đã không còn, có lễ còn cũng chỉ mang nét tượng trưng. Tuy các tầng lớp có quy
định khác nhau, nhưng hôn lễ có những giai đoạn chủ yếu sau đây:
I. TRONG HÔN NHÂN TRUYỀN THỐNG.
1. Lễ nạp thái:
Nạp là thu nạp, thái là lễ vật. Nhà trai sẽ nhờ bà mối đến thăm dò ý tứ nhà
gái, thỉnh cầu kết hôn. Muốn có quan hệ thông gia với nhà gái, thì nhà trai phải
chuẩn bị sính lễ, nhờ người mai mối tới nhà gái đặt vấn đề. Nếu nhà gái đồng ý
theo mọi điều kiện của nhà trai, muốn tiến tới hôn nhân thì nhận lễ vật. Còn nếu
không đồng ý thì mọi chuyện xem như chưa xảy ra.
2. Lễ vấn danh.
Sau khi gia đình nhà gái nhận lễ vật, người mai mối có trách nhiệm về thông
báo về tình hình cho nhà trai biết. Tiếp đó nhà trai sẽ tiếp tục nhờ người mai môí
tới
nhà gái để tìm hiểu tên tuổi, ngày sinh tháng đẻ của cô gái.
Trong hôn nhân truyền thống, vai trò của bà mối vô cùng quan trọng. Trong
Kinh thi -Tề phong - Nam sơn viết: “Khi lấy vợ, tất yếu phải có người mai mối”,
thậm chí sang thời Xuân Thu - Chiến Quốc kết hôn không có mai mối rõ ràng luôn
phải chịu sự khinh bỉ của xã hội. Xã hội Trung Quốc còn có triều đại còn đặt ra các
chức quan mai, tuy nhiên người mai mối thường là các bà mai. Người mai mối
cũng có người tốt kẻ xấu, thậm chí còn có một số người vì mục đích vật chất mà
lừa gạt các gia đình để chuyện hôn nhân thành công và mình được thù lao. VD:
Khi đến nhà trai thì ca ngợi cô dâu tương lai nết na hiền dịu, lúc gặp nhà gái thì
khen chàng rể quý khôi ngô, tuấn tú, thông minh, hoạt bát. Mọi người thường có
ác cảm với người mai, chỉ thấy nhiều điểm xấu, nhiều điểm hạn chế mà không chú
trọng tới vai trò tác dụng của nó. bởi vì trong xã hội cũ hôn nhân do cha mẹ sắp

đặt, con cái không có quyền quyết định thì bà mối giống như một cái cầu nối để
hai người tìm hiểu lẫn nhau.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tc l khụng cú mai mi thỡ khụng kt hụn khụng nhng c quy nh
trong lut phỏp triu ỡnh m cũn tr thnh mt quan nim vn hoỏ n sõu vo tim
thc ca ngi dõn khụng cú ngi mai mi thỡ khụng ly c v( Kinh Thi).
n cui i nh Tng, do L vn danh cú th tin hnh cựng vi nghi thc
Np thỏi nờn dn dn nú ó bin mt theo thi gian.
3. Np cỏt.
Sau khi nh trai nm rừ tờn tui ca cụ gỏi h s bc qu xem búi vic cỏt,
hung nu ụi tr kt duyờn. Nu xem c que tt thỡ b mi cú trỏch nhim thụng
bỏo cho nh gỏi bit. Theo tp tc truyn thng nghi thc ny gn ging vi nghi
thc np thỏIi cho nờn n i Minh Thanh nghi thc ny bin mt.
búi vic cỏt - hung ca ụi tr, ngi ta s cn c vo:
3.1. Cn c vo ngy sinh thỏng .
d oỏn kt qu chuyn hụn nhõn, ch yu ngi ta thng cn c vo
mt s tiờu chớ sau õy:
Xem v cú khc chng hay khụng. Nu ngi ph n sinh vo thỏng 11 nm
Giỏp tý, Nhõm tý, K tý, inh t; thỏng 2 nm Canh thõn, Mu thõn, Quý hi
hoc thỏng 10 nm Mu thõn, Bớnh thỡn; thỏng 12 nm Bớnh ng, Mu ng; thỏng
8 nm Nhõm dn, Giỏp dn thỡ s ba i chng. Nhng ngi ph n ny khụng
nờn tớnh n chuyn hụn nhõn.
Xem con dõu no tng khc vi b m chng. Con dõu no nm Tý tng
khc
vi b chng sinh nm Su, m chng sinh nm Mựi, con dõu no sinh nm Su
thỡ tng khc vi b chng sinh nm Dn, m chng sinh nm Du; con dõu
mnh Kim sỏt m chng mnh Kim sinh nm Giỏp tý, t su, Nhõm dn; con dõu
mnh Mc sỏt b m chng sinh nm Nhõm ng, Canh thõn.
Nu gp phI nhng trng hp nh th thi khụng nờn tớnh n chuyn ci
hi.

Xem con r no tng khc vi v v nhc ph, nhc mu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Chàng trai mênh Kim sát vợ mệnh Mộc sinh năm Nhâm ngọ, Q mùi, Canh
thân và khắc nhạc phụ sinh năm Tân sửu, Mậu tuất, Kỷ hợi; chàng trai mệnh Thuỷ
sát vợ mệnh Hoả sinh năm Đinh Dậu, Giáp tuất, Kỷ Hợi, khắc nhạc phụ sinh năm
Mậu ngọ, Kỷ mùi. Gia đình nào có con gái khơng nên lấy chồng có niên mệnh kể
trên.
Các nhà chiêm tinh cho rằng đơi trai gái sẽ có thẻ tiến tới hơn nhân và cuộc
sống gia đình nhất định sẽ hạnh phúc, cát tường nếu hai người cùng mệnh Thuỷ,
Hoả, Thổ hoặc nam mệnh kim, nữ mệnh thuỷ…Cuộc sống sẽ xung khắc bất đồng
và sẽ dễ dẫn đến tan vỡ hạnh phúc gia đình nếu hai người cùng mệnh Kim hoặc
Mộc, hoặc nam mệnh Kim, nữ mệnh Hoả. Trong trường hợp mang mệnh tương
khắc mà kết tóc xe dun với nhau thì hậu quả sẽ khó lường hết được.
Trong cuộc sống, ai ma chẳng muốn hạnh phúc n ổn, khơng gặp phảI tai
ương. Vì thế nên người ta ln cố gắng tránh sự tương khắc, đi tìm những cuộc
hơn nhân tâm đầu ý hợp
3.2. Căn cứ vào hình tượng 12 con giáp.
Đời Hán, khi hình tượng 12 con giáp được truyền vào khu vực sơng Hồng
Hà, người ta kết hợp 12 con giáp với 12 địa chi: Tý thử, Sửu ngưu, Dần hổ, xuất
hiện phương pháp suy đốn mới theo hình tượng 12 con giáp. Người ta thấy rằng
người nào cầm tinh con ngựa tương khắc với cầm tinh con trâu, người cầm tinh
con dê, tương khắc với cầm tinh con rắn, người cầm tinh con rắn tương khắc với
cầm tinh con hổ, con chuột do đó họ khơng nên kết hơn với nhau.
Sau khi bói tuổi, nếu việc nhân dun của 2 người mà tốt đẹp thì coi như mối
lương dun này chắc chắn sẽ thành cơng. Khi đó nhà trai, nhà gái sẽ tiến hành lễ
ra mắt giữa 2 bên gia đình của cơ dâu và chú rể tương lai.
Trong lễ ra mắt để xem mặt chang rể tương lai, bên nhà gái thường là do
người cha chủ trì mọi việc, còn khi tiếp chuyện với nàng dâu bên nhà trai chủ yếu
để trọng trách này cho người mẹ đảm nhận. Khi tiến hành lễ ra mắt co những đơi
nam nữ đã biết trước tồn bộ câu chuyện, nhưng có những đơi lại khơng hề biết

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
chuyện gì sắp sửa xảy ra song hầu như các bậc phụ huynh đều cho con cái họ biết
trước. Dù vậy thì người trong cuộc cũng phải giả vờ như không biết chuyện.
Đến ngày tổ chức lễ ra mắt, khi nhà trai đến chơi, cô gái thản nhiên ngồi trên
giường thêu thùa may vá. người bên nhà trai vừa nói chuyện với mẹ cô gái vừa
ngắm nhìn cô. Mọi cử chỉ, đặc điểm hình thức từ dung nhan đến đường nét trên cơ
thể, làn da cho đến tài nữ công gia chánh của cô đều được quan sát kỹ lưỡng. Gia
đình nào có cô con gái tài năng khéo léo trong thêu thùa may vá thì họ cảm thấy
rất tự hào, hãnh diện. Còn về phần cô gái, dù biết rõ người nhà trai tới thăm nhưng
không dám nói gì, chỉ thẹn thùng e lệ. Người nhà trai tới thăm nhà gái không chi
xem mặt nàng dâu tương lai mà còn để tìm hiểu gia cảnh nhà gái. Sau buổi lễ ra
mắt, nếu 2 gia đình đồng ý thống nhất với nhau thi sẽ sớm đưa ra quyết định.
4. Nạp chưng
Chưng ham ý là thành công, nghĩa là chuyện hôn nhân nhất định sẽ tiến triển
thuận lợi. Lúc này nhà trai phải chuẩn bị hôn thư và sính lễ đem tặng cho nhà gái,
nghi lễ nay người ta thường gọi là lễ cầu hôn hay lễ đính hôn.
4.1. Về lễ vật (sính lễ)
Sính lễ là lễ vật của nhà trai đem tặng cho nhà gái sau khi nhà gái đã chấp
thuận chuyện hôn nhân. Sinh lễ còn gọi là sính tệ hoặc sính tài, dân gian còn gọi là
lễ vạt ăn hỏi để quyết định chuyện tơ hồng.
4.1.1. Nguyên nhân của sính lễ.
Nếu lấy chồng cô gái sẽ phải đến sống tại nhà trai. Mọi người đều biết nhà
gái đã có công sinh thành, dưỡng dục nên cô gái, họ đã phải trải qua nhiều khó
khăn vất vả để nuôi dạy con gái, bây giờ họ lại phải gả con gái cho gia đình khác
nên họ luôn cảm thấy thiếu thốn, cái được chẳng bù nổi cái mất. Vì vậy nhà gái
mong muốn nhà trai phải bỏ ra một sự đền đáp nhất định dù là mang tính tượng
trưng đủ để khiến họ cảm thấy thoải mái, cân bằng tâm lý. Phía nhà trai cũng nhận
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
thy cn phi cú s bỏo ỏp cho nh gỏi vỡ ó cú c cụ gỏi, t ú sớnh l xut
hin.

4.1.2. S lng sớnh l.
S lng sớnh l bao nhiờu c xem l , l thớch hp? iu ny phi cn
c ti a v xó hi, iu kin kinh t ca tng gia ỡnh. Gia ỡnh nh trai m
quyn cao chc trng, kinh t khỏ gi thỡ sớnh l t phi nhiu. Cũn gia ỡnh nh
gỏi no cú quyn th, cuc sng y thi ca hụi mụn cng d gi. Vỡ th m
hụn nhõn truyn thng coi trng mụn ng h i trỏnh sớnh l v ci
khụng tng xng, thun li nht l la chn gia ỡnh phự hp vi hon cnh nh
mỡnh.
S lng nhiu hay ớt cú mi tng quan cht ch vi trỡnh phỏt trin ca
xó hụi. Trong nhng thi Iờmt lch s khỏc nhau thỡ sớnh l cng khỏc nhau.
Chng hn, i nh Chu sinh l thng l ngc bớch, i Hỏn l vng nhng
thi Tu - ng phong phỳ nht, t vng bc chõu bỏu ngc ng, gm vúc cho
n nga, chn nhung, y phc tt c u cú th tr thnh sớnh l. Lut phỏp i
ng quy nh: nhn sớnh l l ớnh hụn ri. Theo phong tc khi mang sớnh l
n nh gỏi, mi l phi c by ra sõn mi bn bố, ngi thõn ti chiờm
ngng.
Trong l n hi, ngoi vic mang sớnh l ti cũn phi trao hụn th.
4.2. Hụn th.
Ngi mai mi s trao hụn th cho nh gỏi, nh gỏi phi chun b mt lỏ th
phỳc ỏp gi cho nh trai. Trong trng hp nu cha m ca chng trai cú mt
trong l n hi thỡ 2 gia ỡnh cú th trc tip trao t hụn th cho nhau. Trong hụn
th bờn nh trai nh, nh gỏi phi ghi rừ c th nh sau: h tờn, chc tc, hụn
nhõn ba i nh mỡnh, ngy sinh thỏng ca bn thõn, cha m cũn hay mt, nu
cha m hkụng cũn thỡ ai s l ch hụn? Khi hai gia ỡnh gi hụn th cho nhau cú
ngha l hụn c ó c xỏc nh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nh vy trong l ớnh hụn thỡ hai gia ỡnh s trao hụn th cho nhau. L ớnh
hụn l ngy vui nờn hai gia ỡnh cú th mi ngi thõn , bn bố ti d, dõn gian
gi ú l n c ớnh hụn.
Xó hi cc k coi trng vic ớnh hụn, sau khi ớnh hụn thỡ khụng c thay

i ý nh. iu ny khụng ch c phong tc tp quỏn tha nhn m cũn c
s bo v ca lut phỏp thi by gi.
5. Thnh k
Sau khi np chng, nh trai chn ngy lnh thỏng tt t chc hụn l, ngi
mai mi cú trỏch nhim bỏo cho nh gỏi bit ngy t chc ún dõu. Thnh cú
ngha l bn bc thng lng, ngy t chc hụn l phi c s ng ý chp
thun ca nh gỏi thỡ mi cú th tin hnh hụn l.
Hụn nhõn l chuyn ca c mt i ngi, vỡ vy nú cú nh hng ti tng
lai ca 2 v chng, cú quan h ti s hng thnh ca gia tc nờn mi ngi u t
ra thn trng khi chn ngy t chc hụn l.
Chn ngy cú ngha l chn ngy lnh thỏng tt, k thc nu gia ỡnh no k
lng thi phi thụng qua 4 tiờu chun.
5.1. Chn nm.
Tuy ngi ta khụng quỏ chỳ trng vo nm nhng khụng phI l khụng cú
kiờng k. Ngũi Trung Quc xa thng kiờng t chc hụn l vo nm Lng.
Tc xa cho rng trong 4 nm: Tý, Ng, Móo, Du m t chc hụn l thỡ s khụng
gp thun li may mn. Nhng n i Tng Nguyờn thỡ thuyt cm k nm
Lng b xoỏ b, thi gian kiờng k quỏ di nờn mi ngi khụng d gỡ tuõn theo
c.
Ngi Trung Quc cho rng, Rng tng trng cho s cỏt tng, vỡ th
khụng ớt cp v chng mong mun con trai mỡnh c sinh vo nm Rng, nm
Móo l hai nm c ngi ta yờu thớch. Nu kt hụn vo thi Im thỏng 6 cui
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
năm Mão thì có thể sinh con vào năm Thìn, và nếu như vậy thì sẽ càng đại cát đại
lợi.
5.2. Chọn tháng.
Là chọn tháng may mắn để cử hành hơn lễ. Việc chọn tháng căn cứ vào cầm
tinh của cơ gái. Cầm tinh khơng giống nhau thì tháng tốt cũng sẽ khác nhau. Chọn
tháng đẹp để tổ chức hơn lễ là một chuẩn mực mà cả hai gia đình đều phải tn
theo. Nếu khơng sẽ có xung khắc với bố mẹ chồng, với con cái hoặc giữa hai vợ

chồng với nhau.
5.3. Chọn ngày.
Tổ chức hơn lễ nên chọn ngày hồng đạo. Đó là tập tục mà mọi người đặc
biệt tơn thờ và dường như nó đã ăn sâu vào cuộc sống hàng ngày của con người.
Trong ngày hồng đạo, chúng ta nên làm những cơng việc trọng đại. Ngày hắc đạo
là ngày cực kỳ xấu, dễ gặp những điều khơng may mắn nên người ta tránh tổ chức
hơn lễ vào những ngày này. Theo thuyết tinh mệnh 6 vị thần Thanh Long, Minh
Đường, Kim Q, Thiên Đức, Ngọc Đường, Tư Mệnh là những vị thần may mắn.
Khi những vị thần này túc trực thì mọi việc đều thuận lợi khơng gặp tai ương, hoạn
nạn, và mọi người gọi đó là ngày Hồng đạo.
Để chọn ngày Hồng đạo người ta thường tra sách lịch hoặc căn cứ vào âm
dương ngũ hành hoặc bốc quẻ đốn mệnh, hoặc xem bói.
5.4. Chọn giờ.
Trong sách “Lâm lương bí thất tòng thư” có ghi “Gia đình quan lại bấy giờ
để hạn chế kiêng kị thì từ chuyện xây dựng, hiếu hỉ đến chuyện đi lại trên đường,
mọi việc đều phải chọn giờ”. Việc này do nhà trai lo liệu sau đó mới gửi bảng thời
gian đến cho nhà gái. Đến ngày tổ chức hơn lễ, hai gia đình sẽ nghiêm chỉnh chấp
hành giờ giấc như đã định. Song do q phức tạp lại khơng dễ thực hiện nên đại
đa số người dân đều khơng q coi trọng việc chọn giờ.
6. Lễ đón dâu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nh trai c ngi cựng chỳ r n nh gỏi ún dõu, nh gỏi c ngi i a
dõu.
6.1. Vỡ sao chỳ r li phi ớch thõn i ún cụ dõu?
Vic chỳ r ớch thõn i ún cụ dõu th hin ý ngha:
Th nht, nú th hin s coi trng tỡnh cm v chng. Chỳ r ớch thõn ti
ún dõu phn no ó biu l tỡnh cm nụng nn , sõu sc i vi cụ dõu.
Th 2 nú th hin lũng tụn trng i vi cụ dõu
Th 3 l do ngi xa vn dng lý lun v tri t, õm dng, cng nhu
ngi ta cho rng, tri cú trc t, dng trc õm v cng trc nhu.

hai ni dung trc cú ni dung rt thc t, nú th hin mt cỏch sõu sc s
tụn trng v tỡnh cm ca ngi con trai dnh cho ngi con gỏi. Cũn ý ngha cui
cựng, mc dự khụng sỏt thc t v cú phn hi m h, nhng trong mt thi k
lch s m quan nim trng nam khinh n hi nng n nh vy thỡ dự sao nú
cng úng mt vai trũ nht nh.
6.2 .Vỡ sao trong l ún dõu cụ dõu li khúc?
Khúc trong ngy ci l mt tp tc rt ph bin khp t nc Trung
Quc. Trong ngy xut giỏ cụ dõu thng phI khúc liờn tc cho n khi v nh
chng mi thụi. Trong con mt ca ngi Trung Quc, hụn l l chuyn h s,
trn ngp ting ci, s vui v, vy ti sao mt s nI cụ dõu li phi khúc?
6.2.1 Nguyờn nhõn
Ngun gc sõu xa ca tc khúc trong ngy ci l bt ngun t tc cp hụn.
Khi b cp hụn, a phn cỏc cụ gỏi u cm thy hong s v khúc chỡnh l s
phn khỏng duy nht ca h. Nm ny qua nm khỏc, i ny qua i khỏc, khúc
v ci kt hp li vi nhau, dn dn ó hỡnh thnh nờn tc l khúc trong ngy
ci.
n khi tc cp hụn b loi b thỡ tc khúc trong ngy ci vn tip tc tn
ti l vỡ, th nht l do tớnh k tha ca vn hoỏ dõn gian, cng nh cỏc hin tng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
vn hoỏ khỏc, hin tng vn hoỏ khúc trong ngy ci cng cú tớnh k tha cao.
Hn na, trong mt xó hi c rng buc bi nhng l giỏo phong kin kht khe
ngi ph nvn cha c t do trong hụn nhõn. Bi cnh vn hoỏ ú l l mnh
t tc khúc trong ngy ci tn ti.
6.2.2 Nhng hỡnh thc khúc trong ngy ci
Vỡ Trung Quc t rng ngi ụng nờn khúc trong ngy ci cỳng cú khỏ
nhiu nột khỏc bit gia cỏc dõn tc a phng.
Da vo ngi trong cuc thỡ khúc trong ngy ci c phõn lm hai
hỡnh thc:
M v con gỏi khúc i. C m v con gỏi u khúc nhng ch th chớnh
l

ngi m. Ngi m khúc mt on thỡ con gỏi cng khúc ng mt on khỏc,
cng cú lỳc c hai m con cựng khúc ng thanh.
Bn bố ngi thõn cựng khúc. Nhng ngi cựng khúc u l n gii, s
ngi khụng c nh, ớt thỡ t 3 n 5 ngi, nhiu thỡ t 10 n 20 ngi. Cú c
xng, song xng cú c hp xng. Ting khúc ca ngi thõn, bn bố th hiờn
s ng cm v s phn ca ngi con gỏi.
Da vo bn thõn ngi khúc thỡ cú th chia thnh 4 hỡnh thc:
Ch khúc m khụng hỏt. Khúc khụng cú li, cú lỳc cụ dõu khúc thỳt thớt hoc
khúc go lờn, m cụ gỏi cng s khúc theo. Hỡnh thc ny thng thy cỏc vựng
thanh ph th xó.
Ch hỏt m khụng khúc. Ngi hỏt thng khụng phi l cụ dõu. Hỡnh thc
ny thng gp cỏc vựng dõn tc thiu s.
Va khúc va hỏt. õy l mt hỡnh thc In hỡnh nht. Li ca ting khúc
ho lm mt. i b phn cỏc vựng Sn Tõy cú lu hnh hỡnh thc ny.
Cú ca cú mỳa, va khúc va hỏt. S lng ngi tham gia vo hỡnh thc ny
tng i nhiu. Trong hỡnh thc ny cụ dõu cựng nhiu cụ gỏI s ct cao ting
khúc v say mờ nhy mỳa.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6.2.3 . Nội dung các bài khóc
Bao gồm các nội dung chủ yếu như : Cảm tạ ơn sinh thành dưỡng dục của
cha mẹ, biểu lộ sự phẫn uất trước vị trí thấp kém của người phụ nữ, tình bạn giữa
những người cùng ca hát, trách cứ những lời “ngon ngọt” của người mối láI, lời
dạy bảo và chúc phúc cơ dâu.
Trong xã hội phong kiến, cơ sở của hơn nhân là “cha mẹ đặt đau con ngồi
đấy” , người phụ nữ buộc phảI tn theo “tam tòng tứ đức”, nhiều khi bi kịch hơn
nhân xảy ra, vì thế tục “khóc trong ngày cưới” rất hưng thịnh.
Trong xã hội hiện đại, địa vị của người phụ nữ được nâng lên nhiều. NgồI
một số địa phương còn tồn tại quan niệm lạc hậu cổ hủ thì tự do hơn nhân, tự do
u đương, tự chủ hơn nhân đã trở thành những chuẩn mực phổ biến trong xã hội.
Vì vậy

trong xã hội hiện đại, tục lệ này đã bị tiêu diệt hồn tồn.
6.3. Một số phong tục của các dân tộc thiểu số khác trong ngày cưới
6.3.1 Phong tục đốt đuốc đón cơ dâu của dân tộc Đồng ở huyện Tĩnh tỉnh Hồ
Nam
Dân tộc Đồng ở huyện Tĩnh tỉnh Hồ Nam đón cơ dâu vào giữa đêm. Đồn
đón cơ dâu của nhà trai chừng 30 người, mỗi người cầm một bó đuốc nhựa thơn ra
khỏi nhà trai, vượt núi, vượt suối, di chuyển với những bó đuốc bập bùng. Họ còn
mời phường kèn vừa đi vừa đánh trống, thổi kèn và chơi nhạc cụ. Họ ra đi đầy
nhiệt tình vui vẻ giữa mênh mơng vắng lặng.
Đến nhà gái họ phải qua hai lần cổng trại. Qua mỗi cổng trại bên phía nhà trai
phải hát đối đáp với nhóm nhà gái. Họ hỏi và trả lời về thiên văn, địa lý, cuộc
sống, tình u, thời sự. Khi rước dâu, cơ dâu qng khăn lên đầu, vai khốc vòng
hoa, tay phảI cầm chiếc dù bằng giấy có phết dầu trẩu (trừ tà). Cơ dâu đi theo nhà
trai cùng 2 cơ gáI phù dâu trong tiếng nhạc inh ỏi. Nếu trên đường về nhà chồng
gặp một đám cưới khác thì cơ dâu phảI trao đổi thắt lưng với cơ dâu ở đám cưới
khác để chúc mừng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×