Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng và một số giải pháp phát triển HTX DVNN huyện Bình Giang- Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.38 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế Thế Giới, phát triển kinh tế là nhiệm vụ
hàng đầu được Đảng và nhà nước hết sức quan tâm và xác định nông nghiệp là
nền tảng cơ bản để thực hiện quá trình CNH- HĐH đất nước, đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Nước ta là nước có truyền thống lúa nước lâu bền. Đến nay truyền thống đó
vẫn được duy trì và đang phát huy. Đảng và nhà nước ta định hướng xây dựng
một nền nông nghiệp hàng hóa phát triển mạnh và bền vững, với lợi thế về tài
nguyên thiên nhiên phong phú và dân số đông, trong đó có khoảng 70% dân số
làm trong nông nghiệp. Nông nghiệp càng khẳng định vai trò quan trọng của
mình trong quá trình CNH_HĐH đất nước.
Bình Giang là 1 huyện của tỉnh Hải Dương, với diện tích đất nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn so với diện tích của huyện do đó ngành nông nghiệp được
huyện quan tâm và chú trọng phát triển. Phòng nông nghiệp & PTNT là cơ quan
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, đóng góp lớn vào sự phát triển của huyện
nhà nói chung và đất nước nói riêng. Trong suốt giai đoạn thực tập tốt nghiệp,
giúp tôi có cái nhìn đầy đủ và sâu sắc hơn về nông nghiệp nói chung và phòng
nông nghiệp & PTNT nói riêng, cũng như học hỏi được nhiều kinh nghiệm và
kỹ năng làm việc. Sau đây là báo cáo tổng hợp trong suốt giai đoạn thực tập vừa
qua tại Phòng nông nghiệp và PTNT huyện Bình Giang. Bản báo cáo tổng hợp
gồm các nội dung sau:
Một số vấn đề cần nắm vững về phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Bình
Giang- Hải Dương.
Tổng quan về đề tài cho chuyên đề thực tập.
Đề cương sơ bộ cho đề tài lựa chọn.
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN NẮM VỮNG VỀ
PHÒNG NÔNG NGHIỆP & PTNT HUYỆN BÌNH
GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.
A. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÒNG
NÔNG NGHIỆP & PTNT HUYỆN BÌNH GIANG.
Huyện Bình Giang là huyện nằm ở phía tây tỉnh Hải Dương. Trải qua mấy


ngàn năm lịch sử, mảnh đất thân yêu này đã bao lần thay tên gọi, địa giới, làng,
xã, tổng huyện, bao lần thay đổi phương thức thâm canh trồng trọt, chăn nuôi.
Các cơ quan lãnh đạo của huyện, cũng được xây dựng lập đi lập lại ở nhiều
làng xã địa phương. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, trụ sở cơ quan
huyện về đặt ở phố Sặt, nhưng đến thời chống Mỹ năm 1962 lại rời về Phủ
Cũ( khu đất thuộc làng Hoạch TRạch tức làng Ninh Bình) hiện nay là khu đất
giữa huyện có 1 trường THPT, 1 Trung Tâm Y Tế của huyện.
Ngày 1 tháng 4 năm 1997 lập lại Huyện Bình giang trụ sở mới kiến thiết trên
đất thuộc Thị Trấn Kẻ Sặt. Gần 1tháng sau khi được tái lập công tác tổ chức và
củng cố các phòng, ban đã căn bản được hoàn thành. Các đồng chí Trưởng
phòng ban và thủ trưởng các cơ quan được phân công đội ngũ, cán bộ đã ổn định
nơi làm việc. Từ năm 1999, trụ sở các cơ quan lãnh đạo các ngành, lĩnh vực
trong huyện được xây dựng kiên cố nhiều tầng, trang bị hiện đại trên khu đất
thuộc thị trấn Kẻ Sặt Bình Giang – Hải Dương. Phòng Nông nghiệp & PTNT
cũng được xây dựng từ đó với khu nhà 2 tầng kiên cố, có nhiều phòng ban có
liên quan: phòng họp của cán bộ công chức thuộc phòng, phòng trưởng phòng,
…từ đó đến nay, phòng nông nghiệp & PTNT huyện bình Giang đã từng bước
đi lên, lãnh đạo các cơ sở thành công trong việc gieo trồng, chăn nuôi, thủy lợi,
phòng chống lụt bão úng vv…
Gần đây theo Quyết Định về việc sắp xếp và kiện toàn tổ chức, cán bộ phòng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện bình giang. Chủ tịch UBND huyện
Bình Giang đã:
•Căn cứ vào Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003.
•Căn cứ vào Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính Phủ quy
định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
•Căn cứ quyết định số 2115/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2006 của
UBND tỉnh Hải Dương ban hành quy định về quản lý công tác tổ chức và cán bộ
công chức, viên chức thuộc tỉnh.
•Căn cứ Quyết định số 19/2008/QĐ- UBND ngày 17 tháng 3 năm 2008 của

UBND tỉnh Hải Dương về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện BÌnh Giang.
Theo đề nghị của phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện Quyết
Định:
Điều 1: sắp xếp và kiện toàn tổ chức, cán bộ phòng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Bình giang gồm các ông (bà) có tên dưới đây:
1.Ông Nguyễn Phương Vụ - Trưởng phòng.
2.Ông Trần Văn Chuyên - Phó trưởng phòng.
3.Ông Nhữ Hồng Chuyên - phó trưởng phòng.
4.Ông Nguyễn Văn Châu - cán bộ.
5.Ông Vũ Văn Luyện - cán bộ.
6.Ông Trần Văn Tuân - cán bộ.
7.Ông Vũ Huy Dũng - cán bộ.
8.Ông Vũ Thanh Tùng - cán bộ.
Điều 2: chức năng nhiệm vụ quyền hạn của phòng nông nghiệp và PTNT huyện
thực hiện theo nghị định 14/2008/NĐ-CP của Chính Phủ và Quyết định số
19/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hải Dương về việc tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Bình Giang.
Thời gian Phòng Nông Nghiệp và PTNT đi vào hoạt động kể từ ngày
1/4/2008.
Điều 3: lương và phụ cấp (nếu có) của các ông bà có tên tại điều 1 được hưởng
theo chế độ hiện hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2008.
Điều 4: chánh văn phòng HĐND và UBND huyện : trưởng phòng Nội vụ- Lao
động Thương Binh và Xã hội; Trưởng phòng tài chính – kế hoạch; thủ trưởng
các cơ quan có liên quan; phòng nông nghiệp và PTNT huyện và các ông (bà) có
tên tại điều 1 căn cứ quyết định thi hành
B. QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NÔNG NGHIỆP &
PTNT HUYỆN BÌNH GIANG.
Căn cứ Nghị định số 172/2004/NĐ –CP ngày 29/9/2004 của chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện: thông tư số

11/2004/TTLT – BNN – BNV ngày 2/4/2004 cuả liên bộ Nông nghiệp & PTNT,
Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng và nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện thuộc quản lý nhà nước về nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Thực hiện quyết định số 54/5/2004/QĐ – UBND ngày 24/12/2004 của UBND
tỉnh Hải Dương về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện.
Phòng nông nghiệp & PTNT Huyện Bình Giang xây dựng quy chế hoạt động
của phòng như sau:
I. QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG.
I.1. Chức năng:
Phòng nông nghiệp& PTNT là cơ quan chuyên môn của UBND huyện tham
mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp,
ngư nghiệp, thủy lợi, kinh tế mới và HTX trên địa bàn huyện; chịu sự chỉ đạo
quản lý về tổ chức biên chế , công tác cuả UBND huyện và chịu sự chỉ đạo
hướng dẫn , kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của sở nông nghiệp & PTNT.
I.2. Nhiệm vụ và quyền hạn :
Phòng nông nghiệp & PTNT có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Trình UBND huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực
hiện các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước về quản
lý nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn.
b.Hướng dẫn, kiểm tra UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, thủy sản, chế biến nông sản, phát triển
ngành nghề nông thôn, phát triển kinh tế trang trại.
c.Trình UBND huyện quy hoạch thủy lợi, xây dựng chương trình khuyến khích
phát triển nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi và PTNT để UBND huyện trình
HĐND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt.
d.Tổ chức thực hiện việc bảo vệ đê điều, các công trình thủy lợi vừa và nhỏ,
công trình cấp thoát nước nông thôn, công trình phòng chống lũ lụt bão, quản lý
mạng lưới thủy nông trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật và phân
công của UBND huyện.

e.Là đầu mối phối hợp tổ chức và hướng dẫn thực hiện nội dung liên quan đến
phát triển nông thôn ; tổng hợp tình hình báo cáo UBND huyện việc xây dựng &
phát triển nông thôn trên địa bàn huyện về các lĩnh vực :
•Phát triển kinh tế hộ trang trại, kinh tế HTX.
•Khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn.
•Chế biến nông sản, thủy sản.
f.Thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản.
g.Quản lý các hoạt động dịch vụ phục vụ Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
trên địa bàn huyện.
h.Chỉ đạo các dự án phát triển nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn trên địa bàn huyện.
i.Phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật về
các dịch vụ kinh doanh vật tư nông nghiệp các loại, giống cây trồng , giống con,
các loại thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản vv… trên địa bàn huyện quản lý.
Tham mưu cho UBND huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp
luật.
j.Thực hiện nhiệm vụ thường trực BCh phòng chống lụt bão úng của huyện, đề
xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng chống và khắc phục
hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão,hạn hán, úng ngập, chua mặn, dịch bệnh trong
sản xuất nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi trên địa bàn huyện.
k.Hướng dẫn kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn tại xã.
l.Thực hiện công tác thống kê, thong tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định về UBND huyện và Sở nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
m.Quản lý cán bộ, công chức, viên chức: tài sản của phòng theo quy định của
nhà nước và của địa phương.
n.Tổ chức chỉ đạo công tác phân bổ lao động, dân cư phát triển vùng kinh tế mới
và định canh, định cư.

o.Thực hiện các nhiệm vụ được giao khác của UBND huyện.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ: tổng số người: 8 người.
II.1. Lãnh đạo phòng: gồm 3 đ/c.
II.1.1. Trưởng phòng: Đ/c Nguyễn Phương Vụ.
Phụ trách chung toàn bộ công việc của phòng và chịu trách nhiệm trước chủ tịch
UBND huyện, giám đốc sở nông nghiệp & PTNT về toàn bộ hoạt động của
phòng. Trực tiếp phụ trách thủy lợi và KCHKM, kinh phí hoạt động của phòng.
Chủ tài khoản và theo dõi thu chi 2 quỹ kinh tế mới và phòng chống lụt bão.
Điều hành các cán bộ của phòng theo công việc đã được phân công, và tính chất
công việc của các bộ phận. Thừa ủy quyền của chủ tịch UBND huyện cho phép
cán bộ phòng nghỉ lý do cá nhân không quá 1 ngày. Ký ban hành các văn bản
của phòng theo chức năng quản lý của phòng.
II.1.2. Phó phòng: Đ/c Trần Văn Chuyên.
Giúp việc cho trưởng phòng được trưởng phòng ủy quyển phụ trách quản lý
kinh tế HTX, kinh tế trang trại, công tác di dân phát triển vùng kinh tế mới,
ngành nghề chế biến nông sản.
II.1.3. Phó phòng: Đ/c Nhữ Hồng Chuyên.
Giúp việc cho trưởng phòng được trưởng phòng ủy quyền phụ trách lĩnh vực
trồng trọt, BVTV, chăn nuôi thú y, thủy sản, trồng cây, công tác khuyến nông,
KHKT, quản lý chất lượng sản phẩm hang hóa vật tư nông nghiệp, phòng chống
lụt bão …
II.2. Các bộ phận:
II.2.1. Bộ phận trồng trọt, chăn nuôi thú y, thủy sản…
Do Đ/ c Nhữ Hồng Chuyên trực tiếp phụ trách gồm các cán bộ chuyên viên giúp
việc sau;
Đ/c: Vũ Văn Luyện: Theo dõi chỉ đạo về sản xuất cây lúa, cây vụ đông,
chuyển giao KHKT, chỉ đạo theo dõi các dự án về trồng trọt, vùng giống lúa
nhân dân, trồng cây nhân dân…
Đ/c: Trần Văn Tuấn: theo dõi chỉ đạo về chăn nuôi, thú y, thủy sản, kinh tế
trang trại, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, và làm công tác tổng hợp báo cáo tiến độ

cho phòng… và làm kế toán 2 quỹ phòng chống lụt bão và quỹ kinh tế mới.
Đ/c: Vũ Huy Dũng: Theo dõi chỉ đạo về công tác thủy lợi, kiên cố hóa kênh
mương, phòng chống lụt bão, theo dõi lượng nước mưa, các cơn bão trong
năm…
Đ/c: Vũ Thị Hoài Anh: Theo dõi chỉ đạo về các dự án trồng trọt, tham gia tập
huấn KHKT các chương trình về nông nghiệp, theo dõi các công văn đến, công
văn đi, ghi tổng hợp và các nghị quyết của phòng… và các công việc khác.
II.2.2. Bộ phận quản lý kinh tế HTX NN và kinh tế mới…
Do Đ/c Trần Văn Chuyên phó phòng trực tiếp phụ trách gồm các chuyên viên
giúp việc sau:
Đ/c: Nguyễn Văn Châu: theo dõi chỉ đạo giúp các HTXNN về chuyên môn
nghiệp vụ trong hạch toán thu chi, báo cáo tài chính thanh quyết toán kết quả
sản xuất KĐV của HTX; theo dõi kinh phí quản lý, kinh phí sự nghiệp, lĩnh
lương cho cơ quan, lập sổ theo dõi tài sản của phòng; làm thủ quỹ 2 quỹ KTM
và phòng chống lụt, bão, úng…
Ngoài ra còn phụ trách một số đồng chí cán bộ của phòng có liên quan tới
công việc của bộ phận.
Trên đây là phân công công việc chuyên trách cuj thể cho từng bộ phận, từng
cán bộ công chức của phòng phải tuân thủ thực hiện. Ngoài ra tùy theo từng tính
chất công việc và thời điểm công việc Trưởng phòng sẽ phân công các bộ phận
phối hợp làm các công việc để hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan. Và các cán bộ
công chức còn trực tiếp phụ trách các xã, HTX và một số công việc khác theo sự
phân công trực tiếp của trưởng phòng và của lãnh đạo UBND huyện.
III. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA PHÒNG NÔNG NGHIỆP &
PTNT.
Phòng nông nghiệp & PTNT làm việc theo tinh thần dân chủ tập trung, chế độ
một thủ trưởng, người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của phòng.
III.1.Chế độ sinh hoạt.
Mỗi tháng họp một lần vào tuần đầu hang tháng để kiểm điểm công tác trong
tháng và bàn nội dung chương trình công tác tháng tới. Các bộ phận, các cán bộ

công chức phải báo cáo kết quả công tác của mình và đề xuất công tác tháng tới.
Mỗi tuần lãnh đạo phòng họp 1 lần vào sang thứ 2 hàng tuần. Bàn nội dung
chương trình của các bộ phận, công tác trong tuần của phòng.
III.2.Chế độ đi công tác tại cơ sở.
Các đồng chí trong cơ quan từ phó phòng trở xuống phải trực tiếp phụ trách
các xã, thị trấn, các HTXNN trong toàn huyện, theo sự phân công cụ thể của
phòng đối với từng Đ/c phụ trách từng cơ sở theo từng thời điểm tính chất công
việc cụ thể.
Ngoài ra phân công công tác nói trên. Thì tất cả từ lãnh đạo đến cán bộ công
chức của phòng phải chủ động lịch đi xuống cơ sở để kiểm tra, giúp đỡ giải
quyết các vấn đề chuyên môn nghiệp vụ do mình phụ trách và nắm tình chung
của ngành. Nắm bắt những ý kiến đề nghị tâm tư nguyện vọng của nông dân
đóng góp với ngành.
Về thời gian đi cơ sở cụ thể như sau:
Trưởng phòng trong một tuần ít nhất di cơ sở 1 ngày.
Các phó phòng; trong tuần ít nhất đi cơ sở 2 ngày.
Các chuyên viên: đi cơ sở ít nhất 3 ngày trong tuần.
Việc đi công tác cơ sở là nhiệm vụ quan trọng đối với cán bộ nông
nghiệp vì vậy khi đi cơ sở phải có nội dung chương trình làm việc với cơ sở cụ
thể, kết thúc các đợt đi phải báo cáo kết quả với lãnh đạo phòng.
III.3.Chế độ hội nghị thông tin báo cáo.
Các báo cáo phục vụ triển khai, hội nghị chỉ đạo sản xuất, triển khai các văn
bản của huyện ủy – HĐND – UBND, của ngành, công văn chỉ đạo hướng dẫn cơ
sở thuộc bộ phận cán bộ phụ trách phải viết báo cáo trưởng phòng duyệt chỉnh
sửa nội dung.
Tất cả các báo cáo, công văn, các văn bản của phòng đều do trưởng phòng ký
trước khi ban hành. Trong từng trường hợp cụ thể trưởng phòng có thể ủy quyền
cho các phó phòng được ký thay các văn bản, báo cáo, công văn vv… trong lĩnh
vực các phó phòng phụ trách.
III.4.Chế độ quản lý đối với cán bộ trong phòng.

Tất cả cán bộ từ lãnh đạo đến nhân viên phải tuyệt đối chấp chủ trương chính
sách của đảng nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan, chấp hành sự phân công
của cấp trên.
Bảo đảm giờ giấc có hiệu quả, đến cơ quan làm việc phải đúng giờ quy định
làm việc giờ hành chính, đi cơ sở làm việc tùy theo tính chất công việc cụ thể
đảm bảo đúng giờ đã lịch với cơ sở, và mục tiêu quan trọng đảm bảo chất lượng
hoàn thành công việc ở cơ sở.
Đi công tác cơ sở phải báo cáo các lãnh đạo, trường hợp nghỉ việc riêng báo
cáo lãnh đạo và có sự đồng ý của lãnh đạo mới được nghỉ (trường hợp ốm đau
đột xuất không lên được thì phải thông báo điện thoại trực tiếp, hoặc nhắn cho
lãnh đạo biết để bố trí công việc, không được nghỉ tự do.)
Tuyệt đối không được uống rượu bia, hoặc đóng cửa ngủ trong giờ làm việc.
III.5.Chế độ quản lý con dấu, công văn, báo chí, điện thoại
các tài sản của phòng.
Con dấu của phòng được quản lý theo quy định người giữ dấu chỉ được phép
đóng dấu khi có chữ ký của lãnh đạo phòng (không đóng dấu lưu không).
Công văn đến đi hang ngày bộ phận nhận được đưa về cho trưởng phòng (trừ
gửi đích danh) trưởng phòng có trách nhiệm chuyển đến các bộ phận theo nội
dung công văn liên quan.
Về báo chí các loại: mọi người đều xem và bảo quản. Xem xong trả lại nơi
quy định.
Việc dùng điện thoại chỉ dùng cho công việc chung công tác của phòng. Các
cán bộ trong phòng khi cần giao dịch công tác gặp người quản lý máy để thực
hiện công việc.
Các tài sản của phòng mọi người đều có trách nhiệm bảo quản, tài sản như bàn
ghế, giường tủ, quạt điện, máy vi tính, máy chiếu, máy in vv… giao cho và để ở
phong có lý do thì cán bộ công chức ở phòng đó có trách nhiệm bồi thường.
III.6.Chế độ quản lý nguồn ngân sách quản lý nhà nước và
ngân sách sự nghiệp.
Hàng năm căn cứ vào nguồn ngân sách của UBND huyện. Trưởng phòng có

trách nhiệm báo cáo công khai nguồn ngân sách hàng năm trước phòng.
Trưởng phòng xây dựng kế hoạch chi hàng tháng, hàng quý, hàng năm và là
người trực tiếp ký đề nghị dự trù, lập chi với phòng TC –KH, 6 tháng và cả năm
sẽ báo cáo cụ thể trước phòng.
Chế độ chi phí và tiếp khách của phòng, ngoài công việc chi thường xuyên và
định kỳ của phòng có chương trình cụ thể, chế độ tiếp khách tùy thuộc vào đối
tượng khách phải tiếp các đồng chí lãnh đạo trực tiếp ( hoặc ủy quyền cho cán
bộ trong phòng) làm việc và tiếp khách theo quy định chế độ nhà nước sau khi
tiếp khách hoàn tất chứng từ chi trình trưởng phòng duyệt chi. Tất cả các chứng
từ chi sau khi đã được lãnh đạo phân công các đồng chí trong phòng chi sau 1
tháng kể từ ngày chi phải hoàn tất thủ tục trình lên trưởng phòng ký cà chuyển
Đ/c thủ quỹ lĩnh tiền mặt, nếu Đ/c nào không làm thủ tục chi theo quy định trên
thì Đ/c có phải chịu số tiền chi đó, phòng không chịu trách nhiệm, trừ trường
hợp có lý do cụ thể và được sự đồng ý của lãnh đạo phòng.
•Trên đây là quy chế hoạt động đã có bổ sung và sửa chữa của phòng nông
nghiệp &PTNT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Tất cả các thành viên từ
lãnh đạo đến nhân viên đều phải thực hiện nghiêm túc một cách tự giác, nếu ai
vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
C. THỰC TRẠNG, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
PHÒNG NÔNG NGHIỆP & PTNT HUYỆN BÌNH
GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG.
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NÔNG NGHIỆP &
PTNT HUYỆN BÌNH GIANG.
1.1. Về sản xuất nông nghiệp.
Ban quản trị đã thực hiện dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối kết hợp của phòng
nông nghiệp & PTNT huyện Bình Giang, Đảng ủy – HĐND – UBND huyện
cùng các xã đã tích cực phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ, vận động xã
viên bỏ các loại giống lúa kém chất lượng, năng suất, thay thế vào đó là các loại
giống lúa mới có năng suất chất lượng cao, bố trí mùa vụ hợp lý, vụ chiêm tăng
trà xuân muộn và áp dụng sản xuất lúa lai và lúa có chất lượng cao, gieo cấy

bằng phương thức gieo vãi và gieo mạ trên sân. Đối với vụ Mùa tăng diện tích
mùa sớm, mùa sớm trung để tạo điều kiện để các hộ xã viên phát triển trồng cây
màu vụ đông. Thực hiện chương trình ký kết hợp tác giữa huyện nhà với viện
cây lương thực, thực phẩm về việc chuyển giao KHKT, cung cấp giống cây con
mới cho nông dân, xây dựng các mô hình và đưa các giống cây, con mới vaò sản
xuất như: mô hình cấy lúa lai, lúa chất lượng cao, mô hình gieo cấy một số
giống lúa mới PC6,P6,P 290,CH207 ở các xã Cổ Bì,tân việt, Tân Hồng, Tráng
Liệt, mô hình trồng trồng gấc lai ở xã Hùng Thắng, mô hình trồng bí xanh số 1 ở
xã Tráng Liệt, Cổ Bì, mô hình trồng Đại táo ở Cổ Bì, mô hình chăn nuôi tập
trung ở xã Bình Xuyên… năm 2007 cả huyện gieo cấy trên 1117 ha diện tích lúa
lai thương phẩm, 25 ha diện tích cấy lúa lai F1 HYT83. Vụ chiêm xuân 2008, rét
đậm, rét hại đã làm chết hầu hết diện tích mạ và giống lúa lai đã ngâm ủ. Song
phòng nông nghiệp& PTNT đánh giá là huyện có diện tích lúa lai trong toàn
huyện đạt 706 ha, được sở Nông nghiệp & PTNT đánh giá là huyện có diện tích
lúa lai cao trong tỉnh. Hiện nay giống lúa này vẫn tiếp tục được nông dân đón
nhận và ngày càng nhân rộng. Để sản xuất lúa hàng hóa đảm bảo chất lượng
Hàng năm chỉ đạo gieo cấy từ 4-6 loại giống lúa có giá trị năng suất cao, ổn
định và phù hợp với đồng đất của huyện nhà, góp phần tăng năng suất sản lượng
lương thực, thực hiện thắng lợi mục tiêu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường
công tác chuyển giao KHKT đến tận cơ sở. để đẩy mạnh phát triển sản xuất
nông nghiệp, cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thể ;của các xã thị trấn đã phối
hợp với các cơ quan chuyên môn mở các lớp tập huấn, chuyển giao tiến bộ
KHKT cho nông dân. Năm 2006, 155 lớp cho 9000 lượt người tham gia. Năm
2007, tổ chức được 175 lớp cho hơn 11000 lượt người tham gia.Đồng thời, lãnh
đạo phòng phối kết hợp với cán bộ kỹ thuật của TBVTV huyện để ra các thông
báo kịp thời hướng dẫn các hộ xã viên, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh đạt hiệu
quả, do vậy nhiệm kỳ qua sản lượng năng suất ổn định, vụ chiêm đạt từ 200-220
kg/sào, vụ mùa từ 180-200Kg/ sào đã góp phần ổn định tình hình kinh tế ở địa
phương.
Năm 2005:

Tổng sản lượng lương thực đạt 74.600 tấn.
Bình quân lương thực đầu người đạt 680 kg/năm.
Năm 2006:
Tổng sản lượng lương thực cả màu quy ra thóc đạt 77 122 tấn.
Bình quân lương thực đầu người đạt 707 kg/ người/ năm.
Năm 2007:
Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 392 tỷ 500 triệu đồng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp tăng 5,43 %.
Tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế chiếm 41,22%.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp: trồng trọt-chăn nuôi- dịch vụ là: 60,6%-
33,7%- 5,7%.
Giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp đạt 44,2 triệu đồng.
Tổng sản lượng lương thực cả màu quy ra thóc đạt 79 061 tấn.
Bình quân lương thực đầu người đạt 724 kg/ người/ năm.
Năm 2008:
Giá trị sản xuất nông nghiệp 675 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp 5,5%.
Giá trị sẩn xuất trên 1ha đất nông nghiệp đạt 48 triệu đồng.
1.2. Về hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX.
1.2.1. Khâu dịch vụ điện;
22 HTX trong huyện tổ chức làm dịch vụ cung ứng điện sinh hoạt cho các hộ,
số xã viên tham gia trực tiếp khâu dịch vụ này là: 137 người (bình quân 6
người /HTX).
Phương thức dịch vụ; căn cứ vào các chỉ tiêu đã được định mức trong dự án đã
định mức số tiền thu đến từng hộ gia đình sử dụng là 700đ/kwh, một số HTX ban
quản trị trực tiếp tổ chức điều hành thu đến từng hộ dung điện ( HTX Thái Học,
Hưng Thịnh, Bằng Giã, Tân Hưng…); một số HTX tiến hành giao thầu cho các tổ
điện ở các khu vực, các thôn thông qua các chỉ tiêu cụ thể đã được thống nhất để
quản lý và thanh toán đến từng hộ gia đình sư dụng sau đó thanh toán với HTX.
Riêng khâu điện phục vụ cho vận hành các trạm bơm của HTX đều do ban quản trị

HTX trực tiếp điều hành để hạch toán vào chi phí tiền điện bơm của khâu thủy
nông.
 Kết quả hoạt động dịch vụ năm 2007:
Tổng doanh thu: 8.159.919.691đ.
Tổng chi phí : 7.805.866.405đ.
Lãi thu được : 354.053.286đ.
Có 19 HTX lãi thu được : 354.196.927đ, trong đó tiêu biểu là HTX Thái Học
lãi 106.056.900đ, Bình Xuyên lãi được 66.927.500đ, Nhân Quyền lãi
49.052.100đ, hưng Thịnh lãi 36.123.500đ, Tân Hưng lãi 23.296.098đ; có 2 HTX
thu đủ bù chi là HTX THái DƯơng và An Đông; có 1 HTX bị lỗ 143.641 là
Bình An.
1.2.2. Khâu dịch vụ thủy nông;
Qua kết quả kiểm tra 33 HTX đều tổ chức đội chuyên trách làm dịch vụ Thủy
nông với số xã viên tham gia 348 người (bình quân 9 người/HTX). Do ban quản
trị HTX trực tiếp điều hành làm nhiệm vụ quản lý các nguồn nước, vận hành các
máy bơm, điều tiết đưa nước đến từng khu, sứ đồng để các hộ xã viên tháo nước
vào ruộng theo quy trình phù hợp với từng loại cây trồng và xử lý tiêu nước kịp
thời bảo vệ sản xuất khi xẩy ra úng ngập.
Kết quả hoạt động năm 2007:
Tổng doanh thu : 7.543.780.750đ.
Tổng chi phí : 7.233.052.366đ.
Lãi thu được: 310.728.384đ.
Có 23 HTX lãi thu được :346.819.668đ, trong đó tiêu biểu là HTX Bình Xuyên
lãi 78.917.710đ, Vĩnh Hồng lãi 39.091.284đ, Long Xuyên lãi 30.216.300đ,
Hùng Thắng lãi 30.202.644đ,…
1.2.3. Khâu dịch vụ cung ứng vật tư:
Có 13 HTX tổ chức dịch vụ, trong đó có 4 HTX tổ chức dịch vụ vật tư NN
mang tính thường xuyên (Long Xuyên, thái Học, Hưng Thịnh và Nhân Quyền)
còn các HTX khác tổ chức dịch vụ mang tính thời vụ ( thóc giống, phân bón,
thuốc BVTV…).

Kết quả hoạt động năm 2007 của huyện;
Tổng doanh thu: 2.068.904.022đ.
Tổng chi phí: 2.019.404.417đ.
Lãi trong năm: 49.499.605đ.
Qua kiểm tra 13 HTX làm dịch vụ cung ứng vật tư thì có 11 HTX có lãi với số
tiền là: 49.499.605đ. trong đó có HTX Long Xuyên lãi 15.000.000đ, Nhân
Quyền lãi 13.548.670đ, Vĩnh Hồng lãi 7.443.360đ, Thái Học lãi 6.246.700đ, có
2 HTX thu đủ bù chi là Vĩnh Tuy và Mộ TRạch.
1.2.4. Khâu dịch vụ làm đất;
Có 15 HTX tổ chức hoạt động dịch vụ này. Có 10 HTX làm có lãi với tổng số
lãi là 7.506.753đ, có 5 HTX thu đủ bù chi; Vĩnh TUy, Mộ Trạch, Lý Đỏ, BẰng
Giã và An Đông.
1.2.5. Các khâu dịch vụ khác;
Có 28 HTX tổ chức cac khâu dịch vụ bao gồm: dịch vụ BVTV, dịch vụ chuyển
giao KHKT và các khoản thu chi khác.
 Kết quả hoạt động các khâu dịch vụ.
Tổng thu : 1.330.581.994đ.
Tổng chi phí: 971.954.617đ.
Lãi thu được: 358.627.377đ.
Có 25 HTX lãi được 365.732.338đ trong đó tiêu biểu là HTX Vĩnh Hồng lãi
100.784.648đ, Cao Xá lãi 39.222.621đ, Long Xuyên lãi 36.088.000đ; có 1 HTX
thu đủ bù chi là HTX Lôi Khê; có 2 HTX bị lỗ 7.104.961đ là Bình Xuyên và
Hùng Thắng.
1.2.6Tổng hợp kết quả hoạt động dịch vụ.
Hằng năm cứ mỗi khi bước vào mùa vụ, cán bộ phòng NN&PTNT kết hợp với
trạm BVTV huyện, chỉ đạo các tổ chuyên dự báo BVTV của các xã có trách
nhiệm phối hợp kiểm tra đồng ruộng, nắm bắt tình hình, diễn biến của sâu bệnh,
T
T
Danh mục các

khâu
thu chi lãi
Số tiền Tỷtrọng Số tiền Tỷ
trọng
Tỷ lệ
%
Số tiền Tỷ
trọng
Tỷ lệ %
Tổng 21.456.078.667 20.375.663.262 94.96 1.080.415.405 5.04
1 Dịch vụ điện 8.159.919.691 38.03 7.805.866.405 38.31 95.66 354.053.286 32.77 4.34
2 Dịch vụ thủy
nông
7.543.780.750 35.16 7.233.052.366 35.50 95.88 310.728.384 28.76 4.12
3 Dịch vụ cung
ứng vật tư
2.068.904.022 9.64 2.019.404.417 9.91 97.61 49.499.605 4.58 2.39
4 Dịch vụ làm đất 2.352.892.210 10.97 2.345.385.457 11.51 99.68 7.506.753 0.70 0.32
5 Dịch vụ khác 1.330.581.994 6.20 971.954.617 4.77 73.05 358.627.377 33.19 26.95
thông tin hướng dân dung thuốc BVTV cho các hộ xã viên phòng trừ kịp thời.
Đồng thời huyện mở các lớp tập huấn chuyển giao KHKT về quy trình thâm
canh cây trồng, vật nuôi, mở các lớp hội thảo chuyên đề phát hiện phòng trừ sâu
bệnh và hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV, các buổi chuyển giao, các đại biểu dự
đều có tài liệu đầy đủ để nghiên cứu và tham gia ý kiến trực tiếp với giảng viên,
đúc kết kinh nghiệm để áp dụng KHkT vào sản xuất gieo trồng và chăn nuôi
từng bước đưa cấp 1 hóa giống lúa vào đồng ruộng và sản xuất vùng giống lúa
nhân dân.
II. THỰC TRẠNG CỦA PHÒNG NÔNG NGHIỆP & PTNT HUYỆN BÌNH GIANG
TRONG NHỮNG NĂM QUA.
2.1. Thuận lợi.

Chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước phù hợp tập trung
đầu tư cho nông nghiệp và ngày càng khuyến khích kinh tế nông nghiệp nông
thôn phát triển.
Mặt khác, huyện Bình Giang có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp phát triển. Với diện tích tự nhiên 10 478,72ha; diện tích gieo trồng hàng
năm bình quân 14 500ha; dân số trong huyện, năm 2007 là 106 835 người. Nhân
dân trong huyện có truyền thống canh tác nông nghiệp, không những thế ở các
xã thôn việc quy hoạch ruộng có diện tích nhỏ thành ruộng có diện tích lớn tạo
điều kiện cho cán bộ quản lý ruộng lương dễ dàng hơn. Và người dân cũng tiện
chăm sóc góp phần giảm bớt chi phí tăng thu nhập cho người dân.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, việc quy hoạch đất đai trở thành phổ biến ở
nhiều nơi, và được đa số người dân hưởng ứng. Giúp cho việc thực hiện các dự
án, kế hoạch nông nghiệp của huyện diễn ra thuận lợi, đạt nhiều kết quả tốt.
Với đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực ngành nông nghiệp có trình độ học
vấn, có kinh nghiệm trong quản lý và thực tiễn đã lãnh đạo, chỉ đạo phòng ngày
càng có uy tín và phát triển. Các HTX từng bước phát triển, sản xuất nông
nghiệp đạt kết quả tốt. đời sống người dân được nâng lên cải thiện dần.
2.2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi, Phòng Nông nghiệp & PTNT cũng gặp nhiều khó
khăn trong công tác quản lý sản xuất tại các cơ sở như:
Việc chuyển đổi HTXNN theo luật của 1 số xã còn mang tính phong trào hình
thức thể hiện việc làm đơn gia nhập HTX, góp vốn cổ phần, xây dựng điều lệ
HTX , tài sản vốn quỹ công nợ chưa được giải quyết xử lý dứt điểm nên kết quả
hoạt động của HTX còn hạn chế.
Đội ngũ cán bộ tại các cơ sở HTX: trong huyện chưa có cán bộ đại học, cán
bộ trung học rất ít, trên 70% cán bộ trong Ban quản trị, Ban kiểm soát, kế toán
trưởng chưa qua đào tạo nên trình độ tổ chức, quản lý, hạch toán còn lung túng
kết quả chưa cao.
Phần lớn các HTX vốn rất cần thiết để hoạt động, song để huy động được
nguồn vốn còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì thiếu vốn nên đã ảnh hưởng tới

hoạt động các khâu dịch vụ của HTX.
Trong những năm qua tại một số cơ sở, Ban quản trị một số HTX không thực
hiện đúng chức năng của mình trong công tác quản lý kinh tế, và thực hiện các
khâu trong dự án, chi tiêu không đúng nguyên tắc tài chính, nên đã dẫn đến tình
trạng dân không đóng góp các khoản dịch vụ. Vì vậy khiến cho công tác chỉ đạo
của lãnh đạo phòng nông nghiệp huyện gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra sản xuất nông nghiệp huyện Bình Giang vẫn còn gặp nhiều hạn chế
như việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm; một số diện tích đất
trũng, đất cấy lúa năng suất thấp chưa được chuyển đổi có hiệu quả, cơ cấu
giống chưa hợp lý, trong đó có cả những loại giống năng suất thấp, chất lượng
kém. Tỷ lệ cấp 1 hóa giống lúa chỉ đạt khoảng 55-65% diện tích. Trong chăn
nuôi, thủy sản chưa được nhiều các giống con mới năng suất cao vào sản xuất,
do vậy chất lượng hiệu quả còn thấp. Bên cạnh đó là những khó khăn khách
quan: tình hình thời tiết diễn biến phức tạp; dịch bệnh hại lúa và đàn vật nuôi
luôn có nguy cơ bùng phát; lạm phát, giá cả thị trường nhất là vật tư nông
nghiệp tăng cao; diện tích đất nông nghiệp giảm do dành đất cho giao thông và
phát triển công nghiệp ô nhiễm môi trường…tất cả điều đó ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp.
2.1. Nguyên nhân của sự yếu kém.
Do một số cơ sở, chính quyền chưa thực sự quan tâm chỉ đạo sâu sát tới sản
xuất nông nghiệp và phong trào HTX hoặc việc chỉ đạo không có tính chất liên
tục thường xuyên, chỉ mang tính chất thời vụ và việc chỉ đạo không có hiệu quả
rõ rệt. Vì vậy việc đôn đốc thực hiện các công văn do cấp trên ra, vẫn chưa đạt
hiệu quả cao. Người dân còn nhiều vướng mắc chưa được tháo gỡ. Dẫn đến việc
giám sát chỉ đạo của Phòng nông nghiệp cũng như các ban ngành khác liên quan
gặp nhìêu khó khăn.
Ở hầu hết các cơ sở xã, thôn đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành đều do
người dân bầu lên, nó không mang tính chất kế thừa và phần lớn hàng ngũ cán
bộ ở các cơ sở HTX còn thiếu về trình độ chuyên môn, yếu về năng lực quản lý
và điều hành.

Do ý thức của một số người dân chưa cao, họ không chịu làm theo mệnh
lệnh của cấp trên đề ra. Một số còn gây khó khăn cho cán bộ tham gia công tác.
Thêm vào đó là ở nông thôn còn tồn tại nhiều phong tục, tập quán, thói quen,
nhiều nơi có trình độ dân trí thấp, không chịu tiếp thu những mặt tốt, luôn giữ
tính cổ hủ của mình. Gây khó khăn cho một số dự án: chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
quy hoạch vùng nông thôn.
2.2. Phương hướng nhiệm vụ thời gian tới.
Để sản xuất nông nghiệp huyện Bình Giang phát triển, đời sống người dân
được cải thiện, được ổn định, thì các cấp ủy Đảng, chính quyền các cơ quan
đoàn thể, ban ngành có liên quan phải quan tâm tới nông nghiệp huyện nhà. Góp
phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo hướng CNH-HĐH nông nghiệp nông
thôn.
Tăng cường sự đoàn kết phát huy sức mạnh trên lĩnh vực sản xuất, dịch vụ
nông nghiệp, xây dựng cơ sở vững mạnh, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của
Đảng và nhà nước, thực hiện phát triển kinh tế với mục tiêu dân giàu, nước
mạnh để góp phần tích cực vào việc thực hiện các chương trình kinh tế, văn hóa
xã hội mà huyện nhà đề ra.
Cần tập trung hiệu quả đầu tư có hiệu quả vào việc tiếp nhận khảo nghiệm
gieo trồng và nuôi trồng những giống cây, giống con mới từ đó nhân ra diện
rộng nhằm không ngừng nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi trong nông
nghiệp. mở rộng diện tích cấy lúa lai thương phẩm và lúa đặc sản chất lượng cao
vào sản xuất theo từng vùng chuyên và chuyên canh. Xây dựng và nhân rộng
các mô hình trồng trọt và chăn nuôi cho giá trị kinh tế cao trên địa bàn. Làm tốt
công tác thủy lợi, phòng chống thiên tai, phòng chống dịch bệnh cho cây trồng
vật nuôi.
Tăng cường quản lý và khai thác tốt các nguồn thu, đẩy nhanh tiến độ và làm
tốt công tác đấu giá quyền sử dụng đất. Tích cực huy động các nguồn vốn tín
dụng, ngân hàng và các nguồn dự án tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn phát
triển sản xuất.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 10,5%. Trong đó:

• Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng 5,5%.
• Cơ cấu kinh tế nông nghiệp: công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp;
giao thông –xây dựng; thương mại – dịch vụ là: 39,35 % ; 31,17
%; 29,48 %.
Trong các năm tới cần tăng cường cán bộ quản lý, có năng lực trình độ,
chuyên môn. Đồng thời quy định rõ nhiệm vụ của cá nhân tập thể để chỉ đạo sâu
sát giúp các cơ sở khắc phục được hạn chế yếu kém trong công tác quản lý nhà
nước đối với kinh tế huyện nhà.
Tập trung bồi dưỡng đào tạo cán bộ chủ chốt của huyện, của các HTX: cử các
cán bộ trẻ dưới 35 tuổi đi học Đại học, Trung học chuyên nghiệp, đồng thời mở
các lớp ngắn hạn tập huấn nghiệp vụ, để trang bị kiến thức cơ bản về quản lý
kinh tế, chuyên môn nghiệp vụ KHKT, quản lý Nhà nước…
Xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở: vì hiện nay ở nhiều cơ sở không có trụ
sở làm việc để hội họp để tiếp dân…không có nhà kho để chứa thóc giống, vật
tư nông nghiệp nên hạn chế rất nhiều đến các khâu dịch vụ thỏa thuận…
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI CHO CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP.
I. VẤN ĐỀ 1.
I.1. Lý do chọn đề tài.
Nông nghiệp là ngành sản xuất có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp đã đạt được những
thành tựu đáng khích lệ, sản lượng lương thực tăng nhanh, không chỉ đáp ứng
nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu, sản phẩm các loại cây công nghiệp cũng
tăng lên đáng kể. Mặt hàng thủy sản, chăn nuôi các loại cũng đang chiếm tỷ
trọng lớn trong nông sản xuất khẩu cuẩ cả nước. những thành tựu đó là kết quả
năng lực của ngành nông nghiệp mà trực tiếp là các cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp trên cả nước. Trong đó có các HTX DVNN.
Quán triệt đường lối đổi mới kinh tế của Đảng về phát triển kinh tế nhiều
thành phần, Hợp tác xã ( HTX) là một loại hình tổ chức kinh tế quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện đi lên từ một nền sản xuất nhỏ, sự hợp tác

giữa những người sản xuất kinh doanh riêng rẽ dưới nhiều hình thức đa dạng là
một nhu cầu bức xúc và xu thế tất yếu khách quan của sự phát triển lực lượng
sản xuất. Khi bước vào thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn thì tính bức xúc của nền kinh tế hợp tác càng rõ nét, giúp cho người
sản xuất nhỏ có đủ sức cạnh tranh chống lại sự chèn ép của các thành phần kinh
tế khác. Thực tiễn đã đòi hỏi phải xây dựng một hình thức kinh tế kiểu mới phù
hợp hơn với cơ chế mới của nền kinh tế.
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, HTX trong nông nghiệp đã và đang tồn tại
một cách khách quan trong nền nông nghiệp Việt Nam. Qua quá trình hình
thành và phát triển lâu dài với nhiều thăng trầm, HTXDVNN vẫn thể hiện là
hình thức làm ăn tập thể có vai trò quan trọng trong việc củng cố và hoàn thiện
quan hệ sản xuất trong nông nghiệp.Trong quá trình chuyển đổi, một số HTX đã
tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu hoạt động tạo lập tư
cách pháp nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh và đạt được 1 số kết quả nhất
định.
Trước những thực trạng mà nông nghiệp huyện Bình Giang còn tồn tại.
HTXDVNN là loại hình HTX đang phổ biến hiện nay. Nhờ có chính sách đổi
mới của Đảng, thường xuyên trú trọng tới sản xuất nông nghiệp nôn g thôn và
được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền địa phương và được sự
ủng hộ phối kết hợp của ban ngành đoàn thể, các cấp lãnh đạo của huyện và toàn
thể các hộ xã viên trong HTX đã thu được những kết quả đáng tự hào và phấn
khởi.
Sau khi chuyển đổi HTX theo luật 1996 huyện Bình Giang đã củng cố và kiện
toàn được 38 HTXDVNN, trong đó có 13 HTX quy mô toàn xã, 3 HTX quy mô
liên thôn và 22 HTX quy mô thôn, do hoạt động kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ
kéo dài HTXNN Châm Khê đã giải thể sau đó chia tách và thành lập mới 3 HTX
(Châm mòi, Châm Giữa, Châm Phúc), cho đến nay toàn huyện có 40
HTXDVNN.
Với tổng số hộ nông nghiệp: 25.185 hộ.
Tổng số xã viên: 23.064(xã viên đại diện hộ).

Ban quản trị HTX: 79 người, bình quân 2 người/HTX.
Ban kiểm soát HTX: 43 người, bình quân 1 người/HTX trong đó 2HTX không
có kiểm soát.
Kế toán: 39 người, bình quân 1 người/HTX, trong đó 4 HTX không có kế toán.
Nhân viên giúp việc BQT HTX: 41 người, bình quân mỗi HTX 1 người.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được thì HTX DVNN hiện nay vẫn
còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh như:
• Việc chuyển đổi HTXNN theo luất của 1 số xã còn mang tính phong trào
hình thức thể hiện việc làm đơn xin gia nhập HTX, góp vốn cổ phần, xây
dựng điều lệ HTX, tài sản vốn quỹ công nợ chưa được giải quyết xử lý.
Hầu hết các HTX DVNN chưa có điều kiện làm được việc tiêu thụ sản
phẩm nên doanh thu và thu nhập không cao, vốn quỹ của HTX tăng
trưởng chậm ảnh hưởng tới việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
và hoạt động phúc lợi đối với các hộ nông dân.
• Đội ngũ cán bộ quản lý HTX trong huyện chưa có cán bộ đại học, cán
bộ trung học rất ít, trên 70% cán bộ trong Ban quản trị, ban kiểm soát, kế
toán trưởng chưa qua đào tạo nên trình độ tổ chức, quản lý, hạch toán còn
lúng túng kết quả chưa cao. Chính sách đãi ngộ của Nhà nước và HTX
chưa thỏa đáng, mức hưởng thù lao hàng tháng thấp khiến cho cán bộ
HTX không yên tâm phấn khởi công tác, các cán bộ chủ chốt trong HTX
khi có điều kiện là chuyển lên khối UBND hay đoàn thể ở xã dẫn đến đội
ngũ cán bộ quản lý HTX không ổn định.
• Vốn hoạt động rất cấn thiết cho HTXNN, nhìn chung các HTX hiện
nay rất thiếu vốn nhưng việc huy động vốn hoạt động gặp rất nhiều khó
khăn. Chính vì thiếu vốn nên đã ảnh hưởng tới hoạt động các khâu dịch
vụ của HTX.
• Việc thanh toán giữa các xã viên và HTX ở một số HTX còn nợ đọng
nhiều làm ảnh hưởng đến vốn sản xuất kinh doanh của HTX cần có sự hỗ
trợ của chính quyền.
• Đại đa số HTX chưa có trụ sở làm việc, chủ yếu mượn tạm phòng làm

việc trong trụ sở của UBND xã hoặc nhờ địa điểm nhà cán bộ HTX, do
vậy không thể mở rộng them các khâu dịch vụ sản xuất kinh doanh, hoạt
động của HTX càng trở lên thụ động.
• Một số HTX quy mô toàn xã không thực hiện khâu dịch vụ điện gặp rất
nhiều khó khăn cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh và anh hưởng lớn
đến kết quả kinh doanh dịch vụ.
Qua quá trình nghiên cứu thực tập và tìm hiểu về cơ sở thực tập cho thấy
nhiều mặt mạnh, cũng như hạn chế mà cơ sở đạt được và chưa đạt được. thì
HTXDVNN là một loại hình đang được phát triển ở huyện Bình GIang noi
riêng và cả nước nói chung. Để phát huy và khai thác tốt mặt mạnh của
Huyện nhà: em quyết định lựa chọn đề tài: “ Thực trạng và một số giải pháp
phát triển HTX DVNN huyện Bình Giang- Hải Dương‘’ cho chuyên đề thực
tập của mình.
I.2. ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ.
Đề tài: Thực trạng và một số giải pháp phát triển HTX DVNN
Huyện Bình giang, tỉnh Hải Dương.
Mục lục.
Lời mở đầu.
Chương 1: một số vấn đề lý luận về HTX.
1.1. Lý luận chung về HTX.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển HTX.
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của HTX DVNN.
Chương 2: Thực trạng phát triển của HTX DVNN huyện Bình Giang, tỉnh
Hải Dương.
2.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của huyện Bình Giang.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.
2.2. Một số chính sách của nhà nước về HTXDVNN huyện Bình Giang.
2.3. Thực trạng phát triển HTX DV của huyện Bình Giang.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển và phương hướng nhiệm vụ của HTX

DVNN huyện Bình Giang.
3.1. Giải pháp phát triển.
3.2. Phương hướng nhiệm vụ
KẾT LUẬN.
TÀI LIỆU THẢM KHẢO.
1.3, Một số tài liệu có liên quan.
Để đưa ra được quyết định, lựa chọn vấn đề này cho chuyên đề của mình. Em
đã nghiên cứu và tìm hiểu về loại hình HTX DVNN của huyện Bình Giang- Hải
Dương. Đồng thời kết hợp với một số sách báo, tạp chí:
Giáo trình kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Giáo trình QTKDNN.
Chu thị Hảo (2003) Lý luận về HTX – quá trình phát triển HTX nông nghiệp
Việt Nam, NXB nông nghiệp HN.
Chu Thị Hảo (1999) hướng dẫn tổ chức quản lý dịch vụ trong HTX nông
nghiệp, NXB nông nghiệp HN.
Báo cáo tổng kết hoạt động HTX DVNN qua các năm, quý của huyện.
Các tạp chí: Kinh tế phát triển,Nông nghiệp nông thôn, Nông thôn ngày nay.
Báo Hải Dương…
II. VẤN ĐỀ 2.
II.1. Lý do chọn đề tài.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế Thế Giới, phát triển kinh tế là một nhiệm vụ
hàng đầu được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm và xác định nông nghiệp là
nền tảng cơ bản để thực hiện quá trình CNH - HĐH đất nước, đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Huyện Bình Giang nói riêng và nước ta nói chung, với truyền thống lúa nước
lâu bền. Đến nay truyền thống đó vẫn được duy trì và đang phát huy. Đảng và
Nhà nước ta định hướng xây dựng 1 nền nông nghiệp hàng hóa phát triển mạnh
và bền vững. Với lợi thế về tài nguyên thiên nhiên phong phú và dân số đông,
trong đó cả nước có khoảng 70% dân số là làm nông nghiệp, huyện BÌnh Giang
có gần 90% dân số làm nông nghiệp. nông nghiệp ngày càng khẳng định vai trò

quan trọng của mình trong quá trình CNH_ HĐH đất nước.
Nhận thức được vai trò quan trọng của Đảng và Nhà nước ta không ngừng
đổi mới và xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại. Với phương châm đưa nền
nông nghiệp nước ta từ một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ hiệu quẩ sản
xuất thấp tiến tới 1 nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn và có sức cạnh tranh
trên thị trường Thế Giới với các biện pháp cụ thể như: nghiên cứu giống mới áp
dụng KHKT, quy hoạch sử dụng đất đai chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp…trong đó chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp được coi là nhiệm
vụ trọng tâm trong quá trình CNH_HĐH nông thôn.
Huyện Bình Giang trong những năm qua, các xã qua kiểm tra nhìn chung đã
có sự chuyển biến cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; tốc độ tăng trưởng khá,
bình quân từ 6,5 – 7,3%/ năm, trong đó ngành chăn nuôi có xu hướng tăng cao
hơn và chiếm tỷ trọng cơ cấu kinh tế ngày càng cao: năm 2000 tổng giá trị sản
phẩm lĩnh vực nông nghiệp của 8 xã là 67.913 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 56,6%;
giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi là 18.611 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 27,4%;
dịch vụ trong nông nghiệp là: 4.127 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 6,9%. Đến năm
2005, tổng giá trị sản phẩm lĩnh vực nông nghiệp là: 115.838 triệu đồng, trong
đó giá trị sản phẩm ngành trồng trọt là: 57.351,3 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
49,5%; giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi là: 40.775 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là
35,2%; giá trị lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp là 17.711 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
15,28%. Năm 2007, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 392 tỷ 500 triệu đồng. Giá
trị sản phẩm trồng trọt 260,228 triệu đồng….
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp-nông thôn còn có những hạn chế:
 Phần lớn các xã chưa xây dựng được nghị quyết chuyên đề về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

 Việc tuyên truyền, quán triệt đường lối chủ trương, nghị quyết của Đảng
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến cán bộ, đảng viên và nhân dân có cơ sở
làm chưa thường xuyên, sâu sát, do đó có cán bộ, đảng viên và một số bộ

phận nhân dân chưa nhận thức, hiểu hết về chủ trương của Đảng và nhà
nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, về hiệu quả của chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi, áp dụng tiến bộ KHKT vào phát triển kinh tế nói
chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng.
 Các xã tuy có thành lập Ban chỉ đạo, nhưng sự phân công, phân nhiệm
chưa cụ thể, còn chưa hợp lý chưa phù hợp với khả năng của từng thành
viên. Công tác kiểm tra nắm bắt tình hình, kết quả thực hiện, nhất là phát
hiện những hạn chế, thiếu sót trong việc quy hoạch, giao đất, thuê đất…
còn chưa kịp thời, dẫn đến hiệu quả của chương trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế chưa cao.
 Một số xã chưa tranh thủ được sự quan tâm cảu tỉnh và huyện về cơ chế
chính sách đầu tư hỗ trợ về vốn trong thực hiện các chương trình như:
chương trình trợ giá, tiền giống các loại cây trồng, các giống con, hỗ trợ
vốn xây dựng kiên cố hóa kênh mương, làm đường giao thông nông
thôn…do đó kết quả đạt được còn thấp so với kết quả chung của các xã
trong huyện.
Những khó khăn và thuận lợi trên, được Đảng bộ và nhân dân trong huyện
hết sức quan tâm và đang tìm các biện pháp tháo gỡ. Với mong muốn tìm
hiểu về quá trình này trong quá trình thực tập khi về thực tập tại địa phương,
em đã chọn đề tài:” Thực trạng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”.
2.2, Đề cương sơ bộ.
ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ.
Đề tài: Thực trạng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu KTNN
Huyện Bình Giang- Hải Dương.
Mục lục.
Lời nói đầu.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KTNN.
I. Những vấn đề lý luận về cơ cấu KTNN.

I.1. Bản chất của cơ cấu KTNN.
I.2. Đặc trưng của cơ cấu KTNN.
I.3. Nội dung của cơ cấu KTNN.
I.4. Ý nghĩa xác định cơ cấu KTNN hợp lý.
II. Chuyển dịch cơ cấu KTNN.
II.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu KTNN.
II.2. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu KTNN.
II.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu KTNN.
III. Nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu KTNN.
III.1. Điều kiện tự nhiên.
III.2. Điều kiện kinh tế- xã hội.
III.3. Điều kiện KHKT.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KTNN HUYỆN
BÌNH GIANG –HẢI DƯƠNG.
I. Đặc điểm về ĐKTN, KTXH của huyện ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ
cấu KTNN.
I.1. Điều kiện tự nhiên.
I.1.1. Vị trí địa lý địa hình.
I.1.2. Khí hậu thời tiết.
I.1.3. Sông ngòi thủy văn.
I.2. Điều kiện KTXH.
I.2.1. Cơ sở hạ tầng.
I.2.2. Dân số và lao động.
I.2.3. Sử dụng đất đai.
I.3. Cơ cấu kinh tế của huyện.
I.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KTXH.
II. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu KTNN của huyện Bình Giang- Hải
Dương.
II.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành.
II.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ.

II.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KTNN HUYỆN BÌNH GIANG- HẢI DƯƠNG.\
I. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.

×