Tải bản đầy đủ (.doc) (166 trang)

đồ án kỹ thuật cấp thoát nước Thiết kế sơ bộ trạm bơm tưới Đan Hoài – Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 166 trang )

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 1- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
MỞ ĐẦU


Nước là cơ sở, yếu tố quyết định sự sinh tồn của mọi sinh vật trên trái
đất. Trong lĩnh vực nông nghiệp nước giữ một vai trò quan trọng đối với sự
sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Nhân dân ta cú cõu: “ Nhất nước, nhỡ phõn, tam cần, tứ giống ” quả thực
là không sai.
Nhiều nước quá thì sinh ra lũ lụt, ít nước quá thì gây ra hạn hán làm
giảm năng suất cây trồng, thậm chí cũn gõy mất mùa ảnh hưởng lớn đến đời
sống kinh tế - xã hội. Nhiệm vụ của ngành thuỷ lợi là điều hoà nước một cách
hợp lý để tăng năng suất cây trồng, góp phần tích cực vào việc cải tạo đất, bảo
vệ môi trường sinh thái.
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Thiên nhiên khá ưu đãi với
các sinh vật và thực thể. Tuy nhiên do đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa
là nóng ẩm, lượng mưa phân bố không đều theo từng vùng, từng mùa riêng
biệt.
Miền Bắc nước ta mùa khô thường bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến
tháng 4 năm sau. Trong khoảng thời gian này lượng mưa rất ít không đáng kể
cho nên ảnh hưởng rất nhiều đến các ngành sản xuất kinh tế nhất là nông
nghiệp, hiện tượng này gây hậu quả xấu đến sự sinh trưởng, phát triển và năng
suất cây trồng.
Huyện Hoài Đức – Đan Phượng nằm ở đồng bằng Bắc Bộ, do vậy chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Lượng mưa trong năm phân phối
không đều nhất là mùa khô, nạn hạn hán kéo dài và xảy ra thường xuyên không
đủ nước cung cấp cho cây trồng. Do đó nhiệm vụ đặt ra cho vùng này là phải
nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống công trình Thuỷ Lợi để đảm bảo nạn hạn hán
không xảy ra, ảnh hưởng xấu tới đời sống dân sinh kinh tế.
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 2- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước


Được sự nhất trí của Trường Đại Học Thuỷ Lợi, Khoa Tại Chức, Khoa
Kỹ Thuật Tài Nguyên Nước, Bộ môn Trạm Bơm cùng thầy giáo - thạc sỹ Lưu
Văn Quân, em được nhận đề tài: “ Thiết kế sơ bộ trạm bơm tưới Đan Hoài –
Hà Tây ”.
Trạm bơm này đảm nhận tưới cho cỏc xó thuộc hai huyện Hoài Đức –
Đan Phượng và một phần của huyện Từ Liêm – Hà Nội.
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 3- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
MỤC LỤC.
PHẦN I 3
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HỆ THỐNG 3
PHẦN II 19
HIỆN TRẠNG THUỶ LỢI VÀ BIỆN PHÁP CÔNG TRÌNH 19
KẾT LUẬN 30
PHẦN III 31
PHẦN IV 100
PHẦN V 133
KẾT LUẬN 149
PHẦN I
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HỆ THỐNG

I.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HỆ THỐNG
I.1.1. Vị trí địa lý
Hệ thống thủy nông Đan Hoài là hệ thống tưới và tiêu phục vụ sản xuất nông
nghiệp của hai huyện Đan Phượng - Hoài Đức và hai xã thuộc huyện Từ Liêm - Hà
Nội.
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 4- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
I.1.1.1. Hệ thống tọa độ
- Vĩ độ Bắc: Từ 20

0
57' 30" đến 21
0
08' 30"
- Kinh độ Đông: Từ 105
0
37' 30" đến 105
0
45' 00"
I.1.1.2. Giới hạn của hệ thống
- Phía Bắc: Giỏp sụng Hồng (Địa giới tỉnh Vĩnh phúc)
- Phớa Nam: Giáp sông đào La Khê (Địa giới thành phố Hà Đông)
- Phía Đông: Giáp đường 70 (Địa giới huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội)
- Phía Tây: Giỏp sụng Đáy (Địa giới huyện Phúc Thọ tỉnh Hà Tây)
I.1.1.3. Diện tích của hệ thống
Bảng: 1-1: Bảng thống kê phân bố diện tích của hai huyện
Chỉ tiêu
Tổng
diện tích
Đan phượng
( ha )
Hoài
đức
Ghi chú
Diện tích tự nhiên 15.967 7.718 8.249
Trừ xã
Dương Nội
DT tự nhiên trong hệ
thống
14.012 6.712 7.300

QH HT
1995
DT canh tác trong hệ
thống
5.982 2.410 3.482
Từ Liêm 90
ha
DT canh tác năm 2005 9.335,57 3.900,46 5.435,11
Thống kê
huyện
DT canh tác năm 2006 8.914,31 3814,31 5.100,00
Thống kê
huyện
Theo thiết kế quy hoạch năm 1972 diện tích canh tác là 9.200 và hiện
tại là 7.500 ha (số liệu hợp đồng tưới của công ty KTCTTL Đan hoài với các
hộ dùng nước).
I.1.1.4. Vị trí công trình đầu mối
- Trạm bơm tưới Đan Hoài, trên sông Hồng, thuộc địa phận xó Liờn Hà huyện
Đan Phượng, xây dựng năm 1961.
- Cống lấy nước phù sa Bá Giang, trên sông Hồng, thuộc địa phận xã Hồng Hà
huyện Đan Phượng, xây dựng năm 1992.
- Công trình đầu mối tiêu: Bao gồm cống Cầu Đìa (huyện Từ Liêm), cống Cầu
Sa (huyện Hoài Đức), cống Hà Đông trên sông Nhuệ, cống Thống nhất, cống Lại
Dụ và cống Yên Nghĩa trờn đờ Tả Đáy.
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 5- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
I.1.2. Đặc điểm địa hình
Hệ thống thủy nông Đan Hoài nằm trong phạm vi khép kín của 4 con sông là
sông Hồng, sụng Đỏy, sụng Nhuệ và kênh đào La Khê.
Cỏc đờ sụng Hồng và sụng Đỏy phân chia địa hình làm hai phần:

I.1.2.1 Phần đất từ đê ra sông là vựng bói
- Vùng bói sụng Hồng là bãi cát già ít canh tác, không thuộc phạm vi hệ thống
- Vùng bói sụng Đáy là đất canh tác màu và lúa
Địa hình bằng phẳng, thấp dần theo hướng Bắc - Nam có cao độ từ +10,80 (m)
đến +7,80 (m).
I.1.2.2. Phần đất từ sông vào trong đồng
Là vùng chủ yếu trồng lúa, độ dốc từ đờ sụng Hồng, sụng Đỏy về phía sông
Nhuệ, sông La Khê. Hướng dốc chính theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Bảng 1-2: Phân bố cao độ trong khu vực
TT Bậc cao độ
Diện tích tự
nhiên (ha)
Tỷ lệ (%)
1
Từ +10 đến +12
1.078 7,69
2
Từ +9 đến +10
634 4,53
3
Từ +8 đến +9
1.000 7,14
4
Từ +7 đến +8
1.300 9,28
5
Từ +6 đến +7
3.500 24,97
6
Từ +5 đến +6

4.000 28,54
7
Từ +4 đến +5
1.000 7,14
8
đến +4
1.500 10,7
Tổng cộng 14.012 100
I.1.3. Đất đai thổ nhưỡng
Hệ thống thủy nông Đan Hoài được bồi đắp do phù sa sông Hồng, đã khai phá
lâu năm, đất đai chủ yếu là đất thịt nhẹ, thịt pha cát, thịt pha sét và cát non.
Vùng quy hoạch có hai miền đất rõ rệt:
+ Phần ngoài đê: là bói sụng, chất đất là bồi tớch cỏt pha thịt nhẹ. Đặc điểm: độ
thấm mất nước lớn, pH = 5,5 - 6,5. Đất canh tác chủ yếu là trồng rau, ngô, khoai,
mía và một số ít trồng lúa.
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 6- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
+ Phần trong đồng: là đất phù sa đã được canh tác lâu đời, đại bộ phận là đất
thịt, thịt pha cát, thịt pha cát vừa.
+ Đồng cao, đồng vàn pH = 6 - 7.
+ Đồng trũng pH ≤ 6.
Hiện nay vùng đất này chủ yếu trồng lúa hai vụ và trồng cây vụ đông, còn lại
một số ít diện tích chuyên màu.
I.1.4. Điều kiện khí tượng
- Trạm khí tượng: Trạm Hà Nội, Trạm Hà Đông, Trạm Sơn Tây và Trạm Thạch
Thất…
- Nhiệt độ không khí:
Theo tài liệu quan trắc nhiều năm thì nhiệt độ trung bình nhiều năm khu vực
Đan Hoài là 23,3
0

C. Mùa Đông nhiệt độ trung bình 20
0
C, thấp nhất khoảng 4,5
0
C.
Mùa Hè nhiệt độ trung bình 28
0
C, cao nhất 41
0
C.
Bảng 1-3: Nhiệt độ trung bình tháng, năm: Đơn vị: (
0
C)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
TB 15,9 17,1 20,1 23,7 27,1 28,6 28,8 28,2 27,1 24,6 21,1 17,6 23,3
- Độ ẩm không khí:
Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm 84%. Những tháng mùa Xuân là thời
kỳ ẩm ướt nhất trong năm, độ ẩm trung bình tháng đạt 85%. Cỏc thỏng cuối mùa
Thu và đầu mùa Đông là thời kỳ khô hanh, độ ẩm trung bình xuống dưới 80%, thấp
nhất 60%.
Bảng 1-4: Độ ẩm tương đối trung bình tháng, năm: Đơn vị: (%)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
TB 83 85 87 87 84 83 85 83 85 83 81 81 84
- Bốc hơi:
Lượng bốc hơi bình quân nhiều năm là 816,1 (mm). Các tháng đầu mùa mưa
(từ tháng V đến tháng VII) là cỏc thỏng cú lượng bốc hơi lớn, tháng lớn nhất 87,6
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 7- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
(mm). Các tháng mùa Xuân là cỏc thỏng cú lượng bốc hơi nhỏ, tháng nhỏ nhất 50,9
(mm).

Bảng 1-5: Lượng bốc hơi trung bình tháng, năm: Đơn vị: (%)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
TB 57,1 50,9 55,2 60,9 84,8 83,6 87,5 68,5 65,4 72,0
66,
3
63,
9
816,1
- Nắng:
Số giờ nắng trung bình nhiều năm 1617 giờ. Cỏc thỏng mùa Hè từ tháng V đến
tháng X là cỏc tháng nắng nhất trong năm (khoảng 160 ÷ 200 giờ). Tháng II, III là
cỏc thỏng ớt nắng (khoảng 50 giờ).
Bảng 1-6: Số giờ nắng trung bình tháng, năm: Đơn vị: (h)
Tháng I II
II
I
IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
TB 74,6 50,5 55 93,9 188,6 169,7 200 179,3 183,2 167,6 136,7 118,9 1617
- Gió bão:
Trong khu vực có hai hướng gió thịnh hành:
+ Mùa Hè (từ tháng V đến tháng X) là gió Đông Nam. Trong đó cỏc tháng
VI ,VII, VIII thường có mưa bão. Tốc độ gió lớn nhất đạt 34 (m/s).
+ Mùa Đông (từ tháng XI đến tháng IV) thường có gió Đông Bắc. Mạnh nhất
vào cỏc thỏng XI, XII, kéo dài từng đợt 3 đến 7 ngày, trời hanh khô. Tốc độ gió
trung bình là 1,8 (m).
Bảng 1-7: Tốc độ gió trung bình tháng, năm: Đơn vị: (m/s)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
TB 1,8 2,1 2,2 2,2 2,0 1,8 1,9 1,6 1,6 1,5 1,5 1,6 1,8
Hệ thống nằm sâu trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, ảnh hưởng của các cơn bão
không có sức gió mạnh, mà chủ yếu chịu ảnh hưởng mưa lớn, gõy ỳng lụt.

Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 8- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
- Mưa:
Trong vùng lượng mưa trung bình từ 1600 1700 (mm) và biến đổi tương đối
đều. Theo số liệu thống kê lượng mưa trung bình nhiều năm của các trạm trong
vùng như sau: Tại trạm Sơn Tây mưa trung bình nhiều năm là 1762,6 (mm). Tại
trạm Thạch Thất là 1696,6 (mm). Số ngày mưa trong năm khoảng 130 140 ngày.
Từ tháng VI đến tháng IX là những thỏng cú lượng mưa lớn nhất trong năm. Lượng
mưa một ngày lớn nhất tại Sơn Tây là 508 (mm) (14/VII/1971)
Bảng 1-8: Lượng mưa trung bình tháng, năm: Đơn vị: (mm)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Sơn
Tây
22,4 22,5 42,4 97,2 209,2 266,8 315,4 282,7 225,1 160,6 61 17,4 1762,6
Thạch
Thất
16,1 18 37,2 101,9 199,3 283 291,5 275 233,4 166,2 60,3 14,2 1696
I.1.5. Điều kiện thủy văn
Vùng quy hoạch có đặc điểm khí tượng thủy văn là khí hậu nhiệt đới gió mùa
chung của vùng đồng bằng Bắc Bộ và riêng khu vực Hà nội.
Vị trí hệ thống nằm giữa phạm vi ba trạm quan trắc Hà Nội, Hà Đông và
Sơn Tây. Qua nhiều năm theo dõi đối chiếu thực đo tại hệ thống, phù hợp
nhất là tài liệu của trạm Hà Nội.
I.1.5.1. Đặc điểm khí hậu
Đặc điểm khí hậu thủy văn vùng quy hoạch chia làm hai mựa khỏ rõ rệt:
- Mùa khô: Từ 25/11 đến 25/4. Nhiệt độ từ 10
0
C đến 25
0
C. Nắng ít, lượng mưa

ít, chủ yếu mưa do gió mùa Đông Bắc.
- Mùa mưa: Từ 25/4 đến 25/11. Nhiệt độ từ 20
0
C đến 34
0
C. Nắng nhiều, mưa
nhiều, chủ yếu là mưa rào, mưa lớn, đồng thời với giai đoạn mưa nhiều ở thượng
nguồn cỏc sụng và vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 9- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
- Các trạm thuỷ văn: Trạm Hà Nội, Trạm Sơn Tây.
I.1.5.2. Mạng lưới sông ngòi
Do nằm trọn trong phạm vi của 4 con sông, nên hệ thống thủy nông Đan Hoài
chịu sự ảnh hưởng trực tiếp và có mối quan hệ mật thiết đến chế độ thủy văn của 4
con sông là: sông Hồng, sụng Đỏy, sụng Nhuệ, kênh đào La Khê.
• Sông Hồng:
Là con sông lớn nhất miền Bắc, sông có nhiều phù sa, lưu lượng bình quân
tháng trung bình nhiều năm tại Sơn Tây đạt khoảng 3.500 (m
3
/s), tại Hà nội đạt
2.710 (m
3
/s), và là nguồn cung cấp nước chính của hệ thống.
Đặc điểm thủy văn chia làm hai mùa rõ rệt:
- Mùa lũ bắt đầu từ tháng V đến tháng X. Đỉnh lũ hàng năm xuất hiện vào cỏc
thỏng VII, VIII. Lưu lượng trung bình cỏc thỏng mùa lũ đạt tới 8.000 (m
3
/s) đến
10.000 (m
3

/s).
- Mùa kiệt từ tháng XI đến tháng IV năm sau. Mực nước sông trong cỏc thỏng
II, III thường xuyên xuống đến mức thấp nhất, và từ sau khi có hồ chứa nước nhà
máy thủy điện Hòa Bình, có chịu ảnh hưởng của điều tiết nước hồ. Lưu lượng trung
bình mùa kiệt từ 800 ÷ 900 (m
3
/s). Năm 2005 được đánh giá là năm hạn nhất thì
mực nước thấp nhất tại trạm thủy văn Hà Nội ngày 13/02/2005 là +1,75 (m), ngày
8/03/2005 là +1,58 (m) tương đương với mực nước tại Cống số 1 Trạm bơm Đan
Hoài là +2,90 (m), tại bể hút là +2,70 (m). Đặc biệt ngày 23/02/2007 mực nước tại
cống số 1 xuống đến +2,30 (m), trạm bơm Đan Hoài chỉ bơm được 1 máy (tương
đương 20% công suất).
Với cao độ ruộng đất của hệ thống từ +4,50 (m) +10,80 (m), ở giới hạn mực
nước nhất định nguồn khai thác nước tưới từ sông Hồng trừ mùa lũ có khả năng lấy
nước tự chảy, còn chủ yếu phải là tưới bằng động lực. Do vậy trong nhiệm vụ thiết
kế năm 1961, xây dựng trạm bơm Đan Hoài là công trình đầu mối tưới và sau đó
năm 1992 mới bổ sung làm cống tự chảy phù sa Bá Giang.
Bảng 1-9: Mực nước sông Hồng tại cống số 1 (Sau khi có hồ Hòa Bình)
TT
Năm
MN min (m)
MN max (m)
MN báo động
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 10- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
Ngày tháng
Mực
nước
Ngày
tháng

Mực
nước
1 1990 30/1 4,15 31/7 13,10 III
2 1991 04/5 3,90 16/8 12,67 III
3 1992 07/5 4,00 27/7 12,80 III
4 1993 3-4/1 4,30 26/8 10,95 III
5 1994 16/4 4,40 19/7 11,95 III
6 1995 04/2 4,75 19/8 12,95 III
7 1996 22/2 3,80 21/8 13,70 III
8 1997 11/2 4,20 24/7 12,38 III
9 1998 31/1 3,80 13/7 12,25 III
10 1999 4-5/1 3,50 04/9 12,35 III
11 2000 27/2 4,20 26/7 12,59 III
12 2001 30/1&19/2 3,80 04/8 12,50 III
13 2002 18-21/2 4,00 18/8 13,20 III
14 2003 03/2 3,70 29/7 10,40 III
15 2004 31/3-2/4 3,20 24/7 12,05 III
16 2005 08/3 2,90 14/8 10,65 III
17 2006 3&4/2 2,60 21/7 11,15 III
18 2007 23/2 2,30 - - Bơm 1-2 máy
Từ tài liệu đo mực nước hơn 30 năm trên sông Hồng tại vị trí trạm bơm Đan
Hoài ta thấy mực nước thấp nhất ngoài sông vẫn thoả mãn yêu cầu làm việc của
trạm bơm theo điều kiện thiết kế tại bể hút là +3,05 (m). Riêng năm 2005 là năm
kiệt nhất cho thấy mực nước ngày 8 tháng 3 tại bể hút trạm bơm là 2,7 (m) thấp hơn
mực nước thiết kế 35 (cm).
Bảng 1-10: Mực nước báo động trên sông Hồng
Vị trí
Báo động I
(m)
Báo động

II
( m )
Báo động
III
( m )
Ứng với NM tại
Hà Nội (13,4m)
Sơn Tây 12,40 13,40 14,40
15,97
Đan
Hoài
10,70 11,70 12,70
14,46
Hà Nội 9,50 10,50 11,50
13,4

• Sụng Đáy:
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 11- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
Đối với hệ thống thủy nông Đan Hoài, sụng Đỏy chủ yếu làm nhiệm vụ tiêu.
Tổng diện tích lưu vực tiêu của hệ thống ra sụng Đỏy là 2.792 (ha). Ngoài ra có
cung cấp nước tưới cho một số trạm bơm cục bộ nhỏ như Trạm bơm Yên Sở, Trạm
bơm Đắc Sở, Trạm bơm Tiền Yên, Trạm bơm Võn Cụn, Trạm bơm Lại Dụ. Diện
tích tưới 366,3 (ha).
Trường hợp bình thường mực nước tại cống Yên Nghĩa cuối hệ thống việc tiêu
tự chảy tương đối thuận lợi, chỉ có khoảng 60 (ha) thuộc xó Yờn Sở và xã An
Thượng huyện Hoài Đức thường tiêu chậm gây ngập úng cục bộ.
+ Mực nước thấp nhất mùa kiệt: +1,35 (m) (năm 1998)
+ Mực nước thấp nhất mùa lũ: +2,78 (m) (năm 1997)
Mực nước thiết kế tiêu tại hạ lưu cống Yên Nghĩa là:

+ Mực nước thiết kế ứng với tần suất P = 10% là +5,78 (m)
+ Mực nước kiểm tra ứng với tần suất P = 5% là +6,05 (m)
Trường hợp phân lũ đập Đỏy thỡ không tiêu được mà phải tiêu bằng động lực
• Kênh đào La Khê:
Là kênh đào nối sông Nhuệ với sụng Đỏy. Phần nối với sông Nhuệ không có
cống điều tiết, phần nối với sụng Đỏy cú cống điều tiết Yên nghĩa. Kênh đào La khê
chủ yếu để tiêu, mực nước kênh đào La Khê phụ thuộc vào sông Nhuệ.
• Sông Nhuệ
Là sông đào lớn, lấy nước từ sông Hồng để tưới cho khu vực Hà Nội đến Hà
Nam, đồng thời là trục tiêu từ lưu vực Đan Hoài, Hà Nội, Thanh Oai, Phỳ Xuyờn -
Hà Tây đến Hà Nam ra sụng Đỏy tại Phủ Lý.
Mực nước thiết kế tiêu tại thượng lưu cống điều tiết Hà Đông trên sông Nhuệ
theo kết quả tính toán rà soát và bổ sung quy hoạch hệ thống năm 1996 đã được Bộ
NN&PTNT phê duyệt, áp dụng theo thông báo số 2138 CV/TN ngày 15/10/1988
của Bộ NN&PTNT là:
+ Mực nước thiết kế ứng với tần suất thiết kế P = 10% là +5,80 (m)
+ Mực nước kiểm tra ứng với tần suất kiểm tra P = 5% là +6,05 (m)
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 12- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
I.1.6. Địa chất, địa chất thủy văn
Nguồn nước cung cấp chính cho hệ thống thủy nông Đan Hoài ngoài nước mưa
bao gồm nước mặt và nước ngầm, còn lại chủ yếu là do trạm bơm Đan Hoài và
cống lấy nước tự chảy Bá Giang cung cấp. Trữ lượng nước ngầm trung bình, chất
lượng tốt. Hiện tại nước ngầm chỉ được nông dân sử dụng cho sinh hoạt.
* Khu vực trạm bơm:
Qua tài liệu khảo sát địa chất, đặc điểm địa chất công trình khu vực đầu mối
trạm bơm như sau:
- Lớp 1: Đất đắp là ỏ sét nặng mầu xỏm nõu, xỏm vàng, trạng thái dẻo mềm
đến dẻo cứng, kết cấu chặt vừa đến chặt. Lớp đất này từ cao trình +12 (m) +5
(m), và có chiều dày thay đổi từ 1,3 (m) (ở hố khoan KM 9) 7 (m) (ở hố khoan

KM4) phân bố dọc hai bên bờ kênh dẫn.
- Lớp 2: Đất ỏ sét nhẹ - trung, xen kẹp ỏ cỏt mầu xỏm nõu, xỏm đen, trạng
thái dẻo mềm đến dẻo chảy, kết cấu kém chặt. Lớp đất này từ cao trình +6 (m) -2
(m), và có chiều dày thay đổi từ 2,1 (m) (hố khoan KM9) 8 (m) (ở hố khoan
KM4). Đây là lớp đất có khả năng kém chịu lực, phân bố ở khu vực đầu mối và dọc
theo bờ kênh hữu.
- Lớp 3a: Đất hữu cơ phân huỷ hoàn toàn thành sét hạt bụi màu xám đen,
đen, xốp, kém chặt. Đây là lớp đất yếu cú cỏc chỉ số về vật lý và cơ học thấp, chiều
dày không lớn khoảng 2 (m) thay đổi từ +4 (m) +2 (m) (ở hố khoan KM ) và từ
-2 (m) -4 (m) (ở hố khoan KM3), lớp đất này phân bố ở khu vực sát bờ kờnh bờn
tả.
- Lớp 3b: Á sét nặng – sét hữu cơ đó phõn huỷ hoàn toàn mầu xỏm nõu, xỏm
đen. Trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng, kết cấu chặt vừa. Lớp đất này phân bố trên
toàn bộ khu vực đầu mối, từ +1 (m) -4 (m), có chiều dày biến đổi lớn từ 5 (m) (ở
hố khoan KM1) 13 (m) (ở hố khoan KM9). Đây là lớp đất cú cỏc chỉ tiêu vật lý
và cơ học trung bình, có khả năng chịu lực.
- Lớp 4: Đất cát – ỏ cỏt, ỏ sét mầu xám xanh, xỏm nõu lẫn hữu cơ phân huỷ
hoàn toàn, trạng thái dẻo mềm, kết cấu chặt vừa đến kém chặt. Lớp đất được phân
bố trên toàn bộ khu vực đầu mối từ -4 -22 (m), có chiều dày biến đổi lớn từ 5 (m)
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 13- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
(ở hố khoan KM9 – khu vực phía bờ kờnh bờn tả) 18 (m) (ở hố khoan KM1 –
khu vực phía bờ kờnh bờn hữu).
- Lớp 5: Á sét trung mầu xỏm nõu, xỏm đen chứa hữu cơ phân huỷ hoàn toàn
trạng thái dẻo chảy, kết cấu kém chặt. Lớp đất này phân bố nửa phớa bên trái từ cao
trình -15 -20 (m) trở xuống. Chiều dày chưa xác định do chưa khoan đủ chiều
sâu, trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật thi công cần xác định để tính toán lỳn công
trỡnh. Các chỉ tiêu cơ lý chủ yếu trong bảng 1-11.
* Tuyến kênh tưới:
Tuyến kênh đi trên bờ kênh dẫn phía phải, địa chất nền kênh chủ yếu là lớp đất

đắp lớp 1, có chiều dày thay đổi từ 2 (m) 8 (m). Phía giáp khu đầu mối từ cao
trình +9,5 (m) trở xuống là lớp đất yếu - lớp 2.
Vì vậy đoạn kênh đi qua đoạn này cần được xem xét kỹ để sử lý nền trong giai
đoạn thiết kế kỹ thuật thi công.
Bảng 1-11: Bảng các chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất
TT
Tên các chỉ tiêu
cơ lý
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3a Lớp 3b Lớp 4 Lớp 5
1
Thành phần hạt
(%)
- Sét: (%) 27,7 16,7 34 31,1 9,9 20,4
- Bụi: (%) 32,6 29,8 39 36,4 16,7 34,8
- Cát: (%) 38,8 53,3 27 32,1 73,4 41,2
- Sỏi: (%) 0,9 0,2 0,2
2
Độ ẩm tự nhiên
(%)
31,75 28,18 56,93 35,38 20,72 35,62
3
Dung trọng ướt: γ-
TN
(g/cm
3
)
1,85 1,87 1,59 1,81 1,84 1,83
4
Dung trọng khô:
γ

TN
(g/cm
3
)
1,4 1,46 1,01 1,34 1,52 1,35
5 Tỷ trọng: ∆ 2,71 2,68 2,58 2,7 2,68 2,68
6 Tỷ lệ khe hở: 0,93 0,837 1,547 1,019 0,758 0,986
7 Độ lỗ hổng: n (%) 48,19 45,56 60,73 50,48 43,13 49,65
8
Độ bão hoà: G
(%)
92,52 90,23 94,99 93,7 73,23 96,8
9
Giới hạn chảy: W-
T(%)
41,72 30,97 60,85 45,23 23,2 37,42
10 Giới hạn dẻo: 26,73 20,5 40,6 29,067 16,14 24,98
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 14- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
W
P(%)
11 Độ sệt: B 0,335 0,734 0,807 0,39 0,649 0,855
12
Lực dính kết: C
(kg/cm
2
)
0,26 0,13 0,13 0,24 0,09 0,12
13
Góc ma sát trong:

(độ)
13
0
6

14
0
48

7
0
33

11
0
32

18
0
45

9
0
59

14
Hệ số thấm: K
(cm/s)
5,1.10
-6

3,9.10
-5
7,1.10
-6
3,8.10
-6
1,3.10
-4
3.10
-5
I.1.7. Nguồn vật liệu xây dựng
Hệ thống thủy nông Đan Hoài nằm trong vùng đồng bằng, tiếp giáp gần với
miền trung du và gần biển, các nguồn vật liệu như cát, sỏi, đá vôi, gỗ, than, sắt thép,
xi măng v.v được cung ứng dồi dào, thuận tiện bằng đường thủy và đường bộ.
Vật liệu khai thác tại chỗ chỉ gồm đất và cát đen khai thác tại sông Hồng khu vực
huyện Đan phượng.
Phía Tây Nam thuộc huyện Hoài Đức giáp huyện Chương Mỹ có núi đá vôi,
điều kiện khai thác vật liệu đá rất tốt.
I.1.8. Tình hình giao thông
Trong hệ thống cú cỏc đường giao thông chính là: Quốc lộ 32 Hà Nội đi Sơn
Tây hiện tại đang nâng cấp cải tạo, Đường cao tốc Láng - Hòa Lạc đang được mở
rộng, các tỉnh lộ 70, 79 và các trục đường liên huyện, liên xã hầu hết đã được trải
nhựa hoặc bê tông, hướng chủ yếu từ phớa sụng Hồng ra quốc lộ 32. Dọc theo hệ
thống kênh chính tưới có bờ rộng trên 2 (m). Trong nội đồng các bờ vùng, bờ thửa
có điều kiện vận chuyển bằng xe công nông và xe thô sơ nên rất thuận lợi cho việc
vận chuyển vật liệu xây dựng tới chân công trình. Trong hệ thống cũng có 6 (km)
đường xe lửa chạy qua, tuy nhiên không có ga và không khai thác vận chuyển.
Khu vực được quy hoạch để xây dựng công trình trong địa bàn giao thông tương
đối thuận lợi cả về đường bộ lẫn đường thuỷ:
- Đường thuỷ (sông Hồng) rất thuận tiện cho nguồn cung cấp nguyên vật liệu

- Đường cao tốc Láng – Hoà Lạc cắt ngang qua khu vực phía Nam của hệ
thống theo chiều Tây sang Đông với chiều dài 7 (km) qua địa phận xã An
Thượng, Song Phương, An Khỏnh, Võn Cụn của huyện Hoài Đức.
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 15- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
- Quốc lộ 32 Hà Nội – Sơn Tây cắt qua hệ thống theo hướng Đông – Tây và
gần song song với biên giới hai huyện Đan Phượng và Hoài Đức.
- Tỉnh lộ 70 Hà Đông - Nhổn - Dốc Kẻ đi sát gianh giới của hệ thống Đan
Hoài với huyện Từ Liêm – Hà Nội.
- Tỉnh lộ 72 Hà Đông - Quốc Oai cắt qua phần phía Nam của hệ thống.
Ngoài ra cũn cỏc trục đường giao thông liên xã, đê hữu sông Hồng, đê tả Đỏy,
đờ La Trạch.
 Đường xe lửa: Đường xe lửa Bắc – Nam: Thăng Long – Giỏp Bỏt đi
qua gần cuối phía Nam của hệ thống.
 Đường giao thông thuỷ: Trên sông Hồng từ xã Thọ An đến Liên
Trung.
Nhìn chung hệ thống giao thông trong vùng tương đối tốt, thuận lợi cho việc
vận chuyển vật liệu phục vụ thi công công trình.
I.2. TÌNH HÌNH DÂN SINH KINH TẾ
Vùng quy hoạch bao gồm huyện Đan phượng, Hoài đức và một phần huyện
Từ liêm là nơi sản xuất lúa chủ yếu của tỉnh Hà Tõy, cú diện tích lớn và năng suất
cao. Ngoài ra ở đây còn là vùng trồng hoa màu và rau xanh, cung cấp thực phẩm ở
ngoại thành Hà Nội. Theo số liệu thống kê của hai huyện có được:
I.2.1. Đặc điểm dân số

Bảng 1-12: Bảng thống kê chỉ tiêu dân số của hai huyện năm 2006
Chỉ tiêu Đơn vị Tổng
Tỷ lệ
%
Đan

phượng
Hoài
đức
Dân số
Người
315.397
139.462
175.935
- Nam
Người
152.547
48,3
67.393
85.154
- Nữ
Người
162.827
51,7
72.046
90.781
Tỷ lệ tăng dân số
%
1,2
1,2
1,2
Trong độ tuổi LĐ
Người
158.997
50
66.216

92.781
LĐ nông nghiệp
Người
84.938
27
40.611
44.328
LĐ công nghiệp Người 22.402 7,0 8.485 13.917
- Mật độ dân số:
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 16- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
Bảng 1-13: Bảng chỉ tiêu đánh giá dân số, lao động
Chỉ tiêu Đơn vị Đan Phượng Hoài Đức Trung bình
Mật độ dân số người/km
2
1.810 2.132 1971
BQ diện tích canh tác ha/người 0,028 0,028 0,028
BQ diện tích canh tác ha/ 1 L.đ 0,058 0,054 0,056
BQ diện tích canh tác ha/1L.đ NN 0,096 0,114 0,105
I.2.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp, phân bố các loại cây trồng và thời vụ
I.2.2.1. Cơ cấu đất đai: Theo thống kê của hai huyện Đan Phượng và Hoài Đức
Bảng 1-14: Bảng thống kê cơ cấu đất đai chủ yếu năm 2005
TT Cơ cấu Đv
Đan
phượng
Hoài
đức
Tổng cộng
1 Diện tích tự nhiên ha 7.718 8.249 15.967
2 Diện tích thổ cư (đất ở) ha 839,5 1.312,1 2151,56

3 Diện tích chuyên dùng ha 900,36 1551,06 2451,42
- Diện tích công nghiệp ha 95,4 106,3 201,7
- Diện tích SX kinh doanh ha 106,52 107,51 214,03
4 Diện tích canh tác ha 3.900,46 5.065,77 8966,23
- Diện tích trồng lúa ha 2.360,96 3456,34 5817,3
- Diện tích chuyên màu ha 992,93 987,76 1980,69
- Diện tích trang trại ha 332,83 416,15 748,98
- Diện tích ao, đầm ha 208,29 127,04 335,33
5 Diện tích đất chưa sử dụng ha 919,74 62,62 982,36
I.2.2.2.Diện tích gieo trồng & diện tích canh tác
Bảng 1-15: Diện tích gieo trồng trong hệ thống thủy nông
Năm Đ.vị
Tổng diện
tích
Vụ xuân Vụ mùa Vụ đông
Lúa Màu Lúa Màu mạ Màu mạ
1986
ha
15453
6580
404
7023
37
370
1039
37
1987
ha
15669
6407

563
6912
16
479
975
317
1988
ha
16106
6414
400
6859
13
396
1771
253
1989
ha
15954
6445
246
6660
4
347
1910
342
1990
ha
15644
6232

155
6517
25
313
2087
315
1991
ha
17236
6123
222
6472
14
330
3756
319
1992
ha
16621
6151
187
6128
0
337
3485
333
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 17- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
Năm Đ.vị
Tổng diện

tích
Vụ xuân Vụ mùa Vụ đông
2002
ha
16467
6025
425
6138
373
327
2885
294
2003
ha
16232
5960
454
6056
423
324
2736
279
2004
ha
15903
5832
465
5943
429
316

2620
298
2005
ha
15030
5597
350
5560
425
283
2552
263
2006
ha
14396
5339
465
5316
432
256
2343
245
BQ
ha
15893
6092
361
6299
183
340

2347
275
Hệ số
quay
vòng
n 2,42 1 1,02 0.39
I.2.2.3. Năng suất cây trồng
Bảng : 1-16: Năng suất cây trồng bình quân theo từng thời kỳ
Năm
Huyện Đan Phượng Huyện Hoài Đức
Lúa xuân
(tấn)
Lúa mùa
(tấn)
Lúa xuân
(tấn)
Lúa mùa
(tấn)
Từ 1954 - 1962 2,38 2,0 2,22 2,00
Từ 1963 - 1975 2,95 2,60 2,9 2,45
Từ 1976 - 1985 4,50 3,87 3,72 3,14
Từ 1986 - 1992 5,01 4,47 4,28 3,68
Riêng năm 2006 5,86 5,01 6,01 4,08
I.2.3. Các ngành sản xuất khác
Theo kế hoạch sản xuất của hai huyện, dự kiến chỉ tiêu diện tích đến năm 2010 là:
Bảng 1-17: Kế hoạch sử dụng đất đai vùng quy hoạch (đến năm 2010)
TT Huyện
DT tự
nhiên
Đất

nông
Đất phi nông nghiệp (ha)
Đất ở
Đất chuyên dùng
SX CN Khác
1 Đ.Phượng 7.718 2.927,1 1.226,82 314,32 135,6 2429,56 684,6
2 H.Đức 8.249 3058,62 2159,29 378,47 471,85 2138,16 42,61
Cộng 15.967 5.986 3.386 693 607 4.568 727
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 18- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
I.2.4. Phương hướng phát triển kinh tế của khu vực:
Hà Tây là tỉnh giáp với thủ đô Hà Nội, trung tâm văn hóa chính trị của nước ta,
hiện tại và trong tương lai Hà Tây là vùng kinh tế trọng điểm của miền Bắc. Vì vậy
phương hướng phát triển của cả tỉnh là tập trung thu hút đầu tư cho công nghiệp,
dịch vụ, du lịch và sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực. Tháng
10/2006 Thị xã Hà Đụng đó được chuyển thành Thành Phố Hà Đông, mở ra một
hướng phát triển mới cho tỉnh Hà Tây.
Vùng quy hoạch của hai huyện Đan Phượng và Hoài Đức cũng đã được định
hướng khá rõ rệt:
Trong chiến lược phát triển chung của đất nước và của tỉnh Hà Tây, ở hệ thống
thuỷ nông Đan Hoài tình hình sản xuất nông, công nghiệp, dịch vụ có sự chuyển
dịch:
I.2.4.1. Về sản xuất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp giảm dần từ năm 2000 trở lại đây do sự phát triển
của các khu công nghiệp, khu sản xuất kinh doanh dịch vụ.
(diện tích đất công nghiệp, đất sản xuất kinh doanh theo thống kê hiện tại là 415,73
(ha)). Trong đó: Đan Phượng 201,92 (ha), Hoài Đức 213,81 (ha).
I.2.4.2. Về lao động
Lao động nông nghiệp có xu hướng giảm mạnh, hiện tại chỉ có 84.938 lao
động, chiếm 27% dân số. Các khu công nghiệp đang phát triển mạnh. Huyện Đan

Phượng có cụm công nghiệp Phùng, cụm công nghiệp Tân Lập, Làng nghề Tân
Hội huyện Hoài Đức có Khu công nghiệp An Khánh, Lại Yên thu hút 22.402
lao động, chiếm 7% dân số.
Các ngành nghề thủ công và tiểu thủ công nghiệp và làng nghề đang được chú
trọng phát triển, trong đó:
- Huyện Đan Phượng có xu hướng phát triển các ngành chế biến gỗ và vật liệu
xây dựng. Gồm cỏc xó Liờn Hà, Liên Hồng, Liên Trung, Tân Hội, Tân Lập, Đan
Phượng. Ngoài ra lao động còn tập trung cung cấp thực phẩm thiết yếu cho thành
phố Hà Nội nên kinh tế phát triển khỏ, cỏc xó còn lại lao động thuần nụng nờn kinh
tế phát triển kém hơn.
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 19- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
- Huyện Hoài Đức có xu hướng phát triển các làng nghề chế biến nông sản thực
phẩm và may mặc. Gồm cỏc xó Dương Liễu, Minh Khai, Vân Canh, La Phù, An
Khánh. Đặc biệt là Xã Dương Liễu đầu mối các sản phẩm mì, miến và xã La Phù
đầu mối các sản phẩm thực phẩm và may mặc cung cấp cho cả miền Bắc. Ngoài ra
lao động còn tập trung cung cấp thực phẩm, thiết yếu cho thành phố Hà Đông, kinh
tế phát triển rất mạnh, cỏc xó còn lại lao động thuần nụng nờn kinh tế phát triển
kém hơn.

PHẦN II
HIỆN TRẠNG THUỶ LỢI VÀ BIỆN PHÁP CÔNG TRÌNH

II.1. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THUỶ LỢI
II.1.1. Lịch sử hệ thống
Trước năm 1960, chưa có hệ thống thủy nông Đan Hoài, ruộng đất chỉ được
cấy 1 vụ tưới nhờ mưa.
Năm 1961 hệ thống thủy nông Đan Hoài được hoàn thành cơ bản và đưa vào
sử dụng năm 1962. Trải qua trên 40 năm hoạt động, cho đến nay hệ thống đã 4 lần
được cải tạo nâng cấp:

- 1972: Kiến thiết đồng ruộng. Từ năm 1973 - 1975 tiến hành rà soát toàn bộ
quy hoạch tưới tiêu, hoàn chỉnh hệ thống kênh mương, quy hoạch lại lưu vực tưới
tiêu.
- Từ năm 1990 - 1993, nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống bao gồm: Bổ
sung cống lấy nước tự chảy Bá Giang, nghiên cứu phương án nâng cấp xõy lỏt và
bê tông hóa kờnh tưới.
- Từ năm 1995 - 1998, xây dựng đề án nghiên cứu bổ sung hoàn chỉnh hệ thống
tưới tiêu, bao gồm bê tông hóa toàn bộ kênh chính, bổ sung các trạm bơm tiêu cục
bộ, nâng cao quản lý vận hành hệ thống theo hướng hiện đại.
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 20- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
- Từ năm 1998 - 2002, tiến hành hoàn chỉnh hệ thống tưới bao gồm kiên cố hóa
hệ thống kênh tưới nội đồng cho hai huyện đồng thời nâng cấp một số kênh cấp 2.
II.1.2. Hiện trạng hệ thống tưới
II.1.2.1. Các công trình chủ yếu
a. Trạm bơm Đan Hoài
Trạm bơm Đan Hoài được xây dựng năm 1961, nằm trờn đờ sụng Hồng thuộc
địa phận xó Liờn Hà huyện Đan Phượng. Quy mô công trình gồm 5 tổ máy với tổng
lưu lượng 7.700 m
3
/h, diện tích tưới thiết kế 9.200 (ha).
Phạm vi hoạt động phụ thuộc Cống số 1 giới hạn chỉ được mở khi mức nước
sông Hồng dưới báo động 1 là +10,70 (m).
Bảng 2-1: Các thông số kỹ thuật của trạm bơm Đan Hoài
Chỉ tiêu Thiết kế Cao nhất Thấp nhất
Cao trình đáy bể hút +1,00 (m)
Cao trình đáy bể xả +6,00 (m)
Cao trình miệng ống xả +6,80 (m)
Mực nước TK bể hút +3,05 (m) +10,5 (m)
Mực nước TK bể xả +9,20 (m)

Loại trạm bơm Giếng đứng Máy đặt tầng khô
Loại máy bơm DU750 trục đứng Sx tại Rumani
Số máy bơm 5 máy
Lưu lượng định mức 7.700 (mm
3
/h/máy) ; Qtr = 10,69 (m
3
/s)
Hiệu suất
η = 0,85
Cột nước toàn phần H = 6 (m)
Khả năng tưới (1962) q = 0,65 (l/s/ha) F = 9200 (ha)
(2007) q = 1,10 (l/s/ha) F =7500 (ha)
Chế độ làm việc 24h/24h
Ngừng làm việc khi
Mực nước tại bể hút ≥ +10,7 (m)
Thực tế MN ≥ +9,0 (m) mở cống Bá Giang
b. Cống lấy nước tự chảy Bá Giang
Được xây dựng năm 1993, nằm trờn đờ sụng Hồng thuộc địa phận xã Hồng Hà
huyện Đan Phượng. Quy mô gồm 2 cửa (b x h = 2 x 2,5 (m)), cống có nhiệm vụ lấy
nước tự chảy cấp cho hệ thống khi MN sông Hồng từ +9,00 (m) +12,0 (m), nhằm
thay thế nhiệm vụ tưới khi trạm bơm Đan Hoài phải ngừng hoạt động, đồng thời lấy
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 21- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
nước tự chảy có nhiều phù sa trong mùa lũ, đảm bảo tưới đủ lưu lượng thiết kế và
góp phần tiết kiệm điện năng.
Bảng 2-2: Thông số kỹ thuật của cống Bá Giang
Cao trình đáy
+7,00 (m)
Kích thước cửa Rộng 2,00 (m)

Cao 2,50 (m)
(m)
Số cửa 2
Chiều dài cống L = 46 (m)
Mực nước TK thượng lưu +12,7 (m) Cao nhất +15,0 (m)
Mực nước TK hạ lưu +8,90 (m) Cao nhất +9,30 (m)
Lưu lượng thiết kế 11,0 (m
3
/s)
Chế độ làm việc lấy nước tự chảy Khi Hs > +9,00 (m)
Cụm công trình đầu mối bao gồm:
Cống số 1 ⇒ Kênh dẫn ⇒ Nhà máy ⇒ Bể xả ⇒ Cống số 2⇒ KC Đan Hoài
c. Cống số 1
Công trình cấp 1, cống ngầm lấy nước qua đê gồm 2 đoạn Công trình cấp 1,
cống ngầm lấy nước qua đê gồm 2 đoạn:
- Đoạn 1: Dài 42 (m) gồm 3 cửa kích thước: 3 x (1,7 x 2,2) (m), cao trỡnh
đỏy cống +1,40 (m); cao trình đỉnh cống +3,90 (m), đóng mở bằng vít me V5, cao
trỡnh chõn dàn van +6,00 (m), cao trình đỉnh dàn van +8,00 (m).
- Đoạn 2: Nằm dưới đê sau tháp cống, dài 35 m gồm hai khoang, kích thước
mỗi khoang B x H = 2 x (2,8 x 2,2) (m), cao trỡnh đỏy cống +1,40 (m).
d. Kênh dẫn
Tuyến kênh dẫn dài L = 600 (m), cao trỡnh đỏy +1,4 (m) +1,2 (m), hệ số mái
m = 2,5 (m), hai cơ ở cao trình +5,40 (m) và +8,00 (m).
e. Cống số 2
Cống dẫn nước dưới đê bao sông Hồng nối tiếp từ bể xả trạm bơm với kênh
chính: gồm 2 cửa, kích thước 2 x (2,2 x 2,8) (m).
f. Kênh chính Đan Hoài
Kênh chính Đan Hoài được bố trí theo chiều dốc của địa hình khu vực, chiều dài
kênh 23,5 (km), hiện tại đã được bê tông hoá toàn bộ. Dọc tuyến kờnh cú 19 kờnh
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 22- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
nhỏnh cấp 2, trong đó có một số kênh lớn như N1, N4, N8 có 3 điều tiết (ĐT
Minh Khai, ĐT Song Phương, ĐT Gốc Gạo), hình thức cửa van phẳng, được vận
hành bằng tay ngoài ra cũn cú cỏc cống vượt cấp có diện tích tưới dưới 50 (ha) cũng
lấy nước trực tiếp từ kênh chính. Theo số liệu điều tra thực tế, diện tích tương lai
tưới trực tiếp từ kênh chính Đan Hoài thống kê ở bảng sau:
Bảng 2-3: Bảng thống kê chỉ tiêu cỏc kờnh cấp 2 lấy nước trực tiếp.
TT
Tên
kênh
Vị trí
Chiều
dài
(m)
Khẩu
độ
DT
tưới
tương
lai
DT
CN
tương
lai
KCH
(m)
1 N1(A,B) K0+277 5840
φ60
300 17,5 1080
2 V2 K0+400 150

φ20
5 0 150
3 V1 K0+505 800
φ40
34 0 800
4 V4 K0+510 600
φ30
14 0 600
5 N3 K1+250 1250
φ40
54,2 0 265
6 N2 K1+802 1860
φ60
100 21,5 1860
7 V3 K2+410 550
φ40
25,4 0 550
8 TT K2+650 9970 B=6 m 672 96,5 8000
9
N4
K2+650
2785
B=2,4m
83,4
0
2785
10 V5 K2+790 450
φ30
30 0 450
11 V8 K2+900 400

φ30
12 0 400
12 N5 K3+060 2860
φ60
135,3 0 2370
13 N7 K3+720 4090
φ60
196 0 Kênh đất
14 V10 K3+808 500
φ30
12 0 Kênh đất
15 V12 K4+760 650
φ30
12 0 Kênh đất
16 N9a K4+765 2950
φ60
132 0 Kênh đất
17 Đ. Khê K5+125 2300
φ40
132 0 700
18 V14 K5+225 400
φ30
36 0 400
19 N9b K5+418 1100
φ40
35 0 1100
20 V7 K5+913 600
φ30
30,1 0 600
21 V16 K6+315 400

φ30
19,4 0 400
22 N11 K6+625 12940 2x1x1,9 821 167,5 2300
23 V9 K7+945 820
φ30
36,6 0 820
24 V18 K7+945 1200
φ30
40,6 0 1200
25 N6(MK) K8+483 220 80x100 372,8 0 1750/3972
26 V11 K8+669 1650
φ30
39 0 1650
27 V13 K9+864 1150
φ30
56,4 0 1150
28 V15 K10+604 1125
φ30
30 0 1125
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 23- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
29 V15a K10+615 1100
φ30
17 0 1100
30 V15b K10+650 1050
φ30
24 0 1050
31 V17 K10+695 1250
φ40
93 0 1250

32 N13 K11+400 3769
φ60
230 70 1000
33 V24 K12+163 300
φ30
10 0 300
34 V26 K13+163 750
φ30
12 0 750
35 V19 K13+138 1500
φ30
41,2 0 1500
36 V26a,b K14+000 800
φ30
18 0 Kênh đất
37 V19a,b K14+200 1600
φ30
23,6 0 Kênh đất
38 V28 K14+315 600
φ30
9 0 Kênh đất
39 V28a K14+320 600
φ40
28,8 0 Kênh đất
40 N15 K14+312 3465
φ40
76 40 1400
41 N8(PB) K14+830 270 1x1,50 380 0 K.đất 6963
42 N17 K15+257 764
φ40

10 73 Kênh đất
43
V19c,d,e
,f
K16+000 3000
φ30
0 19,6 Kênh đất
45 ĐT S.P K16+700 0 2x1x1m 683 354
Tưới hỗ
trợ
Tổng 8.1318 5.122 860 39.105
g. Kênh N4 Bá giang
- Kênh N4 bắt nguồn từ cống lấy nước tự chảy Bá giang nối với kênh chính Đan
Hoài, chiều dài kênh 2,785 (km), hiện tại đã được bê tông hoá toàn bộ. Kờnh cú
nhiệm vụ chuyển nước tự chảy về mùa lũ từ cống Bá Giang cho hệ thống và cấp
nước tưới về mùa kiệt từ trạm bơm Đan Hoài tưới cho 825,9 (ha) trạm bơm Tiờn
Tõn và một số vùng ven kênh.
Bảng 2-4: Chỉ tiêu thiết kế Kênh N4
Chỉ tiêu Q (m
3
/s) b(m) h(m) m n i v (m/s)
Thiết kế
11
5,6
2,30
1,25
0,017
0,000055
0,56
Lớn nhất

13,2
2,50
0,59
Nhỏ nhất
4,44
1,37
0,44
h. Trạm bơm tưới cục bộ (cấp 2)
- Các trạm bơm cấp 2 nằm trong hệ thống có nhiệm vụ chuyển nước từ kênh
chính qua đờ sụng Đỏy và cấp nước cho vựng bói ngoài đờ sụng Đỏy. Tổng diện
tích thiết kế là 2.594 (ha), diện tích thực tưới là 1.320 (ha).
- Nguồn tưới bổ sung là các trạm bơm tiêu nội đồng kết hợp tưới:
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 24- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
+ Bổ sung lờn kờnh tưới các trạm bơm: Đào Nguyên, Đồng La, Thượng Mỗ,
Đồng Nghể.
+ Bơm bằng kênh tưới riêng của trạm bơm như: Đồng Quan, Đìa Sỏo
Bảng 2-5: Thống kê các trạm bơm cấp 2 (năm 2004)
TT
Tên
trạm
MN
bể
hút
MN
bể xả
(m)
Qtk
(m
3

/s)
Công
suất
bơm
Số
máy
bơm
DT
tưới
tk
DT
thực
tưới
Năm
xây
dựng
1 Tiên Tân 7,50 12,5 1,61 960 7 1090 815 1973
2
Minh
Khai
5,90 10,9 0,69 960 3 422 230 1973
3
Phương
Bảng
5,60 10,6 1,15 960 5 950 375 1973
4 Đoài Khê 4,60 9,60 0,46 960 1 157,1 132 1974
540 1
Cộng 3,91 17
II.1.2.2. Đánh giá hiện trạng tưới
Khi thiết kế trạm bơm Đan Hoài và những năm đầu khai thác (từ 1962 - 1972),

lưu lượng thiết kế Q
tk
= 10,69 (m
3
/s), hệ số tưới vùng đồng 0,65 9l/s/ha), vựng bói
0,4 (l/s/ha) ứng với diện tích tưới thiết kế 9.200 (ha).
Giai đoạn từ năm 1962 - 1972 hệ thống mới xây dựng các hạng mục công trình
chủ yếu, phần kênh mương chưa được hoàn chỉnh, toàn bộ hệ thống là kênh đất,
điện cung cấp chưa ổn định vì vậy khó tưới được những vùng xa, vùng cao cục bộ.
Giai đoạn từ năm 1972 - 1982 hệ thống được bổ sung các trạm bơm tưới cục bộ,
do vậy giữ nguyên được diện tích tưới sau khi kiến thiết đồng ruộng. Tuy nhiên
trong giai đoạn này kênh mương đã bị xuống cấp, lưu lượng giảm và mực nước
thấp, khả năng cung cấp nước trong phạm vi hệ thống bị hạn chế. Theo thống kê
trong dự án hoàn chỉnh hệ thống thủy nông Đan Hoài năm 1993, diện tích thực tưới
giảm so với thiết kế, đến năm 1976 còn 8.967 (ha).
Giai đoạn từ năm 1982 - 1992, một số diện tích đất canh tác chuyển sang đất
chuyên dùng và một số diện tích lỳa khú tưới (chủ yếu là vựng bói) chuyển sang
cây trồng khác, do vậy diện tích tưới giảm xuống còn 8.600 (ha). Khó khăn lớn
nhất là về mùa lũ, mực nước sông Hồng lên trờn báo động 1 (m) là +10,7 (m) khi đó
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 25- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
trạm bơm Đan Hoài ngừng hoạt động, không tưới được nờn khụng đáp ứng yêu cầu
tưới. Năm 1993 cống Bá giang được xây dựng và đưa vào sử dụng, lấy nước tự
chảy khi mực nước sông Hồng ≥ +9,00 (m) (chủ yếu cấp cho vụ mùa). Do vậy
nguồn nước đảm bảo liên tục, chi phí điện năng giảm.
Bảng 2-6: Bảng thống kê điện năng tiêu thụ hàng năm
Năm Điện năng tiêu thụ (KWh) Ghi chú
1990
3.025.953


1991
3.253.150

1992
3.511.098

1993
2.716.693
Sử dụng cống Bá giang
1994
2.904.928

1995
2.592.187

1996
2.890.394

1997
3.131.678

1998
3.298.193

1999
2.813.866

2000
3.215.060


2001
3.443.631

2002
2.927.171

2003
3.887.048

Tuy nhiên chi phí điện năng chỉ giảm sau những năm đầu cống Bá giang đưa
vào hoạt động. Một vài năm trở lại đây khi hồ Hòa Bình điều tiết, ít xuất hiện lũ có
mực nước sông hồng đạt trên +9,0 (m). Do vậy công trình không phát huy nhiều
hiệu quả, chi phí điện năng có xu thế tăng.
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N

×