Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề thi khảo sát chất lượng và biểu điểm vào 10 (5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.94 KB, 4 trang )


Đề kiểm tra khảo sát chất lợng
môn ngữ văn lớp 9
Thời gian: 120 phút
Câu 1: (3đ)
a) Đoạn trích Chị em Thuý Kiều thuộc phần nào trong kết cấu của
Truyện Kiều? (0,5đ)
b) Khi miêu tả chân dung chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du không chỉ miêu
tả sắc đẹp của Thuý Kiều và Thuý Vân mà còn dự báo tính cách và số phận của
mỗi nhân vật. Em hãy chép chính xác những câu thơ mà Nguyễn Du vừa dùng để
miêu tả sắp đẹp, vừa dùng để dự báo tính cách và số phận của hai nhân vật trên.
(1đ)
c) Hãy nêu sự khác nhau trong bút pháp miêu tả chân dung Thuý Kiều và
Thuý Vân ở trong đoạn trích này bằng một đoạn văn ngắn khoảng 8 câu. (1,5đ)
Câu 2: (7đ)
Khi chia tay với ông Sáu, bé Thu (nhân vật chính trong truyện Chiếc lợc
ngà của Nguyễn Quang Sáng) đã nói:
- Ba về ! Ba mua cho con một cây lợc nghe ba!
a) Câu nói trên của bé Thu tiếp nối theo sự việc nào trong tác phẩm? Hãy
nêu tóm tắt sự việc đó. (1đ)
b) Sự việc đó đợc kể bằng ngôn ngữ trần thuật và điểm nhìn của nhân vật
nào? Cho biết tác dụng của việc lựa chọn cách kể đó? Hãy kể tên một vài tác
phẩm có cùng cách kể nh tác phẩm trên. (1đ).
c) Tên truyện là Chiếc lợc ngà nhng nội dung truyện lại viết về tình cảm
cha con sâu nặng của ông Sáu và bé Thu. Tác giả đặt nhan đề cho truyện ngắn
của mình nh thế với dụng ý gì? Nó góp phần thể hiện những ý nghĩa gì của tác
phẩm? (1đ).
d) Từ sự việc nối tiếp theo lời nói trên của nhân vật bé Thu, em có suy
nghĩ gì về tấm lòng và tình cảm của ông Sáu một ngời cha, một ngời lính với
đứa con gái yêu quý của mình? Hãy trình bày những suy nghĩ đó của em bằng
một đoạn văn T P- H có độ dài từ 10 đến 12 câu. Trong đoạn có sử dụng một


phép liên kết câu thích hợp. Câu kết đoạn là một câu cảm thán. (4đ).
Hết
Đáp án biểu điểm
Đề kiểm tra khảo sát chất lợng
môn ngữ văn lớp 9
Thời gian: 120 phút
Câu I (3đ):
1) Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Dữ: (1đ)
- Nguyễn Dữ quê ở tỉnh Hải Dơng, ông sống ở thế kỷ XVI là thời kỳ triều
đình nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh
giành quyền bính, gây ra các cuộc nội chiến kéo dài. (0,5đ)
- Ông là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm, là ngời học rộng tài cao nhng
chỉ làm quan một năm rồi về sống ẩn dật. (0,25đ)
- Xuất xứ của văn bản: Chuyện ngời con gái Nam Xơng là một trong hai
mơi chuyện của tác phẩm Truyền kỳ mạn lục; mợn cốt truyện của truyện cổ
tích Vợ chàng Trơng. (0,25đ)
2) Cụm từ nghi gia nghi thất: nên cửa nên nhà, ý nói thành vợ thành
chồng, cùng xây dựng hạnh phúc gia đình. (0,5đ)
3) (2,5đ)
- Lý do Vũ Nơng tìm đến cái chết: Vì hạnh phúc gia đình tan vỡ không thể
hàn gắn lại đợc. (0,5đ)
- Suy nghĩ về mơ ớc và thân phận ngời phụ nữ dới chế độ phong kiến: Họ
có mơ ớc rất bình dị là đợc sống trong một gia đình hạnh phúc. Nhng cuộc sống
của họ luôn phải phụ thuộc bởi chế độ phong kiến hà khắc (trọng nam, khinh nữ)
nên thân phận ngời phụ nữ chìm nổi lênh đênh, dẫn đến những kết cục bi thảm
thật đáng thơng. (1đ)
Câu II (7đ):
1) a) Hình ảnh bếp lửa là hình ảnh thực, chỉ một sự vật cụ thể luôn gắn
liền với hai bà cháu trong suốt những năm tháng chiến tranh. (0,25)
Hình ảnh ngọn lửa là một hình ảnh mang ý nghĩa biểu tợng:

ngọn lửa của lòng yêu thơng, của sức sống và niềm tin. (0,25đ)
b) Từ bếp lửa đợc bà nhen lên mỗi sớm mỗi chiều, ngời cháu đã liên tởng,
đã cảm nhận đợc một cách tự nhiên ngọn lửa yêu thơng của lòng bà truyền cho
cháu ngọn lửa của sức sống và niềm tin bà đã thắp lên trong lòng cháu từ
những ngày ấu thơ -> Bà là ngời nhóm lửa, giữ lửa và cũng là ngời truyền lửa
cho các thế hệ nối tiếp. (1đ)
2) a) Chép chính xác đoạn thơ từ Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ đến
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng bếp lửa ! (Sách giáo khoa Văn 9 tập I). (1đ)
b) Viết đoạn văn: (4,5đ)
- Hình thức: Viết đúng phép lập luận Tổng hợp Phân tích Tổng hợp
và số lợng câu từ 10 đến 12 câu; liên kết chặt chẽ. (1đ)
- Nội dung:
+ Chủ đề: Suy ngẫm về cuộc đời bà: (0,5đ)
+ Bà tần tảo giàu đức hi sinh: (0,5đ)
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
+ Bà là ngời nhóm lửa cũng là ngời giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng, toả
sáng. Nhóm bếp lửa, bà đã nhóm dậy niềm yêu thơng, niềm vui, niềm tin trong
lòng ngời cháu và cho cả thế hệ nối tiếp: (2đ)
Nhóm bếp lửa .
Nhóm niềm yêu thơng
Nhóm nồi xôi
Nhóm dậy cả
Phân tích điệp từ nhóm; tính nhiều nghĩa của từ nhóm -> diễn tả
những suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời bà.
- Có sử dụng đúng câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc. (0,5đ)

×