Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN 9:PHUONG PHAP GIAI BAI TÂP QUANG HINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264 KB, 19 trang )


Sáng kiến kinh nghiệm -
1

PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO GIỒNG TRÔM
TRƯỜNG THCS THẠNH PHÚ ĐÔNG
**********************
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

§Ò tµi: “ PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN QUANG HÌNH 9 ”
********************************

ĐỀ TÀI THUỘC LĨNH VỰC CHUYÊN MÔN: VẬT LÝ.
HỌ VÀ TÊN NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ THUỲ LINH.
CHỨC VỤ: GIÁO VIÊN.
SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN: TOÁN - LÝ - CN- TIN.
**********************

Thạnh Phú Đông, ngày 20 tháng 2 năm 2011
N¨m häc 2006 - 2007

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI:
Hiện nay, đất nước ta đang phát triển và đổi mới ngày càng mạnh mẽ về mọi mặt.
Bộ GD&ĐT đã đặt vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở bậc THCS.
Việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý trong gần mười năm qua của
giáo viên ở mỗi trường có những thành công và hạn chế khác nhau. Trong thực
tế dạy học vật lý thì bài tập vật lý có tầm quan trọng đặc biệt. Hiện nay để việc
thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mới và dạy học theo phương pháp đổi
mới có hiệu quả thì việc hướng dẫn học sinh làm tốt các bài tập trong sách giáo
khoa đã góp phần không nhỏ vào việc thành công trong công tác dạy học theo


phương pháp đổi mới. Chính vì thế, hơn 1 năm học qua tôi đã tìm hiểu thực
trạng, nguyên nhân khiến cho nhiều học sinh học yếu, không ham thích môn vật
lý. Từng bước tôi đã vận dụng các giải pháp mà mình tim được và thấy hiệu quả
học tập của học sinh có nâng dần hơn.
II . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thực tế qua các năm dạy chương trình thay sách lớp 9 bản thân nhận thấy: Các
bài toán quang hình học lớp 9 mặc dù chiếm một phần nhỏ trong chương trình
Vật lý 9, nhưng đây là loại toán các em hay lúng túng, nếu các em được hướng
dẫn một số điểm cơ bản thì những loại toán này không phải là khó.
Từ những lý do trên, để giúp HS lớp 9 có một định hướng về phương pháp
giải bài toán quang hình học lớp 9, nên tôi đã chọn đề tài: “phương pháp giải bài
toán quang hình học lớp 9’’
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Phạm vi nghiên cứu: chương III: Quang học 9.
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9 trường THCS Thạng Phú Đông.
IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Đôi mới phương pháp dạy học.
- Nâng cao chất lượng dạy học, cụ thể là chất lượng học sinh giỏi là mũi nhọn.
- Rèn cho học sinh có kỹ năng giải bài tập quang học làm cơ sở cho các năm tiếp
theo.
V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sáng kiến kinh nghiệm -
2

Nhờ sự nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng đổi mới phương pháp dạy học
môn Vật lý, tôi đã nhận thấy những ưu điểm cần phát huy, những hạn chế cần
khắc phục. Bản thân từng bước tìm ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại,
nhằm nâng dần chất lượng bộ môn và giúp học sinh có hứng thú học tập, đạt hiệu
quả cao hơn.
B - PHẦN NỘI DUNG :

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
- Đối với môn vật lý ở trường phổ thông, bài tập vật lý đóng một vai trò hết
sức quan trọng , để hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý đạt hiệu quả đòi hỏi
người giáo viên phải không ngừng đầu tư, sáng tạo, tìm tòi phương pháp phù
hợp. Bài tập vật lý sẽ giúp các em hiểu sâu hơn những qui luật, hiện tượng vật lý.
Thông qua các bài tập vật lý tạo điều kiện cho HS vận dụng linh hoạt các kiến
thức đã học, làm cho các kiến thức đó trở nên sâu sắc và trở thành vốn riêng của
HS. Khi giải các bài tập HS phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh ,
phân tích ,tổng hợp…Nên bài tập vật lý gây hứng thú cho HS.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
1. Thuận lợi:
- Giáo viên được đào tạo có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn và
chuyên tu trên chuẩn, kiến thức khá phong phú đủ năng lực soạn dạy.
- Từng bước nắm bắt sự thay đổi về mọi mặt của đất nước, nhạy bén trước
thay đổi của khoa học kĩ thuật hiện đại, giáo viên đã tìm hiểu và vận dụng, đổi
mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn dạy.
- Đa số các em chăm ngoan, tích cực học tập. Đa số các em có tinh thần tự
học cao. Tính chủ động tìm hiểu kiến thức qua sách báo, trên mạng Internet… ở
nhiều HS càng được phát huy. Số HS đạt điểm giỏi môn lý học ngày càng nhiều
hơn, học sinh giỏi huyện dần dần xuất hiện tuy ít nhưng cũng nhen nhóm niềm hi
vọng cho thầy-trò của trường.
2. Khó khăn:
- Tài liệu tham khảo bộ môn vật lý ở trường chưa phong phú.
- Do tư duy của học sinh còn hạn chế nên khả năng tiếp thu bài còn chậm,
lúng túng từ đó không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, định lý, các hệ
quả do đó khó mà vẽ hình và hoàn thiện được một bài toán quang hình học lớp 9.
Sáng kiến kinh nghiệm -
3

- Kiến thức toán hình học còn hạn chế (tam giác đồng dạng) nên không thể

giải toán được.
- Do phòng thí nghiệm, phòng thực hành còn thiếu nên các tiết dạy chất
lượng chưa cao, dẫn đến học sinh tiếp thu các định luật, hệ quả còn hời hợt.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Những bài toán quang hình học lớp 9 được gói gọn ở chương III từ tiết 40
đến tiết 51. Mặc dù các em đã học phần quang ở năm lớp 7, nhưng chỉ là những
khái niệm cơ bản, cho nên những bài toán loại này vẫn còn mới lạ đối với HS,
Mặc dù không quá phức tạp đối với HS lớp 9 nhưng vẫn tập dần cho HS có kỹ
năng định hướng bài giải một cách có hệ thống, có khoa học, dễ dàng thích ứng
với các bài toán quang hình học đa dạng hơn ở các lớp cấp trên sau này .
Để khắc phục khó khăn đã nêu ở trên, tôi đã đưa ra một số giải pháp cần
thiết cho HS bứơc đầu có một phương pháp cơ bản để giải loại bài toán quang
hình lớp 9 dược tốt hơn:
1/Trước hết GV cần giúp HS nắm chắc các kiến thức cơ bản từ bài 40 đến
bài bài 50.
2/ Giáo viên cho HS đọc kỹ đề từ 3 đến 5 lần cho đến khi hiểu. Sau đó hướng
dẫn HS phân tích đề:
* Bài toán cho biết gì? Cần tìm gì? Ghi tóm tắt.
*Vẽ hình như thế nào?
* Vận dung công thức, hệ thức gì để giải?
3/ Sau khi học sinh phân tích bài toán hợp lý, tổng hợp lại rồi giải theo các
bước đã phân tích.
** Chú ý: GV cần giúp HS: Biết cách vẽ ảnh cho cả 2 loại thấu kính, nắm chắc
các công thức vật lý, các hệ thức của tam giác đồng dạng,dùng các phép toán để
biến đổi các hệ thức, biểu thức :
* Biết cách vẽ ảnh cho cả 2 loại thấu kính: GV dạy kỹ ở các tiết bài học kết
hợp với các bài tập sau.
* Công thức tính số bội giác:
G =
G

f
f
2525
=⇒
Sáng kiến kinh nghiệm -
4

*Hệ thức của tam giác đồng dạng, dùng các phép toán để biến đổi các hệ
thức, biểu thức: (xem cụ thể ở các bài tập)
->Phần này là phần cốt lõi để giải được một bài toán quang hình học, nên đối
với một số HS yếu thì GV thường xuyên nhắc nhở về nhà rèn luyện thêm phần
này.
- Một số HS mặc dù đã nêu được các tam giác đồng dạng, nêu được một số hệ
thức nhưng không thể biến đổi suy ra các đại lượng cần tìm.Trường hợp trên GV
phải nắm cụ thể tùng HS, sau đó giao nhiệm vụ cho một số em khá trong tổ,
nhóm giảng giải, giúp đỡ để cùng nhau tiến bộ.
Đây là phương pháp căn bản để giải bài tập, tùy nhiên tùy theo từng bài cũng như
trình độ HS mà linh hoạt lựa chọn phương pháp phù hợp. Sau đây là một số bài
tập tham khảo.
- Hai bài tập này tương đối khó với HS mà là bài tập đầu tiên trong SGK nên
GV phải hướng dẫn kỹ và có phương pháp phù hợp làm cơ sơ cho các bài tiếp
theo.Sau đây tôi xin đưa ra môt cách giải bằng cách vẽ 2 tia sáng dặc biệt: Tia
qua quang tâm O (tia thứ 1) và tia qua tiêu điểm F (tia thứ 3)
Bài 1(C5 và C6 SGK trang 117)
Vật sáng AB được đặt vuông góc với trục chính của TKHT có tiêu cự f = 12cm.
Điểm A nằm trên trục chính.Xét 2 trường hợp AB cách TK một khoảng OA(1) =
36cm và OA(2) = 8cm.
a/Vẽ ảnh trong 2 trường hợp.
b/Vận dụng kiến thức hình học tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kinh và chiều
cao của ảnh trong 2 trường hợp, biết AB cao 1cm

Đây là bài tập khi HS vừa học bài “ẢNH CỦA VẬT TẠO BỞI TKHT” nên GV
cần hướng dẫn kỹ,cũng như phân bố thời gian hợp lý vì trong tiết này kiến thức
mới rất nhiều mà bài tập cũng tương dối khó, nếu GV không hướng dẫn kỹ thì
đến bài “ẢNH CỦA VẬT TẠO BỞI TKPK” HS sẽ rất khó khăn để giải các bài
tập tiếp theo.
Hướng dẫn HS tóm tắt
TKHT
OF = 12cm
OA(1) = 36cm
Sáng kiến kinh nghiệm -
5

OA(2) = 8cm
.
a/Vẽ ảnh
b/AB = 1cm
OA’(1) = ?
OA’(2) = ?
A’B’(1) = ?
A’B’(2) = ?
a/ Hướng dẫn HS vẽ ảnh:
TRƯỜNG HỢP 1: OA = 36cm.
+ Chọn một tỉ lệ xích phù hợp số liệu đã cho : OA:OF 36:12 hay 9:3
Ta lấy OA=9cm, OF=3cm,
+Đề bài không cho AB nên ta chọn AB là 1số nguyên lần cm, lấy AB = 2cm vì
trường hợp OA>2f thì ảnh sẽ nhỏ hơn vật, nếu ta lấy AB nhỏ thì ảnh sẽ nhỏ hơn
nữa, hình vẽ khó nhìn.
+Sử dụng 2 trong 3 tia đặc biệt để vẽ hình, hướng dẫn HS vẽ tia thứ 1 và 3, vì
bài tập này cần sử dụng hệ thức của 2 tam giác đồng dạng để tính toán,chọn cách
vẽ này sẽ giúp HS dễ hiểu và làm cơ sở cho các bài tập tiếp theo.

TRƯỜNG HỢP 2: OA = 8cm.(tương tự như trên)
b/ Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán:
Ta có thể tính A’B’trước sau đó tính OA’.
TRƯỜNG HỢP 1: OA = 36cm.
*Muốn tính A'B’ ta cần xét hai tam giác nào đồng dạng với nhau?
(

FAB ~

FOI)

OI => A’B’
*Muốn tính OA' ta phải xét hai tam giác nào đồng dạng với nhau?
(

OAB ~

OA'B')
-Hướng dẫn HS giải theo cách tổng hợp lại:
Tìm OI

A'B’




OA’
TRƯỜNG HỢP 2: OA = 8cm.
*Muốn tính A'B’ ta cần xét hai tam giác nào đồng dạng với nhau?
(


FAB ~

FOI)

OI => A’B’
Sáng kiến kinh nghiệm -
6

*Muốn tính OA' ta phải xét hai tam giác nào đồng dạng với nhau?
(

OAB ~

OA'B')
-Hướng dẫn HS giải theo cách tổng hợp lại:
Tìm OI

A'B’




OA’
GIải:
TRƯỜNG HỢP 1: OA = 36cm.
Chiều cao của ảnh

FAB ~


FOI
=>
. . 1.12
' ' 0,5( )
' ' 36 12
AB FA AB FA AB FO AB FO
A B cm
OI FO A B FO FA OA OF
= ⇒ = => = = = =
− −
Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính hội tụ là:

OAB~

OA'B' =>
. ' ' 36.0,5
' 18( )
' ' ' 1
OA AB OA A B
OA cm
OA A B AB
= ⇒ = = =
TRƯỜNG HỢP 2: OA = 8cm.
Chiều cao của ảnh

FAB ~

FOI
=>
. . 1.12

' ' 3( )
' ' 12 8
AB FA AB FA AB FO AB FO
A B cm
OI FO A B FO FA OF OA
= ⇒ = => = = = =
− −
Sáng kiến kinh nghiệm -
7

Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính hội tụ là:

OAB ~

OA'B' =>
' '. 3.8
' 24( )
' ' ' 1
AB OA A B OA
OA cm
A B OA AB
= ⇒ = = =
Bài tập 3 (C5 và C7 trang 123)
Đặt vật AB trước một thấu kính có tiêu cự f = 12cm. Vật AB cách thấu kính một
khoảng OA’= 8cm, A nằm trên trục chính. Xét 2 trường hợp TKHT và TKPK .
a/Vẽ ảnh trong 2 trường hợp.
b/Vận dụng kiến thức hình học tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kinh và chiều
cao của ảnh trong 2 trường hợp, biết AB cao 6mm
Hướng dẫn HS tóm tắt
Tóm tắt

TKHT vàTKPK
OA = 8cm
OF = 12cm
. .
a/Vẽ ảnh
b/AB = 6mm
OA’ = ?
A’B’= ?
Khi GV đã giảng kỹ bài tập trên, tương tự bài tập trên HS sẽ giải được
trường hợp của TKHT, GV chỉ cần hướng dẫn trường hợp của TKPK
a/ Hướng dẫn HS vẽ ảnh:
+ Chọn một tỉ lệ xích phù hợp số liệu đã cho : : OA:OF 8:12 hay 2:3
Ta lấy OA=2cm, OF=3cm

+Đề bài không cho AB nên ta chọn AB là 1số nguyên lần cm, lấy AB = 2cm vì
trường hợp TKPK thì ảnh sẽ nhỏ hơn vật, nếu ta lấy AB nhỏ thì ảnh sẽ nhỏ hơn
nữa, hình vẽ khó nhìn.
+Sử dụng 2 trong 3 tia đặc biệt để vẽ hình.
b/ Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán:
Ta có thể tính A’B’trước sau đó tính OA’
TRƯỜNG HỢP II: TKPK.
Sáng kiến kinh nghiệm -
8

*Muốn tính A'B’ ta cần xét hai tam giác nào đồng dạng với nhau?
(

FAB ~

FOI)


OI => A’B’
*Muốn tính OA' ta phải xét hai tam giác nào đồng dạng với nhau?
(

OAB ~

OA'B')
-Hướng dẫn HS giải theo cách tổng hợp lại:
Tìm OI

A'B’




OA’
GIải:
TRƯỜNG HỢP 1: TKHT tương tự TRƯỜNG HỢP II của bài tập 1.
Thay AB= 0,6cm nên A’B’=1,8cm, OA=24cm.
TRƯỜNG HỢP 2: TKPK
Chiều cao của ảnh

FB’O ~

IB’B =>
' ' ' 12 3 ' 3
' ' ' 8 2 5
FO OB FO OB OB OB
IB BB OA BB BB OB

= ⇒ = => = = => =
Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính hội tụ là:

OAB ~

OA'B' =>

' ' ' ' 3 ' '. 3.8
' 4,8
5 5
' ' 3 3 3.0,6
' ' 0.36
5 5 5
A B OA OB A B OA
OA cm
AB OA OB AB
A B AB
A B cm
AB
= = = ⇒ = = =
= => = = =
Bài tập 3: Bài 23 trang 152 SGK
Vật kính của máy ảnh là một thấu kính hội tụ có tiêu cự 8cm. Máy ảnh
được hướng để chụp ảnh một vật cao 40cm, đặt cách máy 1,2m.
a/ Hãy dựng ảnh của vật trên phim(không cần đúng tỉ lê).
b/ Dựa vào hình vẽ để tính độ cao của ảnh trên phim.
Sáng kiến kinh nghiệm -
9

Tóm tắt

AB TKHT
OA= 1.2m= 120cm
AB= 40cm
OF=f=8cm
. .
a/Vẽ ảnh?
b/A’B’=?
- Đây là bài tập về máy ảnh nhưng cũng là dạng bài tập về TKHT mà ta đã giải ở
bài 1, bằng cách vẽ tia thứ 1 và 3 HS sẽ dễ dàng tinh được. Nếu vẽ ảnh bằng tia
thứ 1 và 2 ta cũng giải được các bài tập trên nhưng dài dòng hơn làm cho HS
lúng túng.Tóm lại GV có thể lưu ý HS khi giải các bài tập về TKHT trong đó có
cả máy ảnh, mắt, kính lúp nếu đề bài cho biết OA, OF, AB, yêu cầu tính OA’,
A’B’ ta nên chọn cách giải này.
-Xin lấy bài tập trên trình bày cả 2 cách giải:
CÁCH 1:
b/
Chiều cao của ảnh
.
FAB ~ FOI
AB AF AB OF
OI
OI OF AF
∆ ∆ => = => =

. . 40.8
M OI A’B’ A’B’ 2,86
120 8
AB OF AB OF
à cm
AF OA OF

= => = = = =
− −
CÁCH 2:
b/

OAB ~

OA'B =>
' ' '
OA AB
OA A B
=
(1)

FOI ~

FA'B' =>
' ' ' ' ' '
OI FO AB FO
A B FA A B FA
= => =
(2)
Từ (1) và (2) =>= = <=> = =>OA’= cm
Từ (1) =>A’B’ = =.= 2,86 cm
Chiều cao của ảnh là 2,86 cm
Bài tập4: Bài 2 trang 135 SGK
Sáng kiến kinh nghiệm -
10

Một vật sáng AB có dạng mũi tên được đặt vuông góc với trục chính của TKHT,

cách thấu kinh 16cm, A nằm trên trục chính. Thấu kính có tiêu cự 12cm.
a/Vẽ ảnh của vật AB theo đúng tỉ lệ.
b/ Hãy đo chiều cao của ảnh và của vật trên hình vẽ và tính xem ảnh cao gấp bao
nhiêu lần vật.
Hướng dẫn HS tóm tắt
Tóm tắt
TKHT
OA= 16cm
OF =12cm
. .
a/Vẽ ảnh theo đúng tỉ lệ.
b/
' 'A B
AB
=?
a/ Hướng dẫn HS vẽ ảnh:
+ Chọn một tỉ lệ xích phù hợp số liệu đã cho : OA:OF là 16:12tương ứng 4:3
Ta lấy OA=4cm, OF=3cm,

+Đề bài không cho AB nên ta chọn AB là 1số nguyên lần cm, lấy AB nhỏ, AB
= 1cm vì trường hợp f<OA<2f thì ảnh sẽ lớn hơn vật, nếu ta lấy AB lớn hơn thì
ảnh sẽ lớn hơn nữa, hình vẽ khó chính xác.
+Sử dụng 2 trong 3 tia đặc biệt để vẽ hình.
b/
Sáng kiến kinh nghiệm -
11

IV. HIỆU QUẢ CỦA SKKN:
Khi áp dụng cách giải đã nêu tôi thấy kết quả HS giải bài toán " Quang
hình học lớp 9 " khả quan hơn. Đa số các HS yếu đã biết vẽ hình, trả lời được

một số câu hỏi định tính.
Đa số các HS đã chủ động khi giải loại toán này, tất cả các em đều cảm
thấy thích thú hơn khi giải một bài toán quang hình học lớp 9.
Qua kết quả trên đây, hy vọng lên cấp III các em sẽ có một số kỹ năng cơ
bản để giải loại toán quang hình học này
C- KẾT LUẬN
I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
-Để giúp HS hứng thú và đạt kết quả tốt trong việc giải toán quang hình học lớp
9, điều cơ bản nhất mỗi tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, truyền đạt
chính xác, ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung, khoa học và lôgíc nhằm giúp HS
phát triển tư duy, nắm vững kiến thức .
- Những tiết lý thuyết, thực hành cũng như tiết bài tập GV phải chuẩn bị chu
đáo bài dạy, hướng dẫn HS chuẩn bị bài theo ý định của GV, có như vậy GVmới
cảm thấy thoải mái trong giờ giải và sửa các bài tập quang hình học từ đó khắc
sâu được kiến thức và phương pháp giải bài tập của HS.
- Thường xuyên nhắc nhở các em yếu, động viên, biểu dương các em khá giỏi,
cập nhật vào sổ theo dõi và kết hợp với GV chủ nhiệm để có biện pháp giúp đỡ
kịp thời, kiểm tra thường xuyên vở bài tập vào đầu giờ trong mỗi tiết học, làm
như vậy để cho các em có một thái độ đúng đắn, một nề nếp tốt trong học tập.
- Đối với một số HS chậm tiến bộ thì phải thông qua GVCN kết hợp với gia
đình để giúp các em học tốt hơn, hoặc qua GV bộ môn toán để giúp đỡ một số
HS yếu toán có thể giải được một vài bài toán đơn giản. Từ đó gây sự đam mê,
hứng thú học hỏi bộ môn vật lý.
- Qua thời gian áp dụng phương pháp giải bài tập quang hình học ở trên tôi
nhận thấy HS say mê, hứng thú và đã đạt hiệu quả cao trong giải bài tập nhất là
Sáng kiến kinh nghiệm -
12

bài tập quang hình học 9. Học sinh đã phát huy tính chủ động, tích cực khi nắm
được phương pháp giải loại bài toán này.

Trên đây là một số giải pháp và bài học kinh nghiệm nhỏ của bản thân, dù
sao nó cũng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở
trường chúng tôi
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Chất lượng giáo dục có vai trò quan trọng vì nó phản ánh trình độ dân trí,
hiểu biết của người dân một nước, là nền tảng cho chiến lược phát triển con
người. Bác Hồ đã căn dặn “ Dù có khó khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt và
học tốt”. Vì thế tôi đã dầy công tìm tòi nghiên cứu mong được góp phần nhỏ
làm tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi phần quang học . Kiến thức của sản phẩm
không quá nặng phương pháp phù hơp, dễ hiểu và tôi đã trải nghiệm qua thực
tiễn học sinh tiếp thu tốt. Xin được với thiệu với bạn đọc, các em học sinh, các
bậc cha mẹ học sinh tham khảo, góp phần nhỏ vào năng lực giải bài tập vật lý của
mình(học sinh). Rất mong bạn đọc tham khảo và góp ý cho tôi dê nội dung
phong phú và hoàn thiện hơn.
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI:
Có thể áp dụng cho việc giảng dạy môn lý chương Quang học trong các trường
Trung học cơ sở đặc biệt đối với các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi.
IV. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT:
Để đạt được hiệu quả cao ngoài phương pháp dạy tốt thì giáo viên phải
thường xuyên nghiên cứu thêm tài liệu. Bên cạnh đó kết hợp với phương tiện dạy
học như máy chiếu, các hình ảnh trực quan … thì bài học sẽ sinh động và gần gũi
với thực tế hơn. Nhờ đó học sinh học sinh sẽ lĩnh hội được kiến thức một cách tốt
hơn, kết quả giảng dạy sẽ cao hơn.
Hiện nay tài liệu tham khảo lĩnh vực vật lý rất hạn chế, phòng thực hành
chưa được trang bị. Vậy kính mong cấp lãnh đạo cần trang bị đầy đủ hơn để phục
vụ tốt cho công tác giảng dạy.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ trong giảng dạy bài tập quang hình 9 . Rất
mong sự góp ý của các đồng nghiệp.
Sáng kiến kinh nghiệm -
13


I. bài học kinh nghiệm.
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trờng THCS việc hình thành cho
học sinh phơng pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lí là hết sức cần thiết, để từ đó giúp
các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng tốt kiến
thức vào thực tế, phát triển năng lực t duy cho các em, góp phần nâng cao chất l-
ợng giáo dục, cụ thể là :
+ Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hình dung đợc các hiện t-
ợng Vật lí xảy ra trong bài toán sau khi tìm hớng giải.
+ Trong một bài tập giáo viên cần hớng cho học sinh nhiều cách giải (nếu
có thể ). Để kích thích sự hứng thú, say mê học tập cho học sinh rèn thói quen tìm
tòi lời giải hay cho một bài toán Vật lí.
+ Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có nh vậy
việc giải bài tập Vật lí của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.
Để làm đợc điều này:
Sỏng kin kinh nghim -
14

- Giáo viên cần tự bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, thờng xuyên
trao đổi, rút kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Nắm vững chơng trình bộ môn toàn cấp học.
- Giáo viên cần hớng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức cần nhớ để
ôn tập, nhớ lại kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, lần lợt nghiên cứu kỹ các ph-
ơng pháp giải bài tập sau đó giải các bài tập theo hệ thống từ dễ đến khó, so sánh
các dạng bài tập để khắc sâu nội dung kiến thức và cách giải. Trên cơ sở đó học
sinh tự hình thành cho mình kỹ năng giải bài tập.
Trên dây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra đợc từ thực tế
qua quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trờng THCS nói chung, cũng là kinh
nghiệm rút ra đợc sau khi thực hiện đề tài này nói riêng
Bn Quan, ngy 04 thỏng 4 nm 2008

Ngi vit
VI. Kết quả thực hiện.
Từ việc hớng dẫn học sinh phơng pháp giải một bài tập vật lý nêu trên, trong
năm học 2007 2008 tôi thấy đa số học sinh đã vận dụng một các linh hoạt vào
việc giải bài tập, học sinh có khả năng t duy tốt hơn, có kỹ năng vận dụng kiến
thức vào giải bài tập tốt hơn, linh hoạt hơn.
Cụ thể thông qua khảo sát chất lợng học sinh sau khi Hớng dẫn học sinh
phơng pháp giải bài toán Vật lý - THCS tôi thu đợc kết quả nh sau:
Qua so sánh đối chứng kết quả tôi thấy tỉ lệ điểm: Khá, Giỏi tăng, điểm yếu giảm
cụ thể là:
- Đối với lớp 9: Giỏi tăng 15,4% ; Khá tăng 18,0% ; Yếu giảm 17,9%.
- Đối với lớp 8: Giỏi tăng 12,2% ; Khá tăng 29,3% ; Yếu giảm 22,0%.
.
II. Kết luận chung.
Dạy học nhằm góp phần quan trọng để hình thành nhân cách con ngời lao
động mới, sáng tạo, thích nghi với xã hội ngày càng phát triển. Do vậy phơng
pháp dạy học bộ môn phải thực hiện đợc các chức năng nhận thức, phát triển và
giáo dục, tức là lựa chọn phơng pháp dạy học bộ môn sao cho học sinh nắm vững
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Đặc biệt Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi phát huy cao độ
tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. Chính
Sỏng kin kinh nghim -
15

v× vËy lùa chän ph¬ng ph¸p d¹y häc bé m«n vËt lÝ, ngêi gi¸o viªn cÇn c¨n cø vµo
ph¬ng ph¸p ®Ỉc thï cđa khoa häc lÊy ho¹t ®éng nhËn thøc cđa häc sinh lµm c¬ së
xt ph¸t.
Sau thêi gian nghiªn cøu t×m hiĨu, ®ỵc sù quan t©m gióp ®ì cđa ban gi¸m
hiƯu nhµ trêng còng nh tỉ chuyªn m«n t«i ®· thùc hiƯn thµnh c«ng viƯc: “ Híng
dÉn häc sinh ph¬ng ph¸p gi¶i bµi tËp vËt lÝ “ CÊp THCS“ víi mong mn:

ph¸t triĨn n¨ng lùc duy rÌn lun kü n¨ng, kü x¶o cho häc sinh trong viƯc häc tËp
bé m«n VËt lÝ. Nh»m n©ng cao chÊt lỵng bé m«n nãi riªng, gãp phÇn n©ng cao
chÊt lỵng gi¸o dơc nãi chung.
Tuy nhiªn v× diỊu kiƯn thêi gian, còng nh t×nh h×nh thùc tÕ nhËn thøc cđa
häc sinh ë ®Þa ph¬ng n¬i t«i c«ng t¸c vµ n¨ng lùc c¸ nh©n cã h¹n, nªn viƯc thùc
hiƯn ®Ị tµi nµy ch¾c h¼n kh«ng tr¸nh khái thiÕu sãt. KÝnh mong c¸c ®ång chÝ vµ
c¸c b¹n ®ång nghiƯp, trao ®ỉi vµ gãp ý ®Ĩ gióp t«i hoµn thiƯn h¬n trong chuyªn
m«n.
Chí Thạnh ,ngày 10 tháng 11 năm 2009
Người thực hiện
Phạm Ngọc Tân
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
I - Bài học kinh nghiệm
Đây là một phương pháp suy luận khó đối với diện đại trà nên SGK có đề
cập nhưng lượng bài tập giành cho vấn đề này còn ít. Nếu vì lí do trên mà trong
q trình giảng dạy GV cũng lướt qua thì rất thiệt thòi cho đối tượng HS khá
giỏi, vì thực tế cho thấy có những bài tốn nếu khơng sử dụng phương pháp này
thì việc chứng minh sẽ rất khó khăn. Ngồi các bài tập nêu trên còn có một số
dạng khác nữa nhưng thời gian trên lớp khơng cho phép GV hướng dẫn học sinh
kĩ hơn về phương pháp này. Bởi vậy nếu khơng tổ chức được một hình thức học
tập thích hợp thì khơng thể khuyến khich được HS tích cực tự giác tham gia tự
học, tự rèn bổ sung kiền thức, hỗ trợ thêm cho việc tiếp thu bài trên lớp tốt hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ bé mà tối rút ra được trong q trình
giảng dạy. Nó đã góp phần giúp tơi hồn thành nhiệm vụ giảng dạy trên lớp cũng
như cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi trong những năm qua có kết quả tốt đẹp.
Tơi xin mạn phép được trình bày và kính mong được sự quan tâm của các thầy
Sáng kiến kinh nghiệm -
16

cô giáo trong hội đồng giám khảo và các bạn đồng nghiệp. Chắc chắn rằng trong

bài viết của tôi cũng còn nhiều thiếu sót. Rất mong được quí thầy cô góp ý, bổ
sung để bản thân tôi được học hỏi nhiều hơn và hoàn thiện hơn trong công tác
giảng dạy. Xin chân thành cám ơn .
*Kết quả đợt khảo sát cuối chương:
Lớp Sĩ số
Điểm trên 5 Điểm 9-10 Điểm 1-2
Điểm trên 5
tăng
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
9A
32 31 82% 7 18% 0 0 11 29%
9B
35 29 78% 3 8% 2 5,4% I3 35%
9C
31 27 69% 3 7,5% 2 5,1% 12 31%
K9 98 % 16% 2,6% 31%
Kết quả Khối 9: Điểm trên 5: Tăng 31%
Điểm 1-2 :giảm 6,1% ; Điểm 9 - 10 tăng: 10,8%
Sáng kiến kinh nghiệm -
17

- Đối với các bài tập về TKHT, máy ảnh và mắt giải và vẽ hình theo tia thứ 1 và
2.Xét các bài tập sau:
Bài tập 1: Đặt vật AB cao 12cm vuông góc với trục chính của một thấu kính hội
tụ (A nằm trên trục chính) và cách thấu kính 24cm thì thu được một ảnh thật cao
4cm. Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và tính tiêu cự của thấu kính.
- Hướng dẫn HS ghi tóm tắt, sau đó vẽ hình.
Cho biết:
TK hội tụ
AB = 12cm; OA = 24cm

A'B' = 4cm
OA' = ?
OF =?
- Hướng dẫn HS vẽ ảnh: bài này không cho OF mà cho A'B' nên ta vẽ theo tia
thứ 1, vẽ được A'B’ sau đó vẽ tia thứ 2, xác định F’ và F.
-Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán:
*Muốn tính OA' ta cần xét hai tam giác nào đồng dạng với nhau?
(

OAB ~

OA'B')

OA' =
*Muốn tính OF' = f ta phải xét hai tam giác nào đồng dạng với nhau?
(

OIF' ~

A'B'F')
*OI như thế nào với AB; F'A' = ?
-Hướng dẫn HS giải theo cách tổng hợp lại:
Tìm OA'

F'A'




OI



OF' ;
GIải:
*Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính hội tụ là:

OAB ~

OA'B' suy ra
)(8
12
24.4'.'
'
'''
cm
AB
OABA
OA
OA
OA
BA
AB
===⇒=
Sáng kiến kinh nghiệm -
18
F
A
B
O
• •

F'
A'
B'
I

*Tiêu cự của thấu kính:

OIF' ~

A'B'F'
OF' OF'
.
' ' A'F' OA'-OF'
OI
A B
⇒ = =
Do OI = AB nên:
6(cm)fF'
OF'-8
F'
4
12
OA'-OF'
F'
''
==⇒=⇔= O
OO
BA
AB
ĐS: OA = 8cm

OF = 6cm
Bài tập 2: Một người cao 1,6m được chụp ảnh và đứng cách vật kính của máy
ảnh là 3m. Phim cách vật kính 6cm. Hỏi ảnh người ấy trên phim cao bao nhiêu
cm?
Sáng kiến kinh nghiệm -
19

×