Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.41 KB, 21 trang )

Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
DANH SÁCH NHÓM
HỌ VÀ TÊN LỚP
1. Ngô Thị Huyền Giang TCDNA.K12
Page 1
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
MỤC LỤC
I. WTO VÀ QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM
1. Tổ chức Thương mại Thế giới
1.1 Chức năng của WTO :
1.2 Các hiệp định
2.Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam
II. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SAU KHI GIA
NHẬP WTO
1. Môi trường vĩ mô
1.1 Việt nam ra nhập và các cơ hội cho doanh nghiệp nhập khẩu
1.2 Thách thức đối với Doanh nghiệp nội địa
1.3 Thị trường xuất khẩu của Việt Nam
1.4 Ra nhập WTO ngành nào bị thiệt
2. Môi trường vi mô
2.1 Khách hàng và bạn hàng
2.2 Đối thủ cạnh tranh
3.Môi trường nội bộ
3.1 Vốn.
3.2 Công nghệ.
3.3 Sản phẩm – thương hiệu.
3.4 Nhân lực.
3.5 Khả năng quản lý.
4. Thành tựu và hạn chế của các doanh nghiệp VN sau khi gia nhập WTO
4.1 Thành tựu
4.2 Hạn chế


III. GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Page 2
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
CHỦ ĐỀ
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO
I. WTO VÀ QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM
1. Tổ chức Thương mại Thế giới
Tổ chức thương mại thế giới (tiếng Anh: World Trade Organization, viết
tắt WTO): là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ chính thức được
thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995, có chức năng giám sát các hiệp định
thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt
động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để
tiến tới tự do thương mại.
- Tính đến ngày 23 tháng 7 năm 2008, WTO có 153 thành viên. Mọi thành
viên của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu
đãi nhất định trong thương mại, ví dụ (với một số ngoại lệ) những sự nhượng bộ về
thương mại được cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc gia khác thì cũng
phải cấp cho mọi thành viên của WTO (WTO, 2004c).
- Trong thập niên 1990 WTO là mục tiêu chính của phong trào chống toàn
cầu hóa.
1.1 Chức năng của WTO :
 Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO
 Diễn đàn đàm phán về thương mại
 Giải quyết các tranh chấp về thương mại
 Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia
 Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển
Page 3
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
 Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác

1.2 Các hiệp định
Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh các vấn
đề về thương mại quốc tế. Các nước muốn trở thành thành viên của WTO phải kí
kết và phê chuẩn hầu hết những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa thuận tự nguyện.
Sau đây sẽ là một số hiệp định của WTO:
 Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994)
 Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS)
 Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí
tuệ (TRIPS)
 Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS)
 Hiệp định về Nông nghiệp (AoA)
 Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC)
 Hiệp định về Chống bán Phá giá
 Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng
 Hiệp định về Tự vệ
 Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu
 Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch (SPS)
 Hiệp định về các Rào cản Kĩ thuật đối với Thương mại (TBT)
 Hiệp định về Định giá Hải quan
 Hiệp định về Kiểm định Hàng trước khi Vận chuyển
 Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa (ROO)
 Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp
Đến ngày 23 tháng 3 năm 2010, WTO có 153 thành viên. Thành viên mới gia nhập
là Cape Verde. Việt Nam chính thức gia nhập vào ngày 11/01/2007.
2. Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam
Page 4
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
Đàm phán gia nhập WTO diễn ra trên 2 kênh: Kênh đa phương (đàm phán việc
tuân thủ các hiệp định của WTO) và kênh song phương (đàm phán mở cửa thị
trường hàng hóa và dịch vụ).

Đàm phán đa phương:
- 6/1994 Việt Nam nộp đơn gia nhập và được công nhận là quan sát viên của
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT-tiền thân của WTO).
- 4/1/1995 ngay trong ngày đầu mở cửa của mình, WTO đã tiếp nhận đơn xin gia
nhập của Việt Nam.
- 30/1/1995 Ban Công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam (gọi tắt là Ban
Công tác) được thành lập. Đến tháng 6 năm 2004, Ban Công tác đã họp được 8
Phiên. Mục đích chủ yếu của các Phiên họp là minh bạch hoá chính sách kinh
tế - thương mại của Việt Nam và đàm phán để điều chỉnh hệ thống chính sách
cho phù hợp với các nguyên tắc của WTO
- 12/2004 Phiên họp thứ 9 diễn ra và là phiên đánh dấu một cột mốc quan trọng
trong tiến trình đàm phán gia nhập của Việt Nam bởi đây là lần đầu tiên Dự
thảo Báo cáo của Ban Công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam đã được
đưa ra thảo luận, nghĩa là Việt Nam bắt đầu đi vào giai đoạn cuối về đàm phán
các cam kết đa phương.
- 11/1/2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO.
Đàm phán song phương:
- Cho tới nay có 27 đối tác đặt yêu cầu đàm phán song phương với ta trong cả
lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ. Trong số này, ta đã kết thúc được đàm phán với
một số các đối tác là Achentina, Braxin, Cuba, Chilê, EU, Xingapo, Uruguay,
Nhật Bản, Hàn Quốc
- Hoa Kỳ, EU, Canađa và Nhật Bản là Nhóm "Bộ tứ" trong WTO, có ảnh
hưởng mạnh trong WTO và ảnh hưởng trực tiếp tới bất kỳ tiến trình gia nhập
WTO nào. Các đối tác này không chỉ quan tâm đến lợi ích cụ thể của mình
Page 5
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
(vốn đã rất rộng) mà còn quan tâm đến những vấn đề mang tính nguyên tắc
trong đàm phán gia nhập.
- Đến nay, Việt Nam đã kết thúc đàm phán gia nhập WTO với 11 đối tác là EU
và các nước thành viên, Cuba, Áchentina, Braxin, Chilê, Xingapo, Uruguay,

Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và Côlômbia.

Việt Nam gia nhập WTO là một sự kiện kinh tế, chính trịcó ý nghĩa vô cùng
quan trọng, mở đường cho Việt Nam tham gia một cách bình đẳng vào thể chế
thương mại toàn cầu, là cơ hội đổi mới toàn diện về kinh tế-xã hội và tiến hành
hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như những đóng góp vào xu thế hợp tác vì hòa
bình và phát triển trên thế giới.
II. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM SAU KHI GIA NHẬP WTO
Việt Nam gia nhập WTO là một sự kiện vô cùng quan trọng đối với mọi thành
phần kinh tế trong đó có các doanh nghiệp, nó đặt ra rất nhiều những cơ hội và
thách thức cho DN. Đề đánh giá tổng thể các cơ hội và thách thức này, chúng ta đi
vào phân tích dựa trên cơ sở các môi trường vĩ mô, môi trường vi mô và môi
trường nội bộ nhằm nhìn nhận một cách toàn diện vấn đề để có thể đưa ra các giải
pháp chính xác.
1. Môi trường vĩ mô
Gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện một loạt những điều chỉnh về chính
sách và pháp luật liên quan đến môi trường kinh doanh nhằm đảm bảo tuân thủ các
nguyên tắc và quy định liên quan của tổ chức này.
Những thay đổi này sẽ có tác động hai mặt đến môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp:
 Các tác động tích cực:
- Môi trường thương mại thuận lợi, thông thoáng và bình đẳng
- Chính sách, thủ tục thương mại minh bạch
Page 6
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
 Các tác động tiêu cực:
- Những lợi ích từ môi trường kinh doanh độc quyền hay được bảo hộ từ
Nhà nước sẽ không còn hoặc giảm bớt nhiều so với trước đây.
- Những lợi thế về thông tin hay đặc quyền xuất phát từ quan hệ không

chính thức giữa doanh nghiệp và các cơ quan quản lý sẽ mất dần.
- Môi trường kinh doanh với sự gia tăng về số lượng đối thủ cạnh tranh có
tiềm lực mạnh khiến cạnh tranh gay gắt và khó khăn hơn nhiều.
1.1. Việt nam ra nhập và các cơ hội cho doanh nghiệp nhập khẩu
 Thuế quan;
 Các biện pháp phi thuế;
 Các quy định về thủ tục và điều kiện nhập khẩu.
 Các loại thuế, phí, lệ phí và quy định thương mại tại thị trường xuất khẩu.
 Về thuế quan
Hầu hết các dòng thuế nhập khẩu vào các nước thành viên WTO đều giảm, cam kết
giảm và không tăng trở lại.
Ngoài ra, các nước thành viên không được phân biệt đối xử giữa hàng hoá nhập
khẩu từ các nước khác nhau.
 Về các biện pháp phi thuế
Các nước thành viên WTO không được sử dụng các rào cản phi thuế
 Về các quy định nhập khẩu
WTO buộc các nước thành viên phải tuân thủ các nguyên tắc chung về thủ tục hải
quan, trị giá tính thuế, quy tắc xuất xứ, kiểm định hàng hoá, cấp phép nhập khẩu…
Do đó, các thủ tục nhập khẩu ở tất cả các nước này sẽ tương đối hợp lý, ổn định và
thống nhất.
1.2. Thách thức đối với Doanh nghiệp nội địa
Thuế suất nhập khẩu vào Việt Nam đối với hầu hết các loại hàng hoá giảm dần từ
thời điểm gia nhập. các thủ tục và điều kiện nhập khẩu khi Việt Nam gia nhập
WTO cũng phải tuân thủ các yêu cầu về minh bạch, hạn chế các biện pháp phi thuế
Page 7
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
 Thách thức đối với doanh nghiệp nội địa
- Thứ nhất, việc hạ thuế quan và mở cửa thị trường trong nước sẽ khiến cạnh
tranh ở cấp độ sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ) gay gắt hơn.
- Thứ hai, việc mở cửa thị trường cho doanh nghiệp, cung cấp hàng hoá/dịch

vụ nước ngoài sẽ khiến cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp khó khăn hơn.
- Thứ ba, việc thực thi các nguyên tắc về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong
WTO sẽ khiến cho chi phí sản xuất tăng lên đáng kể và ảnh hưởng đến khả
năng đổi mới công nghệ/quy trình sản xuất của không ít doanh nghiệp
- Thứ tư, việc bãi bỏ và/hoặc cắt giảm các hình thức trợ cấp sẽ khiến cho các
ngành sản xuất vốn nhận được trợ cấp từ Nhà nước gặp khó khăn.
1.3. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam
 Với mức thuế nhập khâủ MFN, không còn các biện pháp hạn chế nhập
khẩu phi thuế (quota, hạn ngạch…), được bình đẳng về tất cả các loại
phí, thuế nội địa và các thủ tục, quy định liên quan đến việc bán hàng tại
nước thành viên khác của WTO, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam được
dự kiến sẽ có bước tăng trưởng cạnh mẽ sau khi Việt Nam gia nhập
WTO.
 Với lợi thế chủ yếu là giá hàng hoá rẻ có thể là một nguy cơ dẫn đến việc
hàng hoá Việt Nam dễ bị kiện hơn ở các thị trường nhập khẩu, bao gồm:
- Kiện chống bán phá giá.
- Kiện chống trợ cấp.
- Kiện tự vệ.
Những vụ kiện như vậy có thể gây thiệt hại lớn đến tất cả các nhà sản xuất
xuất khẩu Việt Nam liên quan.
Các chi phí cao mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tham gia vụ kiện nhằm giảm
thiểu thiệt hại
Những biện pháp “phạt” nặng (thường là một mức thuế bổ sung cao bên
cạnh thuế nhập khẩu và/hoặc các biện pháp hạn chế nhập khẩu).
1.4. Ra nhập WTO ngành nào bị thiệt
Page 8
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc Việt Nam mở cửa thị trường trong nước cho
cạnh tranh từ bên ngoài vào. Do đó, mọi doanh nghiệp, thuộc tất cả các ngành sản
xuất, dịch vụ có cam kết mở cửa sẽ phải chấp nhận kinh doanh trong môi trường

cạnh tranh gay gắt hơn.
• Từ góc độ thuế quan và mở cửa thị trường: các ngành sản xuất loại hàng
hoá có mức cam kết giảm thuế lớn, với lộ trình ngắn sẽ bị tác động mạnh sau
khi Việt Nam gia nhập WTO. Trong lĩnh vực dịch vụ, chịu tác động mạnh
nhất là các ngành vốn chưa phải đối mặt với cạnh tranh từ bên ngoài (ví dụ
ngân hàng, viễn thông…) và nay phải mở cửa theo cam kết;
• Từ góc độ bảo hộ: những ngành chịu tác động lớn sẽ là những ngành vốn
được Nhà nước bảo hộ dưới các hình thức khác nhau
2. Môi trường vi mô
2.1 Khách hàng và bạn hàng
 Cơ hội:
Gia nhập WTO, với xu hướng tự do thương mại, tiếp cận thị trường quốc tế
rộng lớn, và vị thế thị trường ngang nhau với tất cả các quốc gia, doanh nghiệp Việt
Nam dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng hoạt động xuất khẩu ra
nước ngoài.
Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội hợp tác với các nhà cung cấp nguyên
vật liệu, máy móc, kỹ thuật, dịch vụ nước ngoài và hưởng lợi từ các nguồn vốn,
nhân lực, công nghệ của họ.
 Thách thức:
Khách hàng nước ngoài yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,
một trong những khâu các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu kém.
Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn
nhau giữa doanh nghiệp trong nước với bạn hàng nước ngoài tăng lên.
Sự biến động trên thị trường các nước ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh
nghiệp nước ngoài, từ đó sẽ tác động mạnh đến các doanh nghiệp trong nước có
quan hệ đối tác với các doanh nghiệp đó.
Page 9
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
2.2 Đối thủ cạnh tranh:
 Tăng khả năng cạnh tranh:

Gia nhập WTO, doanh nghiệp Việt Nam sẽ có điều kiện chủ động tham gia
chính sách thương mại toàn cầu, do các nước thành viên giảm thuế mở cửa thị
trường hàng nông sản, bỏ trợ cấp xuất khẩu. Đồng thời, chi phí nguyên vật liệu
nhập khẩu giảm cộng với lợi thế về nguồn lao động, đi giúp hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh về giá với các hàng hóa nước ngoài.
Việt Nam cam kết thu hẹp chính sách bảo hộ trong nước. Như vậy, các
doanh nghiệp được hưởng bảo hộ sẽ giảm bớt tâm lí ỉ lại, phải thay đổi cơ cấu tổ
chức, quản lí cho phù hợp, từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước.
 Được đối xử bình đẳng trong tranh chấp với nước ngoài.
Khi thị trường được mở rộng, khả năng xảy ra tranh chấp không thể tránh
khỏi và có xu hướng gia tăng nhanh. WTO giúp các doanh nghiệp Việt Nam giải
quyết tranh chấp một cách công bằng hơn so với trước đây, khi doanh nghiệp Việt
Nam gần như là yếu thế, thất bại trong các vụ tranh chấp với nước ngoài.
 Giảm khả năng cạnh tranh:
Để thực hiện nguyên tắc tự do hóa thương mại của WTO, Việt Nam phải
cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối với hàng hóa của các doanh nghiệp các nước
thành viên, cụ thể:
• Thuế nhập khẩu: Việt Nam cam kết giảm thuế nhập khẩu với tất cả các
ngành.
Page 10
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
CAM KẾT GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM VỀ GIẢM THUẾ NHẬP
KHẨU
• Mức thuế trung bình hiện nay là 17,3% sẽ được giảm xuống 13,4% trong vòng 12
năm.
• Mức giảm trung bình đối với các sản phẩm nông nghiệp từ 25,7% hiện tại xuống
còn 21,7% trong vòng 5 năm.
• Mức giảm trung bình đối với các sản phẩm công nghiệp từ 16,3% xuống còn
12,2%

trong vòng 12 năm.
• Tham gia vào một số hiệp định tự do hóa thương mại trong các lĩnh vực như: thỏa
thuận công nghệ thông tin, dệt may và thiết bị y tế trong vòng 3 đến 5 năm.
Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế (2007) và Bộ Công thương
Sản phẩm của Việt Nam chịu sự cạnh tranh mạnh với nhiều sản phẩm nước ngoài
hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Doanh nghiệp Việt Nam tuy có số lượng rất
đông, nhưng phần lớn là nhỏ và vừa, cho nên năng lực cạnh tranh kém. Các doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực tiềm năng nhưng mới phát triển khó có thể
cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài với thị phần chưa lớn nhưng có
trình độ phát triển đã đạt ở mức cao, có uy tín và thương hiệu trên thị trường.Đồng
thời, “phân phối” lợi ích kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nước không đồng đều.
Các danh nghiệp lớn, có tiềm năng phát triển sẽ được đầu tư nhiều hơn so cới các
doanh nghiệp nhỏ hoạt động ở những vùng khó khăn. Trường hợp một số doanh
nghiệp bị ảnh hưởng bất lợi sẽ phải thu hẹp hoặc chuyển hướng sản xuất hay thậm
chí có thể dẫn đến nguy cơ phá sản.
Theo nguyên tắc đối xử quốc gia (National treatment-NT) của WTO, Việt
Nam phải đối xử bình đẳng giữa hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa tương tự sản xuất
trong nước. Như vậy, một số doanh nghiệp Việt Nam sản xuất hàng hóa sẽ bị giảm
bớt các chính sách về trợ cấp, bảo hộ hàng trong nước. Như vậy, trong trường hợp
các doanh nghiệp khó khăn, chịu sức ép cạnh tranh lớn thì mất đi một nguồn tài trợ,
bảo hộ của Chính phủ, từ đó càng gặp khó khăn hơn, không phát triển đúng với
định hướng phát triển của quốc gia.
Page 11
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
Đồng thời, Việt Nam vẫn được coi là nền kinh tế “phi thị trường” nên các
bạn hàng có thể vẫn áp dụng các biện pháp chống phá giá với các doanh nghiệp
Việt nam. Như vậy, từ góc độ của Việt Nam, những lợi thế so sánh của của các
doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình sản xuất hàng hóa đã không được tính đến.
Đây là một bất lợi của Việt Nam so với các nước thành viên được coi là có nền
kinh tế thị trường.

3. Môi trường nội bộ.
Khi Việt Nam gia nhập WTO, Doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội tiếp cận
một cách bình đẳng công nghệ, vốn tín dụng và nhân lực từ bên ngoài. Đó chính là
những yếu kém của doanh nghiệp nước ta mà trước đây chúng ta chưa tự giải quyết
được. Đặc biệt quan trọng là công nghệ hiện đại sẽ được tiếp thu bởi doanh nghiệp
nước ta và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trên đất nước ta.
3.1 Vốn.
• Cơ hội.
Gia nhập WTO sẽ giúp chúng ta có được một môi trường pháp lý hoàn chỉnh
và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Gia
nhập WTO cũng là thông điệp hết sức rõ ràng về quyết tâm cải cách của nước ta,
tạo niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào làm ăn tại Việt Nam. Ngoài ra, cơ
hội tiếp cận thị trường của các thành viên WTO khác một cách bình đẳng và minh
bạch theo hướng đúng chuẩn mực của WTO, cũng là một yếu tố quan trọng để thu
hút vốn đầu tư của nước ngoài.
• Thách thức.
Khi tham gia vào thị trường wto có rất nhiều khu vực tốt,có tiềm năng để đâu
tư nên để thu hút sự đầu tư của của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ khó khăn vì đòi
hỏi của các nhà đầu tư cao hơn
3.2 Công nghệ.
Page 12
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
• Cơ hội
Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ tiếp cận những công nghệ tiên tiến, những thị
trường tài chính hàng đầu của thế giới. Bởi lẽ, thành viên WTO có những quốc gia
là những nền kinh tế hàng đầu thế giới có khoa học công nghệ, năng lực quản lý ở
trình độ cao, hệ thống tài chính, tiền tệ phát triển. Từ đó, Việt Nam sẽ tiếp nhận
những công nghệ mới, ứng dụng vào sản xuất, quản lý. Mặt khác, Việt Nam sẽ tiếp
nhận được nguồn nhân lực và vật lực lớn từ những nước này.
• Thách thức.

Mặc dù tiếp thu được công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhưng những công
nghệ này lại trở nên khá lạc hậu của nước đó nên nước ta vẫn phát triển chậm
hơn.Bên cạnh đó,để nhận được những khoa học công nghệ đó thì nhiều khi nước ta
phải trao đổi một số điều kiện chính trị bất lợi.Không những thế còn làm cho khoa
học của nước ta phụ thuộc vào nước bạn hơn nên sẽ làm giảm sự phát triển của
khoa học
3.3 Sản phẩm – thương hiệu.
• Cơ hội.
Khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, hàng hóa các nước sẽ thâm nhập
thị trường Việt Nam. Vì thế sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành nâng cao sức cạnh tranh nhằm tồn
tại và phát triển. Điều này, người tiêu dùng trong nước được hưởng lợi nhiều hơn.
• Thách thức.
Bên cạnh những cơ hội thuận lợi chủ yếu nêu trên, Việt Nam phải đối mặt
với những thách thức rất lớn là cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trong
khi đó, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta chưa cao, khiến các
doanh nghiệp Việt Nam phải đứng trước hai sự lựa chọn : hoặc chấp nhận sự cạnh
tranh, mạnh dạn đổi mới công nghệ, vận hành hệ thống quản lý tiên tiến, nâng cao
Page 13
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, tạo sức cạnh tranh với sản phẩm, dịch
vụ cùng loại, chiếm lĩnh thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu bền vững ;
hoặc bị đào thải khỏi thị trường, mà hậu quả là số lao động thất nghiệp tăng cao,
một gánh nặng cho xã hội và chính phủ.
Yêu cầu của thị trường khắt khe hơn. Trên thị trường toàn cầu, người tiêu
dùng có thêm nhiều thuận lợi để lựa chọn hàng hóa mà họ cần, không những thế,
người tiêu dùng ngày nay không chỉ quan tâm hình dáng, mẫu mã và giá cả sản
phẩm hàng hóa như trước đây, mà họ đang có những đòi hỏi mới cao hơn về chất
lượng, về an toàn sức khỏe cho công nhân viên, vệ sinh thực phẩm cho người tiêu
dùng, bảo vệ môi trường…

3.4 Nhân lực.
• Cơ hội.
Vì nước ta có nguồn nhân lực dồi dào,nên với việc tham gia vào thị trường
WTO sẽ giúp cho nguồn nhân lực di chuyển,phân bố đều hơn nên làm giảm sự thất
nghiệp.Bên cạnh đó,nguồn nhân lực nước ta sẽ được tiếp thu và học hỏi thêm nhiều
kinh nghiệm
• Thách thức.
Đội ngũ cán bộ, công chức nước ta còn thiếu và yếu cả về năng lực chuyên
môn, trình độ tin học, ngoại ngữ. Đặc biết, chúng ta còn thiếu một đội ngũ luậ gia
giỏi thông thạo pháp luật quốc tế và ngoại ngữ để giải quyết các tranh chấp thương
mại và tư vẫn cho các doanh nghiệp kinh doanh. Lực lượng lao động chưa qua đào
tạo còn chiếm tỷ trọng lớn, số lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao
còn thiếu nhiều.
Mà hiện này, thị trường lao động sẽ rất sôi động. Có thể diễn ra tình trạng
dịch chuyển lao động giữa các nước thành viên WTO, trước hết là những nước
trong khu vực, gây ra tình trạng thiếu nhân lực. Nhân lực cấp cao sẽ tìm đến nơi có
Page 14
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
điều kiện phù hợp nhất đôi với họ, cuộc cạnh tranh về nhân lực cấp cao sẽ gay gắt.
Vì vậy, doanh nghiệp rất khó tìm được và giữ được nhân lực lao động kỹ thuật và
nhân lực cấp cao cho doanh nghiệp mình.
Nhiều ưu đãi hiện hành trái với các cam kết trong WTO để bảo hộ doanh
nghiệp trong nước, nhất là đối với doanh nghiệp nhà nước sẽ bị bãi bỏ. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa sẽ gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp được bình đẳng cạnh
tranh trong kinh doanh, không kể đó là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; điều này sẽ khó khăn cho doanh
nghiệp nước ta, nhất là khi đang còn nhiều yếu kém.
3.5 Khả năng quản lý.
• Cơ hội.
Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm với sản phẩm, doanh nghiệp

với doanh nghiệp. Cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nước và nhà nước trong việc
hoạch định chính sách quản lý và chiến lược phát triển nhằm phát huy nội lực và
thu hút đầu tư từ bên ngoài.
Gia nhập WTO, Việt Nam có cơ hội hoàn thiện các chính sách quản lý và
chiến lược phát triển; các cơ quan quản lý Nhà nước cũng sẽ hoàn thiện hoạt động,
tuân thủ quy chế WTO với tiêu chí tự do hóa thương mại ; kiên quyết xóa bỏ những
rào cản bất hợp lý trong thương mại quốc tế, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà
nước, nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách quản lý và chiến lược phát triển
của chính phủ, tạo được hệ thống chính sách minh bạch làm cơ sở thu hút đầu tư
nước ngoài.
Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý
theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng được cải
thiện. Đây là tiền đề rất quan trọng để không những phát huy tiềm năng của các
thành phần kinh tế trong nước mà còn thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, qua đó tiếp
Page 15
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bảo đảm tốc độ tăng trưởng và rút ngắn khoảng
cách phát triển.
Môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện. Hội nhập sẽ thức đẩy các cơ quan
nhà nước tích cực đổi mới thể chế, chính sách, sắp xếp lại tổ chức quản lý và lam
trong sạch đội ngũ công chức, cải cách thủ tục hành chính, chống quan liêu tham
nhũng… thuận lợi hơn cho yêu cầu nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp hiện có và phát thêm nhiều doanh nghiệp tư nhân mới.
Đối với doanh nghiệp, tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại doanh nghiệp phù hợp
với yêu cầu nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hành hóa và dịch vụ của doanh
nghiệp. Đây là thời cơ để doanh nghiệp tiếp thu linh nghiệm nước ngoài mà tái cấu
trúc doanh nghiệp một cách thật khẩn trương, kể cả bố trí bộ máy, sắp xếp lại nhân

lực, triển khai các quan hệ liên kết, liên doanh…
 Thách thức.
Do khả năng quản lý chưa theo kịp trình độ phát triển khoa học nên hiệu quả
kinh té chưa cao
4. Thành tựu và hạn chế của các doanh nghiệp VN sau khi gia
nhập WTO
4.1 Thành tựu
Thuận lợi hết sức quan trọng là ngay sau khi gia nhập WTO, Việt Nam lập
tức được hưởng sự đối xử bình đẳng trong thương mại và mở cửa thị trường của
150 nước thành viên. Các hàng rào thuế quan phi WTO mà hàng hoá Việt Nam bị
áp đặt một cách bất lợi bị bãi bỏ, nhờ đó Việt Nam có thể tăng khả năng xuất khẩu
hàng hoá của các mặt hàng VN sản xuất sang thị trường các nước thành viên.
Page 16
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
Việc gia nhập WTO mở ra cơ hội thuận lợi để các doanh nghiệp
Việt Nam thu hút các luồng vốn đầu tư cả từ trong lẫn ngoài nước dưới nhiều hình
thức khác nhau. Nhờ lợi thế về nguồn nhân công, đất đai, tài nguyên còn rẻ và Việt
Nam đã tiến hành điều chỉnh chính sách thương mại theo hướng minh bạch và
thông thoáng hơn, ban hành nhiều luật và các văn bản dưới luật để thực hiện các
cam kết đa phương, mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, cũng như các biện pháp
cải cách đồng bộ trong nước tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp của Việt Nam trở
thành một điểm sáng đối với các nhà đầu tư.
FDI tăng vọt sau 3 năm Việt Nam gia nhập WTO
Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, lượng
vốn đầu tư trực tiếp (FDI) tăng vọt là tác động tích cực nhất sau 3 năm
Việt Nam gia nhập WTO.
Trong năm 2006, khi Việt Nam hoàn tất đàm phán gia nhập WTO thì dòng
vốn FDI đăng ký tăng lên 12 tỷ USD - con số cao nhất trong 18 năm Việt Nam thu
hút vốn nước ngoài thời kỳ trước đó.
Năm 2007, vốn FDI đăng ký đạt 21,3 tỷ USD, tăng 77,9% so với năm 2006;

2008 được coi là năm có số vốn đăng ký FDI cao nhất trong lịch sử thu hút đầu tư
trực tiếp vào Việt Nam với 71,7 tỷ USD, gấp hơn ba lần so với năm 2007.
Page 17
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội sau một năm Việt Nam gia
nhập WTO tăng vọt lên 27%.
Làn sóng mới đầu tư nước ngoài đổ vào VN, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới
công nghệ sản xuất, cải tiến kiểu dáng, mẫu mã, tăng chất lượng sản phẩm, nhờ đó
mà nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển được sản xuất, mở rộng được thị
trường.
Ngoài ra, việc mở cửa thị trường dịch vụ theo cam kết WTO góp phần phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nâng cao trình độ công nghệ cho các nhà sản xuất, dẫn
tới việc tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài. Mặt khác, thông qua việc liên
doanh, hợp tác với nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam cũng được tăng cường
thêm về vốn, trình độ quản lý, nhân sự và phát triển công nghệ.
Các doanh nghiệp Việt Nam còn tập trung nâng cao chất lượng cán bộ quản
lý, công chức, viên chức, các doanh nhân và người lao động dẫn đến tăng năng suất
lao động và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Page 18
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
Nguyên Phó thủ tướng Chính phủ Vũ Khoan cho rằng: “Sau khi gia nhập WTO,
Việt Nam đã nhận biết tốt hơn các tín hiệu từ thị trường tự do vốn rất đỏng đảnh.
Đội ngũ doanh nghiệp được rèn luyện trong qua các năm, được vật lộn trong
khủng hoảng nên sẽ ứng phó tốt hơn với khó khăn và với các rào cản mới, nhất là
họ đã dần quen với việc điều hành linh hoạt của Chính phủ. Đây chính là một bài
học quan trọng có được sau khi hội nhập”.
4.2 Hạn chế
Bên cạnh những phát triển thành tựu cơ bản nói trên, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng vấp phải những mặt hạn chế đặc biệt là những điểm chủ yếu sau:

Năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam nói chung còn thấp
Mặc dù các doanh nghiệp của Việt Nam đã có nhiều nỗ lực để cải thiện năng
lực cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh, song kết quả còn nhiều hạn chế.
Thực tế trong vài năm gần đây, Việt Nam tiếp tục bị tụt bậc trong bảng xếp hạng
cạnh tranh quốc gia của thế giới. Đây là một thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp Việt Nam trong những năm tới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
Việt Nam phải có chiến lược lâu dài và nhiều biện pháp tổng thể, đồng bộ, đầu tư
nguồn lực thích đáng.
Về chất lượng nguồn nhân lực: Sự hụt hẫng về nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp tuy đông nhưng kỹ năng, chất lượng chuyên môn và tính kỷ luật thấp
khó đáp ứng được đòi hỏi của phát triển nhanh của nền kinh tế trong những năm
tới.
Về năng lực kết cấu hạ tầng: Các cơ sở hạ tầng tuy được quan tâm đầu tư và
các doanh nghiệp nhiều hơn, song chưa theo kịp được tốc độ phát triển của nhu
cầu xã hội, quốc tế và cơ bản vẫn còn ở tình trạng kém cỏi. Kết cấu hạ tầng yếu
kém đã và đang gây nhiều tổn phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội cũng như việc nắm bắt những cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế có thể
đem lại. Nguồn lực cần thiết cho phát triển kết cấu hạ tầng là rất lớn. Để có những
Page 19
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
lựa chọn tốt nhất với chi phí cơ hội nhỏ nhất, các doanh nghiệp không thể không có
tầm nhìn xa trông rộng, những bản qui hoạch có hàm lượng chất xám cao và các
hình thức đối tác công - tư hiệu quả trong huy động các nguồn lực khác nhau.
Huy động vốn đầu tư từ nước ngoài trong thời gian qua tuy đạt khá lớn
nhưng đầu tư hiệu quả thấp, chất lượng đầu tư thấp đang là những vấn đề nổi
cộm hiện nay.
Giảm thuế dẫn đến hàng nhập khẩu giảm so với trước khi gia nhập và hàng
nội địa k được phân biệt đối xử với hang nhập khẩu dấn đến các doanh nghiệp phải
cạnh tranh nhiều hơn, vừa là đe doạ với một số doanh nghiệp, vừa là cơ hội với các
doanh nghiệp khác.

III. GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
• Trách nhiệm của Nhà nước và vai trò các hiệp hội:
1. Trước tình hình mới, có nhiều vấn đề về đổi mới kinh tế đang được đặt ra và
đòi hỏi giải đáp với tư duy mới, giải pháp mới về cả ba mặt cơ cấu kinh tế,
cơ chế quản lý và hội nhập kinh t ế toàn cầu. Cần nhấn mạnh hơn nữa việc
phát huy sức mạnh toàn dân tộc. Phải chăng có thể nói: sức mạnh lớn nhất
của chúng ta là dân tộc Việt Nam, là con người Việt Nam; và chỗ yếu nhất
của chúng ta hiện nay là chưa phát huy được tốt sức mạnh to lớn ấy ?
2. Nhà nước cần tập trung s ức vào việc hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách,
truốc hết nhằm tăng năng lực cạnh tranh quốc gia.
Page 20
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO
-Xây dựng các biện pháp hỗ trợ đối với một số lĩnh vực, sản phẩm đi đôi với việc
loại bỏ các hình thức trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp gắn với tỷ lệ nội địa hoá phù hợp
với các cam kết của ta trong Tổ chức thương mại thế giới;
-Phát triển những lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có khả năng mở rộng thị
trường.
-Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn của WTO đặt ra và có kế
hoạch kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm trước khi nhập khẩu hàng hóa.
-Luôn chủ động xây dựng kế hoạch thương mại và có các biện pháp kế hoạch
phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra để chủ động đối phó, hạn chế ảnh hưởng bên
ngoài.
-Phấn đấu đạt tiêu chuẩn là kinh tế thị trường để hạn chế những áp đặt chống bán
phá giá của nước ngoài.
Page 21

×