Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.81 KB, 44 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm Ngân hàng thương mại
a) Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức trung gian tài chính, nhận tiền gửi
của các hộ gia đình (cá nhân) và cho các doanh nghiệp và cá nhân khác vay, cung cấp
các dịch vụ về thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền, các dịch vụ liên quan đến thư tín dụng,
dịch vụ két an toàn,.v.v…
b) Đặc điểm
NHTM là tổ chức tín dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong cơ chế
kinh tế kế hoạch hoá tập trung do Nhà nước nắm độc quyền sở hữu hệ thống ngân hàng
một cấp nên trên thực tế Việt Nam không tồn tại các NHTM với tư cách là tổ chức
kinh tế kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Với sự ra đời của
Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty (CTy) tài chính năm 1990, các
loại hình NHTM được thừa nhận về mặt pháp lý.
Tổ chức này hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận là vấn đề cơ bản để phân biệt
NHTM với các loại ngân hàng khác. Theo quy định của Nghị định của Chính Phủ số
49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 về tổ chức và hoạt động của các NHTM, thì NHTM
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
Về bản chất, NHTM là một tổ chức kinh tế đặc thù. Tính đặc thù của ngân hàng
thể hiện đặc biệt là: đối tượng tác nghiệp là tiền tệ.
Xét từ góc độ dịch vụ trung gian tài chính chủ yếu mà ngân hàng thực hiện, ta
phân loại NHTM thành các loại: ngân hàng thông thường, ngân hàng tín thác, ngân
hàng tín dụng dài hạn…
Nhưng, xu hướng chuyển đổi thành các trung gian tài chính tổng hợp đã khiến
cho các phân loại trên không còn được sử dụng nhiều. Ngay cả ngân hàng đầu tư vốn
được coi là loại hình ngân hàng khác NHTM không còn khác biệt nhiều.


Xét theo không gian địa lý hoạt động chủ yếu, chúng ta lại có thể phân biệt
thành NHTM đô thị và NHTM nông thôn.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
Một số nước, họ phân biệt các NHTM thành các loại theo hình thức sở hữu.
Chẳng hạn, Trung Quốc và Việt Nam, Chính phủ phân những NHTM thành các loại:
NHTM Nhà nước (do Chính phủ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ), NHTM cổ phần (vốn
điều lệ được chia thành các cổ phần, song các tập đoàn kinh tế Nhà nước hay các tổng
công ty Nhà nước có thể chia nhau sở hữu toàn bộ vốn điều lệ đó), NHTM liên doanh
(tổ chức tín dụng nước ngoài và tổ chức tín dung trong nước cùng sở hữu), NHTM
nước ngoài (đúng ra là chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
Căn cứ vào phạm vi kinh doanh trong các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật mà NHTM
hoạt động, có thể phân chia thành hai loại: ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng kinh
doanh đa năng, tổng hợp.
NHTM chuyên doanh là NHTM chỉ kinh doanh ngân hàng trong từng lĩnh vực,
từng loại khách hàng cụ thể như: chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu, chuyên kinh
doanh bất động sản…
NHTM kinh doanh tổng hợp là NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh ngân
hàng không bị giới hạn bởi lĩnh vực kinh tế-kỹ thuật và loại khách hàng. Ngoài ra,
ngân hàng này được trực tiếp kinh doanh trong các lĩnh vực khác gọi là ngân hàng đa
năng.
Ở Việt Nam hiện nay, các loại hình NHTM như sau:
NHTM Nhà nước: là NHTM do Nhà nước thành lập, thuộc sở hữu Nhà nước,
hoạt động của NHTM Nhà nước mục tiêu là lợi nhuận. Tuy nhiên, do các NHTM Nhà
nước đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng nờn cũn được Nhà nước giao
nhiệm vụ góp phần thực hiện các chính sách kinh tế của Nhà nước. Sự lồng ghép hai
mục tiêu trên với nhau đối với hoạt động của NHTM Nhà nước thể hiện rõ mối quan
hệ giữa chủ sở hữu (Nhà nước) với loại hình NHTM này. Việc giao nhiệm vụ của

NHTM Nhà nước xuất phát từ quyền chủ sở hữu của Nhà nước mà không phải từ cơ sở
quyền lực của Nhà nước.
NHTM cổ phần: là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Để
thành lập NHTM cổ phần, tổ chức, cá nhân tham gia thành lập ngân hàng (sáng lập
viên) phải thoả món cỏc điều kiện về năng lực chuyên môn, năng lực tài chớnh…mà
pháp luật không có quy định cụ thể về cơ cấu thành phần sáng lập viên.
Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm
1990 quy định: “NHTM cổ phần là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
phần, trong đó một cá nhân hoặc một tổ chức không được sở hữu số cổ phần của ngân
hàng quá tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.” Nhà nước đã hạn chế mức góp vốn
của một tổ chức hoặc một cá nhân vào NHTM cổ phần mà không giới hạn loại tổ chức,
cá nhân nào có thể tham gia thành lập NHTM cổ phần.
Trên cơ sở quy định của Điều 12 Luật các tổ chức tín dụng, Điều 37 Nghị định
49/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định: NHTM cổ phần của Nhà nước và
nhân dân (gọi tắt là NHTM cổ phần) là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty
cổ phần, trong đó doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng Nhà nước và tổ chức khác,
cá nhân cùng đóng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Với quy định này,
pháp luật Việt nam đặt ra điều kiện bắt buộc là đối với NHTM cổ phần có vốn góp của
Nhà nước.
Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên
doanh, bằng vốn góp của bên Việt nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt nam) và
bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài). Ngân hàng liên doanh là
pháp nhân Việt nam, có trụ sở chính tại Việt nam, hoạt động theo giấy phép thành lập
và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp; và theo các quy định của pháp luật Việt
nam. Phần vốn góp của bên nước ngoài không quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên
doanh, thời gian hoạt động của ngân hàng này được ghi trong giấy phép kinh doanh

nhưng tối đa không quá 30 năm.
Ngân hàng 100%vốn nước ngoài: Nhà nước chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư 100% vốn để thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng (theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng năm 1997). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ
chức tín dụng được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004 cho phép nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư 100% vốn vào kinh doanh ngân hàng không phân biệt hình thức tổ chức
tín dụng là ngân hàng hay phi ngân hàng.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước
ngoài, hoạt động theo giấy phép mở chi nhánh và pháp luật Việt nam, được ngân hàng
mở chi nhánh bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi
nhánh của Việt Nam. Loại hình này không có tư cách của một chủ thể độc lập mà theo
chế độ uỷ quyền của ngân hàng nước ngoài (chủ yếu thực hiện theo chế độ uỷ quyền
thường xuyên). Trong trường hợp một ngân hàng nước ngoài mở nhiều chi nhánh ở
Việt nam thỡ cỏc chi nhánh này là những đơn vị được tổ chức độc lập với nhau, phụ
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
thuộc ngân hàng nước ngoài và được ngân hàng nước ngoài cấp vốn hoạt động. Thời
hạn hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được ghi trong giấy phép nhưng
tối đa không quá 20 năm (theo quy định của Nghị định số 13/1999/NĐ-CP của Chính
phủ).
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
a) Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động rất quan trọng đối với ngân hàng, vốn chủ
sở hữu của ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ bé trong tổng nguồn vốn. Vì vậy, để
hoàn thành chức năng là trung gian tài chính của nền kinh tế, ngân hàng đã huy động
những khoản tiền tiết kiệm, tamj thời nhàn rỗi trong dân chúng, các tổ chức kinh tế xã
hội để tập chung thành nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Hiện nay,
ngân hàng đang phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính trung gian và thị trường tài

chính để thu hút nguồn vốn vay, với nhiều hình thức huy động đa dạng: tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư, tiền gửi thanh toán, tiền
gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, phát hành chứng chỉ tiền gửi với
mức lãi suất hấp dẫn, mang lại nhiều tiện ích cho người gửi, đảm bảo an toàn thông
qua bảo hiểm tiền gửi đó giỳp cho ngân hàng có được lòng tin của công chúng và từ đó
thu hút được ngày càng lớn nguồn vốn huy động.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể vay ngân hàng Nhà nước, vay các tổ chức tín dụng
khác hay vay trên thị trường vốn, nhưng đây là những nguồn không thường xuyên, có
thời hạn ngăn.
b) Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn bao gồm những hoạt động: ngân quỹ, tín dụng và đầu tư.
Hoạt động ngân quỹ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán vì ngân hàng với vai trò thủ
quỹ cho nền kinh tế, có trách nhiệm chi trả kịp thời mọi nhu cầu của người gửi tiền.
Hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và vẫn là hoạt động quan trọng nhất đối
với ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại nguồn thu nhập cao
nhất nhưng cũng chứa đựng, tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Ngoài ra, ngân hàng cũng tham
gia đầu tư trái phiếu Chính phủ, tham gia trên thị trường chứng khoán, đầu tư vào
chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung ngân quỹ khi cần thiết (thường xuyên là các
chứng khoán ngắn hạn của Chính phủ) và chứng khoán có tính thanh khoản kém hơn
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
nhưng tỷ lệ sinh lời cao hơn như chứng khoán Chính phủ trung, dài hạn. Ngân hàng
thường giữ chứng khoán này đến ngày đáo hạn để thu lãi.
c) Hoạt động trung gian thanh toán
Ngân hàng thực hiện các hoạt động thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
hướng đến mục tiêu an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí với các phương
thức thanh toán như: uỷ nhiệm chi, nhờ thu, chuyển tiền, thanh toán qua thẻ…Đõy là
hoạt động có độ rủi ro thấp nhất nhưng thu nhập ngày càng gia tăng thông qua việc thu

phí hay hoa hồng, nó cũng có những tiện ích gia tăng, khuyến khích doanh nghiệp thực
hiện các giao dịch thông qua ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn là cơ sở, là nền tảng để ngân hàng thực hiện hoạt động
tín dụng, đầu tư mang lại thu thập cho ngân hàng. Ngược lại, các hoạt động bên tài sản
cũng góp phần tích cực tăng cường nguồn vốn huy động cho ngân hàng. Hoạt động
cho vay của NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu bên tài sản, ngân hàng tiến hành
cho vay mọi tổ chức và cá nhân trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp.
1.2 Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại (NHTM)
1.2.1 Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về
vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy
mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí phân nhóm
của ngân hàng thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động
dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn
doanh nghiệp vừa từ 50 đến dưới 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng
để xác định từng loại doanh nghiệp của nước mình. Ở Việt nam, theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quy định số lượng lao động trung
bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 20 đến
dưới 200 người lao động được coi là doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao
động được coi là doanh nghiệp vừa.
1.2.2 Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM
Theo Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD) đối với khách hàng ban
hành kèm theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.

Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng trong những năm gần đây đã có
rất nhiều thay đổi. Cùng với sự thay đổi lớn của khoa học công nghệ và thay đối cơ cấu
thị trường, kinh doanh ngân hàng có những bước phát triển mới. Với phương pháp
công nghệ hiện đại, ngân hàng đã tiếp cận các khách hàng của mình một cách nhanh
chóng và cung cấp được nhiều loại sản phẩm và dịch vụ tài chính hơn so với trước.
Tuy nhiên, sự mở rộng hoạt động luôn luôn tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần phải có
các biện pháp đó là thiết lập một quy trình cho vay chung đối với loại hình doanh
nghiệp, tùy thuộc quy mô, cấu trúc và tính phức tạp một khoản vay mà quy trình có thể
được bổ sung, cải tiến cho phù hợp với thực tế.
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc; quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể
từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn cho đến khi khoản vay cho vay được thu nợ đầy
đủ cả gốc và lãi. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên
hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là bộ phận doanh nghiệp đầy tiềm năng
phát triển. Số lượng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, tốc độ tăng trưởng nhanh.
DNNVV chiếm khoảng 94% tổng số doanh nghiệp Việt nam, tốc độ tăng trưởng
khoảng 12%/năm, đa dạng về hình thức sở hữu, lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt
động nên khả năng phát triển là rất lớn, tạo khả năng tiếp cận thị trường và làm vệ tinh
cho doanh nghiệp lớn; có tính chủ động và trách nhiệm của chủ doanh nghiệp (vì hầu
hết người điều hành doanh nghiệp đồng thời là chủ sở hữu), có quyền quyết định trước
mọi hoạt động thị trường. Đây là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng đơn giản trong
hoạt động cho vay các doanh nghiệp này; là nguồn khách hàng lớn đối với ngân hàng,
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà nền kinh tế được quản lý chặt chẽ thông qua hệ
thống ngân hàng và được sự quan tâm của Chính phủ để có những chính sách tiền tệ
hợp lý điều chỉnh hoạt động của nền kinh tế quốc dân của Quốc gia.
Hiện nay, quy trình cho vay đối với DNNVV của NHTM thường bao gồm
những nội dung dưới đây (Nguồn dựa theo Sổ tay Tín dụng của NHTMCP CT VN).
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
8

Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
Sơ đồ quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa vào nhỏ.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
1.2.3 Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay
- Hướng dẫn: Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu, cán bộ tín dụng
(CBTD) hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định
của NHCTVN mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc lập hồ
sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, CBTD hướng dẫn
khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
- Đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ: CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra
tính đầy đủ của giấy tờ theo quy định; bản chính phải bản chính, bản sao công chứng
phải lấy bản sao công chứng và/hoặc đối chiếu bản gốc
CBTD kiểm tra hồ sơ của khách hàng đầy đủ, CBTD báo cáo trưởng
phòng (hoặc người được ủy quyền) và tiếp tục tiến hành các bước trong quy trình. Nếu
hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTD yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp hồ sơ.
+ Thẩm định các điều kiện vay vốn
- Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn: CBTD kiểm tra tính đầy đủ, xác thực,
hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc các kênh
thông tin khác.
- Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn:

CBTD phải đi thực tế tại khách hàng (gia đình, nơi sản xuất kinh doanh…) để tìm hiểu
thông tin thực tế khách hàng.
- Kiểm tra, xác minh thông tin: quá trình kiểm tra thông tin qua các nguồn nội
bộ, cơ quan liên quan (trung tâm thông tin tín dụng-CIC; phòng thông tin kinh tế tài
chính ngân hàng…; bạn hàng; đối tác; cơ quan quản lý trực tiếp tại địa phương…).
- Phân tích ngành hàng: CBTD tiến hành tìm hiểu và phân tích về ngành hàng
mà phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn NHCTVN.
- Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn: Tìm hiểu và phân tích về tư cách và
năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự, năng lực điều hành quản lý, năng lực quản
lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động; phân tích đánh giá tình hình
hoạt động và khả năng tài chính; phân tích, đánh giá tình hình quan hệ với các tổ chức
tín dụng, các chi nhánh khác trong hệ thống NHCTVN, các tổ chức tín dụng khác (tiền
gửi…)
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
- Dự kiến lợi ích ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt: Tính toán lói, phớ
thu được từ khoản vay được phê duyệt; dựa trên đơn xin vay của khách hàng, CBTD
phải xem xét tổng thể các lợi ích khác khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng.
- Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: CBTD xem xét và tổng
hợp những thông tin trợ giúp cho quá trình phân tích phương án sản xuất kinh doanh
để đưa ra kết luận về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra hạn
chế.
- Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay: quy trình thẩm định quy định theo hướng
dẫn NHCTVN.
+ Xác định phương án cho vay
Là việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn
của NHCTVN.

+Xem xét khả năng nguồn vốn, điền kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay
CBTD cùng trưởng phòng phối hợp với các bộ phận nguồn để cân đối nguồn
(nội tệ, ngoại tệ) với những khoản vay lớn. Đồng thời, dự tính khả năng chuyển đổi
ngoại tệ đối với những khoản vay để thanh toán nước ngoài.
Phối hợp với phòng thanh toán xuất nhập khẩu (XNK) xác định nội dung điều
kiện thanh toán và hình thức thanh toán với những khoản thanh toán với nước ngoài.
+ Lập tờ trình thẩm định cho vay
Nêu rõ những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá phương án đầu tư xin
vay vốn của khách hàng cũng như các ý kiến đề xuất đối với các đề nghị của khách
hàng nội dung có liên quan trực tiếp tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của
phương án sản xuất kinh doanh để đưa vào tờ trình thẩm định.
+ Tái thẩm định khoản vay
Lập tổ thẩm định, tổ thẩm định này có trách nhiệm thẩm định toàn bộ hồ sơ vay,
tờ trình thẩm định trước khi trình giám đốc hoặc được xem xét và chịu trách nhiệm về
nội dung cỏc cụng việc trên.
+ Trình duyệt khoản vay
Trình duyệt khoản vay theo quy chế hội đồng tín dụng (HĐTD) và các quy định
khác của NHCTVN.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
+ Ký kết hợp đồng tín dụng (HĐTD)/Sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay,
biên bản giao nhận giấy tờ
Khoản vay được phê duyệt, ngân hàng cho vay và khách hàng vay sẽ lập hợp
đồng tín dụng/Sổ vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có) quy trình:
• Soạn thảo nội dung hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.
• Ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay.
• Làm thủ tục giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay.
• Kiểm tra giấy tờ sau khi ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền

vay.
• Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Giải ngân
CBTD phối hợp với các bộ phận có liên quan thực hiện giải ngân theo hướng
dẫn quy trình giải ngân của NHCTVN.
+ Kiểm tra, giám sát khoản vay
Quá trình thực hiện các công việc sau khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng
hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy
đủ, đúng hạn các cam kết. Kiểm tra định kỳ, đôn đốc 100% khoản vay.
+ Thu nợ lãi và gốc, xử lý những phát sinh
Theo kỳ hạn trên hợp đồng tín dụng, CBTD thường xuyên theo dõi tiến độ thông
qua chứng từ, sổ sách và các phần mềm về quản lý khoản vay, thông báo bằng văn bản
trước 7 ngày làm việc cho khách hàng. Xử lý khoản vay và tài sản như: điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, gia hạn nợ, những phát sinh liên quan đến giảm miễn lãi vay theo “quy chế
giảm miễn lãi vay đối với khách hàng vay vốn của NHCTVN” và các trường hợp khác.
+ Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay
Tất toán khoản vay kết hợp với kế toán.
Thanh lý hợp đồng tín dụng: không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng vì hết
thời hạn hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay sẽ tự hết hiệu lực khi khách
hàng trả hết nợ ngân hàng.
+ Giải chấp tài sản bảo đảm
Xuất kho giấy tờ, CBTD chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ giấy tờ và các tài sản
bảo đảm theo quy trình quản lý tài sản bảo đảm.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm: soạn thảo đề nghị xóa giao dịch bảo đảm (theo
mẫu), hồ sơ khoản vay và biên bản ban giao tài sản trình trưởng phòng và giám đốc

ngân hàng cho vay để ký duyệt.
+ Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay
CBTD lưu toàn bộ hồ sơ tín dụng (bản chính), các tài liệu liên quan (nếu có).
Kế toán cho vay lưu bản chính HĐTD, giấy nhận nợ, giấy tờ liên quan đến xử lý
nợ, điều chỉnh kỳ hạn, gia hạn nợ.
Hồ sơ bảo đảm tiền vay (hợp đồng và bản gốc giấy tờ sở hữu tài sản bảo đảm)
giữ tại kho theo quy định lưu giữ chứng từ có giá
Thời hạn và tổ chức lưu theo quy định NHNN và hướng dẫn Tổng giám đốc
NHCTVN về lưu giữ hồ sơ chứng từ.
1.2.3 Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM
1.2.3.1 Khái niệm
Mở rộng cho vay doanh nghiệp là hoạt động cho vay do phòng khách hàng đảm
nhiệm, với mục tiêu đề ra là tăng trưởng trong ổn định, đặc biệt là an toàn về khoản
vay, tích cực khai thác quan hệ với các đối tượng khách hàng để nắm bắt các phương
án, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đẩy mạnh cho vay đối tượng đầy tiềm
năng này.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá
Có hai chỉ tiêu đánh giá cơ bản là: tính ổn định và sức tăng trưởng.
a) Tính ổn định
+ Tính lỏng
• Hệ số thanh toán ngắn hạn: Hệ số này quá cao sẽ được hiểu và dự đoán:
một là, quá nhiều tiền nhàn rỗi.
Hai là, quá nhiều khoản phải thu khách hàng.
Ba là, quá nhiều tiền tồn đọng trong hệ thống.
Công thức:
(Tài sản lưu động+Đầu tư ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn+Nợ dài hạn đến).
Tỷ lệ này nhỏ hơn 1 hiểu là: một là, trả chậm cho khách hàng quá nhiều.
Hai là, dựng cỏc khoản vay ngắn hạn để mua tài sản cố
định (TSCĐ) hoặc trả các khoản thay vì dựng lói từ hoạt động kinh doanh chi trả.
Ngoài ra, kiểm tra kỹ các vấn đề sau:

Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
Một là, doanh thu giao dịch giảm.
Hai là, Lượng tiền tồn đọng do cho vay không hiệu quả hoặc thiếu chặt chẽ
trong kiểm soát cho vay.
Ba là, Trì hoãn trong thu hồi cho vay.
Để cải thiện tỷ số này cần tăng vốn chủ sở hữu: bán đất và các chứng khoán có thể tiêu
thụ được để tăng tài sản Có ngắn hạn.
• Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số này nhằm kiểm tra tài sản một cách chặt chẽ hơn so với hệ số thanh toán
ngắn hạn.
Công thức: Tài sản có tính lỏng/Nợ ngắn hạn.
+ Tính ổn định về khả năng tài trợ
• Hệ số tài sản cố định (TSCĐ)
Công thức: TSCĐ/Vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ này càng nhỏ thì khả năng tài trợ càng an toàn. Tỷ lệ này càng cao thì cần
kiểm tra hệ số thích ứng dài hạn của TSCĐ và tình hình hoàn trả khoản vay dài hạn.
Nếu khoản vay được hoàn trả dài hạn có thể được thực hiện phạm vi thu nhập ròng
hiện tại và chi phí khấu hao, có thể nói ngân hàng đang ở mức độ an toàn.
• Hệ số thích ứng dài hạn
Công thức: (TSCĐ+Đầu tư dài hạn)/(Vốn chủ sở hữu+Nợ dài hạn).
Tỷ lệ này cho thấy có thể trang trải TSCĐ bằng các nguồn vốn ổn định dài hạn.
Trên nguyên tắc, hệ số này không vượt quá 100%, lớn hơn 100% thì phải trang trải
TSCĐ bằng nguồn vốn có kỳ hạn hoàn trả ngắn hạn nhưng dòng tiền đó sẽ trở nên
không ổn định.
• Hệ số Nợ
Công thức: Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu.
Trong môi trường kinh doanh tốt, cho vay tốt, ít cạnh tranh mà hệ số này cao thì

cơ cấu tài chính sẽ mang lại tỷ suất lợi nhuận cao. Còn trong môi trường kinh doanh
khó khăn, tình trạng thua lỗ thì cơ cấu tài chính đưa đến thua lỗ hơn.
Hệ số này thấp: không có được ý nghĩa đem lại tỷ suất lợi nhuận cao, nhưng đổi
lại mức độ an toàn cao hơn. Ngân hàng muốn chỉ tiêu này thấp nhưng doanh nghiệp thì
ngược lại.
• Hệ số tự chủ tài chính
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
Công thức: Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn.
Chỉ số này cho thấy mức độ tự chủ tài chính của hệ thống. Tỷ suất cao thì năng
lực tài chính cao và ngược lại. Ngân hàng càng muốn tỷ lệ này cao để an toàn các
khoản vay.
• Khả năng trang trải lãi vay
Công thức: Lợi nhuận từ kinh doanh/Chi phớ lói vay.
Chỉ tiêu này xem xét khả năng của hệ thống khi trả lãi từ lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ này lớn hơn 1 là tốt.
• Khả năng hoàn trả nợ vay
Công thức:
Lợi nhuận trước thuế và chi phớ lói vay/(Vốn gốc+Chi phí trả lãi).
Tỷ lệ này đánh giá khả năng trả nợ từ hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ này bằng 1 thì
đủ trả nợ lãi và gốc đến hạn, còn lớn hơn thì có khả năng chống chọi được lãi suất
và dòng tiền thị trường.
b) Tính sức tăng trưởng
• Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
Công thức: Doanh thu kỳ hiện tại/Doanh thu kỳ trước -1(%).
Cần ghi nhận khi tỷ lệ này lớn hơn chỉ số lạm phát hoặc lớn hơn mức độ tăng
trưởng thị trường. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn chỉ số lạm phát thì mức tăng trưởng là âm,
hay nhỏ hơn mức độ tăng trưởng của thị trường thì hệ thống gặp vấn đề về khả năng

cạnh trạnh và thị phần đang giảm.
Chỉ số này đánh giá mức độ mở rộng về số lượng.
• Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh
Công thức:
Lợi nhuận kinh doanh kỳ hiện tại/Lợi nhuận kinh doanh kỳ trước–1(%).
Chỉ số này đánh giá mức độ mở rộng về chất lượng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV)
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Về việc mở rộng cho vay đối với khách hàng nói chung và đối với doanh nghiệp
nói riêng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chủ thể tham gia trong quan hệ cho vay và
gián tiếp thông qua môi trường kinh tế, môi trường xã hội và đặc biệt là môi trường
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
pháp lý. Mở rộng cho vay phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, khả năng của chính
ngân hàng và nhu cầu cho vay các khách hàng. Các nhân tố chủ quan về phía ngân
hàng có thể nói đến như: tình hình huy động vốn, chính sách cho vay, chất lượng cán
bộ, quy trình nghiệp vụ cho vay.
a) Chính sách cho vay: Với nhưng nội dung như quy mô cấp tín dụng, lãi suất,
kỳ hạn, các biện pháp xử lý các khoản vay có vấn đề. Đây là hướng dẫn cụ thể cho cán
bộ tín dụng được tập hợp trên “Sổ tay tín dụng” của Ngân hàng Việt nam (lưu hành
nội bộ). Qua chính sách này, chúng ta có thể biết ngân hàng có thực sự có chiến lược
mở rộng cho vay hay không. Với một chính sách linh hoạt trong từng thời kỳ, phù hợp
với các văn bản pháp luật, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo lợi ích của các
chủ thể tham gia là một yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến mở rộng cho vay.
b) Tình hình huy động vốn: Khi mở rộng cho vay trong chiến lược kinh doanh
của ngân hàng thì huy động vốn chính là điều kiện để mở rộng. Với số vốn chủ sở hữu
nhỏ bé của mình, ngân hàng không thể thực hiện các hoạt động khác của mình được.

Chính vì vậy, ngân hàng phải huy động các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân,
nếu không huy động được ngân hàng cũng không thể tiến hành cho vay và mở rộng
hoạt động cho vay được. Nguồn vốn này có quy mô càng lớn và đa dạng về kỳ hạn
theo hướng nâng cao tỉ trọng nguồn vốn trung dài hạn là cơ sở để ngân hàng theo đuổi
chính sách mở rộng cho vay của mình.
c) Quy trình cho vay: một quy trình cần hoàn thiện theo hướng hợp lý không quá
chặt chẽ, thực hiện nghiêm chỉnh các bước hướng dẫn. Cán bộ tín dụng (CBTD) kiểm
tra, giám sát khách hàng trong suốt quá trình trước, trong quá trình cấp tín dụng và sau
khi thu hồi đủ nợ vay để kịp thời có những biện pháp cụ thể xử lý, giảm thiểu rủi ro và
đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng.
d) Chất lượng cán bộ: thể hiện không chỉ trong trình độ chuyên môn, trình độ
ngoại ngữ, tin học mà còn bao gồm cả khả năng giao tiếp, đạo đức nghề nghiệp. Đặc
biệt là cán bộ tín dụng-những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, là người
trực tiếp thực hiện các bước quy trình cho vay nên đây là một áp lực lớn đối với họ.
Chính vì vậy, họ phải là những người có đạo đức và có trình độ để thu thập đầy đủ và
xử lý chính xác thông tin về khách hàng và các nhân tố ảnh hưởng tới khách hàng như
môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý để ra quyết định cấp tín dụng hay không và
từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng, tăng thu nhập cho ngân hàng.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
Ngoài ra, về phía doanh nghiệp còn khoảng 65% doanh nghiệp đang chịu tác
động khó khăn của nền kinh tế, nên sản xuất không hiệu quả mà sút giảm, lạm phát
đang làm các công ty không kiểm soát được chi phí, mất thị trường và không đủ vốn
để duy trì sản xuất. Đồng thời, không đủ điều kiện để vay vốn hỗ trợ của Nhà nước mà
một số ngân hàng công bố hạ lãi suất cho vay và ưu tiên cho các doanh nghiệp nhưng
cú cỏc tiêu chí ưu tiên cho từng nhóm doanh nghiệp nhất định. Các doanh nghiệp chủ
yếu chịu ảnh hưởng mà vẫn trụ vững do trước nay ít phải nhờ đến nguồn vốn vay và
được các lãnh đạo có kinh nghiệm dẫn dắt. Nhìn chung, hầu hết các doanh nghiệp vẫn

còn nhiều hạn chế và yếu kém, nhất là về tiềm lực tài chính, năng lực quản lý, kinh
nghiệm thương trường, khả năng tiếp cận các nguồn lực đầu tư, gặp những khó khăn
như quản lý kinh doanh kém, công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, khó tiếp cận các
nguồn tín dụng, thiếu thông tin, chưa kết nối được với các doanh nghiệp khác trong
nước cũng như nước ngoài.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
a) Môi trường pháp lý
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, vì vậy,
chịu sự điều chỉnh chặt chẽ hơn các loại hình doanh nghiệp khác, phải tuân thủ theo
luật Ngân hàng Nhà nước, luật tổ chức tín dụng, bộ luật dân sự, các văn bản dưới luật
và các quy định khỏc cú lien quan. Vì vậy, với hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ,
không chồng chéo, đầy đủ và phù hợp với tình hình thực tế là cơ sở pháp lý vững chắc
và cần thiết để điều chỉnh các quy định của ngân hàng, trong đó mục tiêu mở rộng tín
dụng, tạo sự lành mạnh, bình đẳng trong cạnh tranh giữa các ngân hàng.
b) Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như: lạm phát, lãi suất, tỷ giá, thị trường
tiêu thụ sản phẩm, là một trong những yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là ngân hàng và hoạt động tín dụng
của ngân hàng là nhạy cảm nhất với sự biến động của môi trường kinh tế. Với môi
trường kinh tế đang phát triển không ngừng, có sự tăng trưởng cao và ổn định, môi
trường kinh doanh ít biến động, hấp dẫn nhà đầu tư thì nhu cầu đầu tư tăng, thị trường
vay có cơ hội phát triển.
c) Môi trường xã hội
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
Các nhân tố môi trường xã hội như: trình độ dân trí, giới tính, độ tuổi, phong tục
tập quán, niềm tin…cú ảnh hưởng không nhỏ đến các chủ thể kinh tế trong quan hệ
cho vay. Nếu quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng tiến triển tốt đẹp, lòng tin được

nâng cao là điều kiện quan trọng thúc đẩy ngân hàng mở rộng cho vay. Tùy môi
trường xã hội của từng địa phương, của từng quốc gia mà ngân hàng có phương hướng
mở rộng cho vay cho phù hợp.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Chi nhánh
Thanh Xuân
2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần công thương (NHTMCP CT)
Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển
Ngân hàng công thương Việt nam (NHCTVN) ra đời và phát triển trong bối
cảnh nền kinh tế Việt nam trong quá trình chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). NHCTVN (tên giao
dịch quốc tế là ICB) là một trong bốn NHTM Quốc dân lớn nhất ở Việt nam chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01/07/1988.
Tháng 10/1990, Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và pháp lệnh ngân
hàng, Hợp tác xã (HTX) tín dụng và công ty tài chính có hiệu lực thi hành, đánh dấu
bước phân định rõ chức năng của NHNN và ngân hàng kinh doanh. Đến 14/11/1990,
đã ký quyết định số 402/QĐ thành lập NHCTVN, khẳng định NHCTVN là một ngân
hàng thương mại (NHTM) cú cỏc thành viên là các chi nhánh hạch toán phụ thuộc,
một pháp nhân hạch toán độc lập. Theo quyết định số 17/QĐ-HĐQT-NHCT ngày
8/4/1997 thành lập chi nhánh NHCT Thanh Xuân. Tiền thân từ Phòng giao dịch
Thượng Đình thuộc chi nhánh NHCT Đống Đa. Tháng 10/1998, Luật các tổ chức tín
dụng có hiệu lực thi hành.
Sau 2 năm hoạt động, với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên của chi
nhánh, chi nhánh đã hội đủ các điều kiện cần thiết. Tháng 3/1999 được tách ra và
chính thức trở thành đơn vị thành viên trực thuộc NHCTVN theo quyết định số

13/QĐ-HĐQT/NHCT của chủ tịch hội đồng quản trị NHCTVN. Đây là ghi nhận và
đánh giá cao nhất cho sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên và tập thể lãnh đạo NHCT
Thanh Xuân.
Từ năm 2001, NHCTVN tiếp tục đổi mới toàn diện cơ cấu: hoạt động kinh
doanh, tổ chức quản lý, quy trình nghiệp vụ, hiện đại ngân hàng, phát triển sản phẩm
dịch vụ được Chính phủ phê duyệt nhằm chuẩn bị cho tiếp trình hội nhập quốc tế.
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt nam (NHTMCP CT VN) -Chi
nhánh Thanh Xuân (Vietinbank) chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
kinh doanh lần đầu số: 0103038874 do Sở kế hoạch và Đầu tư Tp Hà nội cấp ngày
03/07/2009. được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ký quyết định số 14/GP-NHNN
thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt nam.
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam – Chi
nhánh Thanh Xuân.
Tên viết tắt: NHTMCP CT Việt nam – Chi nhánh Thanh Xuân.
Trụ sở đặt tại: Tòa nhà nội chính, Liờn chớnh – Nhân Chính – Q.Thanh
Xuân – Tp Hà nội.
Thực tiễn 20 năm xây dựng và trưởng thành của NHCTVN là quá trình không
ngừng hoàn thiện cơ chế, chính sách, bộ máy tổ chức, vừa mở rộng các loại hình dịch
vụ vừa đổi mới công nghệ và ứng dụng phương pháp quản lý mới. Vietinbank đã phát
triển theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bổ rộng rãi
khắp trong quốc gia, bao gồm: 1 Hội sở chính, 3 Sở giao dịch, 145 chi nhánh, 527
phòng giao dịch, 1042 máy rút tiền tự động (ATM) và 4 công ty con gồm: công ty cho
thuê tài chính, công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng công thương (VietinbankSC),
công ty bất động sản và đầu tư tài chính NHCTVN và công ty bảo hiểm ngân hàng.
Ngoài ra còn 3 đơn vị sự nghiệp bao gồm: Trung tâm Thẻ, Trung tâm Công nghệ thông
tin, Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Ngay từ khi thành lập NHTMCP CT VN – Chi nhánh Thanh Xuân phải đối mặt
với nhiều thử thách lớn trong quá trình triển khai nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín
dụng. Do mới thành lập nên cơ sở vật chất, kỹ thuật còn hạn chế, trụ sở giao dịch phải
đi thuê với diện tích rất chật hẹp; bộ máy tổ chức còn hạn chế với 1 Giám đốc, 4 phó
Giám đốc, 10 phòng ban, 16 phòng giao dịch; cán bộ lãnh đạo phần lớn mới được bổ
nhiệm; trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên còn hạn chế; thị
phần đầu tư và cho vay mạng lưới mỏng, lượng khách hàng giao dịch nhỏ lẻ chưa có
khách hàng truyền thống, dư nợ cho vay còn thấp…Mặt khác, ra đời trong hoàn cảnh
môi trường không mấy thuận lợi: tiểu phát trong nước kéo dài, trình độ, năng lực sản
xuất kinh doanh còn non yếu, dẫn đến sức sản xuất và sức mua của thị trường giảm
sút, ảnh hưởng đến kinh doanh của các ngành kinh tế nói chung và của ngân hàng (chi
nhánh Thanh Xuân) nói riêng; lại phải đối đầu sự cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị
trường, với hàng chục ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn thủ đô.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
Nhận thức được những thuận lợi, khó khăn tập thể lãnh đạo đã đặt ra nhiệm vụ,
bước đi, biện pháp mang tính chiến lược chủ yếu để tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính
trị được giao; một mặt vừa củng cố ổn định bộ máy tổ chức Đảng, chính quyền, các
đoàn thể đi vào hoạt động, vừa đảm bảo ổn định và từng bước phát triển mở rộng thị
trường hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Đây là nhiệm vụ cấp bách trước mắt
cũng như lâu dài đối với sự phát triển của chi nhánh. Bằng nhiều hình thức phát động
những phong trào thi đua sâu rộng trong Đảng bộ, cơ quan, đoàn thể nhằm tập chung
được trí tuệ tập thể và phát huy nội lực, dân chủ đoàn kết của cán bộ công nhân viên;
đồng thời tranh thủ sự chỉ đạo, quan tâm giúp đỡ của ngân hàng cấp trên, và giúp đỡ
cấp ủy, chính quyền, các ban ngành địa phương đã tạo nên sức mạnh tổng hợp để chi
nhánh NHTMCP CT VN – Chi nhánh Thanh Xuân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được
giao.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý nhân sự

Với một cơ cấu tổ chức hợp lý, không những ngân hàng có thể sắp xếp nhân sự
hợp lý, phân định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn từng phòng mà qua đó ban lãnh
đạo có thể kiểm tra giám sát hoạt động cỏc phũng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh, thực hiện tốt chính sách tiền tệ tín dụng của NHCTVN và của NHNN.
NHTMCP CT VN – Chi nhánh Thanh Xuân có bộ máy tổ chức bao gồm: 1
Giám đốc, 4 Phó giám đốc, 10 phòng ban (phòng khách hàng 1, khách hàng 2, nguồn
vốn, kế toán tài chính, quản lý nhân sự, thẻ, công nghệ thông tin, kiểm soỏt…) và 16
phòng giao dịch trên khắp Quận Thanh Xuân – TP Hà nội.
a) Phòng nguồn vốn
Phòng có chức năng huy động vốn nhàn rỗi và chi trả tiền gửi tiết kiệm cho dân
cư trong nền kinh tế, làm cơ sở cho các hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng;
tham mưu cho giám đốc về cơ cấu, kế hoạch nguồn vốn huy động, địa điểm đặt phòng
giao dịch, giải đáp thắc mắc của nhân viên các giao dịch khi có những tình huống khó
xử lý; thực hiện chính sách tiếp cận nguồn vốn; tuyên truyền quảng cáo giúp dân cư
thấy được tiện ích về lãi suất, thời hạn, phương thức trả lãi đa dạng trong việc gửi tiền
gửi ở ngân hàng này, các đợt bán trái phiếu Chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng; giúp giám
đốc trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
b) Phòng khách hàng 1 và khách hàng 2
Phũng có nhiệm vụ cho vay ngắn, trung dài hạn với mọi tổ chức và cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế có tài sản đảm bảo hoặc không, bằng việt nam đồng
(VNĐ) và/hoặc bằng ngoại tệ. Ngoài ra, phũng cũn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh như:
Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu.
Phòng thực hiện phân tích khách hàng, thẩm định dự án đầu tư, lập hồ sơ tín dụng, giải
ngân, giám sát khách hàng trong quá trình vay, tình hình trả nợ, phân tích rủi ro và
nghiên cứu biện pháp phòng ngừa rủi ro có hiệu quả. Hoạt động cho vay mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho ngân hàng nên đây là “phũng mũi nhọn” trong bộ máy tổ chức của

ngân hàng. Trên lĩnh vực cho vay và đầu tư đối với nền kinh tế cũng cho thấy sự phát
triển vững chắc và toàn diện của NHTMCP CT VN – Chi nhánh Thanh Xuân.
c) Phòng kế toán tài chính
Phòng có chức năng thực hiện nghiệp vụ về kế toán, thanh toán thông qua quản
lý tiền gửi dân cư, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt, thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử trong hệ thống ngân hàng công thương
(NHCT), với các ngân hàng khỏc trờn địa bàn Hà nội và trong phạm vi cả nươc, thực
hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn bản chế độ hiện hành. Phòng là đội ngũ
giỏi nghiệp vụ, thái độ ân cần, lịch sự, luôn tạo được sự tin tưởng của khách hàng.
Hoạt động kế toán luôn đảm bảo thanh toán thuận lợi, an toàn, kịp thời, chính xác
thông qua hệ thống quản lý kế toán ngân hàng. Phũng luụn được Ban giám đốc quan
tâm vì đây là một nơi giao dịch nhiều nhất với khách hàng, được coi là bộ mặt của
ngân hàng.
d) Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng có chức năng quản lý tiền tệ, thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt bằng
VNĐ và ngoại tệ, bảo quản và phân phối ngân phiếu thanh toán, chứng từ có giá, đáp
ứng đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng thanh toán qua ngân hàng, chấp
hành nghiêm túc chế độ quản lý kho quỹ, đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhân sự của Chi nhánh
Thanh Xuân.
e) Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Thực hiện chức năng kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ
ngân hàng theo văn bản hiện hành, thanh tra các vụ việc có liên quan nhằm ngăn chặn
các rủi ro xảy ra từ chớnh cỏc cán bộ ngân hàng, đưa ra các biện pháp xử lý vi phạm,
từ đó góp phần đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh, hạch toán đúng pháp luật, an
toàn tài sản.

f) Phòng quản lý nhân sự
Phòng có chức năng quản lý về mặt nhân sự, sắp xếp, bố trí, điều chuyển nhân
sự, đảm bảo tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương (bảo hiểm xã hội, kinh phí
công đoàn…) cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo sơ sở vật chất cho hoạt động kinh
doanh của cỏc phũng ban; tham mưu cho lãnh đạo về xét tuyển, đào tạo và đề bạt cán
bộ, quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác hành chính quản trị,
công tác thi đua, khen thưởng…
g) Phòng thẻ
Phòng có chức năng quản lý, xây dựng, kiểm tra giám sát hệ thống thẻ và thẻ
ATM hỗ trợ việc thanh toán, hướng dẫn sử dụng, cấp phát, thu hồi các loại thẻ sử dụng
của khách hàng và ngân hàng; xử lý, hỗ trợ các rủi ro trong thanh toán qua hệ thống
thẻ…
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
24
Giám đốc
Khối kinh doanh Khối dịch vụ Khối quản lý rủi ro
Phòng khách hàng 1
Phòng khách hàng 2
P.kế toán tài chính
P. định chế tài chính
Trung tâm thẻ
P.công nghệ thông
tin
P. quản lý nhân sự
P.chế độ tín dụng
P.quản lý rủi ro tác nghiệp
Khối kiểm tra kiểm soát
P.QL Nợ có vấn đề
P.kiểm soát nội bộ
Chuyên đề tốt nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
Ngoài ra, cỏc phũng ban khác có chức năng cụ thể khác nhau nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Cỏc phũng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau để
thực hiện tốt chức năng của từng phòng, hoạt động của ngân hàng và hướng tới mục
tiêu chung “An toàn, hiệu quả và phát triển”. Cơ cấu tổ chức ngày càng được bố trí
khoa học hơn, phù hợp với vị trí của chi nhánh cấp 1 và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ mới.
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu
Với nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của
ngân hàng cùng với sự giúp đỡ của Chính Phủ, cơ quan cấp trên. Trong những năm
vừa qua NHTMCP CT VN – Chi nhánh Thanh Xuân đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
đạt được chỉ tiêu do hội đồng quản trị NHTMCP CT VN đề ra, lợi nhuận thu được
hàng năm liên tục tăng, đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước.
Bảng 1 : Kết quả hoạt động của NHCT Thanh Xuân từ năm 2007, 2008:
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
Tổng nguồn vốn huy động 3.714.000 4.151.000
Trong đó
Nguồn vốn vay
Tiền gửi
1.568.000
2.146.000
1.623.000
2.528.000
Tổng dư nợ cho vay 1.482.000 1.303.392
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 1.476.000 1.815.000
Trong đó
Cho vay ngắn hạn

Cho vay trung và dài hạn
Cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay Doanh nghiệp Nhà
580.000
895.360
67.000
1.254.600
397.368
921.369
73.700
1.379.400
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
25
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
nước
Cho vay DNNVV
426.564 455.202
Tổng thu tiền mặt VNĐ 2.897
Tổng chi tiền mặt VNĐ 2.892
Tổng thu ngoại tệ (Triệu USD) 33
Tổng chi ngoại tệ (Triệu USD) 33
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Thanh Xuân)
Năm 2007, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thanh Xuân vẫn giữ được đà
phát triển ổn định bền vững. Huy động vốn 3.714 tỷ đồng và cho vay 1.482 tỷ trong đó
cho vay DNNVV là 426,564 tỷ đồng chiếm 34% so với tổng dự nợ cho vay doanh
nghiệp nhà nước.
Đến năm 2008 đã đạt hoàn thành mục tiêu xuất sắc nhiệm vụ đề ra, tăng nguồn vốn
huy động lên tới 4.151 tỷ đồng chiếm tỷ trọng tăng khoảng 11% so với năm 2007,cho
vay 1.303,392 tỷ đồng trong đó cho vay DNNVV là 455,202 tỷ đồng chiếm tỷ trong

33% cho vay doanh nghiệp Nhà nước.
Mỗi chi nhánh đóng góp vào lợi nhuận cho NHTMCP CT VN đáng kể, đúng
dúp vào ngân sách Nhà nước, đặc biệt lợi nhuận 2007 (tính đến 31/12/2007) đạt 79,1
tỷ đồng, vượt kế hoạch được giao của Ngân hàng TMCP CT VN là 158% (tương
đương 50 tỷ đồng).
2.2 Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP CT Việt Nam –
Chi nhánh Thanh Xuân
Hoạt động cho vay đối với DNNVV của Chi nhánh Thanh Xuân là một trong
những hoạt động còn mới. Trên địa bàn quận Thanh Xuân có nhiều DNNVV đang hoạt
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
26
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Đăng Khâm Khoa: Ngân hàng
động trên tất cả các ngành, lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Trong đó, số doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn, vì
đây là lĩnh vực mà cần vốn đầu tư không nhiều nhưng sớm thu hồi vốn và có lãi. Điều
này cũng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương nơi cú cỏc nhà máy,
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp lớn phục vụ nhu cầu tiêu dùng, phù hợp với cơ cấu
tổ chức, điều hành và khả năng về vốn của các DNNVV. Tuy nhiên, số DNNVV có đủ
vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh chỉ chiếm một phần rất khiêm tốn, còn đa số là
các doanh nghiệp thiếu vốn để mở rộng sản xuất hay đầu tư đổi mới công nghệ vốn rất
lạc hậu. Trong điều kiện hiện nay, như đã phân tích ở trên, hoạt động cho vay của ngân
hàng có vai trò quan trọng và cần thiết nhất.Vỡ vậy, chính quyền địa phương nên can
thiệp để các DNNVV làm ăn có hiệu quả, có thể tiếp cận các nguồn tín dụng này để
các DNNVV phát huy hết tiềm năng của doanh nghiệp, đóng góp nhiều hơn nữa cho
ngân sách địa phương cũng như các hoạt động xã hội trên địa bàn.
Hoạt động cho vay của NHTMCP CT VN – Chi nhánh Thanh Xuân (gọi tắt là
Chi nhánh Thanh Xuân) là hoạt động do phòng khách hàng (1,2) đảm nhiệm. Với mục
tiêu đề ra của NHTMCP CT VN là tăng trưởng trong ổn định, đặc biệt là an toàn vốn
cho vay, tích cực khai thác quan hệ đối với các đối tượng khách hàng để nắm bắt các

phương án, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh đẩy mạnh cho vay, đầu tư cho
các thành phần kinh tế, áp dụng nhiều hình thức cho vay phong phú. Chi nhánh Thanh
Xuân là một trong những đơn vị đi đầu trong hoạt động cho vay ủy thác, bảo lãnh. Các
phương thức cho vay hiện đang áp dụng tại chi nhánh: cho vay từng lần, cho vay hạn
mức, cho vay theo dự án, cho vay bảo lãnh.
Chi nhánh Thanh Xuân trong nhiều năm không phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn, để
có được kết quả như thế Chi nhánh đã thực hiện các biện pháp: không chạy theo doanh
số cho vay mà quan tâm tới chất lượng khách hàng thông qua việc phân tích khách
hàng, áp dụng quy trình cho vay theo đúng quy định, xếp loại doanh nghiệp. Ngân
hàng tuân thủ đúng theo quy trình cho vay theo quy chế cho vay của NHNN và
NHTMCP CT VN. Kết quả đạt được ví dụ như:
Bảng :Bảng đánh giá cho vay tại NHTMCP CT VN – Chi nhánh Thanh Xuân.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Cho vay trung và dài hạn 895.360 921.369
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Hùng Lớp : Ngân hàng K38
27

×