Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SƠ LƯỢC LỊCH SỬ ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.39 KB, 16 trang )

SƠ LƯỢC LỊCH SỬ ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH(1)
« vào lúc: Tháng Mười Một 27, 2008, 09:57:24 pm »

1. Hoàn cảnh lịch sử - xã hội nước ta trước ngày thành lập Đội thiếu nhi cứu
quốc:
Năm 1858, thực dân Pháp đặt chân tại bến cảng Đà Nẵng mở đầu cho cuộc chiến tranh
xâm lược kéo dài hơn 80 năm tại Việt Nam. Dưới chế độ thực dân Pháp, Phát xít Nhật và
bọn vua quan phong kiến, cuộc sống của nhân dân ta rất khổ cực. Cha mẹ bị nô lệ, bị áp
bức, mất tự do, sống trong cảnh nghèo khổ, con cái ăn không đủ no, mặc không đủ ấm,
không được cắp sách đến trường. Nhiều gia đình phải bán vợ đợ con đi làm tôi tớ cho địa
chủ, tư bản.
Trước tình hình đó, Bác Hồ (lúc đó với tên là Nguyễn Tất Thành) đã sớm có chí quyết
tìm ra con đường cứu nước, cứu dân. Ngày 05 tháng 6 năm 1911, người thanh niên yêu
nước Nguyễn Tất Thành đã đổi tên là anh Ba, rời bến cảng Nhà Rồng với công việc phụ
bếp trên tàu Đô đốc La- tút- sơ Tơ- rê- vin- lơ ra nước ngoài hoạt động cách mạng. Ngày
3 tháng 2 năm 1930, tại bán đảo Cửu Long (Trung Quốc) Đảng Cộng sản Việt Nam được
thành lập và nhất trí thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt do
Bác Hồ khởi thảo. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
cách mạng nước ta.

2. Một số hoạt động của thiếu nhi Việt Nam và các tổ chức tiền thân của Đội ta
trước ngày thành lập
Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, phong trào cách mạng nước ta phát triển
mạnh mẽ. Nơi nào có chi bộ Đảng và tổ chức Đoàn thì nơi đó có tổ chức Đội Thiếu nhi
hoạt động giúp cách mạng. Trong phong trào công nông (1930-1931), tại các chi bộ ở
Nghệ An, Hà Tĩnh, Thái Bình đã tập hợp được nhiều đội viên thiếu niên cách mạng sinh
hoạt trong các đội Đồng Tử quân. Trong các đội Đồng Tử quân có những đội viên gan dạ
nhạnh nhẹn được giao nhiệm vụ liên lạc, đưa thư từ, rải truyền đơn. Hai đội viên Trần
Quốc Việt và Nguyễn Tư Năm đã có sáng kiến kẹp tờ truyền đơn vào tên tre, dùng cung
bắn vào đồn lính ở Dương Liễu. Lợi dụng đêm tối, hai bạn nhỏ bò tới gần đồn rồi bắn
truyền đơn vào, khiến cho tinh thần quân lính xôn xao, có tên đã bỏ về. Tại Thái Bình, có


một đội viên tên là Ba, con nhà nghèo, đã theo người lớn đi đấu tranh chống thuế vào
cuối năm 1930. Ba bị địch bắt, bị đánh đập dã man vẫn nhất quyết không khai. Lúc ở tù
không sợ hãi, còn dùng que, dùng mảng gạch non thay phấn để học chữ. Về sau, bọn giặc
phải thả Ba về.
Trong phong trào Dân chủ (1936-1939), dưới sự lãnh đạo của Đoàn Thanh niên Dân
chủ, nhiều tổ chức Hồng Nhi đoàn được thành lập ở một số tỉnh như Hà Đông, Nam
Định, Hải Phòng Nhiều đội viên hoạt động rất hăng hái trong các đội kịch, đội múa, đội
ca nhạc, đội bóng Tổ chức Đội Thiếu niên đã từng bước được hình thành.

3. ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh Đội
TNTP Hồ Chí Minh được thành lập theo nhu cầu tất yếu của lịch sử đất nước, bởi lẽ lịch
sử Đội TNTP Hồ Chí Minh và phong trào thiếu nhi Việt Nam là bộ phận hữu cơ trong
lịch sử dân tộc, lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, và lịch sử Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Trước ngày thành lập Đội, thiếu nhi cũng đã tập hợp hoạt động theo nhóm nhưng
không có sự thống nhất chỉ mang tính chất theo từng địa phương vì một mục đích chung
là cùng cha anh tham gia cách mạng. Ngày 15 tháng 5 năm 1941, Đội Nhi đồng cứu quốc
ra đời nhằm tập hợp thiếu nhi vào một tổ chức thống nhất từ Trung ương đến từng địa
phương dưới sự hướng dẫn, phụ trách của Đoàn Thanh niên, giáo dục các em theo tinh
thần cách mạng và coi các em là một lực lượng cách mạng.
Đội TNTP Hồ Chí Minh thành lập cho thấy thiếu niên, nhi đồng đã có tổ chức của
mình, có Điều lệ và nguyên tắc hoạt động riêng của tổ chức mình. Tổ chức Đội được
thành lập có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của
thiếu niên nhi đồng.
Việc thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh còn có tầm quan trọng vì tập hợp các em trong
cùng độ tuổi thiếu niên nhi đồng, như vậy các em có cùng chung về mặt tâm lí, yêu thích
hoạt động cùng nhau học hỏi, được rèn luyện và trưởng thành.

4. Ngày thành lập Đội 15 tháng 5 năm 1941 Tháng 2 năm 1941, Nguyễn Ái Quốc-
Hồ Chí Minh bí mật về nước ở vùng Pác Pó (Cao Bằng) để trực tiếp lãnh đạo cách mạng
Việt Nam. Tháng 5 năm 1941, Hội nghị lần thứ 8 của Trung ương Đảng do lãnh tụ

Nguyễn ái Quốc chủ trì. Từ sự phân tích diễn biến của tình hình thế giới và trong nước,
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là giải phóng
dân tộc. Hội nghị quyết định thành lập Việt Nam Độc lập Đồng Minh Hội, gọi tắt là Việt
Minh và tổ chức ra các đoàn thể cứu quốc của Việt Minh. Hội nghị đã quyết định thành
lập Hội Nhi đồng cứu vong là đoàn thể cứu quốc của trẻ em từ 10 - 11 tuổi trở lên đến 15
- 16 tuổi và giao cho Đoàn phụ trách công tác thiếu nhi.

4.1. Nhiệm vụ của Đội Nhi đồng cứu quốc
Trên tinh thần “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ” và cũng là phù hợp với lứa tuổi, Đội Nhi đồng
cứu quốc có nhiệm vụ: Làm giao thông liên lạc, canh gác bảo vệ các cuộc họp của Đảng,
là lực lượng dự bị đánh Tây đuổi Nhật.

4.2. Lễ thành lập Đội Nhi đồng cứu quốc (15/ 5/ 1941)
Ngày 15/5/1941 trở thành mốc son sáng chói trong lịch sử vẻ vang của Đội TNTP Hồ
Chí Minh. Ngày ấy, ở gần hang Pác Bó, xuôi dòng suối Lê Nin, dưới chân núi Thoong
Mạ, ở thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng có 5 thiếu niên là
Nông Văn Dền, Nông Văn Thàn, Lý Văn Tịnh, Lý Thị Nì, Lý Thị Xậu, được các anh
Đức Thanh và các anh cán bộ cách mạng giác ngộ, thử thách, tập hợp để thành lập Đội
Nhi đồng Cứu quốc theo quyết định của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đội có mục đích là
tham gia đánh Tây, đuổi Nhật, giành độc lập cho nước nhà” với nhiệm vụ làm giao thông
thông liên lạc, đưa đón, bảo vệ cán bộ, canh gác cho các cuộc họp của Đảng Để đảm
bảo bí mật, tổ chức Đội đã đặt bí danh cho các đội viên: Dền mang bí danh Kim Đồng,
Thàn là Cao Sơn, Tịnh là Thanh Minh, Xậu là Thanh Thuỷ, Ni là Thuỷ Tiên. Cuộc họp
đã bầu Kim Đồng làm đội trưởng. Cuối buổi lễ cả 5 bạn được kết nạp Đội đã tuyên thệ
“Trung thành với Đảng, tuyệt đối giữ bí mật, dù có phải hi sinh cả tính mạng cũng không
phản bội lại nhân dân và cách mạng”. Đội Nhi đồng cứu quốc chính thức thành lập (về
sau gọi là Đội thiếu nhi cứu quốc).

5. Những hoạt động chính và một số mốc son tiêu biểu của tổ chức Đội
Lớn mạnh cùng lịch sử dân tộc, tổ chức Đội đã từng bước được xây dựng và phát triển ở

một số tỉnh thành như: Cao Bằng, Hà Nội, Hà Nam Hình thức tổ chức rất phong phú ,
bên ngoài là các đội bóng, đá cầu, đội ca hát nhưng bên trong là các hoạt động cách
mạng, tuyên truyền cổ động cho Việt Minh.
Càng gần đến năm 1945, phong trào cách mạng ở nước ta càng mạnh mẽ, Pháp- Nhật
càng tàn ác, nhân dân ta càng kiên cường đấu tranh. Nhiều thiếu nhi đã cùng người lớn
tham gia chống thuế, phá kho thóc hoặc theo du kích lên chiến khu. Trong chiến công
tiêu diệt hai đồn địch Phai Khắt và Nà Ngần của Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng
quân ( tháng 12 năm 1944), có sự góp phần tích cực của em Hồng, một đội viên thiếu
niên, làm nhiệm vụ trinh sát đã dũng cảm lọt hẳn vào đồn địch do thám tình hình.
Ngày 19 tháng 8 năm 1945, thiếu nhi Hà Nội đã cùng cha anh tham gia chiếm công sở,
trong đó có trại Bảo an binh, góp phần làm nên chiến thắng của cách mạng tháng Tám vĩ
đại.
Mặc dù rất bận với các công việc của đất nước, nhưng Đảng, Bác Hồ luôn dành cho
các em thiếu nhi sự quan tâm đặc biệt. Nhân ngày khai trường năm học đầu tiên và tết
trung thu đầu tiên dưới chế độ mới, Bác Hồ đã viết thư cho học sinh và thiếu nhi cả nước
nhắc nhở các em ra sức học tập, siêng tập thể thao và ra sức giúp cho Nhi đồng cứu vong
Hội, để mai sau lớn lên thành những người dân xứng đáng với một nước độc lập, tự do.

6. Câu chuyện về anh Kim Đồng, người đội trưởng đầu tiên của Đội Kim Đồng
tên thật là Nông Văn Dền, người đội trưởng đầu tiên của Đội, sinh năm 1928, người dân
tộc Nùng, ở thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Nhà Kim
Đồng rất nghèo. Cha bị chết vì nạn phu phen lao dịch của thực dân Pháp. Anh trai đi
công tác luôn. ở nhà chỉ có mẹ tàn tật và người em họ mồ côi là Cao Sơn.
Từ bé, Kim Đồng đã có tinh thần yêu nước, căm ghét giặc Pháp. Vùng quê hương Kim
Đồng là nơi có phong trào cách mạng rất sớm. Ngày 15 tháng 5 năm 1941, Đội Nhi đồng
cứu quốc được thành lập có 5 đội viên và Kim Đồng được bầu là đội trưởng đầu tiên của
Đội. Trong công tác, Kim Đồng luôn tỏ ra dũng cảm và có nhiều mưu trí.
Một lần, sau khi làm nhiệm vụ dẫn cán bộ vào căn cứ, Kim Đồng đang trên đường trở
về nhà thì nghe có tiếng động lạ ở trong rừng. Kim Đồng liền rủ Cao Sơn tìm cách báo
động cho các anh cán bộ đang ở trong xóm biết. Sau khi quan sát, Kim Đồng đã nhìn thấy

bọn lính đang lợi dụng sương mù phục kích trên đường vào xóm và im lặng đợi bắt
người. Kim Đồng bảo Cao Sơn lùi về phía sau, chạy về báo cáo. Đợi cho bạn đi rồi, Kim
Đồng ngắm kĩ địa hình, để chạy vọt qua suối, lên phía rừng. Như vậy, bọn lính sẽ phải
nổ súng hoặc kêu lên. Chúng nó sẽ bị lộ. Quả nhiên, thấy có bóng người chạy, bọn giặc
lên đạn và hô: “Đứng lại!”.
Kim Đồng không dừng chân. Giặc bắn theo. Anh Kim Đồng đã anh dũng hi sinh. Hôm
ấy là sáng sớm ngày 15 tháng 02 năm 1943.

7. Các hoạt động, mốc son tiêu biểu của Đội giai đoạn 1945- 1954 Ngày 23 tháng
9 năm 1945, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Nam Bộ, quyết xâm lược nước ta một
lần nữa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Bác Hồ và sự phụ trách của Đoàn, tổ chức Đội đã
tập hợp các em thiếu nhi tham gia tích cực vào các phong trào chống giặc đói, giặc dốt,
chống giặc ngoại xâm. Tiếng vang của Đội Nhi đồng cứu quốc Mai Hắc Đế (Hà Nội) lan
nhanh sang các tỉnh khác, thiếu nhi đã tích cực tham gia kháng chiến như làm liên lạc,
vào du kích, trinh sát, tình báo. Gương chiến đấu dũng cảm của Kim Đồng từ chiến khu
lan về cùng ánh đuốc sống Lê Văn Tám; hoạt động của các Đội Thiếu niên Bát Sắt, Đội
Thiếu niên Phan Rí, Đội Thiếu niên Phan Đình Phùng, đã thôi thúc, cổ vũ những người
bạn cùng lứa tuổi viết thêm trang mới trong cuốn lịch sử Đội của chúng ta.
Giữa năm 1946, hai tổ chức Đội TNTP và Hội Nhi đồng cứu vong sát nhập lại làm một
và lấy tên chung là Đội Thiếu nhi cứu quốc.
Mùa xuân năm 1947, có một đội viên dũng cảm của Đội ta đã anh dũng hi sinh trong
khi làm nhiệm vụ liên lạc ở trận đánh bên làng Giá ngoại thành Hà Nội, đó là Dương Văn
Nội- người đội viên là liệt sĩ thiếu niên đầu tiên được Chính phủ truy tặng Huân chương
Quân công hạng Ba. Ngoài ra còn nhiều gương chiến đấu hi sinh dũng cảm của thiếu nhi
mãi mãi làm đẹp trang sử Đội ta như: Vừ A Dính (Lai Châu), Phạm Ngọc Đa (Hải
Phòng),
Tháng 2 năm 1948, Bác Hồ gửi thư cho các cháu nói về nội dung, ý nghĩa và cách tổ
chức “Phong trào Trần Quốc Toản” nhằm động viên khuyến khích thiếu nhi thi đua học
tập và giúp đỡ đồng bào, trước hết là các gia đình bộ đội, neo đơn, thương binh, liệt sĩ
Phong trào nhanh chóng phát triển rộng khắp.

Tháng 3 năm 1951, Hội nghị cán bộ Đoàn Thanh niên cứu quốc đã quyết định thống
nhất lực lượng thiếu nhi, lấy tên là Đội Thiếu nhi tháng Tám và thống nhất một số chủ
trương mới như thiếu nhi đeo khăn quàng đỏ, bài ca chính thức, khẩu hiệu, đẳng hiệu, cấp
hiệu, phiên chế tổ chức của Đội.
Như vậy, sau những năm kháng chiến chống thực dân Pháp đầy gian khổ, hi sinh, tổ
chức Đội đã thực sự trưởng thành về mọi mặt với bao chiến công. Nhiều tập thể của đội
viên đã được khen thưởng, xứng đáng với niềm tin yêu sâu sắc của Đảng, Nhà nước, Bác
Hồ và nhân dân.

8. Hoạt động, mốc son của Đội trong giai đoạn 1954 - 1975Ngày 01 tháng 6 năm
1954, ở Việt Bắc, tờ báo “Tiền phong Thiếu niên” của Đội ra đời tiền thân của báo
“Thiếu niên tiền phong” ngày nay. Tờ báo là tiếng nói của thiếu niên, nhi đồng nêu các
phong trào của Đội và phong trào thiếu nhi Việt Nam, nhằm hướng các em vào những
hoạt động có ích, góp phần giáo dục và bồi dưỡng nhân cách, đạo đức và trách nhiệm xã
hội cho các em.
Tháng 11 năm 1956, Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ II đã quyết định đổi tên Đội
Thiếu nhi tháng Tám thành Đội TNTP Việt Nam.
Cũng trong năm 1956, Đội được tổ chức theo cơ sở trường học nhằm giáo dục thiếu
nhi một cách toàn diện và góp phần xây dựng nhà trường xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, năm
1958, phong trào Kế hoạch nhỏ ra đời, nhanh chóng cuốn hút các em thiếu niên nhi đồng
tham gia. Ngày 17 tháng 6 năm 1957, Nhà xuất bản Kim Đồng chính thức được thành
lập. Nhiều loại trang thiết bị phục vụ cho hoạt động Đội: Trống, cờ, khăn quàng đỏ cũng
được đầu tư sản xuất. Nhân dịp kỉ niệm lần thứ 18 ngày thành lập Đội (15/5/1959), Bác
Tôn Đức Thắng thay mặt Bác Hồ và Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã trao lá cờ thêu
dòng chữ vàng: “Vì sự nghiệp xã hội chủ nghĩa và thống nhất Tổ quốc, sẵn sàng!”.
Năm 1961, nhân dịp kỉ niệm lần thứ 20 ngày thành lập Đội TNTP Việt Nam
(15/5/1941- 15/5/1961), Bác Hồ đã gửi thư cho thiếu nhi cả nước và căn dặn các em 5
điều:
“ Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào
Học tập tốt, lao động tốt

Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt
Giữ gìn vệ sinh thật tốt
Khiêm tốn thật thà dũng cảm”.
5 điều Bác Hồ dạy từ đó đã trở thành niềm tin, sức mạnh, niềm vui, phương hướng
cho mọi hoạt động của Đội. Những điển hình tốt, những gương mặt tiêu biểu, những việc
làm mang nếp sống của người lao động mới xuất hiện và tươi nở rực rỡ như hoa mùa
xuân, điển hình như: Bùi Thị Tứ (Thái Bình), 13 tuổi đã cõng bạn Nguyễn Thị Hồng bị
liệt chân đi học suốt ba năm, được Bác Hồ thưởng huy hiệu; Nguyễn Ngọc Ký ở Hải Hậu
(Hà Nam) bị liệt hai tay từ thủơ nhỏ, đã luyện cách viết bằng chân, bền bỉ học tập suốt từ
lớp 1 đến khi học xong đại học và trở thành giáo viên; Nguyễn Bá Ngọc (Thanh Hoá)
quên mình cứu hai em nhỏ, Nhiều tập thể Đội xuất sắc như: Liên đội Tam Sơn (Bắc
Ninh) quê hương phong trào “Nghìn việc tốt”, Liên đội cấp I, II Trưng Vương (Hà Nội),
Liên đội trường cấp 2 Bắc Lý (Hà Nam)
Ở miền Nam, cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra vô cùng gian khổ, Trong hoàn cảnh
ấy, những trang sử vẻ vang của Đội thiếu niên, nhi đồng miền Nam cũng được bắt đầu.
Với tinh thần “ Tuổi nhỏ chí lớn”, thiếu niên nhi đồng miền Nam gan dạ, anh hùng không
sợ hi sinh đứng lên cùng cha anh đánh giặc. Ngày 5 tháng 8 năm 1964, đế quốc Mĩ cho
không quân đánh phá miền Bắc, thiếu nhi cả nước bước sang một thời kì mới với lời son
sắt thêu trên lá cờ của Trung ương Đảng trao cho nhân dịp kỉ niệm lần thứ 25 ngày sinh
nhật Đội (15/5/1966):
“ Vâng lời Bác dạy
Làm nghìn việc tốt
Chống Mĩ cứu nước
Thiếu niên sẵn sàng!”
Ngày 2 tháng 9 năm 1969, Bác Hồ vĩnh viễn ra đi, để lại cho thiếu niên nhi đồng cả
nước “muôn vàn tình thương yêu”. Trung ương Đoàn thay mặt tuổi trẻ cả nước đề nghị
Trung ương Đảng cho Đoàn, Đội được mang tên Bác. Thể theo nguyện vọng của tuổi trẻ,
ngày 30/ 01/1970, Đội được mang tên Bác Hồ vĩ đại: Đội TNTP Hồ Chí Minh.Hưởng
ứng lời kêu gọi của Đảng và Đoàn, lớp lớp đội viên cả hai miền Bắc Nam không ngại khó
khăn, gian khổ hi sinh, phấn đấu trên tất cả các mặt học tập, lao động, chiến đấu, xây

dựng Đội, góp phần làm nên thắng lợi vĩ đại của dân tộc Việt Nam vào mùa xuân năm
1975.
Thực hiện theo năm điều Bác Hồ dạy, Đội TNTP Hồ Chí Minh hoàn thành nhiệm vụ
trên các mặt hoạt động phấn đấu trở thành con ngoan trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ.

Quốc ca
Ngày 13 tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chính thức duyệt Tiến quân ca làm
quốc ca của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngày 17 tháng 8 năm 1945, trong cuộc
mít tinh của nhân dân Hà Nội trước Nhà hát lớn, bài Tiến quân ca đã được cất lên. Cũng
tại quảng trường Nhà hát lớn, ngày 19 tháng 8 năm 1945, trong cuộc mít tinh lớn, dàn
đồng ca của Đội Thiếu niên Tiền phong đã hát bài Tiến quân ca chào lá cờ đỏ sao vàng.
Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Tiến quân ca chính thức được cử hành trong ngày Tuyên ngôn
độc lập tại Quảng trường Ba Đình bởi Ban nhạc Giải phóng quân do Đinh Ngọc Liên chỉ
huy. Trước ngày biểu diễn, nhạc sĩ Đinh Ngọc Liên và nhạc sĩ Nguyễn Hữu Hiếu đã bàn
với Văn Cao thống nhất sửa hai chữ trong Tiến quân ca, cụ thể là rút ngắn độ dài của nốt
rê đầu tiên ở chữ "Đoàn" và nốt mi ở giữa chữ "xác" làm cho bản nhạc khoẻ khoắn hơn
[1]
.
Năm 1946, Quốc hội khóa I đã quyết định chọn Tiến quân ca làm quốc ca. Trong bản
Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam, tại điều 3 ghi rõ: "Quốc ca là bài Tiến quân ca".
Năm 1955, kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá I đã quyết định mời tác giả tham gia sửa một số
chỗ về phần lời của quốc ca. Văn Cao đã luyến tiếc vì một số chữ sửa đã làm mất khí thế
hùng tráng của ca khúc.
I. LỊCH SỬ VIỆT NAM:
1. Truyền thuyết Bánh chưng – Bánh dày được nói đến thời:
a. Hùng Vương thứ 1 b. Hùng Vương thứ 6
c. Hùng Vương thứ 16 d. Hùng Vương thứ 18
2. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40 s.CN) nổ ra chống lại quân xâm lược:
a. Quân Đông Hán b. Quân Tây Hán
c. Quân Nam Hán d. Quân Bắc Hán

3. Câu nói “Tôi muốn cưỡi cơn gió mạnh, đạp luồng sóng dữ, chém cá kình ở biển Đông,
đánh đuổi quân Ngô, cỡi ách nô lệ, há chịu cúi đầu làm tì thiếp người ta” là của:
a. Trưng Trắc b. Trưng Nhị c. Lê Chân d. Triệu Thị Trinh
4. Sau khi lên ngôi hoàng đế, Lý Bí (Lý Nam Đế) đặt tên nước ta là:
a. Đại Việt b. Nam Việt c. Vạn Xuân d. Đại Cồ Việt
5. Người được nhân dân suy tôn là “Bố Cái Đại Vương” là:
a. Mai Thúc Loan b. Phùng Hưng
c. Phùng Hưng d. Phùng Hải
6. Triều đại phong kiến đầu tiên của Việt Nam thời kỳ độc lập, xây dựng quốc gia thống
nhất tên là:
a. Nhà Lý b. Nhà Ngô c. Nhà Trần d. Nhà Đinh
7. Trong lịch sử nước ta người dẹp “Loạn 12 sứ quân”, thống nhất đất nước là:
a. Đinh Bộ Lĩnh b. Đinh Tiên Hoàng
c. Vạn Thắng Vương d. Tất cả đều đúng
8. Lý Công Uẩn (Lý Thái Tổ) ra chiếu dời đô từ Hoa Lư về Đại La và đặt tên là kinh đô
Thăng Long vào:
a. Năm 1001 b. Năm 1010 c. Năm 1011 d. Năm 1100
9. Bài thơ “Nam quốc sơn hà” được Lý Thường Kiệt đọc khi:
a. Kết thúc cuộc kháng chiến chống quân Tống lần 1
b. Vây hãm quân Tống tại thành Ung Châu
c. Đánh chặn quân Tống tại phòng tuyến sông Như Nguyệt
d. Sau khi dẹp loạn quân Chiêm Thành
7. Từ ngày lập quốc đến nay, nước ta trải qua bao nhiêu quốc hiệu:
a. 8 b. 9 c. 10 d. 11
11. “Hịch tướng sĩ” được Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn viết vào:
a. Chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ I
b. Chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ II
c. Chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ III
d. Sau 3 lần đánh thắng quân Nguyên
12. Nhà y học và dược học thời nhà Trần đã nghiên cứu thành công nhiều loại cây cỏ

trong nước để chữa bệnh là:
a. Hoa Đà b. Lê Hữu Trác (Hải Thượng Lãn Ông)
c. Nguyễn Bá Tĩnh (Tuệ Tĩnh) d. Phan Phu Tiên
13. Thời nhà Trần, nước ta có một danh sĩ được gọi là “Lưỡng quốc Trạng nguyên” là:
a. Lê Quý Đôn b. Chu Văn An
c. Mạc Đĩnh Chi d. Lê Văn Hưu
14. Sau khi lật đổ nhà Trần, về cải cách kinh tết Hồ Quý cho phát hành tiền giấy từ năm
1396. Trong lịch sử nước ta đây là lần xuất hiện tiền giấy:
a. Lần đầu tiên b. Lần thứ hai
c. Lần thứ ba d. Không xác định
15. Tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi được xem là tuyên ngôn độc lập thứ
mấy của nước ta:
a. Lần thứ 1 b. Lần thứ 2 c. Lần thứ 3 d. Lần thứ 4
16. “Đại thành toán pháp” là tác phẩm giáo khoa về toán học dưới đời Hậu Lê, tác giả là:
a. Lê Quý Đôn b. Vũ Công Duệ
c. Lương Thế Vinh d. Nguyễn Bỉnh Khiêm
17. Trước khi ra Bắc đánh quân xâm lược Mãn Thanh, Quang Trung – Nguyễn Huệ cho
binh sĩ dừng ăn Tết Nguyên đán trước tại:
a. Nghệ An b. Tam Điệp c. Ngọc Hồi d. Đống Đa
18. Nữ thi sĩ được mệnh danh là “Bà Chúa thơ Nôm” là:
a. Hồ Xuân Hương b. Công chúa Ngọc Hân
c. Bà Huyện Thanh Quan d. Đoàn Thị Điểm
19. Nước ta mang quốc hiệu Đại Nam dưới thời vua nào?
a. Quang Trung b. Gia Long c. Minh Mạng d. Khải Định
20. Giặc Pháp nổ tiếng súng đầu tiên xâm lược nước ta vào:
a. Năm 1858 – Đà Nẵng b. Năm 1858 – Gia Định
b. Năm 1858 – Hà Nội d. Năm 1859 – Đà Nẵng
21. Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Yên Thế là:
a. Hoàng Hoa Thám b. Nguyễn Thái Học
c. Mai Xuân Thưởng d. Nguyễn Thiện Thuật

22. Người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy là:
a. Tống Duy Tân b. Nguyễn Thiện Thuật
c. Tôn Thất Thuyết d. Đinh Công Tráng
23. Người được nhân dân suy tôn là “Bình Tây Đại Nguyên soái” khi ông chống lại lệnh
triều đình chống lại giặc Pháp là:
a. Nguyễn Trung Trực b. Nguyễn Tri Phương
c. Trương Quyền d. Trương Định
24. Đội Cấn (Trịnh Văn Cấn) là một trong những người lãnh đạo:
a. Khởi nghĩa Bắc Sơn b. Khởi nghĩa Thái Nguyên
c. Binh biến Đô Lương d. Vụ Hà thành đầu độc
25. Tháng 2/1861, Nguyễn Trung Trực chỉ huy nghĩa quân đốt cháy tàu Espérance của
Pháp trên sông:
a. Nhật Tảo b. Vàm Cỏ Đông
c. Vàm Cỏ Tây d. Nhà Bè
26. Năm 1904, các nhà yêu nước thành lập hội Duy tân với mục tiêu khôi phục nước Việt
Nam, lập ra chính phủ độc lập, với lãnh tụ là:
a. Tống Duy Tân b. Phan Chu Trinh
c. Lương Văn Can d. Phan Bội Châu
27. “Tiếng bom Sa Diện” là hành động anh hùng của:
a. Lý Tự Trọng b. Nguyễn Thái Học
c. Phạm Hồng Thái d. Nguyễn Văn Trỗi
28. Vị vua cuối cùng của nhà Nguyễn và cũng là vị vua cuối cùng của các triều đại phong
kiến ở nước ta là:
a. Hàm Nghi b. Duy Tân
c. Thành Thái d. Bảo Đại
29. Lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện lần đầu tiên trong sự kiện nào?
a. Khởi nghĩa Nam Kỳ b. Khởi nghĩa Bắc Sơn
c. Binh biến Đô Lương d. Cách mạng tháng 8
30. Tác giả của lá cờ đỏ sao vàng là ai?
a. Văn Cao b. Trần Văn Cẩn

c. Nguyễn Hữu Tiến d. Nguyễn Văn Tiến
31. Tác giả bài Quốc ca nước CHXHCN Việt Nam là:
a. Nhạc sĩ Văn Cao b. Nhạc sĩ Văn Ký
c. Nhạc sĩ Hoàng Hòa d. Nhạc sĩ Lưu Hữu Phước
32. Khi mới thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam ngày nay, có tên là:
a. Đảng Cộng sản Đông Dương b. Đảng Cộng sản Việt Nam
c. Đảng Lao động Việt Nam d. Đông Dương Cộng sản Đảng
33. Chiến dịch Điện Biên Phủ được diễn ra trong bao nhiêu đợt:
a. 2 đợt b. 3 đợt d. 4 đợt d. Không phân đợt
34. Người chỉ huy trực tiếp của chiến dịch Điện Biên Phủ là:
a. Đồng chí Phạm Văn Đồng b. Đồng chí Võ Nguyên Giáp
c. Đồng chí Văn Tiến Dũng d. Đồng chí Đồng Sĩ Nguyên
35. Phong trào Đồng khởi nổ ra đầu tiên vào ngày, tháng, năm nào và tại đâu:
a. 17/1/1960 tại Bến Tre b. 17/1/1960 tại Vĩnh Long
c. 20/12/1960 tại Bến Tre d. 20/12/1960 tại Vĩnh Long
36. Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập vào:
a. 20/12/1960 b. 22/12/1960 c. 20/12/1961 d. 22/12/1961
37. Trận thắng mở đầu cao trào diệt ngụy những năm 60 của quân giải phóng miền Nam
Việt Nam là ở:
a. Bình Giã b. Tầm Vu c. Ấp Bắc d. Đồng Xoài
38. Trận chiến “Điện Biên Phủ trên không” diễn ra trong:
a. 12 ngày đêm b. 32 ngày đêm
c. 62 ngày đêm d. 72 ngày đêm
39. Chiến dịch giải phóng miền Nam được đặt tên Chiến dịch Hồ Chí Minh vào:
a. 24/4/1975 b. 25/4/1975 c. 26/4/1975 d. 27/4/1975
40. Sài Gòn được chính thức mang tên thành phố Hồ Chí Minh vào:
a. 1975 b. 1976 c. 1977 d. 1978
41. Nước ta hiện nay có bao nhiêu nhân vật được công nhận là danh nhân văn hóa thế
giới:
a. 2 người b. 3 người c. 4 người d. 5 người

42. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 được mở đầu vào ngày nào và
bằng sự kiện gì?
a. Ngày 6/1 Giải phóng Phước Long
b. Ngày 10/3 – Giải phóng Buôn Mê Thuột
c. Ngày 6/1 – Giải phóng Buôn Mê Thuột
d. Ngày 10/3 – Giải phóng Phước Long
43. Tính từ ngày thành lập Đảng đến nay, nước ta đã có bao nhiêu đồng chí giữ chức vụ
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng:
a. 8 đồng chí b. 9 đồng chí
c. 10 đồng chí d. 11 đồng chí
44. Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, trong trận đánh tấn công cứ điểm Him Lam, người
chiến sĩ nào đã lấy thân mình lấp lỗ châu mai:
a. Hoàng Văn Nô c. Phan Đình Giót
c. Bế Văn Đàn d. Tô Vĩnh Diện
45. Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, người chiến sĩ nào đã lấy thân mình để cứu pháo:
a. Hoàng Văn Nô c. Phan Đình Giót
c. Bế Văn Đàn d. Tô Vĩnh Diện
46. Trong chiến dịch Đông - Xuân 1953 - 1954, người chiến sĩ nào đã lấy thân mình làm
giá súng:
a. Hoàng Văn Nô c. Phan Đình Giót
c. Bế Văn Đàn d. Tô Vĩnh Diện
47. Tên tuổi anh hùng thiếu niên Lê Văn Tám đã đi vào lịch sử chống Pháp của nhân dân
Nam Bộ khi:
a. Đốt cháy kho đạn Pháp ở Thị Nghè
b. Đốt cháy kho đạn Mỹ ở Thị Nghè
c. Đốt cháy kho đạn Pháp ở Nhà Bè
d. Đốt cháy kho đạn Pháp ở Phú Thọ Hòa
48. Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần I (tháng 10/1930) đã bầu Tổng bí thư Đảng là
đồng chí:
a. Trần Phú b. Nguyễn Ái Quốc

c. Lê Hồng Phong d. Hà Huy Tập
49. “Nhằm thẳng quân thù mà bắn” là câu nói của:
a. Lê Anh Xuân b. Nguyễn Thái Bình
c. Nguyễn Viết Xuân d. Trần Văn Đang
50. Ngày 26/11/1965, tại Sài Gòn đã nổ ra cuộc tuần hành rộng lớn của nhân dân và
thanh niên Sài Gòn – Gia Định. Đó là cuộc xuống đường đưa tang học sinh:
a. Trần Văn Ơn b. Quách Thị Trang
c. Lê Văn Ngọc d. Trần Bội Cơ
II. ĐỊA LÝ VIỆT NAM:
51. Diện tích đất liền của nước CHXHCN Việt Nam là:
a. 360.000 km2 b. 300.000 km2
c. 330.000 km2 d. Tất cả đều sai
52. Số tỉnh, thành phố của nước ta hiện nay là:
a. 61 tỉnh thành b. 62 tỉnh thành
c. 63 tỉnh thành d. 64 tỉnh thành
53. Ở nước ta tính đến thời điểm hiện nay có bao nhiêu di sản văn hóa vật thể và phi vật
thể:
a. Cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế
b. Động Phong Nha, Vịnh Hạ Long
c. Thánh địa Mỹ Sơn, Phố cổ Hội An
d. Tất cả đều đúng
54. Việt Nam có bao nhiêu dân tộc anh em:
a. 54 dân tộc b. 56 dân tộc
c. 52 dân tộc d. 45 dân tộc
55. Việt Nam giáp với các nước:
a. Trung Quốc, Lào, Campuchia b. Trung Quốc, Lào, Thái Lan
c. Lào, Thái Lan, Campuchia d. Malayxia, Lào, Trung Quốc
56. Dân số Việt Nam hiện nay là:
a. 73 triệu người b. 78 triệu người
c. 83 triệu người d. Tất cả đều sai

57. “Đèo nào dưới biển trên mây
Ngoài kia Hương thủy, trong này Hàn Giang”. Đó là:
a. Đèo Cả b. Đèo Cổ Mã
c. Đèo Rù rì d. Đèo Hải Vân
58. “Đảo nào xa tít Đông Nam
Trải qua lịch sử từng làm chứng nhân”. Đó là:
a. Đảo Phú Quốc b. Côn Đảo
c. Quần đảo Hoàng Sa d. Quần đảo Trường Sa
59. Tết Choi-T’am-Th’mây được tổ chức hàng năm vào tháng 4, là Tết cổ truyền của dân
tộc nào ở nước ta:
a. Thái – Lào (Tây Bắc) b. Kh’mer (Nam bộ)
c. Chăm (Trung bộ) d. H'mông (Tây Bắc)
60. Một lễ hội lớn của người Chăm (Bình Thuận), được tổ chức vào tháng 10 hàng năm,
đó là:
a. Lễ hội Ka-tê b. Lễ hội Om-bong-óc
c. Lễ hội mẹ Po-na-gar d. Tất cả đều sai
V. SƠ LƯỢC TIỂU SỬ CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH:
61. Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh ngày tháng năm nào? Tại đâu?
a. 19/5/1900 tại Làng Kim Liên – huyện Nam Đàn – tỉnh Nghệ An
b. 19/5/1890 tại Làng Kim Liên – huyện Nam Đàn – tỉnh Nghệ An
c. 19/5/1890 tại Làng Hoàng Trù – huyện Nam Đàn – tỉnh Nghệ An
d. 19/5/1890 tại Làng Kim Liên – huyện Nam Đàn – tỉnh Hà Tĩnh
62. Năm 1910 trên đường từ Quy Nhơn vào Sài Gòn, Nguyễn Tất Thành dừng lại ở đâu?
làm gì?
a. Phan Rang, dạy học b. Phan Thiết, liên lạc các sĩ phu yêu nước
c. Phan Thiết, dạy học d. Quy Nhơn, dạy học
63. Từ Bến Nhà Rồng, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước vào ngày tháng năm
nào? Khi ấy người bao nhiêu tuổi?
a. 6/5/1911 – 21 tuổi b. 5/6/1911 – 21 tuổi
c. 6/5/1911 – 20 tuổi d. 5/6/1911 – 23 tuổi

64. Trong thời gian từ 1917 đến 1921 tại Pháp Nguyễn Ái Quốc đã sáng lập, tham gia và
được đề cử vào những tổ chức:
a. Đảng xã hội Pháp b. Hội những người Việt Nam yêu nước
c. Đảng Cộng sản Pháp d. Tất cả đều đúng.
65. “Bản án chế độ thực dân Pháp” của chủ tịch Hồ Chí Minh trong bản tiếng Pháp xuất
bản đầu tiên, tác giả ký tên là:
a. Nguyễn Tất Thành b. Hồ Chí Minh
c. Nguyễn Ái Quốc d. Nguyễn Văn Ba
66. Trong thời gian bị giam ở Quảng Tây (Trung Quốc) Bác Hồ đã sáng tác tập thơ là:
a. Ngục trung nhật ký b. Lên núi.
c. Cảnh rừng Việt Bắc d. Thăm Khúc phụ.
67. “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây. Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”,
Bác Hồ đã nói câu này trong:
a. Thăm và nói chuyện tại lớp học chính trị của các giáo viên cấp II, III toàn miền Bắc
ngày 13/9/1958.
b. Thăm và nói chuyện với lớp đào tạo cán bộ mẫu giáo tháng 9/1959
c. Nói chuyện với Đoàn nhân dịp 26/3/1966
d. Thăm và nói chuyện tại Đại hội lần 3 của Đoàn thanh niên lao động Việt Nam
24/3/1961.
68. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết;
Thành công, thành công, đại thành công”. Hai câu thơ trên được chủ tịch Hồ Chí Minh
nói lần đầu tiên vào dịp:
a. Hội nghị hợp nhất mặt trận Liên Việt – Việt Minh 3/1951
b. Lễ kỷ niệm 30 năm thành lập Đảng 1/1960
c. Thư gởi phụ nữ toàn quốc nhân kỉ niệm 50 năm ngày Quốc tế phụ nữ
d. Đại hội thanh niên tích cực lao động XHCN
69. Câu nói nổi tiếng đã trở thành chân lý “Không có gì quý hơn độc lập tự do” được Bác
Hồ nói trong thời gian:
a. 7/7/1946 b. 17/7/1966 c. 17/6/1956 d. 17/6/1966
70. Bác Hồ viết tuyên ngôn độc lập tại:

a. Gác 2 nhà số 48 phố Hàng Ngang – Hà Nội
b. Gác 2 nhà số 48 phố Hàng Quạt – Hà Nội
c. Gác 2 nhà số 48 phố Hàng Buồm – Hà Nội
d. Gác 2 nhà số 48 phố Hàng Gai – Hà Nội
71. “Thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mật nước, nhất định không chịu làm nô
lệ”, câu nói trên được thể hiện trong văn bản nào:
a. “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh
b. “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh
c. Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Trung ương Đảng
d. “Lời kêu gọi Nam bộ kháng chiến” của Ủy nam hành chánh Kháng chiến Nam bộ
72. Trong năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra mặt trận chỉ huy và động viên bộ đội
chiến đấu. Đó là chiến dịch:
a. Hòa Bình b. Đường số 4
c. Biên Giới d. Cao – Bắc – Lạng
73. “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ nuớc”. Bác đã
nói lời trên tại đền Hùng trong trường hợp:
a. Người nói với Đại hội Đoàn Thanh niên lao động lần III (1961)
b. Người nói với Đại đoàn quân tiên phong chuẩn bị về tiếp quản thủ đô (9/1954)
c. Người nói với các đại biểu dự hội nghị cán bộ trung cao cấp trong quân đội (11/1956)
d. Người nói khi về thăm đền Hùng và dự lễ Giỗ Tổ Hùng Vương (1962)
74. “Xuân này hơn hẳn mấy Xuân qua
Thắng trận tin vui khắp nước nhà
Nam Bắc thi đua đánh đánh giặc Mỹ
Tiến lên! Toàn thắng ắt về ta”.
Bài thơ chúc Tết của Bác được đọc trong:
a. Thơ chúc Tết năm 1967 b. Thơ chúc Tết năm 1968
c. Thơ chúc Tết năm 1969 d. Thơ chúc Tết năm 1965
75. Bản di chúc lịch sử được Hồ Chủ tịch đặt bút viết những hàng đầu tiên vào:
a. Năm 1963 b. Năm 1965 c. Năm 1967 d. Năm 1968
IV. ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH:

76. Bài ca chính thức của Đoàn (Đoàn ca) TNCS Hồ Chí Minh có tên là:
a. Thanh niên làm theo lời Bác b. Tiến lên đoàn viên
c. Tuổi trẻ thế hệ Bác Hồ d. Lên đàng
77. Tác giả của bài Đoàn ca là:
a. Nhạc sĩ Văn Cao b. Nhạc sĩ Lưu Hữu Phước
c. Nhạc sĩ Hoàng Hà d. Nhạc sĩ Hoàng Hòa
78. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc:
a. Hợp tác, bình đẳng, phối hợp b. Tập trung dân chủ
c. Hiệp thương dân chủ d. Tự nguyện, tự quản
79. Hãy cho biết cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:
a. Đại hội đại biểu Đoàn toàn quốc b. Đại hội đại biểu Đoàn các cấp
c. Ban Chấp hành Đoàn các cấp d. Ban Thường vụ Đoàn các cấp
80. Hệ thống tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh bao gồm:
a. 3 cấp b. 4 cấp c. 5 cấp d. 6 cấp
81. Điều kiện tối thiểu để thành lập chi đoàn là:
a. Có ít nhất 3 đoàn viên b. Có ít nhất 5 đoàn viên
c. Có ít nhất 10 đoàn viên d. Chỉ ít nhất 1 đoàn viên
82 Tại Đại hội Đoàn Toàn quốc lần thứ I, đồng chí được bầu làm Bí thư thứ I là:
a. Vũ Quang b. Vũ Mão c. Nguyễn Lam d. Vũ Trọng Kim
83. Ngày được bàn để tiến đến chọn là ngày thành lập Đoàn là ngày:
a. Ngày đầu tiên của Hội nghị Ban Chấp hành TW Đảng khóa I
b. Ngày cuối cùng của Hội nghị Ban Chấp hành TW Đảng khóa I
c. Ngày đầu tiên của Hội nghị Ban Chấp hành TW Đảng khóa II
d. Ngày cuối cùng của Hội nghị lần 2 Ban Chấp hành TW Đảng khóa II
84. Số đoàn viên và thanh niên tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ là:
a. Hơn 30 vạn b. Hơn 40 vạn c. Hơn 50 vạn d. Hơn 60 vạn
85. Đoàn TN Lao động chính thức mang tên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại:
a. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (12/1976)
b. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 12/1976
c. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (11/1980)

d. Sau 30/4/1975, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định đổi tên
86. Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ VI (10/1992) phát động 2 phong trào:
a. Thanh niên lập nghiệp; Vượt khó – Giúp bạn vượt khó
b. Tuổi trẻ giữ nước; Vượt khó – Giúp bạn vượt khó
c. Thanh niên lập nghiệp; Tuổi trẻ giữ nước
d. Tuổi trẻ giữ nước; Giúp bạn vượt khó
87. Câu nói “Con đường của thanh niên chỉ có thể là con đường cách mạng và không thể
là con đường nào khác” là của:
a. Nguyễn Văn Trỗi b. Nguyễn Viết Xuân
c. Lý Tự Trọng d. Võ Thị Sáu
88. Tác giả và thời gian ra đời của huy hiệu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là:
a. Họa sĩ Huỳnh Văn Thuận – sáng tác năm 1951
b. Họa sĩ Nguyên Hạo – sáng tác năm 1975
c. Họa sĩ Bửu Chỉ – sáng tác năm 1956
d. Họa sĩ Trương Thìn – sáng tác năm 1976
89. Người con gái Việt Nam bị xử bắn ở Côn Đảo vào năm 1952 đã hát vang bài Quốc ca
trước họng súng kẻ thù, chị là:
a. Liệt sĩ Bùi Thị Cúc b. Liệt sĩ Quách Thị Trang
c. Liệt sĩ Nguyễn Thị Minh Khai d. Liệt sĩ Võ Thị Sáu
90. Anh La Văn Cầu đã chặt đứt cánh tay để tiếp tục chiến đấu vào chiến dịch:
a. Hòa Bình b. Việt Bắc c. Biên Giới d. Tây Bắc
91. Mười cô gái TNXP Hà Tĩnh đã hy sinh bởi bom Mỹ tại:
a. Ngã 3 Đồng Lộc b. Ngã 3 Cò Nòi
c. Ngã 3 Biên Giới d. Ngã 3 Trung Lương
92. “Không có việc gì khó, Chỉ sợ lòng không bền, Đào núi và lấp biển, Quyết chí ắt làm
nên”. Đây là câu thơ Bác Hồ viết:
a. Ngày 15/7/1950 – nhân dịp thành lập Thanh niên xung phong
b. Ngày 8/5/1954 – nhân dịp chiến thắng Điện Biên Phủ
c. Ngày 15/7/1960 – kỷ niệm 10 ngày truyền thống Thanh niên xung phong
d. Ngày 20/3/1951 – trong dịp Bác thăm liên phân đội Thanh niên xung phong 312 tại Nà

Cù (Bắc Kạn)
93. “Sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại” được chọn là khẩu
hiệu hành động của mỗi đoàn viên thanh niên vào dịp:
a. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng (9.1969)
b. Tháng 9/1969, khi Bác vừa mất
c. Hội nghị lần thứ 23 của BCH Trung ương Đoàn khóa 3 (12/1976)
d. Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần IV (11/1980)
94. Độ tuổi xét kết nạp đoàn viên:
a. Từ 15 đến 35 b. Từ 15 đến 30
c. Từ 15 đến 29 d. Từ 15 đến 25
95. Đại hội Đoàn cơ sở xã, phường, thị trấn có nhiệm kỳ là:
a. 2 năm b. 3 năm c. 5 năm d. 1 năm
V. LỊCH SỬ ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH THÀNH PHỐ:
96. Đợt 2 Mậu Thân (1968) diễn ra vào thời điểm:
a. Tháng 2/1968 b. Tháng 3/1968
c. Tháng 4/1968 d. Tháng 5/1968
97. Các lực lượng vũ trang Thành đoàn được Thành ủy trao tặng danh hiệu:
a. Huân chương Thành đồng
b. Huân chương Giải phóng
c. Danh hiệu “Trung đoàn Thanh niên cận vệ Sài Gòn – Gia Định”
d. Danh hiệu “Tập thể anh hùng”
98. Trong Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975, Thành Đoàn được phân công trực
tiếp phát động quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền ở 5 khu vực nào:
a. Bàn Cờ – Vườn Chuối, Đa Kao – Gia Định, Phú Nhuận, Khánh Hội – Vĩnh Hội, Tân
Phú – Bảy Hiền
b. Bàn Cờ, Đa Kao, Phú Nhuận, Khánh Hội, Bảy Hiền
c. Bàn Cờ – Vườn Chuối, Đa Kao, Phú Nhuận, Khánh Hội, Bảy Hiền
d. Bàn Cờ – Vườn Chuối, Đa Kao – Gia Định, Khánh Hội, Vĩnh Hội, Bảy Hiền
99. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh TPHCM đã trải qua mấy kỳ đại hội:
a. 7 b. 8 c. 9 d. 10

100. Ba danh hiệu Nhà nước trao tặng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành
phố Hồ Chí Minh là:
a. Anh hùng lực lượng vũ trang, Huân chương Độc lập hạng I, Huân chương Lao động
hạng I
b. Anh hùng lực lượng vũ trang, Huân chương Độc lập hạng I, Huân chương Độc lập
hạng II
c. Anh hùng lực lượng vũ trang, Huân chương Độc lập hạng II, Huân chương Lao động
hạng I
d. Anh hùng lực lượng vũ trang, Huân chương Lao động hạng I, Huân chương Lao động
hạng II
101. 4 đề án của Đoàn Thanh niên thành phố nhiệm kỳ 2001 – 2005 là:
a. Tham gia thực hiện chương trình 3 giảm; Tham gia hỗ trợ 10 xã nghèo; Thực hiện phổ
cập trung học cơ sở cho thanh niên công nhân; Chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn
b. Tham gia thực hiện chương trình 3 giảm; Tham gia hỗ trợ 10 xã nghèo; Chăm sóc và
giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; Tham gia thực hiện trật tự văn minh đô
thị
c. Tham gia thực hiện chương trình 3 giảm; Tham gia hỗ trợ 10 xã nghèo; Thực hiện phổ
cập trung học cơ sở cho thanh niên công nhân; Tham gia thực hiện trật tự văn minh đô thị
d. Tham gia thực hiện chương trình 3 giảm; Tham gia hỗ trợ 10 xã nghèo; Tham gia thực
hiện trật tự văn minh đô thị; Chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
102. Đại hội Đoàn thành phố lần VII xác định 3 chương trình hành động trong phong trào
thanh thiếu nhi thành phố, 3 chương trình đó là:
a. Vì sự phát triển của thanh niên; Tham gia thực hiện mục tiêu 3 giảm; Vì đàn em
b. Vì sự phát triển của thanh niên; Xung kích Vì tổ quốc, vì cộng đồng; Tham gia thực
hiện mục tiêu 3 giảm
c. Vì sự phát triển của thanh niên; Tham gia thực hiện mục tiêu 3 giảm; Vì đàn em
d. Vì sự phát triển của thanh niên; Xung kích Vì tổ quốc, vì cộng đồng; Vì đàn em
103. Hai công trình thanh niên của Đoàn Thanh niên Thành phố nhiệm kỳ 2001 – 2005
là:

a. Công trình Thanh niên xây dựng khu sinh hoạt thiếu nhi thuộc Trung tâm hoạt động dã
ngoại Thanh thiếu niên thành phố tại Cần Giờ; công trình Thanh niên phổ cập trung học
cơ sở cho thanh niên
b. Xây dựng khu sinh hoạt thiếu nhi thuộc Trung tâm hoạt động dã ngoại Thanh thiếu nhi
thành phố; Phổ cập trung học cơ sở cho TNCN
c. Xây dựng Trung tâm hoạt động dã ngoại Thanh thiếu nhi thành phố; Phổ cập trung học
cơ sở cho thanh niên
d. Xây dựng Trung tâm hoạt động dã ngoại Thanh thiếu nhi thành phố; Phổ cập trung học
cơ sở cho thanh niên công nhân
104. Thành Đoàn phát động phong trào “2 không” có nghĩa là:
a. Không xả rác nơi công cộng; Không làm mất an ninh trật tự
b. Không vi phạm luật giao thông đường bộ; Không làm mất vệ sinh nơi công cộng
c. Không làm mất vệ sinh nơi công cộng; Không làm mất an ninh trật tự
d. Không vi phạm luật giao thông đường bộ; Không làm mất an ninh trật tự
105. Bí thư Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là:
a. Võ Văn Thưởng b. Nguyễn Thành Phong
c. Phạm Đức Hải d. Tất Thành Cang
VI. ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH:
106. Hãy cho biết bài ca chính thức của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh:
a. Nhanh bước nhanh nhi đồng b. Tiến lên đoàn viên
c. Đội ca d. Đi ta đi lên
107. Tác giả bài Đội ca là:
a. Lưu Hữu Phước b. Phong Nhã
c. Trần Xuân Tiến d. Trần Hoàng Tiến
108. Người sáng lập Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là:
a. Đảng Cộng sản Việt Nam
b. Chủ tịch Hồ Chí Minh
c. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
d. Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh
109. Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định đổi tên Đội Thiếu niên tiền phong Việt

Nam thành Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh vào:
a. 30/1/1970 b. 30/1/1975 c. 30/11/1970 d. 30/11/1975
110. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh là:
a. Tự nguyện tự quản b. Tự nguyện tự quản có sự hướng dẫn của PTĐ
c. Tập trung dân chủ d. Tập trung dân chủ có sự hướng dẫn của PTĐ
111. Nhóm 8 thiếu niên được Bác Hồ bồi dưỡng rèn luyện từ năm 1925được Bác gọi tên
là:
a. Các Thanh niên Cộng sản đầu tiên của nước Việt Nam
b. Các hạt nhân của Đoàn Thanh niên
c. Các Thiếu niên Cộng sản đầu tiên của nước Việt Nam
d. Các Thiếu niên lớp đoàn viên đầu tiên
112. Người đội viên đầu tiên là:
a. Kim Đồng b. Nguyễn Bá Ngọc
c. Vừ A Dính d. Trần Văn Chẩm
113. Cán bộ phụ trách Đội bao gồm:
a. Tổng phụ trách, phụ trách chi đội, phụ trách nhi đồng
b. Phụ trách thiếu nhi ở địa bàn dân cư
c. Câu a và b đều đúng
d. Câu a và b đều sai
114. Đội viên TNTP Hồ Chí Minh có nhiệm vụ:
a. Thực hiện điều lệ, nghi thức Đội và chương trình rèn luyện đội viên
b. Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy để trở thành con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ,
phấn đấu lớn lên là công dân tốt, là đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
c. Làm gương tốt cho thiếu nhi, nhi đồng noi theo, giúp đỡ thiếu niên và nhi đồng trở
thành đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh
d. Cả 3 câu a, b, c đúng
115. Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh hiện nay gồm có:
a. 5 chương – 16 điều. b. 6 chương – 14 điều.
c. 5 chương – 14 điều. d. 6 chương – 16 điều.
Sau Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ 2, ngày 4/11/1956 Đội được đổi tên là Đội Thiếu niên

tiền phong. Đến năm 1961, các em ở lứa tuổi nhi đồng được tổ chức vào Đội nhi đồng tháng
Tám.
Ngày 30/4/1970, sau ngày Bác Hồ đi xa, thể theo nguyện vọng của thanh niên, đoàn viên, đội
viên, thiếu nhi cả nước, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ra nghị quyết trao cho Đoàn và Đội
được mang tên Bác Hồ kính yêu và từ đó đến nay Đội được mang tên: Đội Thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh và Đội nhi đồng Hồ Chí Minh.

×