Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

báo cáo thực tập: Thực trạng và biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn ở VIỆT NAM giai đoạn 20102015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.86 KB, 100 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề này được thực hiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy giáo hướng dẫn thực tập và các cán bộ tại
Viện Khoa Học Lao Động và Xã Hội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Phan Thị Nhiệm - Giảng viên
Khoa Kế hoạch và Phát triển đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn anh Hồng Kiên Trung và các anh, chị phòng An
sinh xã hội, Viện Khoa Học Lao Động và Xã Hội đã nhiệt tình giúp đỡ em về mọi
mặt trong suốt thời gian em thực tập ở đây.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
MỤC LỤC
1.2 Nh ng nhân t , i u ki n nh h ng t i vi c l m v gi i quy t ữ ố đ ề ệ ả ưở ớ ệ à à ả ế
vi c l m cho lao ng nông thônệ à độ 6
1.2.1 i u ki n t nhiên c a t ng vùngĐ ề ệ ự ủ ừ 6
1.2.2 Ch t l ng ngu n lao ng nông thôn th pấ ượ ồ độ ấ 7
1.2.3 Tình hình phân b dân c v m t dân số ư à ậ độ ố 8
1.2.4 Trình phát tri n kinh t v c c u kinh tđộ ể ế à ơ ấ ế 8
1.2.5 Môi tr ng kinh tườ ế 9
1.3.1. T l ng i có vi c l mỷ ệ ườ ệ à 10
1.3.2 T l ng i thi u vi c l m.ỷ ệ ườ ế ệ à 11
1.3.3 T l ng i có vi c l m y .ỷ ệ ườ ệ à đầ đủ 11
1.3.4 N ng su t lao ng ( tính b ng giá tr )ă ấ độ ằ ị 11
1.4 M t s kinh nghi m gi i quy t vi c l m nông nghi p nông thôn ộ ố ệ ả ế ệ à ệ ở
Trung Qu c, i Loan v các n c ASEAN.ộ Đà à ướ 12
1.4.1 Kinh nghi m c a Trung Qu c.ệ ủ ố 12
1.4.2 King nghi m c a i Loanệ ủ Đà 15
1.4.3 Kinh nghi m c a các n c ASEANệ ủ ướ 20


ch ng 2ươ 23
th c tr ng vi c l m trong lao ng ự ạ ệ à độ 23
nông nghi p nông thôn n c ta hi n nayệ ướ ệ 23
2.1 V i nét v l c l ng lao ng nông nghi p nông thônà ề ự ượ độ ệ 23
2.1.1 S l ng lao ngố ượ độ 23
2.1.2 Trình h c v n chuyên môn k thu t c a l c l ng lao độ ọ ấ ỹ ậ ủ ự ượ
ng khu v c nông thôn còn th p v th p h n nhi u so v i khu v c độ ự ấ à ấ ơ ề ớ ự
th nh thà ị 25
2.1.3 Do lao d ng có trình chuyên môn k thu t không nhi u,nênộ độ ĩ ậ ề
h u h t lao ng nông thôn n c ta l lao ng nông nghi pầ ế độ ướ à độ ệ 27
2.2 Th c tr ng v vi c l m trong nông nghi p, nông thôn n c taự ạ ề ệ à ệ ướ 28
2.2.1 Th c tr ng vi c l mự ạ ệ à 28
2.2.1.1.Th i gian s d ng lao ng trong khu v c nông thôn ờ ử ụ độ ự 28
Nhi u cu c i u tra lao ng vi c l m cho th y th i gian s d ng ề ộ đ ề độ ệ à ấ ờ ử ụ
lao ng khu v c nông thôn th p ch có 20% ng i lao ng l m vi c 220 độ ự ấ ỉ ườ độ à ệ
ng y công/n m, còn l i l m vi c d i 200 ng y công/n m, trong ó 19% à ă ạ à ệ ướ à ă đ
ch l m vi c trong 90 ng y công/n m, bình quân 4-5 h/ng y.ỉ à ệ à ă à 28
2.2.1.2 Tình tr ng thi u vi c l m c a lao ng nông thôn ạ ế ệ à ủ độ 31
2.2.1.3 N ng su t lao ng nông thônă ấ độ ở 38
2.2.2. Th c tr ng i s ng lao ng nông nghi p, nông thônự ạ đờ ố độ ệ 41
2.2.3 Nh ng bi n pháp gi i quy t vi c l m ã v ang c tri nữ ệ ả ế ệ à đ à đ đượ ể
khai trong th i gian qua ờ 45
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
2.3 ánh giá chung v v n gi i quy t vi c l m trong nông Đ ề ấ đề ả ế ệ à
nghi p, nông thôn trong th i gian qua n c taệ ờ ở ướ 47
2.3.1. Nh ng k t qu t c trong v n gi i quy t vi c l m ữ ế ả đạ đượ ấ đề ả ế ệ à
cho lao ng nông nghi p nông thôn th i gian qua độ ệ ờ 47
2.3.2 Nh ng t n t i ,nguyên nhân v h u qu xã h i ữ ồ ạ à ậ ả ộ 50
2.3.2.1 Nh ng t n t i v thách th c t ra xung quanh v n gi i ữ ồ ạ à ứ đặ ấ đề ả

quy t vi c l mế ệ à 50
2.3.2.2 Nguyên nhân v h u qu xã h i tr c ti p à ậ ả ộ ự ế 56
3.1 Nh ng quan i m gi i quy t vi c l m cho lao ng nông nghi p,ữ đ ể ả ế ệ à độ ệ
nông thôn n c ta hi n nayở ướ ệ 60
3.1.1 Gi i quy t v n vi c l m cho lao ng nông nghi p, nông ả ế ấ đề ệ à độ ệ
thôn n c ta hi n nay ph i d a ch y u v o các bi n pháp t o vi cướ ệ ả ự ủ ế à ệ ạ ệ
l m ngay trong l nh v c nông nghi p,nông thônà ĩ ự ệ 60
3.1.2 Phát huy s c m nh t ng h p c a các th nh ph n kinh t ứ ạ ổ ợ ủ à ầ ế 62
3.1.3 Trên ph ng di n t ng th v d i h n gi i quy t vi c l m ươ ệ ổ ể à à ạ ả ế ệ à ở
nông thôn ph i g n li n v i chi n l c dân s v phát tri n to n ả ắ ề ớ ế ượ ố à ể à
di n ngu n nhân l c chung c a t n cệ ồ ự ủ đấ ướ 64
3.1.4 Nh n c gi vai trò c bi t quan trong trong gi i quy t v nà ướ ữ đặ ệ ả ế ấ
vi c l m cho lao ng nông nghi p, nông thôn n c tađề ệ à độ ệ ướ 64
3.1.5 Gi i quy t v n vi c cho lao ng nông nghi p nông thôn ả ế ấ đề ệ độ ệ
n c ta trong giai o n hi n nay c n th c hi n v i các gi i pháp ướ đ ạ ệ ầ ự ệ ớ ả
to n di n v ng b , ng th i c n ph i có m t s bi n pháp à ệ à đồ ộ đồ ờ ầ ả ộ ố ệ
mang tính t pháđộ 65
3.2 Ph ng h ng gi i quy t vi c l m cho lao ng nông nghi p, ươ ướ ả ế ệ à độ ệ
nông thôn n c ta hi n nayướ ệ 66
3.3 Nh ng gi i pháp c b n nh m t o vi c l m cho lao ng nông ữ ả ơ ả ằ ạ ệ à độ
nghi p nông thôn n c ta hi n nay v trong nh ng n m t iệ ở ướ ệ à ữ ă ớ 69
3.3.1 Gi i quy t t t nhu c u v v nả ế ố ầ ề ố 70
3.3.2 y m nh o t o b i d ng chuyên môn-k thu t nh m Đẩ ạ đà ạ ồ ưỡ ỹ ậ ằ
t ng nhanh ch t l ng c a i ng lao ng nông thônă ấ ượ ủ độ ũ độ 72
3.3.3 y m nh vi c c c u l i s n xu t nông nghi p Đẩ ạ ệ ơ ấ ạ ả ấ ệ 76
3.3.5 T ch c lao ng tr trong nông thôn i xây d ng vùng kinh ổ ứ độ ẻ đ ự
t m i nh ng n i còn qu t ai, ch m d t tình tr ng du canh ế ớ ở ữ ơ ỹ đấ đ ấ ứ ạ
du c v h n ch t i a tình tr ng di dân t do nh m phân b h p ư à ạ ế ố đ ạ ự ằ ổ ợ
lý lao ng dân c gi a các vùngđộ ư ữ 81
3.3.6 Phát tri n các ng nh ngh phi nông nghi p trong nông thônể à ề ệ 83

3.3.7 Ti p t c nghiên c u b xung v ho n thi n h th ng các ế ụ ứ ổ à à ệ ệ ố
chính sách nh m nâng cao hi u qu qu n lý v s d ng ngu n lao ằ ệ ả ả à ử ụ ồ
ng nông thôn, g m có độ ồ 87
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.2 Nh ng nhân t , i u ki n nh h ng t i vi c l m v gi i quy t ữ ố đ ề ệ ả ưở ớ ệ à à ả ế
vi c l m cho lao ng nông thônệ à độ 6
1.2.1 i u ki n t nhiên c a t ng vùngĐ ề ệ ự ủ ừ 6
1.2.2 Ch t l ng ngu n lao ng nông thôn th pấ ượ ồ độ ấ 7
1.2.3 Tình hình phân b dân c v m t dân số ư à ậ độ ố 8
1.2.4 Trình phát tri n kinh t v c c u kinh tđộ ể ế à ơ ấ ế 8
1.2.5 Môi tr ng kinh tườ ế 9
1.3.1. T l ng i có vi c l mỷ ệ ườ ệ à 10
1.3.2 T l ng i thi u vi c l m.ỷ ệ ườ ế ệ à 11
1.3.3 T l ng i có vi c l m y .ỷ ệ ườ ệ à đầ đủ 11
1.3.4 N ng su t lao ng ( tính b ng giá tr )ă ấ độ ằ ị 11
1.4 M t s kinh nghi m gi i quy t vi c l m nông nghi p nông thôn ộ ố ệ ả ế ệ à ệ ở
Trung Qu c, i Loan v các n c ASEAN.ộ Đà à ướ 12
1.4.1 Kinh nghi m c a Trung Qu c.ệ ủ ố 12
1.4.2 King nghi m c a i Loanệ ủ Đà 15
1.4.3 Kinh nghi m c a các n c ASEANệ ủ ướ 20
ch ng 2ươ 23
th c tr ng vi c l m trong lao ng ự ạ ệ à độ 23
nông nghi p nông thôn n c ta hi n nayệ ướ ệ 23
2.1 V i nét v l c l ng lao ng nông nghi p nông thônà ề ự ượ độ ệ 23
2.1.1 S l ng lao ngố ượ độ 23
2.1.2 Trình h c v n chuyên môn k thu t c a l c l ng lao độ ọ ấ ỹ ậ ủ ự ượ
ng khu v c nông thôn còn th p v th p h n nhi u so v i khu v c độ ự ấ à ấ ơ ề ớ ự
th nh thà ị 25

2.1.3 Do lao d ng có trình chuyên môn k thu t không nhi u,nênộ độ ĩ ậ ề
h u h t lao ng nông thôn n c ta l lao ng nông nghi pầ ế độ ướ à độ ệ 27
2.2 Th c tr ng v vi c l m trong nông nghi p, nông thôn n c taự ạ ề ệ à ệ ướ 28
2.2.1 Th c tr ng vi c l mự ạ ệ à 28
2.2.1.1.Th i gian s d ng lao ng trong khu v c nông thôn ờ ử ụ độ ự 28
Nhi u cu c i u tra lao ng vi c l m cho th y th i gian s d ng ề ộ đ ề độ ệ à ấ ờ ử ụ
lao ng khu v c nông thôn th p ch có 20% ng i lao ng l m vi c 220 độ ự ấ ỉ ườ độ à ệ
ng y công/n m, còn l i l m vi c d i 200 ng y công/n m, trong ó 19% à ă ạ à ệ ướ à ă đ
ch l m vi c trong 90 ng y công/n m, bình quân 4-5 h/ng y.ỉ à ệ à ă à 28
2.2.1.2 Tình tr ng thi u vi c l m c a lao ng nông thôn ạ ế ệ à ủ độ 31
2.2.1.3 N ng su t lao ng nông thônă ấ độ ở 38
2.2.2. Th c tr ng i s ng lao ng nông nghi p, nông thônự ạ đờ ố độ ệ 41
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
2.2.3 Nh ng bi n pháp gi i quy t vi c l m ã v ang c tri nữ ệ ả ế ệ à đ à đ đượ ể
khai trong th i gian qua ờ 45
2.3 ánh giá chung v v n gi i quy t vi c l m trong nông Đ ề ấ đề ả ế ệ à
nghi p, nông thôn trong th i gian qua n c taệ ờ ở ướ 47
2.3.1. Nh ng k t qu t c trong v n gi i quy t vi c l m ữ ế ả đạ đượ ấ đề ả ế ệ à
cho lao ng nông nghi p nông thôn th i gian qua độ ệ ờ 47
2.3.2 Nh ng t n t i ,nguyên nhân v h u qu xã h i ữ ồ ạ à ậ ả ộ 50
2.3.2.1 Nh ng t n t i v thách th c t ra xung quanh v n gi i ữ ồ ạ à ứ đặ ấ đề ả
quy t vi c l mế ệ à 50
2.3.2.2 Nguyên nhân v h u qu xã h i tr c ti p à ậ ả ộ ự ế 56
3.1 Nh ng quan i m gi i quy t vi c l m cho lao ng nông nghi p,ữ đ ể ả ế ệ à độ ệ
nông thôn n c ta hi n nayở ướ ệ 60
3.1.1 Gi i quy t v n vi c l m cho lao ng nông nghi p, nông ả ế ấ đề ệ à độ ệ
thôn n c ta hi n nay ph i d a ch y u v o các bi n pháp t o vi cướ ệ ả ự ủ ế à ệ ạ ệ
l m ngay trong l nh v c nông nghi p,nông thônà ĩ ự ệ 60
3.1.2 Phát huy s c m nh t ng h p c a các th nh ph n kinh t ứ ạ ổ ợ ủ à ầ ế 62

3.1.3 Trên ph ng di n t ng th v d i h n gi i quy t vi c l m ươ ệ ổ ể à à ạ ả ế ệ à ở
nông thôn ph i g n li n v i chi n l c dân s v phát tri n to n ả ắ ề ớ ế ượ ố à ể à
di n ngu n nhân l c chung c a t n cệ ồ ự ủ đấ ướ 64
3.1.4 Nh n c gi vai trò c bi t quan trong trong gi i quy t v nà ướ ữ đặ ệ ả ế ấ
vi c l m cho lao ng nông nghi p, nông thôn n c tađề ệ à độ ệ ướ 64
3.1.5 Gi i quy t v n vi c cho lao ng nông nghi p nông thôn ả ế ấ đề ệ độ ệ
n c ta trong giai o n hi n nay c n th c hi n v i các gi i pháp ướ đ ạ ệ ầ ự ệ ớ ả
to n di n v ng b , ng th i c n ph i có m t s bi n pháp à ệ à đồ ộ đồ ờ ầ ả ộ ố ệ
mang tính t pháđộ 65
3.2 Ph ng h ng gi i quy t vi c l m cho lao ng nông nghi p, ươ ướ ả ế ệ à độ ệ
nông thôn n c ta hi n nayướ ệ 66
3.3 Nh ng gi i pháp c b n nh m t o vi c l m cho lao ng nông ữ ả ơ ả ằ ạ ệ à độ
nghi p nông thôn n c ta hi n nay v trong nh ng n m t iệ ở ướ ệ à ữ ă ớ 69
3.3.1 Gi i quy t t t nhu c u v v nả ế ố ầ ề ố 70
3.3.2 y m nh o t o b i d ng chuyên môn-k thu t nh m Đẩ ạ đà ạ ồ ưỡ ỹ ậ ằ
t ng nhanh ch t l ng c a i ng lao ng nông thônă ấ ượ ủ độ ũ độ 72
3.3.3 y m nh vi c c c u l i s n xu t nông nghi p Đẩ ạ ệ ơ ấ ạ ả ấ ệ 76
3.3.5 T ch c lao ng tr trong nông thôn i xây d ng vùng kinh ổ ứ độ ẻ đ ự
t m i nh ng n i còn qu t ai, ch m d t tình tr ng du canh ế ớ ở ữ ơ ỹ đấ đ ấ ứ ạ
du c v h n ch t i a tình tr ng di dân t do nh m phân b h p ư à ạ ế ố đ ạ ự ằ ổ ợ
lý lao ng dân c gi a các vùngđộ ư ữ 81
3.3.6 Phát tri n các ng nh ngh phi nông nghi p trong nông thônể à ề ệ 83
3.3.7 Ti p t c nghiên c u b xung v ho n thi n h th ng các ế ụ ứ ổ à à ệ ệ ố
chính sách nh m nâng cao hi u qu qu n lý v s d ng ngu n lao ằ ệ ả ả à ử ụ ồ
ng nông thôn, g m có độ ồ 87
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
41
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam hiện là một trong những nền kinh tế có mức tăng trưởng lớn trên thế
giới, là nền kinh tế rất hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với đó là
quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá và đô thị hoá ngày càng nhanh chóng kéo
theo sự thu hẹp diện tích đất nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Nhưng lực lượng
lao động nông thôn chiếm phần lớn lực lượng lao động trong cả .Vấn đề chuyển
dịch cơ cấu lao động còn chậm chưa theo kịp với tốc độ đô thị hoá.
Đây cũng chính là lý do để em chọn đề tài: “Thực trạng và biện pháp giải
quyết việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn ở VIỆT NAM giai đoạn
2010-2015’’. Qua đề tài này chúng ta có thể thấy được thực trạng lao động nông
thôn nước ta hiện nay và rút ra giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn nước ta trong giai đoạn tới.
Em chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Phan Thị Nhiệm đã tận tình gúp đỡ em
trong thời gian em làm đề tài này. Trong quá trình hoàn thành đề tài không thể tránh
khỏi những sai xót em mong cơ đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1 Khái niệm về việc làm và ý nghĩa của vấn đề giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp, nông thôn
1.1.1 Các khái niệm về việc làm và tạo việc làm
Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO)
vào điều kiện cụ thể của Việt nam, chúng ta có các khái niệm việc làm nh sau :
- Người có việc làm là người đang làm việc trong lĩnh vực ngành, nghỊ dạng

hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm đem lại thu nhập để nuôi sống bản
thân và gia đình đồng thời góp phần cho xã hội.
Bộ Luật lao động của nước cộng hoà XHCN Việt nam ban hành năm 1994 khảng
định "Mọi hoạt động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa
nhận là việc làm”
-Từ khái niệm trên cho thấy,khái niệm việc làm bao gồm những nội dung sau:
+Là hoạt động của con người
+Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập
+Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm
-Người có việc làm:tại thời điểm kiểm tra được 3 tiêu chí
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
+Người làm công ăn lương
+Doanh nhân (chủ)
+Có tạo thu nhập nhưng không trực tiếp nhận lương
-Việc làm có 2 trạng thái đó là việc làm đầy đủ và thiếu việc làm:
+Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm. Bất cứ ai có khả năng
lao động trong nền kinh tế quốc dân, muốn làm việc thì có thể tìm được việc làm
trong thời gian ngắn.
+Thiếu việc làm được hiểu là việc làm không tạo điều kiện cho người lao
động xử dụng hết thời gian lao động theo chế độ và mang lại mức thu nhập dưới
mức tối thiểu, muốn tìm thêm việc làm bổ xung.
Thiếu việc làm có thể hiểu là trạng thái trung gian giữa có việc làm đầy đủ và
thất nghiệp.
Để khắc phục tình trạng thiếu việc làm phải tìm mọi cách tạo việc làm cho
người lao động
- Tạo việc làm cho người lao động là phát huy, sử dụng tiềm năng sẵn có của
từng đơn vị, từng địa phương và của người lao động nhằm tạo ra những công việc
hợp lý, ổn định cho người lao động những công việc đó phải đem lại thu nhập đảm

bảo thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần cho bản thân người lao động và gia
đình họ; phù hợp với đặc điểm tâm lý và trình độ chuyên môn nghề nghiệp của bản
thân người lao động.
1.1.2 Ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong đó,công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là một nhiệm vụ
trọng tâm. Để góp phần thực hiện tốt và có hiệu quả quá trình trên thì vấn đề tạo
việc làm và giải quyết việc làm cho lao động cả nước nói chung và lao động trong
nông nghiệp nông thôn nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong tình hình hiện
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
nay vì góp phần :
- Làm giảm lao động dư thừa và thời gian nhàn rỗi đồng thời từng bước nâng
cao năng suất, chất lượng , hiệu quả lao động.
Do sức ép rất lớn phải giải quyết việc làm ở nông thôn bởi đất trật người đông,
thu nhập từ nông nghiệp rất thấp, trong khi đó lao động ở nông thôn dư thừa nhiều.
Theo số liệu thống kê số lao động dư thừa không có việc làm ở vùng nông thôn cả
nước năm 1998 vaß khoảng 7,11 triệu người chiếm 25,3% số người có nhu cầu lao
động ở nông thôn.
- Làm giảm áp lực thất nghiệp trong nền kinh tế vốn chưa có được một sự phát
triển hài hoà nh ở nước ta.
áp lực việc làm và thu nhập đã tạo ra xu hướng di chuyển lao động tự phát từ
nông thôn ra thành thị và đến các vùng nông thôn khác. Sự di chuyển này thực tế
làm tăng tình trạng thất nghiệp và bán thất nghiệp vốn rất trầm trọng ở khu vực
thành thị đồng thời phát sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Việc di dân tự do và tìm
kiếm việc làm tự phát ở những vùng đất mới cũng dẫn đến hệ quả khó kiểm soát vì
phần lớn trong số họ là người nghèo thiếu phương tiện sản xuất Do vậy cần phải
nhanh chóng đẩy mạnh vấn đề giảI quyết việc làm cho lao động trong nông nghiệp,
nông thôn ở các địa phương

- Làm giảm bớt sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các địa phương, các
vùng trong cả nước,đồng thời hạn chế và chấm dứt tình trạng du canh du cư, di dân tự
do.
-Nâng cao dân trí,tạo công bằng xã hội
Giải quyết việc làm tốt cho lao động nông thôn tạo ra tinh thần tích cực làm
việc của người lao động,đồng thời tạo ra thu nhập ổn định cho họ,cho nên họ không
nghĩ đến việc di chuyển lên các thành phố đô thị hoặc những vùng nông thôn khác
kiếm việc làm.Do đó dẫn đến sự phân bố dân cư đều giữa các vùng,các địa phương
khác trong cả nước và làm giảm tình trạng du canh du cư
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
Thông qua các chính sách đạo tạo nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn thì
một phần tạo ra một khả năng về tiếp thu những thành tựu, ứng dụng của khoa học
kỹ thuật để từ đó tìm được những việc làm thích hợp.
Song song với nó là nâng cao nhận thức của người lao động nông thôn. Mặt khác,
tạo ra mức thu nhập ổn định cho người lao động góp phần giảm bớt sự chênh lệch về
thu nhập giữa lao động nông thôn và lao động đô thị, tạo ra sự công bằng xã hội.
1.1.3 Chủ trương của Đảng và nhà nước Việt Nam về giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn
Văn kiện Đại hội X khẳng định: " Giải quyết việc làm là một trong những
chính sách xã hội cơ bản của Quốc gia bằng nhiều biện pháp như : Tăng 50% vốn
đầu tư từ ngân sách cho nông nghiệp nông thôn, hỗ trợ lãi suất tín dụng, thực thi các
dự án như trồng rừng, dự án PAM, dự án 327 và các chính sách giải quyết việc
làm khác. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất,
dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động.Khôi phục và phát triển các làng nghề,
đẩy mạnh phong trào lập nghiệp thanh niên và việc xuất khẩu lao động Hàng năm
đã tạo ra hàng triệu việc làm mới, tận dụng số ngày công lao động chưa dùng đến
nhất là các địa bàn nông nghiệp, nông thôn".
Phương hướng của Đảng và nhà nước ta trong những năm tới về vấn đề dân số

và việc làm được thực hiện trong văn kiện Đại h«Þ X của Đảng là:
" Tiếp tục giảm tốc độ tăng dân số, đến năm 2010 vào khoảng 1,1 đến 1,2%,
sớm ổn định dân cư dân số ở mức hợp lý (88 - 89 triệu người vào năm 2010). Giải
quyết đồng bộ, từng bước và có trọng điểm chất lượng dân số và phân bố dân cư ".
Song song vấn đề trên Đảng nhấn mạnh "giải quyết việc làm là yếu tố quyết
định để phát huy nhân tố con ng¬×, ổn định và phát triển kinh tế lành mạnh xã hội,
đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân, năm 2010
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
nước ta có 56,8 triệu người ở độ tuổi lao động, tăng gần 11 triệu người so với năm
2000. Do vậy, để giải quyết về cơ bản người lao động được làm việc phải tạo ra môi
trường và điều kiện thuận l¬Þ cho mọi thành phần kinh tế, đầu tư phát triển rộng rãi
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo nhiều việc làm và phát triển thị trường
lao động.Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Xây dựng và thực hiện chặt chẽ cơ chế,
chính sách đồng bộ về đào tạo nguồn lao động, đưa lao động ra nước ngoài, tăng uy
tín của lao động Việt nam ở nước ngoài.Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động xã hội phù hợp với cơ cấu kinh tế".
1.2 Những nhân tố,điều kiện ảnh hưởng tới việc làm và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn
Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn là một vấn đề
cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Tuy vậy trong quá trình thực hiện còn gặp những
nhân tố và điều kiện ảnh hưởng đến việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn . Trong phạm vi bài viết này em xin trình bầy một số nhân tố, điều kiện
cơ bản ảnh hưởng tới việc làm và giải quyết việc làm trong lao động nông nghiệp,
nông thôn.
1.2.1 Điều kiện tự nhiên của từng vùng
Đây là một nhân tố khách quan ảnh hưởng tới quá trình giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp, nông thôn.
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A

6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
Nh ta đã biết vị trí địa lý của nước ta trải dài 15 vĩ độ. Diện tích phần lớn là
đồi núi và cao nguyên (chiếm 3/4 diện tích của cả nước), vị trí,địa hình chia cắt
phức tạp, điều kiện khí hậu , thời tiết khác nhau. Nếu như ở miền Bắc nắng nóng
mưa nhiều thì ở miền Nam khí hậu lại ôn hoà còn miền Trung thì nắng nóng khô
hạn hơn.Mặt khác trong những năm gần đây hạn hán, lũ lụt thường xảy ra .Do đó,
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn nói chung và
cho vấn đề giải quyết việc làm lao động nông thôn nói riêng .Thực tế cũng cho thấy
ở đâu có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thuận lợi có đời sống vật chất, tinh thần
cao thì ở đố các ngành nghề sản xuất , sản xuất vật chất phát triển và tập trung nhiều
lao động việc làm hơn .
1.2.2 Chất lượng nguồn lao động nông thôn thấp
Trong chiến lược phát triển của nhiều nước, người ta đã xác định vấn đề phát
triển nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia. Yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội chính là năng suất lao
động, mà năng suất lao động lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của nguồn lao
động. Chất lượng nguồn lao động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh yếu tố : trình
độ văn hoá, trình độ kỹ thuật, tay nghề, thể trạng sức khoẻ của người lao động. Mặt
khác, việc làm-trình độ-học vấn-trình độ tay nghề (chuyên môn kỹ thuật) có mối
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Để có việc làm và tìm được việc làm
cũng nh nâng cao hiệu quả việc làm, đòi hỏi phải có tay nghề tức có chuyên môn
kỹ thuật. Muốn có chuyên môn kỹ thuật (tay nghề) và khả năng vận dụng nghỊ phải
có trình độ văn hoá, có học vấn nhất định
1.2.3 Tình hình phân bố dân cư và mật độ dân số
ở nước nào cũng vậy, sự phân bố dân cư và mật độ dân số của từng vùng, từng
địa phương ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề việc làm và tạo việc làm cho lao động nông

nghiệp, nông thôn. Những nơi có mật độ dân số quá thấp sẽ hạn chế sự phân công lao
động xã hội, giảm khả năng chuyên môn hoá và hiện đại hoá trong tổ chức sản xuất
xã hội. Mặt khác, những nơi có mật độ dân số quá cao, số lượng dân số gia tăng lớn
điều đó dẫn tới sự mất cân đối giữa lao động và sản xuất gây ra những trở ngại cho
việc giải quyết việc làm và sử dụng hợp lý các nguồn lực của đất nước. Vì vậy, trong
quá trình phát triển kinh tế-xã hội cần phải có sự điều chỉnh, sự phân bố lại mật độ
dân cư nhằm tạo ra sự phù hợp giữa số lượng lao động với tư liệu sản xuất ở từng
vùng góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm cho người lao động nhất là lao
động trong nông nghiệp, nông thôn.
1.2.4 Trình độ phát triển kinh tế và cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm có nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ,
nhưng phần lớn lao động ở nông thôn là làm nông nghiệp và chỉ có số ít (khoảng
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
20% lao động ) làm công nghiệp và dịch vụ. Trong nông nghiệp có hai tiểu ngành
chính đó là trồng trọt và chăn nuôi, trong đó ngành chăn nuôi nước ta chưa phát
triển do đó lực lượng lao động tập trung ít. Tuy nhiên do ngành trồng trọt là ngành
truyền thống có từ lâu đời, lực lượng lao động tham gia lớn hơn các ngành chăn
nuôi, công nghiệp dịch vụ tuy là những ngành xuất hiện muộn hơn nhưng có gÝa
trị kinh tế lớn. Vì vậy trong tương lai những ngành này sẽ phát triển với tốc độ
nhanh hơn ngành trồng trọt, thu nhập cao hơn và sẽ thu hút ngày càng nhiều lực
lượng lao động trong nông thôn.
Cơ cấu kinh tế theo vùng ở nước ta được phân bố rõ rệt. Khu vực đồng bằng
sông Hồng là trọng điểm của miền Bắc do đó lực lượng lao động tập trung lớn. Còn
miền Đông Nam Bộ và vùng trọng điểm phía nam tập trung lao động vào sản xuất
các cây công nghiệp như cao su, cà phê, điều tạo điều kiện thu hút thêm lao động
từ các vùng lân cận và miền bắc vào. Trên thực tế cho thấy nơi nào phát triển thì sẽ
tạo ra nhiều việc làm hơn, do đó tập trung nhiều lao động hơn.
1.2.5 Môi trường kinh tế

Hiện nay, nước ta còn nghèo, lại phải chống chịu nhiªï thiên .Do đo nguồn vốn
đầu tư cho các ngành nói chung, cho nông nghiệp và cho phát triển cơ sở hạ tÇngë
nông thôn nói riêng còn thấp. Trong khi đó vai trò của chính quyền địa phương
trong việc thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc tạo việc làm
cho lao động nông nghiệp nông thôn còn hạn chế .Mặc dù trong những năm qua
Đảng và Nhà nước đã có nhiều hình thức chính sách đầu tư cho vấn đề giải quyết
việc làm,song thực tế một số địa phương vẫn còn chậm chạp trong vấn đề triển khai
thực hiện.Nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho vấn đề giải quyết việc làm nhưng
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
khi đến các dịa phương một phần bị “hao hụt” một phần do điều kiện cơ sở hạ
tầng,kinh tế-xã hội ở nông thôn thấp.Do đó ảnh hưởng tới quá trình công nghiệp
hóa,hiện đại hóa nông thôn,phát triển các làng nghề truyền thống, các ngành nghề
dịch vụ nông nghiệp,ảnh hưởng lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,cơ cấu
lao động và giải quyết việc làm ở nông thôn.
Mặt khác, do trình độ quản lý của một số cán bộ lãnh đạo các cấp địa phương
còn hạn chế. Do vậy mà nhiều dự án chính sách đầu tư cho lao động cả nước nói
chung và cho lao động nông nghiệp, nông thôn nói riêng còn bất hợp lý dẫn đến hiệu
quả trong vấn đề giải quyết việc làm không cao.Dẫn đến nhiều vấn đề còn bất cập,sự
phát triển không đều giữa cac vùng nông thôn trong cả nước.Hiện nay vấn đề giải quyêt
việc làm ở nông thôn cần được quan tâm hơn nữa
1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh việc làm
Để phản ánh thực trạng việc làm của lượng lao động nông nghiệp ,nông thôn
các chỉ tiêu sau đây thường được sử dụng :
1.3.1. Tỷ lệ người có việc làm
-Tỉ lệ người có việc làm được hiểu là tỉ lệ phần trăm giữa những người có việc
làm so với dân số hoạt động kinh tế. Được tính bằng công thức sau:
Tvl =
Nvl

x 100%
D
KT
Trong đó :
T
Vl
: phần trăm người có việc làm
N
Vl :
Số người có việc làm
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
D
KT
: Dân số hoạt động kinh tế
1.3.2 Tỷ lệ người thiếu việc làm.
- Tỉ lệ người thiếu việc làm được hiểu là tỉ lệ phần trăm số người thiếu việc
làm so với số dân hoạt động kinh tế
T
TVl
=
N
TVl
x 100%
D
KT
Trong đó : T
TVl
: Tỉ lệ người thiếu việc làm

N
TVl
: Số người thiếu việc làm
1.3.3 Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ.
-Tỉ lệ người có việc làm đầy đủ được hiểu là tỉ lệ phần trăm giữa số người có
việc làm đầy đủ với số dân hoạt động kinh tế.
T
§Vl

N
§Vl
x 100%
D
KT
Trong đó : T
§Vl
: Tỉ lệ đủ việc làm
N
§Vl
: Số người đủ việc làm
1.3.4 Năng suất lao động ( tính bằng giá trị )
W =
Q
x 100%
T
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
Trong đó :
W : Năng suất lao động

Q : Tổng sản lượng được sản xuất ra trong từng ngành
T : Thời gian lao động được sử dụng
1.3.5 Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động
Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động = thời gian lao động quy đổi
Tổng quỹ trong lao động
Tổng quỹ trong lao động (250 ngày,giờ)
1.4 Một số kinh nghiệm giải quyết việc làm nông nghiệp nông thôn ở
Trung Quộc,Đài Loan và các nước ASEAN.
1.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc.
Trung quốc là một quốc gia luôn dẫn đầu Thế giới về dân số và lao động tính
đến năm 1993, Trung Quốc có 1.188.629.000 người. Trong đó 74% sống và làm
việc ở nông thôn, với 60% là lao động nông nghiệp. Theo dự báo tổng cục thống kê
Trung Quốc đến năm 2002 vùng nông thôn Trung quốc sẽ tăng thêm từ 70 - 80 triệu
lao động, con số này cộng với hơn 120 triệu lao động hiện đang dư thừa ở nông
thôn càng gây sức ép rất lớn về việc làm ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp,
nông thôn và gây những hậu quả không nhỏ về mặt xã hội .
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
Để khắc phục tình trạng đó nhằm giải quyết tốt hơn về vấn đề lao động việc
làm nông nghiệp, nông thôn trong những năm gần đây Trung quốc đã thực thi nhiều
chính sách và biện pháp tích cực, thực tế đã mang lại những thành công rất lớn đặc
biệt là trong tạo việc làm để sử dụng nguồn lao động tại chỗ ở nông thôn.
Một số biện pháp chủ yếu tạo việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn
mà Trung Quốc đã thực hiện là:
Một là : Nhà nước ban hành những chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ nông nghiệp
tăng thêm vốn đầu tư cho nông nghiệp, tăng giá thu mua lương thực, thực hiện chế độ
trách nhiệm khoán sản lượng đến hộ gia đình, khuyến khích người nông dân đầu tư
thêm cho nông nghiệp; mở rộng mạng lưới đạo tạo nghỊ để nâng cao chất lượng
người lao động trong nông nghiệp nông thôn;hợp lý hoá cơ cÂu văn hoá, cơ cấu lứa

tuổi và sức khoẻ. Bằng cách này, Trung Quốc đã từng bước khai thác được sức mạnh
tổng hợp tài nguyên đất nước và nguồn lao động nông thôn cả vÌ chiều rộng lẫn chiều
sâu.
Hai là : Phát triển sản xuất và kinh doanh đa dạng với nhiều ngành nghề, nhiều
loại sản phẩm.;sắp xếp lại cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý kết hợp chặt chẽ giữa
sản xuất và lưu thông, làm cho lưu thông luôn phù hợp với sản xuất.;tăng nhanh quá
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
trình thương phẩm hoá nông nghiệp, chuyển nền nông nghiệp từ tự cung tự cấp
truyền thống sang nền nông nghiệp có tính hàng hoá phát triển cao. Vì vậy cùng với
đà không ngừng tăng thêm lượng nông sản hàng hoá Trung quốc đã giải quyết hàng
loạt vấn đề như : phát huy đầy đủ tác dụng của hệ thống thương nghiệp, dịch vụ;
đẩy mạnh sản xuất công nghiệp nông thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ xã hội
hoá nông thôn, đồng thời phát triển các thị trấn thị tứ và từng bước đô thị hoá nông
thôn để vừa nâng cao cơ hội có nhiều việc làm cho nông dân cho người lao động,
vừa đáp ứng nhu cầu bức thiết của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
ngành và cơ cấu việc làm ở nông thôn. Trên thực tế chỉ tính trong 5 năm (từ 1981 -
1985 ) tỉ lệ lao động dịch vụ Trung Quốc đã tăng hơn 3 lần. Lao động trong công
nghiệp nông thôn cũng tăng theo hướng cân đối và hợp lý.
Ba là : Phát triển loại hình xí nghiệp hương trÊn vì loại hình này có nhiều ưu
thế như sử dụng ít vốn, kỹ thuật đơn giản, mức lương tương đối thấp và có khả năng
thu hút lao động. Theo thống kê trong vòng 10 năm từ năm 1981 - 1990, số nhân
viên làm việc trong xí nghiệp hương trÊn đã tăng từ 28,28 triệu người, lên 92,65
triệu người. Trong năm 1991 tổng số cán bộ công nhân viên xí nghiệp hương trÊn
có 96,091 triệu người, chiếm 25,8% tổng số lao động nông nghiệp cả nước, và 23%
tổng số lao động nông thôn.
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm

Mặt khác cơ cấu sản phẩm của xí nghiệp này cũng rất đa dạng và phong phú,
từ hàng tiêu dùng đến hàng sản xuất hàng xuất khẩu. Riêng hàng xuất khẩu và gia
công cho nước ngoài, năm 1989 đã đem lại hơn 9 tỉ đô la, nhiều hơn so với ngành
du lịch ở Trung Quốc. Trong tương lai loại hình xí nghiệp hương trÊn có tác dụng
rất to lớn không những tiếp tục sử dụng có hiệu quả nguồn lao động dư thừa ở nông
thôn, mà còn là con đường tất yếu làm tăng phồn vinh kinh tế nông thôn, tăng thu
nhập cho nông dân, thúc đẩy hiện đại hoá nông nghiệp.
Bốn là : Đổi mới cơ chế quản lý lao động và việc làm theo hướng giải phóng
tối đa sức sản xuất và phát huy được tính năng động sáng tạo của mỗi người lao
động. Đồng thời tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà
nước,nâng cao ý thức của người dân trong việc thực hiện chương trình dân số kế
hoạch hoá gia đình ở khắp các làng xã, huyện; lấy chủ trương sinh đẻ có kế hoạch là
quốc sách lâu dài, hạn chế tối đa mức tăng nhân khẩu, cũng như người lao động ở
nông thôn, góp phần cùng các biện pháp nêu trên làm thay đổi toàn diện bộ mặt xã
hội ở nông thôn, đưa nông thôn Trung Quốc bước vào một giai đoạn mới, giai đoạn
tăng trưởng và phát triển cao.
1.4.2 King nghiệm của Đài Loan
Trong những năm 50 ở Đài Loan tình trạng dư thừa lao động vào năm 1953 tư
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
lệ người thất nghiệp là 6,29%. Đến năm 1971 tỉ lệ này còn 3,01% vấn đề việc làm
đã được giải quyết về cơ bản trong thêi gian đó số người ở độ tuổi lao động của Đài
Loan tăng 1,8 triệu lao động bằng 60% số người có việc làm trong năm 1953,
nhưng cũng trong thời gian đó, các ngành kinh tế đã thu nhận 1,9 triệu người. Nh
vậy, Đài Loan không những thu nhận hết số lao động mới tăng lên mà còn thu nhận
thêm một số lượng thất nghiệp trước kia. Từ năm 1961, tỉ lệ tăng việc làm trong
ngành công nghiệp rất cao, thu hút phần lớn số lao động từ nông nghiệp chuyển
sang, làm cho nền kinh tế Đài loan từng bước phát triển. Từ sau năm 1971 đến nay
Đài loan luôn giữ được sự ổn định về việc làm . Sở dĩ đạt được thành công nh vậy là

do Đài loan áp dụng những biện pháp giải quyết việc làm cụ thể sau:
- Một là : Phát triển mạnh mẽ kinh tế nông nghiệp, thu hút sức lao động vào
nông nghiệp để tăng nhanh việc làm. Đây là biện pháp phổ biến trong giai đoạn đầu
của quá trình phát triển kinh tế Đài loan theo phương lấy nông nghiệp nuôi công
nghiệp và lấy công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp nhằm chuẩn bị cơ sở vững chắc
cho sự phát triển các ngành công nghiệp trong giai đoạn tiếp theo. Để thực hiện biện
pháp này Đài Loan đã chủ trương :
+ Tăng vụ cây trồng, hình thành cơ cấu hai vụ lúa nước, xen lẫn với 1vụ, 2 vụ
hoặc 3 vụ cây trồng ngắn ngày. Qua đó không ngừng tăng năng xuất của đất, đồng
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
thời tạo nhiều việc làm cho nông dân.
+ Mở rộng kinh doanh đa dạng nhiều ngành nghề trong nông nghiệp, cố gắng
hết mức để giảm bớt sản xuất lương thực. Tăng mạnh sản xuất các sản phẩm có giá
trị cao, từng bước hình thành cơ sở cho sự phát triển công nghiệp ở nông thôn, từ đó
tạo thêm nhiều việc làm cho lao động.
+ Đẩy mạnh cải cách ruộng đất theo phương thức : bán ruộng đất công và thực
hiện chính sách cải cách ruộng đất cho người lao động. Thông qua việc cải cách đó
thì đa số nông dân đã có ruộng. Họ yên tâm đầu tư tổ chức lại sản xuất, lựa chọn cơ
cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý. Qua đó thu hút ngày càng nhiều sức lao động,tạo
thêm nhiều cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.
+ Điều chỉnh giá nông sản phẩm một cách có hiệu quả, khống chế khâu tiêu
thụ phần lớn thóc gạo, tăng thêm các nguồn thu để Chính phủ có điều kiện đầu tư
tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
- Hai là : Đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá nông thôn gắn liền vấn đề tạo
việc làm cho lao động nông thôn. Đây là biện pháp mà Chính phủ Đài loan đã thực
hiện ngay sau khi ổn định được trật tự kinh tế những năm 50. Từ năm 1954 - 1961
số lao động do các ngành đó đã thu nhận chiếm 69,3% tổng số lao động tìm được
việc làm, năm 1961 - 1966 chiếm 66,1% và năm 1966 - 1971 chiếm 70,3%. Riêng

Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
các ngành công nghiệp chế tạo việc thu hút lao động đối với các ngành khác nhau
trong các giai đoạn khác nhau cũng có sự khác nhau. Trong những năm 1950 công
nghiệp thực phẩm là một ngành quan trọng thu hút nhiều lao động, nhưng từ những
năm 1965 trở đi thì ngành công nghiệp điện tử lại chiếm vị trí hàng đầu.
- Ba là : Tích cực phát triển các ngành sản xuất cần nhiều lao động để đẩy
manh tốc độ tạo ra nhiều việc làm .Thực tế ở Đài loan cho thấy việc phát triển các
ngành nghề có thể sử dụng kỹ thuật tương đối đơn giản, tiền vốn không nhiều
nhưng thu nhận được từ một số lượng lớn sức lao động. Vì vậy, giá thành lao động
của sản phẩm tương đối thấp, từ đó tạo nên sự cạnh tranh trên thị trường Quốc tế và
có thể khai thác, mở rộng thêm thị trường nước ngoài.
- Bốn là : Tích cực mở rộng mậu dịch đối ngoại và tăng cường khai thác thị
trường quốc tế, để tạo ra nhiều việc làm nâng cao mức tăng việc làm cho người lao
động.
Cũng nh nhiều nước khác, ở Đài loan việc nâng cao mức tăng việc làm tuỳ
thuộc vào mối quan hệ giữa mức tăng năng xuất lao động và mức độ mở rộng thị
trường. Chính phủ Đài Loan đã xử lý tốt mối quan hệ đó, làm cho mức tăng việc
làm được nâng cao không ngừng trong quan hệ bố xung lẫn nhau giữa tăng năng
xuất lao động và mở rộng thị trường.
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
- Năm là : Nâng cao mức tiền gửi tiết kiệm của dân cư,tạo nguồn vốn cho đầu
tư để tăng việc làm cho người lao động.
Để đẩy mạnh việc gửi tiết kiệm và tăng đầu tư, chính phủ Đài Joan đã thực
hiện biện pháp nâng cao lãi suất tiền gửi. Nhờ vậy đã thu hút được một lượng tiền
gửi khá lớn. Ngoài ra, chính phủ Đài Loan còn áp dụng các biện pháp nh : Cải
cách chế độ thuế giữ cân bằng thu chi ngân sách và thiết lập một hệ thống ngân sách

ổn định Kết quả là số tiền tích luỹ đầu tư của chính phủ ở mức cao đã xúc tiến
mạnh mẽ sự phát triển của nền kinh tế, đặt cơ sở vững chắc để mở rộng khả năng
tạo việc làm và tăng nhanh số người có việc làm.
- Sáu là : Giải quyết mối quan hệ giữa tăng việc làm và tăng thu nhập, đảm
bảo cho việc làm và thu nhập cùng được cải thiện và nâng cao. Để thực hiện điều
này chính phủ Đài Loan đặc biệt chú ý đến các vấn đề nh :
+ Bổ sung lẫn nhau giữa các biện pháp nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập.
+ Lựa chọn các biện pháp hai chiều, vừa có thể tạo việc làm vừa có thể tăng
thu nhập.
+ áp dụng linh hoạt các biện pháp tài chính, ngân hàng, tiền tệ để điều hoà
thoả đáng mối quan hệ giữa việc làm và thu nhập.
+ Không ngừng nâng cao mức tăng của cải xã hội để có thêm việc làm và tăng
Nguyễn Thành Luân KTPT 48A
19

×