Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

SO SÁNH NHỮNG ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÝ LỚP 10 THEO CHƯƠNG TRÌNH MỚI VÀ CHƯƠNG TRÌNH CŨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.49 KB, 48 trang )


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
ED




Lý Thị Thanh Dung
Lớp DH3L - MSSV : DLY021306
Nguyễn Thị Kim Thoa
Lớp DH3L -
MSSV : DLY021334

SO SÁNH NHỮNG ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM
CỦA SÁCH GIÁO KHOA VAÄT LYÙ LÔÙP 10
THEO CHƯƠNG TRÌNH MỚI VÀ
CHƯƠNG TRÌNH CŨ

( Bộ I BAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN )




Giáo viên hướng dẫn:
Thầy: Trần Thể









AN GIANG - 7/2004

MỤC LỤC
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG…………………………….………………………………….. 1
I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………..…………...…………………. 1
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU………………………….……………………....………... 1
III.PHẠM VI NGHIÊN CỨU…………………………………………...…………………… 1
IV.NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI…………………………………………..…….…………….. 2
V.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………………………….……….…..….. 2
VI.THỜI GIAN THỰC HIỆN………………………………………………..……………… 2
PHẦN II: CƠ SỞ LÍ LUẬN…………………………………………………………………………… 3
VII.Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục ở THPT………….. 3
VIII. Thực trạng dạy học của giáo viên và học sinh trong giai đoạn hiện nay……………… 3
IX. Tầm quan trọng c
ủa sách giáo khoa mới……………………………………………….. 4
X. Tầm quan trọng của sách giáo khoa môn Vật lý…………………………………………. 4
PHẦN III: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU………………………………………………………………. 6
A. PHẦN CƠ HỌC……………………………………………………………………………….. 6
I.Hình thức…………………………………………………………………………………… 6
II.Nội dung:………………………………………………………………………………….. 6
1.Chương I:ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM:…………………………………………………. 6
1.1.Cấu trúc:……………………………………………………………………………. 6
1.2. Nội dung:………………………………………………………………………….. 6
1.3. Nhận xét:………………………………………………………………………….. 10
2.Chương II:ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM. CÁC LỰC CƠ HỌC…………………… 10
2.1.Cấu trúc:……………………………………………………………………………. 10

2.2.Nội dung:…………………………………………………………………………… 10
2.3.Nhận xét:…………………………………………………………………………… 18
3.Chương III:CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN………………………………………….. 18
3.1.Cấu trúc…………………………………………………………………………….. 18
3.2.Nội dung……………………………………………………………………………. 18
3.3.Nhậ
n xét…………………………………………………………………………….. 23
4.Chương IV:CƠ HỌC CHẤT LỎNG…………………………………………………… 24
4.1.Cấu trúc…………………………………………………………………………….. 24
4.2.Nội dung……………………………………………………………………………. 24
4.3.Nhận xét……………………………………………………………………………. 24
B. PHẦN NHIỆT HỌC………………………………………………………………………….. 24
I.Hình thức………………………………………………………………………………….. 24
II.Nội dung………………………………………………………………………………….. 25
5.Chương V:CHẤT KHÍ…………………………………………………………………. 25
5.1.Cấu trúc…………………………………………………………………………….. 25
5.2.Nội dung……………………………………………………………………………. 25
6.Chương VI:CÁC TRẠNG THÁI CƠ BẢN CỦA CHẤT………………………………. 30
6.1.Cấu trúc……………………………………………………………………………… 30
6.2.Nội dung…………………………………………………………………………….. 30
6.3.Nhận xét……………………………………………………………………………… 36
7.Chương VII:CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC………………………………….. 37
7.1.Cấu trúc……………………………………………………………………………… 37
7.2.Nội dung…………………………………………………………………………….. 37
7.3.Nhận xét……………………………………………………………………………... 43
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾ
N NGHỊ……………………………………………………………… 43
A. Kết luận:………………………………………………………………………………………… 43
I.Ưu điểm của sách mới………………………………………………………………………. 43
II.Nhược điểm của sách mới………………………………………………………………… 44

B. Kiến nghị……………………………………………………………………………………. 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

W  X

1) Dương Trọng Bái – Sách giáo khoa Vật lí 10 và Sách giáo viên Vật lí 10 – Nhà
xuất bản Giáo Dục - Năm 1998.
2) Nguyễn Văn Đồng – An Văn Chiêu - Ph ương pháp giảng dạy Vật lý ở
trường phổ thông - Nhà xuất bản Giáo Dục - Năm 1979.
3) Ê. E. ÊVENTRICH - Nhà xuất bản giáo dục – Năm 1978.
4) Paul Zitzewitz - Vật lí học: Các nguyên lí và bài toán - Xuất bản năm 1995 tại
Hoa Kỳ.
5) Hoàng Quý - Phạm Quý Tư dịch - Tính chất các định luật Vật lý - Nhà xuất
bản Giáo Dục .
6) Hoàng Quý – Cơ họ
c - Nhà xuất bản giáo dục – Năm 1979.
7) Nguyễn Thế Khôi – Sách giáo khoa thí điểm Vật lí 10 (Ban khoa học tự nhiên)
bộ sách thứ nhất và sách giáo viên thí điểm Vật lí 10.
8)Phạm Hữu Tòng - Phương pháp dạy bài tập Vật Lý - Nhà xuất bản Giáo Dục
- Năm 1989
9) Bùi Trọng Tuân - Vật lí phân tử và Nhiệt học.
10) Phạm Hồng Tuất – Cơ học - Nhà xuất bản giáo dục – Năm 1981



SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG

PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

XW
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân
lực trong giai đoạn mới cùng với sự phát triển nhanh mạnh với tốc độ mang tính
bùng nổ của khoa học công nghệ, thể hiện qua các lý thuyết, thành tựu mới và khả
năng ứng dụng cao rộng, nhanh vào thực tế.
Hoà chung với xu thế đổi mới tiến bộ trên thế
giới, sách giáo khoa cần được
xem xét điều chỉnh và đổi mới.
Sách giáo khoa theo chương trình cũ đã được biên soạn cách đây hơn 25
năm. Mặc dù chương trình này đã góp phần tích cực vào việc giáo dục đáp ứng
được nhu cầu tiếp tục học tập của số đông học sinh, góp phần phát triển qui mô
giáo dục, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài…nhưng với nhu cầu hiện nay thì
chương trình cũ lạ
i thể hiện nhiều điều bất cập, chưa đáp ứng tốt những mục tiêu
đào tạo con người Việt Nam trong giai đoạn mới.
Mặc dù hiện nay sách giáo khoa theo chương trình mới chỉ được thí điểm ở
một số trường phổ thông chứ chưa được phổ biến trên khắp cả nước nên chưa
thể nào đánh giá được một cách tổng quát ưu, khuyế
t điểm của nó. Vì vậy, chúng
tôi quyết định chọn đề tài này nhằm góp phần phát hiện ra được những ưu, khuyết
điểm của nó, từ đó đề xuất ý kiến của mình để bổ sung cho chương trình mới ngày
càng hoàn chỉnh hơn.
II. GIẢ THIẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI:
- Giả sử hiện nay trong giai đoạn thí điểm sách giáo khoa theo chương trình
mới không thấy được khuy
ết điểm cũng như sai sót của nó thì khi ban hành trên
phạm vi cả nước, nếu trong quá trình giảng dạy và học tập gặp một số vấn đề
chưa phù hợp, lúc đó việc sửa chữa sẽ hết sức khó khăn. Vì vậy, chúng ta chưa
thể đáp ứng được mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đề ra trong giai đoạn

hiện nay.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu các
ưu và khuyết điểm của sách giáo khoa Vật lí lớp 10 theo
chương trình cũ và chương trình mới (Bộ I ban Khoa học tự nhiên ).
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Sách giáo khoa, sách giáo viên Vật lí lớp 10 theo chương trình mới và chương
trình cũ.
Trang 1


SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG

V. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
So sánh sự khác biệt của sách giáo khoa Vật lí lớp 10 theo chương trình cũ và
chương trình mới từ đó rút ra được ưu và khuyết điểm.
Nhận định được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giảng dạy.
Thông qua những ưu, khuyết điểm của sách giáo khoa mới từ đó đề xuất ý
kiến và phương pháp giảng dạy để khắc phục
được những hạn chế đó.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp đọc sách và tài liệu tham khảo:
Chúng tôi tiến hành đọc hai bộ sách giáo khoa lớp 10 theo chương trình cũ
và chương trình mới (bộ 1) đồng thời chúng tôi cũng kết hợp đọc một số tài liệu
tham khảo khác để làm nền tảng cho đề tài. Từ đó so sánh, rút ra kết luận để thực
hiện được nhữngmục tiêu mà đề tài đã đặ
t ra.
2. Phương pháp trò chuyện phỏng vấn:
Chúng tôi trò chuyện với giáo viên hướng dẫn, giáo viên giảng dạy vật lý ở
trường phổ thông để biết được trong quá trình dạy học (chương trình cũ) có gặp

phải những nhược điểm và ưu điểm nổi bật gì? Từ đó bổ sung ý kiến của chúng
tôi vào công tác giảng dạy để phục vụ cho công tác dạy học ngày một tốt hơn.
VII. THỜI GIAN THỰC HIỆN:
Chúng tôi bắt đầu làm đề tài từ ngày 1/02/2004 đến ngày 30/6/2004.












Trang 2


SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG
PHẦN II

CƠ SỞ LÝ LUẬN


I. Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục ở
THPT:
Nghị quyết số 40 năm 2000 Quốc Hội khoá X, ngày 19 tháng 12 năm 2000
của Quốc Hội khoá X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đã khẳng định
mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là: “Xây dựng nội dung

chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới, nhằm nâng
cao chất lượ
ng giáo dục toàn diện. Thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn
và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước trong
khu vực và trên thế giới” (Nghị quyết 40).
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 của nước ta đã đề ra nhiệm
vụ
“Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước, bộ chương
trình và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới” và chiến
lược phát triển giáo dục năm 2001-2010 cũng đã cụ thể hoá yêu cầu này.
Thủ tướng chính phủ đã có chỉ thị số 14/2001/CT-TTg về việc đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông thực hiện nghị quyết số 40/2000 của Qu
ốc Hội
khoá X và chỉ thị số 30/1998/CT-TTg về điều chỉnh chủ trương phân ban và đào
tạo hai giai đoạn ở đại học nêu rõ các yêu cầu, các công việc mà bộ giáo dục và
đào tạo và các cơ quan có liên quan phải khẩn trương tiến hành trong thời gian
tới.
II. Thực trạng dạy học của giáo viên và học sinh trong giai đoạn hiện nay:

Về chất lượng giáo dục:
Hầu hết giáo viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh An
Giang đều có trình độ Đại học Sư phạm. Tính đến năm 2000-2001 đã có 93,7%
đạt chuẩn (tốt nghiệp Đại Học) và 1,7% giáo viên đạt tiêu chuẩn (Thạc Sĩ). Với một
số tuổi nghề nhất định đa số giáo viên có thể đảm đương được các yêu cầu dạy
học mà chương trình đặt ra. Tuy nhiên đội ngũ giáo viên trung học phổ thông hi
ện
nay còn có những hạn chế về trình độ ngoại ngữ, tin học, về ý thức và khả năng
đổi mới phương pháp dạy học, sự say mê nâng cao hiểu biết và tay nghề , trình độ
sử dụng thiết bị dạy học, còn thiếu hiểu biết cơ sở khoa học và kỹ năng đánh giá

theo xu thế, kỹ thuật hiện đại. Ngoài ra, một số giáo viên còn có những biểu hiện
chư
a thật sự đúng với đạo đức của người thầy làm ảnh hưởng đến uy tín chung
của đội ngũ giáo viên.


Trang 3


SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG
Về chất lượng giáo dục:
Chất lượng giáo dục trung học phổ thông cũng như chất lượng giáo dục
của các cấp bậc học khác đã có những chuyển biến đáng kể trong mấy năm qua.
Trên phạm vi toàn quốc, các tỷ lệ bỏ học và lưu ban đều giảm, tỷ lệ tốt nghiệp
tăng, do đó tỷ lệ hoàn thành cấp học của toàn quốc đã tăng từ 82,5% (năm
họ
c1997-1998) lên 85,1% (năm học 2001-2002). Tuy nhiên, vì nhiều lý do, trong
đó có sự chênh lệch về trình độ kinh tế xã hội nên giữa các vùng còn có sự khác
biệt về chất lượng, đặc biệt là đối với những vùng mà tốc độ tăng học sinh quá
mất cân đối so với hệ điều kiện tối thiểu để đảm bảo chất lượng (thiếu nhiều giáo
viên, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn…).
III. Tầm quan tr
ọng của sách giáo khoa mới:
Để hiểu tầm quan trọng của sách giáo khoa ta phải biết được trong sách giáo
khoa bao gồm những gì?
Nội dung chương trình được thể hiện cụ thể, chi tiết, tính hệ thống trong
sách giáo khoa. Cấu trúc và nội dung của sách giáo khoa được quy định bởi nội
dung và cấu trúc của chương trình môn học đó. Sách giáo khoa trình bày cụ thể
nội dung các tri thức, kỹ năng kỹ xảo giúp cho học sinh dễ dàng lĩnh hội đượ
c.

Có tính liên thông kiến thức ở bậc trung học cơ sở với lớp 10 của chương
trình giáo khoa thí điểm ở bộ môn vật lý như khái niệm về lực, khối lượng.
Đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại, gắn
với cuộc sống và thực tiễn.
Giảm kiến thức lý thuyết, tăng kiến thức thực tế
, thực hành ứng dụng: có
nhiều thí nghiệm thực tế cũng như số liệu của các bài tập được cập nhật gần gũi
với thực tế.
Thích hợp với điều kiện giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường trong
giai đoạn hiện nay. Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
cũng như sử dụ
ng nhiều hình thức tổ chức dạy học hơn so với sách cũ.
Với khung chương trình sách giáo khoa mới tạo điều kiện học sinh phát triển
năng lực tự học, phát huy tính tích cực tư duy của học sinh trong từng tiết học qua
các tiết thực hành vận dụng kiến thức đã học. Vì mỗi bài chúng liên kết lẫn nhau
yêu cầu học sinh thường xuyên cũng cố kiến thức đã h
ọc ở bài trước.
Phân hoá dạy học theo hướng phân ban là một nguyên tắc sư phạm, tính
đến sự khác biệt của cá nhân học sinh và đặc điểm tâm sinh lý, tạo sự hứng thú,
phù hợp hoàn cảnh và điều kiện sống.
IV. Tầm quan trọng của sách giáo khoa môn vật lý:
Vật lý học là một trong những môn khoa học tự nhiên, giải thích những gì
xảy ra trong thế giới chung quanh. Nó nói về các màu sắc trong một cầu vồng, về
ánh sáng lóng lánh và tính cứng rắn của một viên kim cương... Nó có liên quan
đến việc đi bộ, chạy, đi xe đạp, lái ôtô và cả điều khiển một con tàu vũ trụ... Các
nguyên lý vật lí hiện diện rõ ràng trong các trò chơi, trong các trò đấu bóng, trong
các nhạc cụ và cả trong những máy phát điện khổng lồ. (trích tài liệu, “Vật lý học:
Trang 4



SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG

các nguyên lý và bài toán” xuất bản năm 1995 tại Hoa Kỳ, giáo sư Paul
Zitzewitz của trường Đại học Michigan – Dearborn đã viết).
Khi học vật lý bạn sẽ khám phá ra rằng: Vật lý học có quan hệ chặt chẽ với
tự nhiên (các định luật của tự nhiên…). Nhiều tiến bộ công nghệ của nền văn minh
là kết qủa của sự hiểu biết các định luật đó. Học Vật lí bạn có thể
góp phần vào sự
tiến bộ của cả khoa học và công nghệ. Bạn cũng có thể tìm được cho mình một
nghề nghiệp có vận dụng các kết quả của Vật lí học. Và dù thế nào đi nữa thì với
tư cách là một công dân thông hiểu Vật lí học bạn sẽ có nhiều khả năng để giải
quyết những vấn đề khó khăn mà nền công nghệ đặt ra cho xã hội chúng ta…
Muố
n làm được điều đó thì chúng ta đều phải học Vật lý, những kiến thức Vật lý
học căn bản nhất mà chúng ta cần phải nắm được thể hiện thông qua sách giáo
khoa môn Vật lý và các tài liệu tham khảo có liên quan.

























Trang 5


SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG
PHẦN III

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Nội dung nghiên cứu bao gồm hai phần: Cơ học và Nhiệt học.
A. PHẦN CƠ HỌC :
I. Hình thức:
Song hành giữa lý thuyết chung và minh họa - vận dụng cho thấy rõ mối
quan hệ giữa học và hành.
Tóm tắt chương có phân ra từng mục ta có thể biết đã học những gì? Và
nhận ra phần trọng tâm của chương. Sách cũ viết từng ý nhưng không phân ra
mục như sách mới.
Trước khi vào chươ
ng có nêu mục tiêu giúp học sinh biết được sắp tới mình
sẽ học gì? Và trong quá trình học cần phải nắm vấn đề gì là chủ yếu?
Có thêm hình ảnh của nhà bác học, tóm tắt tiểu sử về nhà bác học làm cho

quyển sách thêm phong phú.
II. Nội dung:
1.Chương 1: ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM
1.1. Cấu trúc:
Sách mới trình bày các phần chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng
biến đổ
i đều, và chuyển động tròn đều thành từng bài riêng biệt chỉ trình bày trong
phạm vi một chương, thay vì sách cũ trình bày ba chương.
1.2. Nội dung:
1.2.1 Chuyển động cơ học:
- Cách định nghĩa chuyển động cơ học của hai sách khác nhau.
Sách cũ Sách mới
Chuyển động của vật là sự thay
đổi vị trí của vật này so với vật khác
theo thời gian.
Chuyển động cơ học là sự
dời chỗ của vật thể.

• Nhận xét:
 Sách cũ đã định nghĩa rõ và cụ thể hơn so với sách mới bởi vì sách
mới định nghĩa rồi kèm theo giải thích nghĩa của định nghĩa đó.
Trang 6


SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG
1.2.2 Chất điểm:
Sách cũ Sách mới
Nêu lên được nguyên nhân và
điều kiện để có thể coi vật là chất
điểm.

Chỉ nêu lên được điều kiện mà chưa
nêu lên nguyên nhân vì sao coi vật
là chất điểm.

• Nhận xét:
 Sách cũ trình bày hoàn chỉnh hơn sách mới.
 Sách mới chưa nêu lên nguyên nhân để coi vật là chất điểm.
1.2.3 Hệ quy chiếu:
Sách cũ Sách mới
Trình bày hợp chất điểm
chuyển động trong mặt phẳng để
xác định hệ qui chiếu.
Trình bày chuyển động tịnh tiến
và nêu ra ví dụ mà không phân tích
rõ.
Trình bày hợp chất điểm
chuyển động trên đường cong
(được sách mới bổ sung).
Từ thực tế sinh động để phân
biệt thế nào là chuyển động tịnh tiến
và chuyển động của một vật xoay
quanh trục.
• Nhận xét:
 Sách mới bổ sung và phân tích rõ kiến thức, giúp học sinh dể hiểu
hơn.
1.2.4 Khái niệm vận tốc, gia tốc trong chuyển động thẳng đều và
chuyển động thẳng biến đổi đều:
Sách cũ Sách mới
Khái niệm vận tốc theo quãng
đường đi, được xây dựng qua việc

quan sát chuyển động thẳng đều
của ôtô và xe đạp.
Vận tốc tức thời được định
nghĩa bằng thương số giữa quãng
đường đi rất nhỏ tính từ thời điểm
đã cho và khoảng thời gian rất nhỏ
để vật đi hết quãng đường đó.
Vectơ gia tốc trình bày trong
chuyển
động biến đổi đều.
Khái niệm vận tốc trung bình
dựa trên độ dời và thời gian.


Vận tốc tức thời được định
nghĩa xuất phát từ định nghĩa vận
tốc trung bình ứng với khoảng thời
gian rất bé gần bằng không.

Vectơ gia tốc trình bày trong
chuyển động tròn đều.

Trang 7


SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG
• Nhận xét:
 Sách mới đưa vào khái niệm độ dời, khái niệm này sẽ tổng quát và
chính xác hơn so với quãng đường đi được. Vì vậy, khái niệm vận
tốc theo độ dời sẽ tổng quát hơn.

1.2.5 Vận tốc và gia tốc trong chuyển động tròn đều:
Vectơ vận tốc được hai sách trình bày như sau:
Sách cũ Sách mới
Trong chuyển động cong,
vectơ vận tốc tức thời tại mỗi điểm
trên quỹ đạo có phương trùng với
phương của tiếp tuyến với quỹ đạo
tại điểm đó.
Chỉ nhận xét mà không nêu ra
định nghĩa gia tốc.
Trong chuyển động tròn, vận tốc
của chất điểm là một vectơ trùng
phương với tiếp tuyến với vòng tròn
tại điểm đang xét và có chiều của
chuyển động.
Nêu định nghĩa gia tốc của một
chất điểm.

• Nhận xét:
 Trong khái niệm vectơ vận tốc sách mới đã nêu thêm chiều của
chuyển động.
 Định nghĩa gia tốc giúp cho học sinh dễ hiểu hơn, là cơ sở để làm bài
tập tốt hơn.
1.2.6 Định nghĩa chuyển động thẳng đều và chuyển động thẳng biến
đổi đều:
a/ Chuyển động thẳng đều:
Sách cũ Sách mới
Khái niệm: Chuyển động thẳng
đều là chuyển động trên một đường
thẳng, trong đó vật đi được những

quãng đường bằng nhau trong
những khoảng thời gian bằng nhau
bất kì.
Xây dựng phương trình xuất
phát từ việc tìm tọa độ.
Khái niệm: Chuyển động thẳng
đều là chuyển động thẳng trong đó
vận tốc không đổi.


Xây dựng phương trình xuất phát
định nghĩ
a chuyển động thẳng đều.
• Nhận xét:
 Sách mới trình bày logic, thiết lập phương trình ngắn gọn, dễ hiểu.
Trang 8


SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG
b/ Chuyển động thẳng biến đổi đều:
Sách cũ Sách mới
Thiết lập công thức đường đi
trong chuyển động thẳng biến đổi
đều cũng bằng đồ thị vận tốc theo
thời gian.
Thiết lập phương trình chuyển
động thẳng biến đổi đều dựa trên lập
luận vận tốc là một hàm bậc nhất theo
thời gian.
2

00
2/1 attvxx ++=

Cách thứ hai thiết lập phương
trình qua công thức cộng vận tốc
bằng phép tính đại số và nhờ đồ thị
vận tốc.
• Nhận xét:
 Ưu điểm của sách mới là đưa ra hai cách thiết lập phương trình mà
trình bày thì ngắn gọn để lúc nhìn vào mỗi cách ta nhận biết được nó
xuất phát từ đâu. Mỗi cách thiết lập phương trình của sách mới đều
thỏa mãn với các khái niệm mà sách đã xây dựng trước đó.
1.2.7 Vận tốc góc và chu kì quay:
- Hai đại lượng đặc trưng cho chuyển động tròn đều là vận tốc góc và
chu kì quay.
+ Sách mới: “ V
ận tốc trung bình của một chất điểm trong chuyển động
tròn trong khoảng thời gian

12
ttt −=
bằng thương số của độ biến thiên

12
ϕϕϕ
−=
với khoảng thời gian đó “. ( t
tb
∆∆= /
ϕω

)
+ Sách cũ: “ Vận tốc góc là đại lượng đo bằng thương số giữa góc
quay của bán kính nối vật chuyển động với tâm quay và thời gian để quay góc đó.
(
t/
ϕω
=
)
Với cách định nghĩa của sách cũ giúp ta xác định dễ dàng vị trí của
góc quay trên hình vẽ còn định nghĩa như sách mới thì không xác định được
nhưng lại tổng quát hơn sách cũ vì tính theo độ biến thiên của hai đại lượng
t∆∆ ,
ϕ
.
- Đại lượng đặc trưng thứ hai là chu kì quay :
+ Sách mới : “Thời gian chất điểm đi hết một vòng trên đường tròn gọi
là chu kì quay“.
+ Sách cũ : “Khoảng thời gian trong đó một điểm chuyển động quay
được một vòng gọi là chu kì“.
Khái niệm như sách mới ngắn gọn hơn so với sách cũ. Cả hai đều làm
rõ chu kì là đại lượng đặc trưng cho chuyển động tuần hoàn, sau một thời gian thì
chuyể
n động lặp lại như cũ. Mối liên hệ giữa vận tốc dài và vận tốc góc trong
chuyển động tròn mà cả hai sách nêu ra
v
= R.
ω

Trang 9



SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG
1.2.8 Công thức cộng vận tốc:
Sách cũ Sách mới
Thí nghiệm để xây dựng công
thức vận tốc là xe lăn chạy trên mặt
phẳng nghiêng.
Thí nghiệm để xây dựng công
thức cộng vận tốc là chuyển động của
người đi trên bè gỗ.
• Nhận xét:
 Mức độ thí nghiệm trong sách mới khó khăn và phức tạp hơn sách cũ
do ta phải xét hai trường hợp:
¾ Trường hợp người đi dọc từ cuối về phía đầu bè
¾ Trường hợp người đi ngang trên bè từ mạn này sang mạn kia.
 Có hai trường hợp đặc biệt tính véctơ tổng của vận tốc mà sách mới
không trình bày nhưng đã được trình bày cụ thể trong sách cũ. Đó là:
¾ Hai chuyển động theo phương vuông góc với nhau
¾ Hai chuyển động cùng phương cùng chiều.
1.3 Nhận xét:
Ưu và khuyết điểm của chương I: Động học chất điểm

Ưu điểm:
- Phần lớn sách mới có bài tập định tính và định lượng nhiều hơn sách cũ
giúp rèn luyện kỹ năng phân tích và giải toán cho học sinh.
- Có những số liệu thực tế, cụ thể.
- Đưa vào khái niệm độ dời và vectơ gia tốc.

Hạn chế:
- Hạn chế của sách mới là nội dung cần truyền đạt thì nhiều mà thời gian

diễn đạt thì không đủ.
- Sách mới chưa nêu lên nguyên nhân vì sao coi vật là chất điểm.
2. Chương II : ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM. CÁC LỰC CƠ HỌC

(PHẦN II : Động lực học SGK lớp 10 cũ)
2.1 Cấu trúc:
Sách mới trình bày chương II qua 11 bài dạy trong 19 tiết thay thế cho sách cũ
gồm 18 bài dạy trong 29 tiết. Như vậy số tiết lên lớp lẫn số lượng bài học giảm
đáng kể.
2.2 Nội dung: nội dung trọng tâm của chương này là:
- Ba định luật Niutơn
- Khái niệm về những loại lực thường gặp trong cơ học : lực h
ấp dẫn, lực
đàn hồi, lực ma sát, lực quán tính.
Trang 10


SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG
- Vận dụng các định luật Niutơn để khảo sát chuyển động của vật trên mặt
phẳng nghiêng và chuyển động của hệ vật. Kết hợp với những hiểu biết về trọng
lực để khảo sát chuyển động của vật bị ném xiên, ném ngang.
2.2.1 Ba định luật Niutơn:
a. Định luật I Niutơn:
Sách cũ Sách mới
Giải thích các câu hỏi: Vì sao
vật đứng yên? Vì sao vật chuyển
động thẳng điều? Rồi đi đến phát
biểu định luật I Niutơn.
Định luật I Niutơn: “Một vật sẽ
đứng yên hay chuyển động thẳng

đều nếu không chịu một lực nào tác
dụng, hoặc nếu các lực tác dụng
vào nó cân bằng nhau”.
Sách cũ có vế “hoặc nếu có lực
tác dụng vào nó cân bằng nhau”.
Định luật I Niut
ơn khẳng định:
nguyên nhân làm cho các vật tiếp
tục chuyển động thẳng đều, khi lực
tác dụng vào vật mất đi là một tính
chất của bản thân vật. Tính chất đó
gọi là quán tính.
“Quán tính là tính chất của mọi
vật bảo toàn vận tốc của mình khi
không chịu lực nào tác dụng hoặc
khi chịu tác dụng của những lực cân
bằng.”
Sau khi nhắc lại quan niệm từ xa
xưa của Arixtôt, mô tả lại thí nghiệm
lịch sử của Galilê và chốt lại ở định
luật thứ I Niutơn.
Định luật I Niutơn: “Nếu một vật
không chịu tác dụng của các vật khác
thì nó giữ nguyên trạng thái đứng yên
hoặc chuyển động thẳng đều”.
Trường hợp vật chịu tác dụng
của nhiều lực cân bằng nhau sẽ được
đề cập ở
§14 như là trường hợp riêng
của định luật II.


Quán tính trong sách mới được
trình bày trong ý nghĩa định I Niutơn.


“Định luật này nêu lên một tính
chất quan trọng của vật, đó là xu
hướng bảo toàn vận tốc của mọi vật.
Tính chất đó gọi là quán tính.”
• Nhận xét:
 Sách cũ trình bày cách dẫn vào định luật I Niutơn giúp học sinh hiểu
dễ dàng và sâu sắc.
 Sách mới thể hiện được ý nghĩa độc lập khi phát biểu định luật I
Niutơn đồng thời giúp học sinh nhận biết nội dung chính của định
luật I Niutơn.
 Định luật I Niutơn ở sách mới không nêu trường hợp hai. Nên trong
khái niệm quán tính cũng không có trường hợp hai.
b. Định luật II Niutơn:
Sách cũ Sách mới
Ôn tập khái niệm về lực bằng
cách giải thích nguyên nhân làm cho
Nhắc lại một số kiến thức cơ bản
Trang 11


SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG
vật chuyển động có gia tốc.
Định nghĩa: “Lực là đại lượng
đặc trưng cho tác dụng của vật này
vào vật khác, kết quả là truyền gia

tốc cho vật hoặc làm cho vật biến
dạng.”
Tổng hợp và phân tích lực trình
bày riêng ở hai bài khác nhau.


Từ mối liên hệ giữa ba đại
lượng: lực, khối lượng và gia tốc đã
nêu lên định luật II Niutơn.
“Gia tốc của một vậ
t tỉ lệ thuận
với lực tác dụng và tỉ lệ nghịch với
khối lượng của nó.”


Thí nghiệm minh hoạ định luật
II Niutơn chứ không phảI là thí
nghiệm kiểm chứng.
về lực: phương, chiều, độ lớn.

Sách mới không có định nghĩa cụ
thể về lực nhưng lại trình bày rất kỹ
trong phép tổng hợp và phân tích lực.

Các đị
nh nghĩa phép tổng hợp
lực, qui tắc hợp lực và phép phân tích
lực được thể hiện trong một bài.

Quan sát quá trình xe đứng yên,

chuyển động sau đó nêu lên định luật
II Niutơn
“Gia tốc của một vật luôn cùng
chiều với lực tác dụng lên vật. Độ lớn
của gia tốc tỉ lệ thuận với lực tác dụng
lên vật và tỉ lệ nghịch với khối lượng
c
ủa nó.”
Thí nghiệm kiểm chứng định luật
II Niutơn được sách mới trình bày
trong bài 20.
• Nhận xét:
 Cả hai sách điều kế thừa sự hình thành mặt định tính của khái niệm
lực ở cấp THCS để hoàn thành khái niệm này.
 Nếu nắm được các quy tắc hợp lực và phân tích lực thì học sinh sẽ
thuận lợi hơn trong quá trình làm bài tập.
 Định luật II Niutơn cho thấy lực là nguyên nhân làm vật biến đổi
chuyển động (chuyển động có gia tốc), chứ không phải là nguyên
nhân của chuyển
động.
 Cách phát biểu định luật II Niutơn ở sách cũ không nói rõ như sách
mới là: lực cùng phương chiều với gia tốc tác dụng lên vật.
 Lần đầu tiên hai sách đưa ra định nghĩa chính thức của đơn vị Niutơn.
c. Định luật III Niutơn:
Sách cũ Sách mới
Xét sự tương tác giữa hai vật,
tính toán trên công thức để rút ra kết
luận: “Trong tương tác giữa hai vật
nhất định, gia tốc mà chúng thu
được bao giờ cũng ngược chiều

nhau và có độ lớn tỉ lệ nghịch với
Nhận xét thí dụ để rút ra sự tác
dụng tương hỗ giữa các vật. Tiếp theo
là quan sát thí nghiệm tương tác giữa
hai lò xo rồi đến nhận xét về lực trực
đối. “
BAAB
FF &
luôn nằm trên cùng
một đường thẳng (cùng giá) ngược
Trang 12


SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG
khối lượng của chúng”.
1
21
m
m
a
a
=
Xuất phát từ biểu thức trên,
sách cũ đã phát biểu định luật III
Niutơn: “Những lực tương tác giữa
hai vật là hai lực trực đối, nghĩa là
cùng độ lớn, cùng gia nhưng ngược
chiều.”
Thí nghiệm về sự tương tác
giữa hai vật.

chiều nhau và có cùng độ lớn. Ta gọi
hai lực như thế là lực trực đối”.

Định luật III Niut
ơn được phát
biểu dựa vào lực trực đối: “Hai vật
tương tác với nhau bằng những lực
trực đối”
BAAB
FF −=
Thí nghiệm về tương tác giữa hai
lực kế đứng yên, về sự tương tác
giữa hai lực kế chuyển động.
• Nhận xét:
 Kết luận rút ra trong sách cũ và nhận xét về lực trực đối trong sách
mới, nếu xét về nộI dung thì cả hai không khác nhau mà chỉ là hai
cách phát biểu.
 Định luật III Niutơn trong sách mới ngắn gọn do dựa vào lực trực đốI
và đồng thời làm rõ đặc điểm của lực là luôn xuất hiện từng cặp. Ví
dụ: người đang bơi lấy tay và chân đẩy nước ra phía sau ngược lại
nướ
c đẩy người đó về phía trước. Khi đi chân ta đạp vào đất, ngược
lại đất đẩy ta làm ta di chuyển được.
 Định luật II, III Niutơn góp phần quan trọng vào việc hình thành trọn
vẹn khái niệm lực và ta nhận thấy không thể bỏ qua khái niệm khối
lượng nếu muốn biết khái niệm lực.
Sách mới và sách cũ: “ Khối lượng của vật là đại lượng đặc trưng
cho mứ
c quán tính của vật.”
Đó là ý nghĩa của vật lý thực sự của khái niệm khối lượng. Cho ta

thấy vật nào có khối lượng lớn hơn thì càng khó thay đổi vận tốc hơn, tức là có
mức quán tính lớn hơn.
Trong bài lực hấp dẫn ta thấy mối liên hệ giữa khối lượng và khả
năng hấp dẫn của một vật
2
21
r
mm
GF
hd
=
. Đến lúc này thì sự hiểu biết của học sinh
về khái niệm lực và khối lượng sẽ được hoàn thiện thêm.
Kết quả khi xét về mặt định lượng, hai khái niệm và khối lượng chỉ
được hình thành trong mối liên hệ với ba định luật Niutơn. Không thể hình thành
được khái niệm lực mà không cần đến khái niệm khối lượng. Ngược lại, cũng
không thể hình thành được khái niệm khối lượng nế
u bỏ qua khái niệm lực. Dưới
đây là sơ đồ cấu trúc logic giữa lực và khối lượng và ba định luật Niutơn:
Trang 13


SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG















Định nghĩa
định tính
của lực.Cân
bằn
g lực
Định
luật I
Ni
utơn
Định
luật II
Ni
utơn
Định
luật III
Ni
utơn
Khái niệm
lực
Định nghĩa định
lượn
g của lực F= m.a
Khái niệm

khối lượng
Trực giác về
khối lượn
g
2.2.2. Các loại lực thường gặp trong cơ học: 2.2.2. Các loại lực thường gặp trong cơ học:
a. Lực hấp dẫn:a. Lực hấp dẫn:
Sách cũ Sách mới
Nhắc sơ qua về sự nghiên
cứu của chuyển động của Mặt Trăng
quanh Trái Đất và các hành tinh
quanh Mặt Trời. Sau đó là phát biểu
định luật vạn vật hấp dẫn: “ Hai chất
điểm bất kỳ hút nhau với một lực tỷ
lệ thuận với tích của hai khối lượng
của chúng và tỷ lệ nghịch với bình
phương khoảng cách giữa chúng”.
2
21
r
mm
GF
hd
=

Khái niệm về trọng lực: “Ở
cùng một nơi trọng lực truyền cho
mọi vật một gia tốc rơi tự do
như
nhau”.
g

Có một vấn đề về cách hướng
dẫn trong sách giáo viên “Trọng lực
tác dụng lên vật” chứ không nên nói
“trọng lực của vật”.
Sách mới cũng nhắc lại cơ
sở để Niutơn nghiên cứu: Là sự rơi
của các vật cũng như chuyển động
của Mặt Trăng quanh Trái Đất và các
hành tinh khác: “ Hai vật (coi như chất
điểm) bất kỳ hút nhau bằng m
ột lực tỉ
lệ thuận với tích của hai khối lượng
của chúng và tỉ lệ nghịch với bình
phương khoảng cách giữa chúng:
2
21
r
mm
GF
hd
=

Khái niệm về trọng lực: “Lực hấp
dẫn do trái đất đặt lên một vật được
gọi là trọng lực của vật đó”.

“Trọng lực tác dụng lên một vật “
hay “trọng lực của vật” thì đó cũng
chỉ là hai cách nói khác nhau để diễn
tả cùng một lực, đó là lực hấp dẫn.

• Nhận xét:
 Cách phát biểu định luật của sách mới có thể xét hai vật (coi như chất
điểm) không nhất thiết là phải hai chất điểm như trong sách cũ.
 Khái niệm trọng lực trong sách mới có tính liên tục hơn.
Trang 14


SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG
 Trong tất cả các loại lực không riêng trọng lực thường thì ta nói “lực
tác dụng lên một vật”. Vì vậy trong cách nói “trọng lực tác lên một
vật” thì đúng hơn và hợp lý hơn.

b. Lực đàn hồi:
Sách cũ Sách mới
“Khi một vật bị biến dạng thì ở
vật xuất hiện một lực có xu hướng
làm cho vật lấy lại hình dạng và kích
thước cũ. Loại lực ấy gọi là lực đàn
hồi”.

Định luật Hook: “Trong giới hạn
đàn hồi, lực dàn hồi tỷ lệ với độ biến
dạng của vật đàn hồi”.
“Lực đàn hồi là lự
c xuất hiện
khi một vật bị biến dạng và có xu
hướng chống lại nguyên nhân gây ra
biến dạng”.

Quan sát thí nghiệm về lò xo rút

ra: “Trong giới hạn đàn hồi, lực đàn
hồi của lò xo tỷ lệ với độ biến dạng
của lò xo”.

• Nhận xét:
 Khái niệm lực đàn hồi trong sách mới trình bày đầy đủ hơn.
 Với cách phát biểu của sách mới chỉ là trường hợp riêng của sách cũ
vì ngoài lò xo có thể biến dạng còn các vật đàn hồi khác như thanh
cao su, quả bóng, chì…
 Sách mới không thực hiện thí nghiệm để nêu ra đặc điểm của lực đàn
hồi và thay vào đó là lực căng dây.
c. Lực ma sát
- Trình bày cụ thể rõ ràng về sự xuất hiện của lực ma sát, nhằm
giúp học sinh thuận lợi hơn trong việc chuẩn bị bài trước, tiếp thu kiến thức mới.
- Tách ra phương, chiều và độ lớn của lực ma sát.
- Sự xuất hiện lực ma sát trượt ở sách mới đúng và chính xác hơn.
Do lực ma sát trượt chỉ phát sinh khi có chuyển động tương đối của hai vật ép lên
nhau (vật A và mặt bàn).
- Phương, chiều của lực ma sát trượt được xác định theo hai
hướng khác nhau. Sách cũ xác định theo phương chiều chuyển động của vật còn
sách mới xác định theo phương chiều của vận tốc tương đối của vật ấy.
2.2.3. Vận dụng các định luật của Niuton:
Trang 15


SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG
a. Chuyển động của vật bị ném:
Sách cũ Sách mới
Sau khi tìm phương trình chuyển
động bằng công thức tổng quát thế

lần lượt các số liệu cụ thể để tìm toạ
độ. Đồng thời đưa ra thí nghiệm kiểm
chứng lại kết quả vừa tìm được.
Chuyển động của vật bị ném xiên
và chuyển động của vật bị ném ngang
đều giải một cách tổng quát công thức
bằng chữ. Từ đó nêu ra hai cách xác
định tầ
m bay cao và tầm bay xa.
• Nhận xét:
 Cách trình bày chuyển động bị ném của sách mới thì không cần đưa
phương pháp toạ độ.
 Sách mới bổ sung thêm hai đại lượng đặc trưng quan trọng trong
chuyển động của vật bị ném là tầm bay cao và tầm bay xa.
 Chuyển động của vật bị ném ngang là trường hợp riêng của vật bị
ném xiên.
b. Chuyển động của vật trên mặt phẳng nghiêng, hệ vật:
Sách cũ Sách mới
Khi phân tích lực tác dụng lên
vật chuyển động trên mặt phẳng
nghiêng, theo cách giải của sách cũ
thì chọn chiều dương là chiều
chuyển động rồi chiếu lên chiều đó
để tính toán.
Sách mới phân tích lực tác
dụng lên vật chuyển động trên mặt
phẳng nghiêng. Sau đó vẽ hệ trục toạ
độ Oxy gắn liền với vật để chiếu các
lực đã phân tích lên từng hệ trục.
• Nhận xét:

 Với cách này sẽ nâng cao hơn so với cách tính các lực trong sách cũ
nhưng lại giúp cho học sinh làm quen với cách giải mà có hệ trục toạ
độ vì nó giúp học sinh rất nhiều về cách xác định dấu của lực.
c. Phương pháp động lực học:
Cả hai đều nêu ra hai phương pháp để giải các loại toán cơ học và vận
dụng các kiến thức về ba định luật. Sách mới nêu ngắn gọn còn sách cũ thì nêu
rất chi tiết phù hợp với học sinh trung bình. Nhưng bài tập thí dụ nhiều hơn giúp
học sinh làm quen với cách làm bài tập bằng phương pháp động lực học.
2.2.4 Lực quán tính:
a. Hệ qui chiếu có gia tốc - Lực quán tính:
- Sách mới đưa vào một số thí dụ minh họa để đưa học sinh vào tình
huống có vấn đề là những hiện tượng trên, các định luật Niuton có còn nghiệm
đúng không? đến đây học sinh có thể tự nhận xét và nêu lên khái niệm về hệ qui
chiếu phi quán tính dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Trang 16

×