Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Tài liệu ôn thi môn ngữ văn lớp 9 vào lớp 10 mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.5 KB, 127 trang )

Tai liờu ụn thi mụn ng vn lp 9 vao lp 10 mi
Phần A
Nội dung kiến thức cơ bản
I. Kiến thức về tiếng việt
1. Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về từ vựng:
Đơn vị
bài học
Khái niệm Ví dụ
Từ đơn
Là từ chỉ gồm một tiếng
Sông, núi, học, ăn, áo
Từ phức
Là từ gồm hai hay nhiều tiếng
Quần áo, hợp tác xã
Từ ghép
Là những từ phức đợc tạo ra bằng cách ghép các
tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
Quần áo, ăn mặc, dơ bẩn,
mỏi mệt
Từ láy
Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng
Lù mù, mù mờ
Thành
ngữ
Là loại từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa
hoàn chỉnh (tơng đơng nh một từ)
Trắng nh trứng gà bóc, đen
nh củ súng
Nghĩa
của từ
Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ )


mà từ biểu thị
Từ
nhiều
nghĩa
Là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do
hiện tợng chuyển nghĩa
lá phổi của thành phố
Hiện t-
ợng
chuyển
nghĩa
của từ
Là hiện tợng đổi nghĩa của từ tạo ra những từ nhiều
nghĩa (nghĩa gốc -> nghĩa chuyển, nghĩa đen, nghĩa
bóng)
Từ đồng
âm
Là những từ giống nhau về âm thanh nhng nghĩa
khác xa nhau, không liên quan gì với nhau
Con ngựa đá con ngựa đá
Từ đồng
nghĩa
Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống
nhau
Quả - trái, mất-chết - qua
đời
Từ trái
nghĩa
Là những từ có nghĩa trái ngợc nhau
Xấu tốt, đúng sai, cao

thấp
Từ Hán
Việt
Là những từ gốc Hán đợc phát âm theo cách của ng-
ời Việt
Phi cơ, hoả xa, chiến đấu
Từ tợng
hình
Là từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự vật
Lom khom, ngoằn ngoèo
Từ tợng
thanh
Là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con ngời
Róc rách, vi vu, inh ỏi
So sánh
Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc
khác có nét tơng đồng với nó nhằm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Hiền nh bụt, im nh thóc
1
ẩn dụ
Là gọi tên sự vật, hiện tợng này bằng tên sự vật, hiện
tợng khác có nét tơng đồng với nó nhằm tăng sức
gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
Uống nớc nhớ nguồn
Nhân
hoá
Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những
từ ngữ vốn đợc dùng để gọi hoặc tả con ngời, làm
cho thế giới loài vật trở nên gần gũi

Con mèo mà trèo cây cau
Hỏi thăm chú chuột đi đâu
vắng nhà - Chú chuột đi
chợ đồng xa Mua mắm
mua muối giỗ cha chú mèo
Nói quá
Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính
chất của sự vật, hiện tợng đợc miêu tả để nhấn
mạnh, gây ấn tợng, tăng sức biểu cảm
VD1: Nở từng khúc ruột.
VD2: Con đi trăm suối
ngàn khe - Đâu bằng muôn
nỗi tái tê lòng Bầm (Tố
Hữu)
Nói
giảm
nói
tránh
Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị,
uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê
sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự
Bác đã đi về với tổ tiên
Mác, Lênin thế giới ngời
hiền (Tố Hữu)
Liệt kê
Là sắp xếp, nói tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng
loại để diễn tả đợc đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những
khía cạnh khác nhau của thực tế, t tởng, tình cảm
Chiều chiều lại nhớ chiều
chiều Nhớ ng ời thục nữ

khăn điều vắt vai
Điệp
ngữ
Là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi
bật ý, gây cảm xúc mạnh
Chơi
chữ
Là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo
sắc thái dí dỏm, hài hớc làm câu văn hấp dẫn và
thú vị
Con hơu đi chợ Đồng Nai -
Đi qua Nghé lại nhai thịt
bò.
2. Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về ngữ pháp:
Đơn vị
bài học
Khái niệm Ví dụ
Danh từ
Là những từ chỉ ngời, vật, khái niệm
Bác sĩ, học trò, gà con
Động từ
Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật
Học tập, nghiên cứu,
hao mòn
Tính từ
Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành
động, trạng thái
Xấu, đẹp, vui, buồn
Số từ
Là những từ chỉ số lợng và thứ tự của sự vật

Một, hai, ba, thứ nhất,
thứ hai
Đại từ
Là những từ dùng để trỏ ngời, sự vật, hoạt động tính
chất đợc nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của
lời nói hoặc dùng để hỏi
Tôi, nó, thế, ai, gì, vào,
kia, này, đó
Quan hệ
từ
Là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ
nh sở hữu, so sánh, nhân quả giữa các bộ phận của
Của, nh, vì nên
2
câu hay giữa các câu với câu trong đoạn văn
Trợ từ
Là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu
để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật,
sự việc đợc nói đến ở từ ngữ đó
Tình thái
từ
Là những từ đợc thêm vào câu để cấu tạo câu nghi
vấn, câu cầu khiến, câu cảm và để biểu thị các sắc
thái tình cảm của ngời nói
A! ôi !
Thán từ
Là những từ ngữ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc
của ngời nói hoặc dùng để gọi đáp
Than ôi ! Trời ơi !
Thành

phần
chính của
câu
Là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có
cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt đợc ý trọn vẹn (CN
VN)
Ma / rơi
Súng / nổ
Thành
phần phụ
của câu
Là những thành phần không bắt buộc có mặt trong
câu
Thành
phần biệt
lập
Là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt
nghĩa sự việc của câu (tình thái, cảm thán, gọi-đáp,
phụ chú)
- Hình nh, có lẽ, chắc
chắn; ôi, chao ôi; này,
ơi
Khởi ngữ
Là thành phần câu đứng trớc chủ ngữ để nêu lên đề
tài đợc nói đến trong câu
Quyển sách này, tôi đã
đọc rồi
Câu đặc
biệt
Là loại câu không cấu thành theo mô hình chủ ngữ -

vị ngữ
Ma. Gió. Bom. Lửa
Câu rút
gọn
Là câu mà khi nói hoặc viết có thể lợc bỏ một số
thành phần của câu nhằm thông tin nhanh, tránh lặp
lại từ ngữ
- Anh đến với ai?
- Một mình !
Câu ghép
Là những câu do hai hoặc nhiều cụm C V không
bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này đợc gọi
là một vế câu.
+ Nối bằng một quan hệ từ.
+ Nối bằng một cặp quan hệ từ.
+ Nối bằng phó từ, đại từ.
+ Không dùng từ nối, dùng dấu phẩy, hai chấm
VD1: Trời bão nên tôi
nghỉ học.
VD2: Vì anh Khoai
chăm chỉ khoẻ mạnh
nên phú ông rất hài lòng
Mở rộng
câu
Là khi nói hoặc viết có thể dùng cụm C-V làm thành
phần câu -> CN có C-V, TN có C-V, BN có C-V,
ĐN có C-V, TN có C-V.
Hoa nở -> Những đóa
hoa đầu mùa đã nở rộ.
Chuyển

đổi câu
Là chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và
ngợc lại) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu
trong đoạn thành một mạch văn thống nhất.
Chuột bị mèo bắt ->
Mèo bắt chuột.
Câu cảm
thán
Là câu có những từ ngữ cảm thán dùng để bộc lộ
trực tiếp cảm xúc của ngời nói (ngời viết): xuất hiện
trong ngôn ngữ giao tiếp và ngôn ngữ văn chơng.
VD1: Nghĩ lạ đến giờ
sống mũi vẫn còn cay
(Bằng Việt).
VD2: Than ôi! Thời oanh
liệt nay còn đâu!
Câu nghi
Là câu có những từ nghi vấn, những từ nối các vế có
Sớm mai này bà nhóm
3
vấn
quan hệ lựa chọn. Chức năng chính là để hỏi, ngoài
ra còn dùng để khẳng định, bác bỏ, đe doạ
bếp lên cha? (Bằng
Việt)
Câu cầu
khiến
Là câu có những từ cầu khiến hay ngữ điệu cầu
khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên
bảo

Xin đừng hút thuốc!
Câu phủ
định
Là câu có những từ phủ định dùng để thông báo,
phản bác
- Con không về phép đợc
mẹ à!
Liên kết
câu và
đoạn văn
- Các câu (đoạn văn) trong một văn bản phải liên kết
chặt chẽ với nhau về nội dung: Tập trung làm rõ chủ
đề, sắp xếp theo trình tự hợp lý.
- Sử dụng các phơng tiện liên kết (từ ngữ, câu) khi
chuyển từ câu này (đoạn văn này) sang câu khác
(đoạn văn khác) để nội dung, ý nghĩa của chúng liên
kết chặt chẽ.
- Kế đó, Mặt khác,
Ngoài ra , ngợc lại
Nghĩa tờng
minh và
hàm ý
- Nghĩa tờng minh là phần thông báo đợc diễn đạt
trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không diễn đạt trực
tiếp bằng từ ngữ trong câu nhng có thể xảy ra ở
những từ ngữ ấy.
Trời ơi! Chỉ còn có năm
phút.
Cách dẫn

trực tiếp
Là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một
ngời hoặc nhân vật, có điều chỉnh hợp lý.
Mơ ớc cả đời của Bác là
cho nhân dân no ấm, đ-
ợc học hành
Hành
động nói
Là hành động đợc thực hiện bằng lời nói nhằm mục
đích nhất định (hỏi, trình bày, điều khiển, báo tin, bộc
lộ cảm xúc )
3. Phơng pháp viết đoạn văn:
A. Lý thuyết: Phơng pháp viết đoạn văn.
1. Khái niệm về đoạn văn: Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản.
2. Đặc điểm cơ bản của đoạn văn:
- Đoạn văn bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng.
- Đoạn văn thờng biểu đạt một ý tơng đối hoàn chỉnh, do nhiều câu tạo thành.
- Đoạn văn thờng có ý chủ đề và câu chủ đề:
+ Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ đợc dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ đợc lặp lại nhiều
lần (thờng là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tợng đợc biểu đạt.
+ Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thờng đủ hai thành phần
chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.
- Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn bằng
các phép diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng-phân-hợp
4
3. Các phơng pháp trình bày đoạn văn: (Hớng dẫn một số phơng pháp cơ bản thờng sử
dụng).
a) Đoạn văn quy nạp:
Công thức: c1 + c2 + c3 + + cn = C (chủ đề)
Trong đó: c1: mở đoạn hoặc mang tính giới thiệu, không chứa ý chủ đề.

c2, c3, cn: triển khai nội dung.
C (câu cuối đoạn): khái quát nội dung chủ đề.
b) Đoạn văn diễn dịch:
Công thức: C = c1 + c2 + c3 + + cn
Trong đó: C (câu mở đoạn): nêu ý chủ đề.
c1, c2, c3, , cn: triển khai ý chủ đề.
c) Đoạn văn tổng-phân-hợp:
Công thức: C = c1 + c2 + c3 + + cn = C
Trong đó: C (câu mở đầu đoạn): nêu ý chủ đề.
c1, c2, c3, , cn: triển khai ý chủ đề.
C: câu kết đoạn chứa ý chủ đề và cảm xúc, nhận xét của ngời viết.
B. Mô hình khái quát:
Nội dung ôn tập văn học trung đại
TT Tên
đoạn
trích
Tên tác
giả
Nội dung chủ yếu Nghệ thuật chủ yếu
1 Chuyện
ngời con
gái Nam
Xơng
Nguyễn
Dữ
(TK16)
- Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn
truyền thống của ngời phụ nữ
VN.
- Niềm cảm thơng số phận bi kịch

của họ dới chế độ phong kiến.
- Truyện truyền kỳ viết bằng
chữ Hán.
- Kết hợp những yếu tố hiện
thực và yếu tố kì ảo, hoang
đờng với cách kể chuyện,
xây dựng nhân vật rất thành
5
C (chủ đề)
C (chủ đề)
c1 c2 c3 cn
Đoạn diễn dịch
Đoạn quy nạp
Đoạn T-P-H
công.
2 Chuyện
cũ trong
phủ chúa
Trịnh
Phạm
Đình Hổ
(TK18)
Đời sống xa hoa vô độ của bọn
vua chúa, quan lại phong kiến
thời vua Lê, chúa Trịnh suy tàn.
Tuỳ bút chữ Hán, ghi chép
theo cảm hứng sự việc, câu
chuyện con ngời đơng thời
một cách cụ thể, chân thực,
sinh động.

3 Hồi thứ
14 của
Hoàng
Lê nhất
thống chí
Ngô Gia
Văn
Phái,
Ngô Thì
Nhậm,
Ngô Thì
Chí,
Ngô Thì
Du
(TK 18)
- Hình ảnh anh hùng dân tộc
Quang Trung Nguyễn Huệ với
chiến công thần tốc vĩ đại đại phá
quân Thanh mùa xuân 1789.
- Sự thảm bại của quân tớng Tôn
Sĩ Nghị và số phận bi đát của vua
tôi Lê Chiêu Thống phản nớc hại
dân.
- Tiểu thuyết lịch sử chơng
hồi viết bằng chữ Hán.
- Cách kể chuyện nhanh gọn,
chọn lọc sự việc, khắc hoạ
nhân vật chủ yếu qua hành
động và lời nói.
4 Truyện

Kiều
Nguyễn
Du (TK
18-19)
Cuộc đời và tính cách Nguyễn
Du, vai trò và vị trí của ông trong
lịch sử văn học Việt Nam.
- Giới thiệu tác giả, tác
phẩm. Truyện thơ Nôm, lục
bát.
- Tóm tắt nội dung cốt
truyện, sơ lợc giá trị nội
dung và nghệ thuật (SGK).
a Chị em
Thuý
Kiều
Nguyễn
Du (TK
18-19)
Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của chị
em Thuý Kiều. Vẻ đẹp toàn bích
của những thiếu nữ phong kiến.
Qua đó dự cảm về kiếp ngời tài
hoa bạc mệnh.
- Thể hiện cảm hứng nhân văn
của Nguyễn Du.
Nghệ thuật ớc lệ cổ điển lấy
thiên nhiên làm chuẩn mực
để tả vẻ đẹp con ngời. Khắc
hoạ rõ nét chân dung chị em

Thuý Kiều.
b Cảnh
ngày
xuân
Nguyễn
Du (TK
18-19)
Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa
xuân tơi đẹp, trong sáng.
Tả cảnh thiên nhiên bằng
những từ ngữ, hình ảnh giàu
chất tạo hình.
c Kiều ở
lầu Ngng
Bích
Nguyễn
Du (TK
18-19)
Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm
lòng thuỷ chung, hiếu thảo rất
đáng thơng, đáng trân trọng của
Thuý Kiều.
- Miêu tả nội tâm nhân vật
thành công nhất.
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình
tuyệt bút.
d Mã Giám
Sinh mua
Kiều
Nguyễn

Du
(TK
18-19)
- Bóc trần bản chất con buôn xấu
xa, đê tiện của Mã Giám Sinh.
- Hoàn cảnh đáng thơng của Thúy
Kiều trong cơn gia biến.
- Tố cáo xã hội phong kiến, chà
đạp lên sắc tài, nhân phẩm của
Nghệ thuật kể chuyện kết
hợp với miêu tả ngoại hình,
cử chỉ và ngôn ngữ đối thoại
để khắc hoạ tính cách nhân
vật (Mã Giám Sinh).
6
ngời phụ nữ.
5 Lục Vân
Tiên cứu
Kiều
Nguyệt
Nga
Nguyễn
Đình
Chiểu
(TK 19)
- Vài nét về cuộc đời, sự nghiệp,
vai trò của Nguyễn Đình Chiểu
trong lịch sử văn học VN.
- Tóm tắt cốt truyện LVT.
- Khát vọng hành đạo giúp đời

của tác giả, khắc hoạ những phẩm
chất đẹp đẽ của hai nhân vật:
LVT tài ba, dũng cảm, trọng
nghĩa, khinh tài; KNN hiền hậu,
nết na, ân tình.
- Là truyện thơ Nôm, một
trong những tác phẩm xuất
sắc của NĐC đợc lu truyền
rộng rãi trong nhân dân.
- Nghệ thuật kể chuyện,
miêu tả rất giản dị, mộc mạc,
giàu màu sắc Nam Bộ.
b Lục Vân
Tiên gặp
nạn
Nguyễn
Đình
Chiểu
(TK19)
- Sự đối lập giữa thiện và ác, giữa
nhân cách cao cả và những toan
tính thấp hèn.
- Thái độ, tình cảm và lòng tin
của tác giả đối với nhân dân lao
động.
- Nghệ thuật kể chuyện kết
hợp với tả nhân vật qua hành
động, ngôn ngữ, lời thơ giàu
cảm xúc, bình dị, dân dã,
giàu màu sắc Nam Bộ.


Chuyện ngời con gái Nam Xơng
(Trích Truyền kì mạn lục Nguyễn Dữ)
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả:
- Nguyễn Dữ (cha rõ năm sinh, năm mất), quê ở Hải Dơng.
- Nguyễn Dữ sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là thời kì Triều đình nhà Lê đã bắt đầu
khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những
cuộc nội chiến kéo dài.
- Ông học rộng, tài cao nhng chỉ làm quan một năm rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng
núi Thanh Hoá. Đó là cách phản kháng của nhiều tri thức tâm huyết đơng thời.
2. Tác phẩm:
a) Xuất xứ: Chuyện ngời con gái Nam Xơng là một trong 20 truyện nằm trong tác
phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ Truyền kì mạn lục.
b) Thể loại: Truyện truyền kì (những truyện kì lạ đợc lu truyền). Viết bằng chữ Hán.
c) Chủ đề: Chuyện ngời con gái Nam Xơng thể hiện niềm thơng cảm đối với số
phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những phụ nữ Việt Nam dới chế
độ phong kiến.
d) Tóm tắt Bố cục: SGK
II. Giá trị của tác phẩm:
1. Giá trị nội dung:
a) Giá trị hiện thực
7
- Chuyện phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công với chế độ nam quyền, chà
đạp lên số phận ngời phụ nữ (Đại diện là nhân vật Trơng Sinh).
- Phản ánh số phận con ngời chủ yếu qua số phận ngời phụ nữ: chịu nhiều oan khuất và bế
tác.
- Phản ánh xã hội phong kiến với những cuộc chiến tranh phi nghĩa liên miên, làm
cho cuộc sống của ngời dân càng rơi vào bế tắc.
b) Giá trị nhân đạo:

* Ca ngợi vẻ đẹp của ng ời phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ N ơng.
- Vũ Nơng là ngời con gái thuỳ mị, nết na, t dung tốt đẹp.
- Vẻ đẹp đức hạnh:
Vũ Nơng là một ngời vợ thuỷ chung:
- Mới về nhà chồng, hiểu Trơng Sinh có tính đa nghi, nàng luôn giữ gìn khuôn phép
- Khi tiễn chồng đi lính nàng chỉ thiết tha: ngày về mang theo đợc hai chữ bình yên.
- Khi chồng đi lính, nàng da diết nhớ chồng, luôn thấy hình bóng chồng bên mình nh
hình với bóng.
- Khi bị nghi oan, nàng nhẫn nhục, cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng.
- Sống ở thuỷ cung nàng vẫn nặng tình với quê hơng, với chồng con
Vũ Nơng là một ngời con dâu hiếu thảo:
- Thay chồng chăm sóc mẹ.
- Mẹ chồng ốm, nàng thuốc thang, lễ bái, nói lời ngọt ngào khuyên lơn.
- Mẹ chồng mất: nàng hết lòng thơng xót, lo việc ma chay nh với cha mẹ đẻ.
(Lời ngời mẹ chồng trớc lúc mất đã khẳng định tấm lòng hiếu thảo hết mức của Vũ Nơng)
Vũ Nơng là một ngời mẹ yêu thơng con:
- Yêu thơng, chăm sóc con.
- Chỉ cái bóng mình trên tờng để dỗ dành con,
Vũ Nơng là ngời phụ nữ trọng nhân phẩm và tình nghĩa:
- Vũ Nơng đã chọn cái chết để tự minh oan cho mình, để bảo vệ nhân phẩm của ngời
phụ nữ (khác với nhân vật Vũ Nơng trong truyện cổ tích).
- Dù nhớ thơng về quê hơng nàng vẫn quyết giữ lời hứa với Linh Phi coi trọng tình
nghĩa.
*Thể hiện niềm th ơng cảm đối với số phận oan nghiệt của ng ời phụ nữ và ớc mơ, khát
vọng về một cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho họ.
(Đoạn truyện dới thuỷ cung sáng tạo của Nguyến Dữ)
* Gián tiếp lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công.
- Xã hội phong kiến với chế độ nam quyền đã dung túng, bênh vực những suy nghĩ,
hành động của Trơng Sinh, đẩy Vũ Nơng đến cái chết bi thảm.
- Xã hội phong kiến với những cuộc chiến tranh phi nghĩa chia cách tình cảm vợ

chồng, cha con gây ra bị kịch của Vũ Nơng.
8
- Xã hội phong kiến không có chỗ cho những con ngời tốt đẹp nh Vũ Nơng đợc sống
Vũ Nơng không thể trở về.
2. Giá trị nghệ thuật:
* Nghệ thuật dựng truyện: Trên cơ sở có sẵn, tác giả đã sáng tạo thêm và sắp xếp các
tình tiết làm cho diễn biến của truyện hợp lí, tự nhiên, tăng kịch tính, hấp dẫn và sinh động.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật đợc khắc hoạ tâm lí và tính cách thông
qua lời nói (đối thoại) và lời từ bạch (độc thoại). (Khác với nhân vật trong truyện cổ tích)
* Sử dụng yếu tố truyền kì (kì ảo) làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm.
* Kết hợp các phơng thức biểu đạt: Tự sự + Biểu cảm (trữ tình) làm nên một áng văn
xuôi tự sự còn sống mãi với thời gian.
phần bài tập
Bi tp 1: Trong chuyn Ngi con gỏi Nam Xng, chi tit cỏi búng cú ý ngha
gỡ trong cỏch k chuyn?
Gi ý:
bi yờu cu ngi vit lm rừ giỏ tr 1 chi tit ngh thut trong cõu chuyn.
Cỏi búng trong cõu chuyn cú ý ngha c bit vỡ õy l chi tit to nờn cỏch tht, m
nỳt ht sc bt ng.
- Cỏi búng cú ý ngha tht nỳt cõu chuyn vỡ:
+ i vi V Nng: Trong nhng ngy chng i xa, vỡ thng nh chng, vỡ
khụng mun con nh thiu vng búng ngi cha nờn hng ờm, V Nng ó ch búng trờn
tng, núi di con nh ú l cha nú. Li núi di ca V Nng vi mc ớch hon ton tt
p.
+ i vi bộ n: Mi 3 tui, cũn th ngõy, cha hiu bit nhng iu phc tp
nờn ó tin l cú mt ngi cha ờm no cng n, m i cng i, m ngi cng ngi, nhng
nớn thin thớt v khụng bao gi b nú.
+ i vi Trng Sinh, li núi ca bộ n v ngi cha khỏc (chớnh l cỏi búng)
ó lm ny sinh s nghi ng v khụng chung thu, ny sinh thỏi ghen tuụng v ly ú
lm bng chng v nh mng nhic, ỏnh ui V Nng i V Nng phi tỡm n

cỏi cht y oan c.
- Cỏi búng cng l chi tit m nỳt cõu chuyn:
+ Chng Trng sau ny hiu ra ni oan ca v cng chớnh l nh cỏi búng ca chng
trờn tng c bộ n gi l cha.
+ Bao nhiờu nghi ng, oan c ca Trng Sinh v V Nng u c hoỏ gii nh
cỏi búng.
- Chớnh cỏch tht, m nỳt cõu chuyn bng chi tit cỏi búng ó lm cho cỏi cht ca
V Nng thờm oan c, giỏ tr t cỏo i vi xó hi phong kin nam quyn y bt cụng
vi ngi ph n cng thờm sõu sc.
9
- Tính tình thuỳ mị nết na lại có tư dung tốt đẹp (được giới thiệu ngay từ đầu) trong
cuộc sống gia đình luôn giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất
hoà.
- Khi tiễn chồng đi lính, biết cảm thông trước nỗi vất vả gian lao mà chồng sẽ phải
chịu đựng, tiễn đưa đằm thắm thiết tha.
- Khi xa chồng, thuỷ chung 1 mình nuôi con chăm sóc, lo tang ma chu đáo khi mẹ
chồng qua đời.
- Ngay khi bị chồng nghi oan cũng chỉ biết phân trần để hiểu rõ tấm lòng mình, hết
lòng tìm cách hàn gắn cái hpgđ đang có nguy cơ tan vỡ, khi bị dồn đẩy đến đường cùng
nàng trẫm mình để bảo toàn danh dự.
- Tóm lại, Vũ Nương là người phụ nữ xinh đẹp nết na, hiền thục lại đảm đang, tháo vát.
• Nghệ thuật:
- Truyện thể hiện tài dẫn dắt tình tiết câu chuyện của tác giả. Trên cơ sở cốt truyện có
sẵn, tác giả đã sắp xếp lại 1 số tình tiết, thêm bớt hoặc tô đậm những tính chất quyết định
đến quá trình diễn biến của truyện cho hợp lý, tăng cường tính bi kịch và cũng làm cho
truyện trở nên hấp dẫn, sinh động hơn. Chẳng hạn, thêm chi tiết Trương Sinh đem trăm
lạng vàng đến cưới Vũ Nương, khiến cho cuộc hôn nhân trở nên có tính chất mua bán thêm
lời trăng trối của người mẹ chồng, khẳng định 1 cách khách quan nhân cách và công lao
của Vũ Nương đối với gia đình nhà chồng, thêm những lời phân trần, giãi bày của Vũ
Nương khi bị nghi oan và hành động bình tĩnh, quyết liệt của nàng – tìm đến cái chết. Thêm

lời nói của đứa trẻ, cái cớ để Trương Sinh nổi máu ghen… Tất cả đã làm cho chuyện trở
nên có tính kịch hơn và gợi cảm. Trong truyện có nhiều lời thoại và lời tự bạch của nhân
vật chúng được sắp xếp rất đúng chỗ làm cho câu chuyện trở nên sinh động, góp phần
không nhỏ vào việc khắc họa tâm lý và tính cách nhân vật.
- Cách thức đưa những yếu tố kỳ ảo vào chuyện là đưa xen kẽ với những yếu tố thực
như địa danh, thời điểm lịch sử, sự kiện lịch sử, trang phục của các mỹ nhân, tình cảm nhà
Vũ Nương khi nàng mất… Cách thức này làm cho thế giới kỳ ảo, lung linh mơ hồ trở nên
gần gũi với cuộc đời thực. Làm tăng độ tin cậy khiến người đọc không cảm thấy ngỡ
ngàng.
Bài tập 2: Chi tiết cuối cùng kết thúc “Chuyện người con gái Nam Xương” của
Nguyễn Dữ là 1 chi tiết kỳ ảo.
a. Hãy kể lại ngắn gọn chi tiết ấy bằng 1 đoạn văn từ 3-5 câu văn.
b. Nhận xét về chi tiết cuối cùng này, có ý kiến cho rằng: Tính bi kịch của truyện
vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái lung linh kỳ ảo.
Nhận xét có đúng không? Vì sao?
Gợi ý:
a. Phải kể lại được chi tiết kỳ ảo kết thúc câu chuyện.
10
- Khi Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang ba ngày, ba đêm, Vũ Nương
đã hiện về trên một chiếc kiệu hoa, theo sau là 50 chiếc thuyền, cờ hoa rợp 1 khúc sông đưa
nàng trở về.
- Vũ Nương đứng giữa dòng sông, nói lời từ tạ với Trương Sinh, rồi bóng nàng loang
loáng, mờ nhạt dần rồi biến đi mất.
b. Phải bày tỏ được thái độ đánh giá của mình với ý kiến cho rằng: tính bi kịch của cuộc
đời, số phận người phụ nữ (nàng Vũ Nương) vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái lung linh kỳ ảo.
Hay hiểu cụ thể hơn là: Dù cho câu chuyện có cách kết thúc phần nào có hậu, Vũ
Nương đã được sống một cuộc sống khác, ở một thế giới khác, giàu sang, được tôn trọng,
yêu thương nhưng tất cả chỉ là ảo ảnh. Dù cho Vũ Nương có trở về trong rực rỡ, uy nghi
nhưng cũng chỉ thấp thoáng, ẩn hiện và ngậm ngùi từ tạ: “Thiếp đa tạ tình chàng, thiếp
chẳng thể trở về nhân gian được nữa”. Người đã chết không thể sống lại, hạnh phúc thực sự

đâu có thể làm lại được nữa. Đó chính là bi kịch.
Điều đó một lần nữa khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi thảm
của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Bài tập 3: Với câu chốt sau đây hãy triển khai thành một đoạn văn diễn dịch hoặc
quy nạp Thái độ tàn tệ, rẻ rúng, phũ phàng của Trương Sinh với Vũ Nương còn biểu
hiện quyền lực của kẻ phú hào với người tay trắng, vào cái thời mà sự sùng bái tiền của
đã bắt đầu làm đen bạc thói đời.
Trong đoạn văn em có sử dụng câu ghép, lời dẫn trực tiếp.
Gợi ý:
• Câu mở đoạn: Chép lại nguyên văn câu chủ đề.
• Phần thân đoạn: Cần có những ý sau.
- Đem so Chuyện người con gái Nam Xương trong truyền kỳ mạn lục với nhiều bản kể
dân gian, ta có thể nhận ra điểm khác biệt này: Trong tác phẩm của Nguyễn Dữ, quan hệ
giữa chàng Trương và nàng Vũ Nương không chỉ là quan hệ chồng – vợ, nam – nữ, mà còn
là quan hệ giàu – nghèo, kẻ sang – người khó.
- Trương Sinh là “con nhà hào phú”, có khả năng một lúc xin mẹ trăm lạng vàng cưới
vợ. Còn Vũ Nương, như nàng tự bộc bạch, sinh ra trong cảnh nghèo hèn.
- Những chi tiết như thế được ghi rành rành trong truyện không lẽ lại không mang ý
nghĩa gì. Và ý nghĩa ấy phải chăng là: Thái độ tàn tệ rẻ rúng, phũ phàng của Trương Sinh
còn biểu hiện quyền thế của kẻ phú hào với người tay trắng, vào cái thời mà sự bái tiền của
đã bắt đầu làm đen bạc thói đời.
Bài tập 4: Nhưng cầu đầu tiên của một đoạn văn nghị luận được viết như sau:
Nhưng Vũ Nương không chỉ là một con người đẹp đẽ cả về dung nhan và tính hạnh
như ta đã phân tích ở bên trên. Qua ngòi bút của Nguyễn Dữ còn cho ta thấy Vũ Nương
đã phải chịu nỗi oan khổ vô bờ vì chồng nàng đa nghi, thô bạo.
1. Chép lại những câu trên sau khi đã sửa lỗi về đặt câu và thay từ Vũ Nương thứ
hai bằng một hay vài từ thích hợp cho lời văn được hay hơn.
11
2. Hãy coi những câu em vừa sửa là câu chốt của đoạn văn. Viết tiếp khoảng năm
câu nữa để toàn bộ đoạn văn đó được hoàn thành.

Gợi ý:
• HS đọc kỹ câu in nghiêng và tìm lỗi sai để sửa.
• Khi viết đoạn văn cần lưu ý:
- Chép lại câu đã sửa làm câu mở đoạn. Viết khoảng 5 câu nữa phân tích nội dung của
câu chốt: Nói về nỗi oan khổ của Vũ Nương (HS có thể dựa vào các bài tập trên để tìm ý trả
lời).
Bài tập 5: Có người nói rằng: “Chuyện người con gái Nam Xương” có đến 2 chủ
đề. Một là ca ngợi phẩm chất tốt đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam và hai
là số phận đau thương của họ. Ý của em thế nào? Đồng ý hay bác bỏ? Vì sao?
Gợi ý:
Một tác phẩm không nhất thiết bao giờ cũng chỉ có một chủ đề. Vậy ý nghĩa Chuyện
người con gái Nam Xương có đến hai chủ đề là không có gì lạ. Chỉ có điều, nhận xét ở đây
là không hợp lý vì những lẽ sau:
- Những đức tính tốt đẹp của nhân vật Vũ Thị Thiết trong truyện như chung thủy với
chồng, hiếu thuận với mẹ chồng, nuôi dạy con thơ trong hoàn cảnh xa chồng của người đàn
đơn chiếc, lẻ loi, xét về mặt dụng ý nghệ thuật chỉ là một chiếc đòn bẩy làm hậu thuẫn cho
những oan ức mà nàng phải gánh chịu.
- Do vậy những đức tính tốt đẹp ấy hoàn toàn không thể - về vị trí – ngang bằng với số
phận oan trái của nàng.
- Về kết cấu của tác phẩm, ở phần cuối truyện, nàng được minh oan. Như thế là người
đàn bà chung thủy lại trở về nguyên vẹn với tiết sạch giá trong theo nguyên tắc đầu cuối
tương ứng.
- Cả hai mấu của chiếc đòn gánh trên đôi vai số phận này chỉ với một dụng ý làm tăng
thêm trọng tải của bao nhiêu oan trái bất công đè lên cuộc đời người phụ nữ ngày xưa trong
khuôn viên của một gia đình nặng đầu óc gia trưởng.
Vậy chủ đề của truyện chỉ duy nhất có một là số phận oan trái của người phụ nữ trong
quan hệ gia đình (quan hệ vợ - chồng dưới chế độ phong kiến) mà thôi.
Bài tập 6: Toàn bộ câu chuyện bắt đầu từ một chi tiết tạo sự hàm oan, đó là chiếc
bóng của người đàn ông trên vách. Hãy chỉ ra hai cách hiểu trái ngược giữa Trương
Sinh và Vũ Thị Thiết về chi tiết đó, để từ đó làm rõ những gì âm ỷ, nung nấu khiến

thói ghen tuông bùng nổ và cơn bão ập đến bất ngờ?
Gợi ý:
- Với Vũ Thị Thiết, việc chỉ vào bóng mình mà nói với con đó là cha Đản trước hết là
một sự vô tình, sau đó là một ý nghĩa ngây thơ. Nó vô tình vì đó là cách nói không chủ ý.
Còn ngây thơ ở chỗ: nàng gửi vào cái bóng vô tư một nỗi nhớ thương, một tình cảm thủy
chung thầm kín. Nàng và cha Đản như bóng với hình.
12
- Tuy chàng đi đánh dẹp nơi xa, nhưng trong lòng người vợ thủy chung, chàng lúc nào
cũng ra vào quấn quýt. Cách nói tưởng tượng đó như một sự giãi bày và sẻ chia, có thể làm
cho bao chồng chất trong lòng vợi bớt.
- Nhưng đối với Trương Sinh thì chi tiết đó làm cho cơn giận bùng lên không gì dập
tắt được nữa.
Nếu tưởng tượng của Vũ Thị Thiết có cơ sở, có quy luật của lòng tràn ngập yêu thương
thì ở chồng nàng lại bắt nguồn từ sự ghen tuông, nghi ngờ, thô bạo.
- Thật ra ngay từ khi cưới vợ về, Trương Sinh vốn đa nghi nên lúc nào cũng có ý nghĩ
phòng ngừa, nên biết thế, người vợ đã ý tứ giữ gìn khuôn phép.
- Thói đa nghi nhiễm vào màu sắc gia trưởng cộng với sự thiếu hiểu biết (tuy con nhà
hào phú nhưng không có học) chính là những nguy cơ tiềm ẩn để sóng gió bất cứ lúc nào
cũng có thể nổi lên.
Bởi thế, sau khi giặc tan trở về, thói đa nghi cộng với thời gian người chồng vắng mặt
làm cho Trương Sinh không còn tỉnh táo nữa.
Thấy đứa con nói thế, ý nghĩ ghen tuông ở người chồng độc đoán như lửa đổ thêm dầu,
giận cá chém thớt, chàng đổ hết lên đầu người vợ tiết hạnh thủy chung.
Nghi ngờ của Trương Sinh đến lúc này đã trở nên định kiến. Mà định kiến thì không dễ
đổi thay: vợ khóc lóc trần tình, Trương Sinh bỏ ngoài tai đã đành, họ hàng làng xóm bênh
vực cho nàng “cũng chẳng ăn thua gì cả”.
Bài tập 7: Nói về những người phụ nữ đức hạnh mà chịu hàm oan, có người từ câu
chuyện của Vũ Nương mà nghĩ đến tích chèo “Quan âm Thị Kính”, mặc dù hai tác
phẩm đó xa nhau về thể loại. Em nghĩ gì về mốc liên tưởng ấy?
Gợi ý:

Chuyện người con gái Nam Xương và tích chèo Quan âm Thị Kính là hai tác phẩm
không cùng thể loại. Nếu tác phẩm thứ nhất được viết bằng thể văn tự sự thì tác phẩm thứ
hai được sáng tác theo loại hình kịch (cụ thể là chèo, một thể loại kịch hát dân gian). Tuy
vậy, cả hai hình tượng trong tác phẩm có nhiều nét tương đồng: cả hai người phụ nữ đức
hạnh chịu hàm oan, và cả hai chi tiết tình huống gây ra ngộ nhận cho chồng đều là những
chi tiết hiểu lầm đáng tiếc.
- Nếu ở vở chèo, nhân người chồng đang lúc ngủ say, Thị Kính cầm dao cắt chiếc râu
mọc ngược của chàng (Thiện sĩ), thì ở câu chuyện đau lòng này, Vũ Nương chỉ vào cái
bóng trên vách của mình và nói với con đó là cha Đản.
- Hậu quả xảy ra sau đó là hạnh phúc tình yêu, hạnh phúc gia đình tan vỡ.
- Bi kịch ở cả hai đều xảy ra trong hoàn cảnh gia đình hai đôi vợ chồng đều không
phải “môn đăng hộ đối” (cả hai người phụ nữ đều thuộc tầng lớp nghèo hèn).
- Từ đó, có thể thấy được sự phong phú, đa dạng của văn chương: có khi cùng một ý
tưởng sáng tạo nhưng cách viết rất khác nhau.
Bài tập 8: Nói đến sáng tác văn chương là phải nói đến sáng tạo và tưởng tượng.
Vậy yếu tố sáng tạo và tưởng tượng ấy trong “Chuyện người con gái Nam Xương”
biểu hiện ở những điểm nào? Có thể xếp những sáng tạo và tưởng tượng ấy ở đây theo
13
mụ thc truyn c dõn gian c khụng? Ti sao? Hóy phỏt biu ý kin ca mỡnh
trong khuụn kh mt on vn hon chnh.
Gi ý:
- Núi n sỏng tỏc vn chng l phi núi n sỏng to v tng tng:
- Vỡ tỏc l lm ra, cũn sỏng l to ra cỏi mi, cỏi cũn cha cú trong vn chng trc
ú. Ngay c trong trng hp nhõn vt vn l mt nguyờn mu cú tht 100% thỡ tỏc phm
cng khụng phi l s sao chộp t nhiờn mỏy múc.
o Bi nu th thỡ õu cn n ngh thut, n vn chng? Ti nng ca nh vn,
chớnh vỡ vy, cn c o bng kh nng sỏng to y.
- Chuyn ngi con gỏi Nam Xng c vit ra bng sỏng to v tng tng.
- Biu hin sỏng to ca nú trờn nhiu mt: vớ d sỏng to tỡnh hung Trng Sinh
hiu lm, vớ d nh khi c mch ngm ca 1 tớnh cỏch (thúi nghi k, ghen tuụng).

- Cú nhng chi tit va lm cho mõu thun bựng lờn ri chớnh nú li lm cho k a
nghi tnh ng (cỏi búng ca ngi trờn vỏch)
- Tt c c sp xp theo mt trỡnh t hp lý, mt quy lut bờn trong ca s phự hp
vi vic phn ỏnh i sng cú thc ca xó hi bờn ngoi. Nhng biu hin ca s sỏng to
y lm cho cõu chuyn va ging nh i sng va ging hn i thng (tht hn s
tht). Chớnh vỡ th, nú mi to nờn sc ỏm nh i vi ngi c, ngi nghe.
- Tng tng trong vn chng vn l cỏch ngi ngh s to ra nhng v p
nm ngoi nhng gỡ m cuc sng vn cú, nhm to c s bay bng cho vn v cho tõm
hn ngi thng thc.
- Trong cỏc tỏc phm t s ca dõn gian, nú cũn cú 1 chc nng th 2 y l giỳp gii
quyt nhng xung t, nhng mõu thun vn khụng cú kh nng gii quyt trong thc t,
theo c vng ca nhõn dõn.
- Vớ d hin gp lnh, chu oan khut phi c minh oan. Vic V Nng tỏi sinh
di mt hỡnh thc khỏc trong truyn chớnh l c to ra bng trớ tng tng y mt trớ
tng tng cú yu t k o m ta vn thy trong nhng cõu chuyn dõn gian.
- Li kt thỳc cú hu ny s dn mt i khi th gii quan ca con ngi thay i. Tuy
nhiờn 1 phng din no y, nú vn l gic m ca con ngi hng ti cỏi p: cỏi p
ca cuc i, ca li i nhõn x th rt truyn thng ca dõn tc Vit Nam.
Bài tập 9: Chuyện ng ời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ xuất hiện nhiều yếu tố kì
ảo. Hãy chỉ ra các yếu tố kỳ ảo ấy và cho biết tác giả muốn thể hiện điều gì khi đa ra những
yếu tố kỳ ảo vào một câu chuyện quen thuộc.

Định hớng trả lời:
Đề bài yêu cầu phân tích một nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện nhằm mục đích làm
rõ ý nghĩa của chi tiết đó trong việc thể hiện nội dung tác phẩm và t tởng của ngời viết.
* Các chi tiết kì ảo trong câu chuyện:
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, đợc cứu giúp; gặp lại Vũ Nơng,
đợc sứ giả của Linh Phi rẽ đờng nớc đa về dơng thế.
14

- Vũ Nơng hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo
rồi lại biến đi mất.
* ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo:
- Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của Vũ Nơng: nặng tình, nặng nghĩa, quan
tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát đợc phục hồi danh dự.
- Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện.
- Thể hiện về ớc mơ, về lẽ công bằng ở đời của nhân dân ta.
Yêu cầu trả lời ngắn gọn, giải thích rõ yêu cầu của đề bài; các ý có sự liên kết chặt chẽ;
trình bày rõ ràng, mạch lạc.

Chuyện cũ trong phủ chúa trịnh
(Trích Vũ Trung tuỳ bút) Phạm Đình Hổ
A. Kiến thức cơ bản:
I. Tác giả:
- Tác giả Phạm Đình Hổ (1768 - 1839) tên chữ là tùng Niên hoặc Bỉnh Trực, hiệu
Đông Dã Tiều, tục gọi là Chiêu Hổ, ngời làng Đan Loan, huyện Đờng An, tỉnh Hải Dơng
(nay là xã Nhân Quyền, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dơng).
- Ông Sống vào thời buổi đất nớc loạn lạc nên muốn ẩn c. Đến thời Minh mạng nhà
Nguyễn, vua vời ông ra làm quan, ông đã mấy lần từ chối, rồi lại bị triệu ra.
- Phạm Đình Hổ để lại nhiều công trình biên soạn khảo cứu có giá trị thuộc đủ các
lĩnh vực: văn học, triết học, lịch sử, địa lí tất cả đều bằng chữ Hán.
II. Tác phẩm:
1. ý nghĩa nhan đề: Vũ trung tuỳ bút (tuỳ bút viết trong những ngày ma)
2. Thể loại: Tác phẩm gồm 88 mẩu chuyện nhỏ, viết theo thể tuỳ bút, hiểu theo nghĩa là
ghi chép tuỳ hứng, tản mạn, không cần hệ thống, kết cấu gì. Ông bàn về các thứ lễ nghi,
phong tục, tập quán ghi chép những việc xảy ra trong xã hội lúc đó, viết về một số nhân
vật, di tích lịch sử, khảo cứu về địa d, chủ yếu là vùng Hải Dơng quê ông. Tất cả những nội
dung ấy đều đợc trình bày giản dị, sinh động và rất hấp dẫn. Tác phẩm chẳng những có giá
trị văn chơng đặc sắc mà còn cung cấp những tài liệu quý về sử học, địa lý, xã hội học.
3. Hoàn cảnh: Tác phẩm đợc viết đầu đời Nguyễn (đầu thế kỉ XIX).

4. Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích:
* Giá trị nội dung: "Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh" phản ánh đời sống xa hoa của vua
chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê - Trịnh.
* Giá trị nghệ thuật: Phạm Đình Hổ thành công ở thể loại tuỳ bút, sự ghi chép chân thực,
sinh động, giàu chất chữ tình. Các chi tiết miêu tả chọn lọc, đắt giá, giàu sức thuyết phục, tả
cảnh đẹp tỉ mỉ nhng lại nhuốm màu sắc u ám, mang tính dự báo. Giọng điệu tác giả gần nh
khách quan nhng cũng đã khéo léo thể hiện thái độ lên án bọn vua quan qua thủ pháp liệt
kê.
B. Phân tích văn bản:
15
1. Thói ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh và các quan lại hầu cận đợc miêu tả nh thế nào?
Bọn chúng đã nhũng nhiễu dân bằng những thủ đoạn nào?
a) Thói ăn chơi xa xỉ, xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại
thời Lê - Trịnh đợc Phạm Đình Hổ miêu tả rất cụ thể, sinh động. Cuộc sống của chúa là
cuộc sống giàu sang đến tột đỉnh.
- Chúa cho x õ y nhiều cung điện, đền đài ở khắp mọi nơi , để thoả ý thích chơi đèn
đuốc, ngắm cảnh đẹp, ý thích đó không biết bao nhiêu cho vừa, vì vậy "việc xây dựng đình
đài cứ liên miên", hao tiền, tốn của.
- Chúa bày ra nhiều cuộc dạo chơi tốn kém ở các li cung (cung điện lâu đài xa kinh
thành). Những cuộc dạo chơi của chúa ở Tây Hồ đ ợc miêu tả tỉ mỉ : Diễn ra thờng xuyên
"tháng ba bốn lần", huy động rất nhiều ngời hầu hạ "binh lính dàn hầu bốn mặt hồ" - mà
Hồ Tây thì rất rộng. Không chỉ là dạo chơi đơn thuần, mà còn là nghi lễ tiếp đón tng bừng,
độc đáo, những trò chơi lố lăng (tổ chức hội chợ, cho quan nội thần cải trang thành đàn bà
bày bán hàng), chùa Trấn Quốc, nơi linh thiêng của Phật giáo cũng trở thành nơi hoà nhạc
của bọn nhạc công cung đình.
- Dùng quyền lực để tìm và c ớp lấy các của quý trong thiên hạ nh trân cầm dị thú, cổ
mộc quái thạch (chim quý, thú lạ, cây cổ thụ, những hòn đá có hình dáng kì lạ, chậu hoa,
cây cảnh) về tô điểm cho nơi ở của chúa.
* Tác giả chọn một cảnh điển hình của cuộc cớp đoạt ấy là cảnh lính tráng trở một
cây đa cổ thụ về phủ chúa (đây là một chi tiết tiêu biểu làm rõ chủ đề). Tác giả miêu tả kĩ l-

ỡng, công phu bằng những từ ngữ sống động, một giọng văn thật nặng nề: "Cây đa to, cành
lá rờm rà, đợc rớc qua sông" nh một cây cổ thụ mọc trên đầu non hốc đá, rễ đến vài tr-
ợng, phải một cơ binh mới khiêng nổi, lại có bốn ngời đi kèm, đều cầm gơm đánh thanh la
đốc thúc quân lính khiêng đi cho đều tay" Ngời viết tùy bút, danh nho Phạm Đình Hổ đã đa
ra những sự việc cụ thể, chân thực và khách quan, không bình luận mà các hình ảnh, chi tiết
hiện lên đầy ấn t ợng .
Những chi tiết kể, tả chân thực cho thấy phủ chúa là nơi bày ra những trò chơi tốn
kém và hết sức lố bịch. Để phục vụ cho sự ăn chơi ấy thì tiền của, công sức, mồ hôi nớc mắt
và thậm chí cả mạng sống của nhân dân phải hao tốn khụng biết bao nhiêu mà kể.
b. ấn tợng nhất là cảnh đêm nơi vờn nhà chúa qua đoạn văn "Mỗi khi đêm thanh
cảnh vắng, tiếng chim kêu, vợn hót ran khắp bốn bề, hoặc nửa đêm ồn ào nh trận ma sa gió
táp, vỡ tổ tan đàn, kẻ thức giả biết đó là triệu bất tờng".
Cảnh đ ợc miêu tả là cảnh thực nhng âm thanh lại gợi cảm giác ghê rợn tr ớc một cái gì
tan tác, đau th ơng chứ không phải trớc cảnh đẹp yên bình, phồn thực. "Triệu bất th ờng" tức
là điềm gở, điềm chẳng lành. Hình ảnh ẩn dụ tả cảnh bất thờng của đêm thanh cảnh vắng
nh báo trớc sự suy vong tất yếu của một triều đại chỉ biết chăm lo đến chuyện ăn chơi hởng
lạc trên mồ hôi, nớc mắt và cả xơng máu của dân lành. Cảm xúc chủ quan của tác giả đến
đây mới đ ợc bộc lộ .
2. Sự tham lam nhũng nhiễu của bọn quan lại hầu cận trong phủ chúa
16
- Thời chúa Trịnh Sâm, bọn quan lại hầu cận trong phủ chúa rất đ ợc sủng ái , bởi
chúng có thể giúp chúa đắc lực trong việc bày các trò ăn chơi, hởng lạc. Do thế, chúng cũng
ỷ thế nhà chúa mà hoành hành, tác oai, tác quái trong nhân dân.
- Để phục vụ cho sự hởng lạc ấy, chúa cũng nh các quan đã trở thành những kẻ c ớp
ngày. Chúng ra sức hoành hành trấn lột khắp nơi trong thành tìm đồ vật, cây cối đẹp, con
thú cớp về trang trí cho phủ chúa lộng lẫy xa hoa: "bao nhiêu loài trân cầm dị thú, cổ mộc
quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn dân gian, chúa đều sức thu lấy" "trong phủ, tuỳ chỗ
điểm xuyết bày vẽ ra hình núi non bộ, trông nh bến bể đầu non" Chúa có những vật quý ấy
thì bao ng ời dân bị ăn c ớp trắng trợn . Bọn quan lại thờng "mợn gió bẻ măng, ra ngoài doạ
dẫm", dò xem nhà nào có vật quý thì biên vào hai chữ "phụng thủ", đem cho ngời đến

lấy phăng đi. Rồi vừa ăn cớp vừa la làng, chúng còn doạ giấu vật của phụng để doạ lấy
tiền của dân. Ngời dân vừa bị cớp vật quý vừa bị đòi tiền, có khi lại còn phải tự tay phá huỷ
những thứ mình đã chăm sóc, nuôi trồng để tránh khỏi tai vạ. Còn bọn hoạn quan đối với
chúa thì đợc thởng, đợc khen, đợc thăng quan tiến chức, trong khi tiền vẫn ních đầy túi, một
công và lợi cả đôi đ ờng .
- Đoạn văn cuối là chi tiết kể rất thật vê gia đình của chính tác giả: bà mẹ của tác giả
đã phải sai chặt đi một cây lê và hai cây lựu quý, rất đẹp trong vờn nhà mình để tránh tai vạ.
Đây không chỉ là điều tác giả mắt thấy tai nghe mà còn là điều ông đã trải qua, nên rất có
sức thuyết phục. Cảm xúc của tác giả (thái độ bất bình, phê phán) cũng đợc gửi gắm một
cách kín đáo qua đó.
3. Theo em thể văn tuỳ bút trong bài có gì khác với thể truyện mà các em đã học
ở tiết trớc ("Chuyện ngời con gái Nam Xơng").
Giống nhau: Đều thuộc thể loại văn xuôi trung đại.
Khác nhau:
Thể loại truyện thể loại tuỳ bút
- Hiện thực của cuộc sống đợc
thông qua số phận con ngời cụ thể,
cho nên thờng có cốt truyện và
nhân vật.
- Cốt truyện đợc triển khai, nhân vật
đợc khắc hoạ nhờ một hệ thống chi
tiết nghệ thuật phong phú, đa dạng
bao gồm chi tiết sự kiện, xung đột,
chi tiết nội tâm, ngoại hình của
nhân vật, chi tiết tính cách thậm
chí cả những chi tiết tởng tợng,
hoang đờng.
- Nhằm ghi chép về những con ngời, những sự
việc cụ thể, có thực, qua đó tác giả bộc lộ cảm
xúc, suy nghĩ, nhận thức, đánh giá của mình về

con ngời và cuộc sống.
- Sự ghi chép ở đây là tuỳ theo cảm hứng chủ
quan, có thể tản mạn, không cần gò bó theo hệ
thống, kết cấu gì, nhng vẫn tuân theo một t tởng
cảm xúc chủ đạo (Ví dụ: Thái độ phê phán thói
ăn chơi xa xỉ và tệ nhũng nhiễu nhân dân của
bọn vua chúa và lũ quan lại hầu cận).
- Lối ghi chép của tuỳ bút giàu chất trữ tình hơn
ở các loại ghi chép khác (nh bút kí, kí sự).
4. Trình bày cảm nhận của em về tình trạng của đất nớc ta thời vua Lê - chúa Trịnh?
17
- Cảnh vật trong phủ chúa là cảnh xa hoa, lộng lẫy, bóng bẩy, điểm xuyết bày đủ thứ.
- Đi kèm với cảnh xa hoa nh thế thì cuộc sống trong phủ cũng rất bóng bẩy, chúa
chơi đủ các loài "chân cầm dị thú, cổ mộc quái bạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn dân gian",
đúng là cá trời Nam sang nhất là đây" (Lê Hữu Trác). Cuộc sống ấy vơng giả, thâm nghiêm,
đầy quyền uy nhng "kẻ thức giả biết đó là triệu bất tờng", báo trớc sự suy vong sụp đổ tất
yếu của một triều đại chỉ biết ăn chơi, không lo nghĩ gì cho nhân dân.
- Con ng ời trong phủ chúa đa dạng, nhng phần lớn là những kẻ ăn chơi, hoang dâm vô
độ, vô trách nhiệm thậm chí là vô l ơng tâm , không còn nhân tính. Chúng chỉ biết ăn cớp của
dân để ních cho đầy túi, để thoả cái thú vui chơi đèn đuốc hay chơi chậu hoa cây cảnh của
mình.
Từ đây có thể thấy rằng thời đại phong kiến Lê - Trịnh là thời đại thối nát, mục
ruỗng. Vua và quan đều chỉ lo vui chơi, lo bày trò - những trò lố lăng, kịch cỡm và vô cùng
tốn kém, quan thì nịnh hót, cớp của dân về dâng cho chúa; chúa thì mải hởng thụ cuộc sống
xa hoa, phú quý. Còn nhân dân "họ không chỉ chịu đói chịu khổ mà còn phải chịu ấm ức bởi
vì bóc lột, bị ăn c ớp trắng trợn .
Hoàng lê nhất thống chí
(Hồi thứ 14)
Đánh Ngọc Hồi, quân Thanh bị thua trận bỏ Thăng Long,
Chiêu Thống trốn ra ngoài

I. Vài nét về tác giả - tác phẩm:
1. Tác giả: Do một số ngời cùng trong dòng họ Ngô Thì ở huyện Thanh Oai Hà
Tây viết. Có 2 tác phẩm chính:
- Ngô Thì Chí (1753 1788), em ruột Ngô Thì Nhậm, làm quan thời Lê Chiêu
Thống, viết 7 hồi đầu.
- Ngô Thì Du (1772 1840), làm quan dới triều nhà Nguyễn, là tác giả 7 hồi tiếp
theo (trong đó có hồi thứ 14).
2. Tác phẩm: Văn bản bài học đợc trích từ Hồi 14 - tiểu thuyết chơng hồi của Ngô gia
văn phái - tái hiện lại những diễn biến quan trọng trong cuộc đại phá quân Thanh của
vua Quang Trung - Nguyễn Huệ. Mặc dù là một tiểu thuyết lịch sử nhng Hoàng Lê
nhất thống chí (biểu hiện cụ thể ở đoạn trích này) không chỉ ghi chép lại các sự việc, sự
kiện mà đã tái hiện khá sinh động hình ảnh của vị anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ, sự
thảm bại của quân xâm lợc cùng với số phận bi đát của đám vua tôi nhà Lê phản dân,
hại nớc.
Là các nhà nho nên các cây bút trong Ngô gia văn phái thể hiện khá rõ quan
điểm trung quân, ở đay là trung với nhà Lê. Tuy nhiên tinh thần dân tộc, sự tôn trọng
lịch sử đãm làm xuất hiện trong tác phẩm những chi tiết chân thực. Chính điều này đã
làm nên giá trị hiện thực và nghệ thuật đặc sắc của TP.
18
a) Hoàn cảnh sáng tác: Đợc viết trong một thời gian dài, ở nhiều thời điểm khác
nhau.
b) Chủ đề: Chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung, sự thảm bại của quân tớng
nhà Thanh và số phận lũ vua quan phản nớc, hại dân.
c) Thể loại: Tiểu thuyết lịch sử, viết bằng chữ Hán. Phơng thức biểu đạt: Tự s.
d) Bố cục:
1) Từ đầu ngày 25 tháng chạp năm Mậu Thân (1788), nhận đợc tin cấp báo quân
Thanh đã chiếm Thăng Long, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế và thân chinh cầm quân ra Bắc
đánh giặc.
2) Vua Quang Trung kéo vào thành: Cuộc hành quân thần tốc và những chiến
thắng vẻ vang.

3) Phần còn lại: Sự thảm bại của bè lũ xâm lợc Tôn Sĩ Nghị và bọn vua tôi bán nớc Lê
Chiêu Thống.
II. Phân tích:
1. Hình tợng ngời anh hùng Nguyễn Huệ:
a. Hình ảnh vua Quang Trung.
* Nguyễn Huệ- con ngời hành động với tính cách mạnh mẽ, quyết đoán: Điều đó thể
hiện qua từng thái độ, từng hành động của ông.
- Khi nhận đợc tin giặc chiếm Thăng Long thì giận lắm , định thân chinh cầm
quân đi ngay nhng ông lại không hề độc đoán, chuyên quyền. Ông sẵn sàng lắng
nghe và làm theo ý kiến của thuộc hạ, lên ngôi vua để chính vị hiệu giữ lòng ng ời
rồi mới tự mình đốc xuất đại binh ra Bắc. Ngay khi đến Nghệ An, ông lại cho vời một
ngời Cống sĩ đến để hỏi về việc đánh quân Thanh nh thế nào. Chi tiết này cho thấy
Quang Trung luôn quan tâm đến ý dân, lòng dân. Khi vị Cống sĩ nói: "Chúa công đi
ra chuyến này, không quá mời ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan", ông "mừng lắm",
không chỉ vì ngơi Cống sĩ nói đúng ý mình mà chủ yếu là vì chủ trơng của ông, quyết
tâm của ông đã đợc nhân dân đồng tình ủng hộ. Bằng chứng là ngay sau đó ông cho
tuyển quân, "chả mấy lúc, đã tuyển đợc hơn một vạn quân tinh nhuệ". Mở cuộc duyệt
binh lớn ở Nghệ An rồi đích thân dụ tớng sữ, định kế hoạch tấn công đúng vào dịp Tết
Nguyên đán. Có thể thấy Ng. Huệ là một con ngời tự tin, nắm chắc thời thế để định rõ
hớng hành động, không hề nao núng trớc bất cứ tình huống nào, ngay cả khi vận
mệnh nớc nhà rơi vào cảnh ngàn cân treo sợi tóc .
* Nguyễn Huệ- con ngời có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén trớc thời cuộc
- Sự sáng suốt thể hiện trong việc phân tích tình hình thời cuộc, biết lắng nghe ý
kiến của những ngời dới quyền để định rõ hớng hành động. Sự sáng suốt còn thể hiện
trong việc xét đoán và dùng ngời. Đó cũng là cách ứng xử của ông đối với các tớng
lĩnh. Khi quân đến Tam Điệp, hai tớng Sở và Lân mang gơm trên lng đến xin chịu tội,
ông thẳng thắn chỉ ra tội của họ nhng lại cho mọi ngời hiểu họ cũng là ngời đã có công
lớn trong việc bảo toàn đợc lực lợng, chờ đợi thời cơ - điều đó không những khiến cho
quân ta tránh đợc những thơng vong vô ích mà còn làm cho giặc trở nên kiêu ngạo,
chủ quan, tạo điều kiện thuận lợi để ta đánh chúng sau này.

- Sự sáng suốt còn thể hiện qua việc không ngần ngại khen ngợi Ngô Thì Nhậm về kế
sách lui binh tạm thời, hi vọng tài năng của Ngô Thì Nhậm sẽ thể hriện trong việc
19
ngoại giao với nhà Thanh sau khi chiến thắng.
* Nguyễn Huệ- một vị tớng có tài mu lợc, nhìn xa trông rộng và dụng binh nh thần:
- Điều đó thể hiện ở kế sách vừa tuyển quân vừa tuyển binh sĩ, tạo nên một cuộc
hành quân thần tốc khiến cho kẻ địch không thể ngờ đợc mà đối phó; vừa mới khởi
binh đánh giặc, mà vua QT tuyên bố ph ơng lợc tiến đánh đã có sẵn:, chẳng qua 10
ngày có thể đuổi đợc ngời Thanh . Biết trớc kẻ thù lớn gấp m ời nớc mình , bị thua
một trận ắt lấy làm thẹn mà lo m u báo thù khiến việc binh đao không bao giờ dứt
nên Ng.H còn tính sẵn cả kế hoạch ngoại giao sau chiến thắng để có thời gian yên ổn
mà nuôi dỡng lực lợng , làm cho nớc giàu, dân, mạnh.
- Dùng lời dụ để khích lệ động viên tinh thần các tớng sĩ - khẳng định chủ quyền
dân tộc của ta và hành động xâm lợc của nhà Thanh, nêu bật dã tâm của kẻ thù; khơi
dậy truyền thống chống giặc ngoại xâm; kêu gọi tinh thần dân tộc cũng nh nêu rõ kỉ
luật quân đội nghiêm minh (trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy đều đã phân chia rõ
ràng ngời phơng Nam, phơng Bắc chia nhau mà cai trị ).
- Lời dụ ngắn gọn nhng hàm chứa cái tâm của ngời chủ tớng, ý tứ phong phú, tình tứ
sâu xa, lập luận hùng hồn chặt chẽ, có sức thuyết phục lớn đối với ngời nghe. Cách nói
của vua Quang Trung cũng rất có sức thuyết phục, vừa khéo léo, mềm mỏng vừa rất
kiên quyết, hợp tình hợp lí. Khi nói với binh sĩ, ông đã cho họ ngồi (một cử chỉ biểu lộ
sự gần gũi mặc dù ông đã xng vơng), từng lời nói đều giản dị, dễ hiểu. Sau khi lấy lịch
sử từ các triều đại trớc ra để cho binh sĩ thấy nỗi khổ của nhân dân dới ách thống trị
ngoại bang, ông không quên tuyên bố sẽ trừng phạt những kẻ phản bội, ăn ở hai lòng.
Điều đó khiến cho binh sĩ thêm đồng lòng, quyết tâm chống giặc.
Những lời nói, việc làm của vua Quang Trung thật hợp tình, hợp lí và trên hết là hợp
với lòng ngời. Vừa mềm dẻo vừa kiên quyết, xét đúng công, đúng tội, đặt lợi ích của
quốc gia và của dân chúng lên trên hết, ông đã khiến cho binh sĩ thêm cảm phục, càng
quyết tâm chống giặc. Đó là một yếu tố rất quan trọng tạo nên những chiến thắng liên
tiếp của quân Tây Sơn dới sự thống lĩnh của vua Quang Trung.

Cuộc tiến quân ra Bắc đại phá quân Thanh của vua Quang Trung thực sự chỉ có thể
diễn tả bằng từ "thần tốc". ở phần tiếp theo của đoạn trích, để diễn tả không khí
chiến trận rất khẩn trơng, quyết liệt, các tác giả đã chú trọng nhiều hơn đến các sự
kiện nhng không vì thế mà làm mờ nhạt hình ảnh tài năng của vị thống lĩnh. Lời hứa
chắc chắn trớc lúc xuất quân của ông đã đợc đảm bảo bằng tài thao lợc, xử trí hết
sức nhạy bén, mu trí trong những tình huống cụ thể: đảm bảo bí mật hành quân, nghi
binh tấn công làng Hà Hồi, dùng ván phủ rơm ớt để tấn công đồn Ngọc Hồi, Tài
dùng binh khôn khéo đó khiến cho quân Thanh hoàn toàn bị bất ngờ, khi chúng biết
đợc tin tức thì đã không thể chống cự lại đợc nữa, chỉ còn cách dẫm đạp lên nhau mà
chạy.
Phần cuối của đoạn trích chủ yếu diễn tả cuộc tháo chạy hỗn loạn, nhục nhã của
đám quan quân nhà Thanh. Ra đi "binh hùng tớng mạnh", vậy mà cha đánh đợc
trận nào đã phải tan tác về nớc. Rất có thể sau khi bại trận, quân số của Tôn Sĩ Nghị
(trớc đó là hai mơi vạn) vẫn còn đông hơn quân của vua Quang Trung nhng trớc sức
tấn công nh vũ bão của quân Tây Sơn, dới sự chỉ huy của một vị tớng tài ba và quyết
đoán, chúng đã không còn hồn vía nào để nghĩ đến chuyện chống trả.
QT thực sự là một vị tổng chỉ huy, thân chinh cầm quân ra trận, vừa hoạch định
20
chiến lợc, sách lợc vừa trực tiếp tổ chức quân sĩ bài binh, bố trận, vừa tự mình thống
lĩnh một mũi tiến công, cỡi voi đi đốc thúc, xông pha nơi trận tiền. Hình ảnh ngời thủ
lĩnh ấy đã làm quân sĩ nức lòng, tạo niềm tin quyết chiến, quyết thắng, đông thời
khiến kẻ thù kinh hồn, bạt vía, rơi vào cảnh đại bại nhanh chóng.
Trong đoạn này, giọng điệu của các tác giả tỏ ra vô cùng hả hê, vui sớng. Khi miêu
tả tài "xuất quỷ nhập thần" của quân Tây Sơn, các tác giả viết: "Thật là: "Tớng ở trên
trời xuống, quân chui dới đất lên" Ngợc lại, khi viết về Tôn Sĩ Nghị thì: "Tôn Sĩ Nghị
sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, ngời không kịp mặc áo giáp ". Đó không còn là
giọng của một ngời ghi chép lại các sự kiện một cách khách quan mà là giọng điệu
sảng khoái của nhân dân, của dân tộc sau khi đã khiến cho bọn xâm lợc ngoại bang,
vốn trớc ngạo nghễ là thế, giờ đây phải rút chạy nhục nhã.
b. Chân dung bọn cớp nớc và bán nớc.

- Đối lập với hình ảnh nghĩa quân TS là chân dung của kẻ thù xâm lợc. Kéo quân
vào TL rất dễ dàng nh đi trên đất bằng , quân Thanh đã quá chủ quan, cho là vô sự,
không đề phòng gì. Lính thì rời doanh trại để đi kiếm củi, buôn bán, tớng thì suốt
ngày lo yến tiệc, cờ bạc Vì vậy khi bị quân TS tấn công bất ngờ đúng vào thời điểm
Tết Âm lịch, quân Thanh đã không kịp trở tay, chống không nổi, bỏ chạy tóan loạn,
giày xéo lên nhau mà chết, thây chất đầy đồng, máu chảy thành suối. Nhục nhã nhất
là hình ảnh TSN sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên . bỏ chạy.
- Số phận những kẻ bán nớc cũng không kém phần thảm bại. Vì mu lợi ích riêng
cảu dòng họ, vua Lê đã làm cái trò bỉ ổi cõng rắn cắn gà nhà , cúi đầu chịu đựng nỗi
nhục của kẻ đi cầu cạnh van xin. Để rồi khi quân Thanh tan rã cả bọn vội vã chạy bán
sống bán chết chịu đói, chịu nhục, chỉ biết nhìn nhau than thở, oán giận chảy n ớc
mắt
Đoạn nói về vua tôi nhà Lê càng khẳng định thái độ của các tác giả khi viết tác
phẩm này. Mặc dù luôn đề cao t tởng trung nghĩa nhng trớc sự nhu nhợc, hèn hạ của
đám vua tôi nhà Lê, các tác giả vẫn thể hiện ít nhiều thái độ mỉa mai, châm biếm. Số
phận những kẻ phản dân, hại nớc cũng thảm hại chẳng kém gì những kẻ cậy đông,
đem quân đi xâm lợc nớc khác. Đó là số phận chung mà lịch sử giành cho lũ bán nớc
và lũ cớp nớc.
Cuộc đại phá quân Thanh xâm lợc là một mốc son chói lọi trong lịch sử đấu tranh
bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta. Ngời làm nên kì tích ấy là Quang Trung - Nguyễn Huệ,
vị "anh hùng áo vải" vừa có tài thao lợc vừa luôn hết lòng vì dân, vì nớc.
Trang sử hào hùng ấy đã đợc ghi lại bởi Ngô gia văn phái - nhóm tác giả đã vợt
qua những t tởng phong kiến cố hữu để tái hiện lại lịch sử một cách chân thực.
2. Giá trị nghệ thuật.
- TP tái hiện trung thực bức tranh lịch sử dân tộc.
- Xây dựng nhân vật sắc sảo, cách tổ chức kết cấu chặt chẽ, bút pháp miêu tả linh
hoạt. Có thể coi đây là TP văn xuôi có quy mô lớn nhất và cuốn tiểu thuyết lịch sử
xuất sắc nhất trong nền VHTĐVN.
III. Tổng kết:
Với ý thức tôn trọng sự thực lịch sử và ý thức dân tộc, những ngời trí thức các tác giả Ngô

Gia Văn Phái đã phản ánh chiến công lừng lẫy của nghĩa quân Tây Sơn, làm nổi bật hình ảnh
vua Quang Trung ngời anh hùng áo vải, niềm tự hào lớn lao của cả dân tộc.
21
Truyện kiều
- Nguyễn Du -
i. vài nét về tác giả - tác phẩm:
1. Tỏc gi:
1. Nguyn Du (1765 1820) tờn ch l T Nh, hiu l Thanh Hiờn; quờ lng Tiờn in,
huyn Nghi Xuõn, tnh H Tnh; sinh trng trong mt gia ỡnh i quý tc, nhiu i lm
quan v cú truyn thng v Vn hc. Cha l Nguyn Nghim, tin s, tng gi chc t
tng. Anh cựng cha khỏc m l Nguyn Khn cng tng lm quan to di triu Lờ- Trnh.
Cuc i ụng gn bú sõu sc vi nhng bin c lch s ca giai on cui th k XVIII- u
th k XIX.
2. Nguyn Du l ngi cú kin thc sõu rng, am hiu vn húa dõn tc v vn chng
Trung Quc. ễng cú mt vn sng phong phỳ v nim thụng cm sõu sc vi nhng au
kh ca nhõn dõn. ễng l mt thiờn ti Vn hc, mt nh nhõn o Ch ngha ln.
3. S nghip Vn hc ca Nguyn Du gm nhng tỏc phm cú giỏ tr ln bng ch Hỏn v
ch Nụm. Th ch Hỏn cú 3 tp, gm 243 bi. Sỏng tỏc ch Nụm xut sc nht l tỏc phm
on trng tõn thanh, thng gi l Truyn Kiu
2. Tỏc phm:
2.1. Nguồn gốc và sự sáng tạo:
* Truyện Kiều có nguồn gốc cốt truyện từ một tác phẩm văn học Trung Quốc: Kim
Vân Kiều truyện của tác giả Thanh Tâm Tài Nhân.
* Nguyễn Du có sự sáng tạo lớn:
- Thể loại: Chuyển thể văn xuôi thành thơ lục bát thể thơ truyền thống của dân tộc.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên, đặc biệt là bút pháp tả cảnh ngụ
tình.
- Ngôn ngữ: Truyện Kiều đạt tới đỉnh cao của ngôn ngữ nghệ thuật.
2.2. Thể loại: Truyn Nụm.
3.3. B cc: 3 phn: P1: Gp g v ớnh c

P2: Gia bin v lu lc
P3: on t
II. Giá trị tác phẩm:
1. Giá trị nội dung:
a) Giá trị hiện thực:
a1. Truyện Kiều phản ánh bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và thế lực hắc
ám chà đạp lên quyền sống của con ngời.
* Bọn quan lại:
- Viên quan xử kiện vụ án Vơng Ông vì tiền chứ không vì lẽ phải.
- Quan tổng đốc trọng thần Hồ Tôn Hiến là kẻ bất tài, nham hiểm, bỉ ổi và trâng tráo.
* Thế lực hắc ám:
22
- Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh là những kẻ táng tận lơng tâm. Vì tiền, chúng
sẵn sàng chà đạp lên nhân phẩm và số phận con ngời lơng thiện.
Tác giả lên tiếng tố cáo bộ mặt xấu xa bỉ ổi của chúng.
a2) Truyện Kiều phơi bày nỗi khổ đau của những con ngời bị áp bức, đặc biệt là
ngời phụ nữ.
- Vơng Ông bị mắc oan, cha con bị đánh đập dã man, gia đình tan nát.
- Đạm Tiên, Thuý Kiều là những ngời phụ nữ đẹp, tài năng, vậy mà kẻ thì chết trẻ,
ngời thì bị đoạ đày, lu lạc suốt 15 năm.
Truyện Kiều là tiếng kêu thơng của những ngời lơng thiện bị áp bức, bị đoạ đày.
b) Giá trị nhân đạo:
- Viết Truyện Kiều, Nguyễn Du bộc lộ niềm thơng cảm sâu sắc trớc những khổ đau của
con ngời. Ông xót thơng cho Thuý Kiều một ngời con gái tài sắc mà phải lâm vào
cảnh bị đoạ đày Thanh lâu hai lợt, thanh y hai lần.
- Ông còn tố cáo các thế lực bạo tàn đã chà đạp lên quyền sống của những con ngời l-
ơng thiện, khiến họ khổ sở, điêu đứng.
- Ông trân trọng đề cao vẻ đẹp, ớc mơ và khát vọng chân chính của con ngời.
Phải là ngời giàu lòng yêu thơng, biết trân trọng và đặt niềm tin vào con ngời
Nguyễn Du mới sáng tạo nên Truyện Kiều với giá trị nhân đạo lớn lao nh thế.

2) Giá trị nghệ thuật:
- Truyện Kiều đợc coi là đỉnh cao nghệ thuật của Nguyễn Du.
- Về ngôn ngữ: Tiếng Việt trong Truyện Kiều không chỉ có chức năng biểu đạt (phản
ánh), biểu cảm (bộc lộ cảm xúc) mà còn có chức năng thẩm mĩ (vẻ đẹp của ngôn từ).
- Khắc hoạ nhân vật qua phơng thức tự sự, miêu tả chỉ bằng vài nét chấm phá mỗi
nhân vật trong Truyện Kiều hiện lên nh một chân dung sống động. Cách xây dựng nhân vật
chính diện, phản diện của Nguyễn Du chủ yếu qua bút pháp ớc lệ và tả thực.
2a.) Nghệ thuật tả cảnh:
a) Tả cảnh thiên nhiên:
- Đoạn 4 câu đầu và 6 câu cuối bài Cảnh ngày xuân, Nguyễn Du đã vẻ nên bức
tranh thiên nhiên mùa xuân thật đẹp. Nhà thơ điểm vài chi tiết, tả để gợi là chính.
- Từ ngữ hình ảnh giàu chất tạo hình.
- Thiên nhiên đợc miêu tả trong những thời gian, thời điểm khác nhau.
b) Tả cảnh ngụ tình:
Cảnh thiên nhiên là cái cớ để tác giả bộc lộ cảm xúc của mình.
(Đoạn trích Kiều ở lầu Ngng Bích Truyện Kiều).
2.b) Nghệ thuật tả ngời:
a) Nhân vật chính diện:
- Thuý Kiều, Thuý Vân là nhân vật chính diện, thuộc kiểu nhân vật lý tởng trong
Truyện Kiều. Để khắc hoạ vẻ đẹp của nhân vật lý tởng, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ớc
lệ lấy vẻ đẹp của thiên nhiên làm nổi bật vẻ đẹp của con ngời. Nhà văn không miêu tả
chi tiết cụ thể mà chủ yếu là gợi tả (gợi nhiều hơn tả).
23
- Đặc tả vẻ đẹp của Thuý Vân, Nguyễn Du tập trung miêu tả các chi tiết trên khuôn
mặt nàng bằng bút pháp ớc lệ và nghệ thuật liệt kê Thuý Vân xinh đẹp, thuỳ mị đoan
trang, phúc hậu và rất khiêm nhờng.
- Đặc tả vẻ đẹp của Thuý Kiều, Nguyễn Du tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của tài và sắc.
+ Tác giả miêu tả khái quát: sắc sảo mặn mà.
+ Đặc tả vẻ đẹp đôi mắt: vừa gợi vẻ đẹp hình thức, vừa gợi vẻ đẹp tâm hồn (hình ảnh ớc lệ).
+ Dùng điển cố Nghiêng nớc nghiêng thành diễn tả vẻ đẹp hoàn hảo có sức lôi

cuốn mạnh mẽ.
+ Tài năng: phong phú đa dạng, đều đạt tới mức lý tởng.
- Cái tài của Nguyễn Du biểu hiện ở chỗ miêu tả ngoại hình nhân vật làm hiện lên vẻ
đẹp tính cách và tâm hồn. Và đằng sau những tín hiệu ngôn ngữ lại là dự báo về số phận
nhân vật.
+ Thua, nhờng Thúy Vân có cuộc sống êm đềm, suôn sẻ.
+ Hờn, ghen Thuý Kiều bị thiên nhiên đố kỵ, ganh ghét số phận long đong,
bị vùi dập.
b) Nhân vật phản diện (Mã Giám sinh):
- Với nhân vật Mã Giám Sinh, tác giả sử dụng bút pháp tả thực.
- Nguyễn Du kết hợp nghệ thuật kể chuyện với miêu tả ngoại hình, cử chỉ, ngôn ngữ đối
thoại để khắc hoạ tính cách nhân vật. Tất cả làm nổi bật bản chất con buôn lọc lõi của hắn.
Vì tiền, y sẵn sàng chà đạp lên nhân phẩm con ngời lơng thiện.
III. Các đoạn trích:
* Ch em Thuý Kiu:
1. V trớ:
Nm phn m u tỏc phm Gp g v ớnh c, gii thiu hon cnh ca gia
ỡnh Kiu.
2. Ni dung:
- Gi t v p, khc ho chõn dung ca Thuý Võn, Thuý Kiu
3. Ngh thut:
- S dng bin phỏp tu t, lý tng hoỏ nhõn vt.
- Hỡnh nh c l tng trng.
- S dng bin phỏp ũn by, nhiu in c, in tớch.
* Cnh ngy xuõn:
1. V trớ: Nm phn u tỏc phm Gp g v ớnh c.
Sau on t ti sc ch em Thuý Kiu, on ny t cnh ngy xuõn trong tit Thanh
minh v cnh du xuõn ca ch em Kiu.
2. Ni dung:
Bc tranh thiờn nhiờn, l hi mựa xuõn ti p, trong sỏng.

3.Ngh thut:
- Bỳt phỏp c l c in, kt hp gi, t, chm phỏ.
24
- S dng nhiu t ghộp, lỏy giu cht to hỡnh.
- t cnh ng tỡnh, phỏc ho tõm trng nhõn vt.
* Kiu lu Ngng Bớch:
1. V trớ:
Nm phn th 2 Gia bin v lu lc. Sau khi bit mỡnh b la vo chn lu xanh,
Kiu ut c nh t vn. Tỳ B v ha hn i Kiu bỡnh phc s g chng cho nng
vo ni t t, ri a Kiu ra giam lng lu Ngng Bớch, i thc hin õm mu mi.
2. Ni dung:
Miờu t ni tõm nhõn vt Thuý Kiu khi Kiu b giam lng lu Ngng Bớch. Cho
thy cnh ng cụ n, bun ti v tm lũng thu chung, hiu tho ca Thuý Kiu.
3. Ngh thut:
- Miờu t ni tõm nhõn vt
- Bỳt phỏp t cnh ng tỡnh.
* Mó Giỏm Sinh mua Kiu:
1. V trớ:
Nm u phn th 2 (Gia bin v lu lc). Sau khi gia ỡnh Kiu b vu oan, Kiu
quyt nh bỏn mỡnh ly tin cu cha v gia ỡnh khi tai ho. on ny núi v vic
Mó Giỏm Sinh n mua Kiu.
2. Ni dung:
Búc trn bn cht xu xa, ờ tin ca Mó Giỏm Sinh, qua ú lờn ỏn nhng th lc tn
bo ch p lờn sc ti v nhõn phm ca ngi ph n.
3. Ngh thut:
- Miờu t ngoi hỡnh, c ch, ngụn ng i thoi khc ho tớnh cỏch nhõn vt.
phần bài tập
Bài tập 1:
Câu 1: Một bài thơ trong sách Văn học 9 có câu: Làn thu thuỷ, nét xuân sơn.
a) Hãy chép lại 9 câu thơ nối tiếp câu thơ trên.

b) Đoạn thơ em vừa chép có trong tác phẩm nào, do ai sáng tác? Kể tên nhân vật đợc
nói đến trong đoạn thơ.
Câu 2: Từ hờn trong câu thứ hai của đoạn thơ trên bị một bạn chép nhầm thành từ
buồn. Em hãy giải thích ngắn gọn cho bạn hiểu rằng chép sai nh vậy đã làm ảnh hởng lớn
đến ý nghĩa câu thơ.
Câu 3: Để phân tích đoạn thơ đó, một học sinh có câu: Khác với Thúy Vân, Thúy Kiều
mang một vẻ đẹp sắc sảo mặn mà về cả tài lẫn sắc.
a) Nếu dùng câu văn trên làm mở đoạn của một đoạn văn theo kiểu Tổng hợp - Phân
tích Tổng hợp thì đoạn văn ấy sẽ mang đề tài gì?
25

×