LI CM N
Tôi xin chân thành cảm ơn Nhà máy Đạm Phú Mỹ đã tạo
điều kiện cho tôi đợc thực tập tại Nhà máy.
Tôi xin cảm ơn các kỹ s công tác tại phòng Công Nghệ -
Nghiên cứu và Phát triển, các cán bộ công nhân viên Xởng amonia
Phòng Phân tích, phòng tổ chức và kỹ s Trần Hữu Việt đã trực tiếp
hớng dẫn, cung cấp tài liệu và nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong
quá trình thực tập.
V với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn tới các thầy cô trờng Đại học mỏ địa chất, các thầy cô đã hớng
dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đồ án này.
LI M U
1
Dầu khí là một nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá.
Các sản phẩm của dầu đợc ứng dụng trên tất cả các lĩnh vực từ cung
cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho các ngành công nghiệp (công nghiệp
hoá dầu, công nghiệp điện ) cho đến phục vụ các nhu cầu dân
dụng. Đây là một nguồn năng lợng quan trọng, có thể đánh giá kinh
tế của một quốc gia thông qua hoạt động của ngành công nghiệp
năng lợng này.
ở Việt Nam, dầu khí tuy còn là một ngành công nghiệp non trẻ
nhng đầy triển vọng và đã sớm khẳng định đợc vị trí quan trọng khi
đóng góp một phần lớn vào GDP của đất nớc. Đảng và nhà nớc
khẳng định:Công nghiệp dầu khí là nhành công nghiệp mũi nhọn,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế nớc ta trong công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Tiềm năng dầu khí của nớc ta đã đợc khẳng định, tuy nhiên
việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này cha đợc hợp lí.
Trong gần 10 năm khai thác dầu, ta buộc phải đốt bỏ 92% lợng khí
đồng hành, không chỉ làm lãng phí một lợng lớn tài nguyên của đất
nớc mà còn gây ô nhiễm môi trờng. Năm 2004 nhà máy đạm Phú
Mỹ đợc đa vào hoạt động đã đánh dấu một giai đoạn mới trong việc
tận dụng nguồn tài nguyên này.
Nhà máy đạm Phú Mỹ sử dụng cộng nghệ hiện đại của
Haldor Topsoe A/S , Đa Mạch và Snamaprogetti S.p.A, Italy, sản
phẩm thu đợc là NH
3
thơng phẩm, urê và điện. quá trình tinh chế khí
là không thể bỏ qua và cần đợc thực hiện một cách nghiêm ngặt bởi
nguồn nguyên liệu đầu vào của nhà máy chứa nhiều các hợp chất dị
nguyên tố độc hại ảnh hởng rất lón đến qua trình Ure tuy la nguồn
sản phẩm chính của nhà máy nhng NH
3
cũng không thể thiếu trong
nhà máy bởi nó không chỉ la nguồn nguyên liệu chính để sản suất
Ure mà nó còn đóng góp một phần không nhỏ về kinh tế cho nhà
máy. Để đảm bảo nguồn NH
3
cung cấp đủ năng suất và chất lợng
thì quá trình tinh chế là không thể bỏ qua bởi các tạp chất bị lẫn
trong khí sẽ ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả của sản phẩm, thậm chí
làm cho qua trình tổng hợp không thể thực hiện đợc do đó ta cần tìm
cách loại bỏ hoặc hạn chế những ảnh hởng xấu đó của chúng.
Xuất phát từ thực tế đó tôi đã chọn đề tài: Tìm hiểu quá trình
tinh chế khí của nhà máy đạm Phú Mỹ bao gm các công on :
Quá trình hydro hoá v lo i các hp cht lu hunh.
2
Quá trình reforming
Quá trình chuyn hoá CO
Qúa trình hp th CO
2
bng MDEA
Qúa trình mêtan hoá.
cho đồ án tốt nghiệp của mình
Tuy nhiên do thời gian và trình độ còn hạn chế cho nên trong
đồ án không tránh khỏi những sai sót, kính mong thầy cô giáo, các
anh chi và các bạn góp ý kiến để đồ án đợc hoàn thiện hơn. Em xin
cảm ơn!
Hà Nội, ngày thángnăm 2006
Sinh viên thực hiện.
CHNG I. GII THIU V DU V KH
1.1 Nguồn gốc hình thành dầu và khí
Hiện nay chúng ta cha biết chính xác nguồn gốc dầu mỏ và
khí tự nhiên mà chỉ có thể giải thích bằng các thuyết khác
nhau.Trong đó thuyết nguồn gốc hữu cơ là đợc nhiều ngời chấp nhận
nhất .
Theo thuyết này có lẽ xác thực vật, động vật, mà chủ yếu là
Khớ t
nhiờn
Kh
Lýu
hunh
Lũ
Reformin
g
CO2 i tng hp
Urờ ( 1600
t/ngy)
Khụng khớ (
t)
Thỏp
chuyn
húa
Thỏp
tỏch
CO
2
Thỏp
Mờtan
húa
Vũng
tng
hp
Amụni
c
Amụnic
thnh
phm
1350
t/ngy
Hừi nýc
Sế 2: QUY TRèNH SN XUT AMễNIC
3
các loại tảo phù du sống trong biển đã lắng đọng, tích tụ cùng với
các lớp đất đá trầm tích vô cơ xuống đáy biển từ hàng triệu năm về
trớc đã biến thành dầu mỏ, sau đó thành khí tự nhiên. Có thể quá
trình lâu dài đó xảy ra theo ba giai đoạn: biến đổi sinh học bởi vi
khuẩn, biến đổi hoá học dới tác dụng của các điều kiện địa hoá thích
hợp và sự di chuyển tích tụ các sản phẩm trong vỏ trái đất .
a. Giai đoạn biến đổi sinh học :
Xác động thực vật bị phân huỷ bởi các vi khuẩn a khí,sau
đó bởi các vi khuẩn kị khí trong quá trình trầm lắng dần trong nớc
biển. Các albumin bị phân huỷ nhanh nhất, các hydrocacbon bị phân
huỷ chậm hơn. Các khí tạo ra nh H
2
S, NH
3
, N
2
, CO, CH
4
hoà tan
trong nớc rồi thoát ra ngoài, phần chất hữu cơ còn lại bị chôn vùi
ngày càng sâu trong lớp đất đá trầm tích. Không gian ở đó xảy ra
quá trình phân huỷ sinh học đó gọi là vùng vi khuẩn .
Dầu mỏ đang đợc tạo thành ở dạng hỗn hợp lỏng có thể Giai
đoạn biến đổi hoá học :
b.Giai đoạn biến đổi hóa học:
Ơ giai đoạn này, vật liệu hữu cơ còn lại, chủ yếu là các chất
lipit, nhựa, terpen, axit béo, axit humic tham gia các phản ứng hoá
học dới tác dụng xúc tác của các chất vô cơ trong đất đá ở điều kiện
lớn hàng trăm, thậm chí hàng nghìn atmotphe, ở một vài trăm độ
bách phân. Các chất vô cơ khác nhau, đặc biệt là các aluminóilicat,
có thể đóng vai tò xúc tác. Quá trình biến đổi hoá học xảy ra vô
cùng chậm. Càng xuống sâu, thời gian càng lớn, sự biến đổi đó càng
xảy ra sâu xa theo chiều hớng:
Hợp chất phức tạp sinh vật
hợp chất hữu cơ đơn giản
Hợp chất thơm phức tạp
hợp chất thơm đơn giản
naphten
parafin
HC phân tử lợng lớn
HC phân tử lợng bé
Phản ứng chủ yếu xảy ra trong giai đoạn hoá học là phản ứng
cracking, trong đó mạch cacbon của phân tử chất hữu cơ bị đứt gãy
dần. Kết quả là các chất hữu cơ đơn giản hơn, chủ yếu là các
hydrocacbon, sinh ra ngày càng nhiều.
Đồng thời với việc xảy ra các phản ứng cracking phân huỷ đó
4
là quá trình ngng tụ, kết hợp một số chất hữu cơ tơng đối đơn giản
vừa tạo thành để tạo ra các chts hữu cơ phức tạp hơn:các chất nhựa,
asphlten. Các chất nhựa, asphalten tan kém, nặng hơn nen phần lớn
bị kết tủa, sa lắng, phần ít còn lại lơ lửng phân tán trong khối chất
lỏng hydrocacbon sinh ra bởi quá trình cracking.
Tập hợp các phản ứng địa hoá đó đã biến dần các vật liệu hữu
cơ thành dầu mỏ và khí tự nhiên. Nh vậy có thể coi khí tự nhiên là
sản phẩm của quá trình phân huỷ hoá học của dầu mỏ. Dầu mỏ càng
già càng nhẹ đi, càng chứa it chất phức tạp, càng biến nhiều thành
khí .
c.Giai đoạn di chyển tích tụ tao thành mỏ :
Bị di c từ chỗ này sang chỗ khác dới tác dụng vận động của vỏ
trái đất. Chúng thẩm thấu, chui qua các lớp đá xốp, chúng chảy theo
các khe nứt và có thể bị tập chung, bị giữ trng những tầng đá đặc
khít, tạo ra các túi dầu mà ta thờng gọi là các mỏ dầu. Trong các mỏ
dầu các quá trình hoá học vẫn tiếp tục xảy ra, dầu vẫn liên tục biến
thành khí, tạo ra các mỏ khí.
Quá trình hình thành dầu à khí xảy ra rất chậm, kéo dài hàng
chục, thậm chí hàng trăm triệu năm rồi và vẫn đang xảy ra, do đó
tuổi của dầu mỏ, của khí tự nhiên là rất lớn.
1.2.Phân loại khí:
a. Phân loại theo nguồn gốc hình thành khí
Theo nguồn gốc khí khai thác, ngời ta chia thành khi tự nhiên
( còn gọi là khí không đồng hành) và khí đồng hành. Có thể có
những khí phi hydrocacbon nh CO
2
, H
2
S, N
2
, He, Ar với lợng nhỏ
và đợc xem là tạp chất .
* Bảng 1.1 trình bày khí không khí không đồng hành là khí
khai thác từ mỏ khí, thờng giàu metan, etan còn các khí khác nh
propan, butan, pentan có hàm lợng ít hơn.
* Khí đòng hành là khí khai thác cùng với dầu. Khi ở dới mỏ,
các khí nhẹ nh metan, etan, propantan hầu hết trong dầu. Nhng khi
khai thác lên đợc tách thành pha khí, khí này còn gọi là khí đồng
hành.
Trong khí đồng hành và khí không đồng hành, ngoài các
hydrocacbon còn đồng hành, bảng 1.2 trình bày thành phần khí đồng
hành của một số mỏ ở Nga và Việt Nam
Bảng 1.1:Thành phần (%V)một số mỏ khí không đồng hành
Cấu tử Mỏ Xibêri Urengôi Lan Tây Lan Đỏ Rồng đôi
5
(Nga) (Nga) (Việt Nam) (Việt Nam) (Việt Nam)
C
1
99,0 97,9 88,5 93,3 81,41
C
2
0,05 0,2 4,3 2,3 5,25
C
3
0,01 0,1 2,4 0,5 3,06
C
4
0,003 0 0,6 0,1 1,47
C
5
+
0,001 0 1,4 0,2 0,55
N
2
0,40 1,5 0,3 1,6 0,08
CO
2
0,50 0,3 1,9 1,2 5,64
H
2
S 0 0 1,0 0 0
Bảng 1.2:Thành phần (%V) của khí đồng hành một số mỏ
Cấu tử Mỏ Quibisep MỏVolgagrad MỏBạch Hổ Mỏ Rồng Mỏ Ruby
C
1
3939,91 76,25 76,82 76,54 78,02
C
2
25,23 8,13 11,87 6,89 10,67
C
3
17,72 8,96 5,98 8,25 6,70
C
4
5,78 3,54 1,04 0,78 1,74
C
5
+
1,1 3,33 0,32 0,05 0,38
N
2
11,13 1,25 0,50 - 0,60
CO
2
0,46 0,83 1,00 - 0,07
H
2
S 0,35 0 0 - -
Nói chung, về thành phần định tính, khí tự nhiên và khí đồng
hành không có gì khác biệt nhau nhiều nhng về định lợng thì khí không
đồng hành giàu mêtan hơn, còn khí đồng hành chứa hàm lợng etan ít hơn
nhng các khí nặng nh etan, propan, butan lại có hàm lợng lớn hơn.Tuy
vậy, thành phần trình bày ở bảng 1.1 và 1.2 có thể thay đổi theo thời gian
khai thác và tuỳ thuộc từng mỏ và nguồn gốc hình thành mỏ. b.Phân loại
theo hàm lợng hydrocacbon
Theo cách phân loại này, ngời ta thờng phân biệt khí béo và khí gầy
(hay khí giàu, khí nghèo).
Khí béo(khí giàu) là khí có hàm lợng C
3
+
50g/m
3
khí ở điều
kiện 15
0
C và 101,3Kpa.
Khí gầy( khí nghèo) là khí có hàm lợng C
3
+
50g/m
3
khí ở
điều kiện 15
0
C và 101,3Kpa.
Nếu khí thuộc loại khí béo, ngời ta chọn công nghệ thích hợp
để tách C
3
+
thành các sản phẩm lỏng(LPG,condensate ). Ngợc lại,
nếu khí thuộc loại khí gầy thì sau khi loaị bỏ các tạp chất (nh n-
ớc,CO
2
,H
2
S, N
2
) ngời ta dùng khí làm nhiên liệu cho nhà máy điện
hoặc đun nấu.
c. Phân loại theo hàm lợng khí axit.
Theo cách phân loại này, ngời ta phân biệt khí chua và khí
ngọt.
Khí chua là khí tự nhiên (hoặc khí đồng hành) chá hàm lợng H
2
S
6
>5,8g/m
3
khí ở điều kiện 15C và 101,3Kpa hay chứa hàm lợng
CO
2
>2%V
Trong đó: khí ngọt khí có hàm lợng H
2
S hay CO
2
nhỏ hơn quy
định trên.
Nếu khí thuộc loại chua, trong dây chuyền công nghệ xử lý
khí phải có phân xởng loại bỏ khí axit H
2
S và CO
2
(gọi là phân
xuởng làm ngọt khí). Nếu khí thuộc loại ngọt thì không cần phân x-
ởng này.
1.3. Tính chất hoá lý của hydrocacbon.
.Các hydrocacbon trong khí là hydrocacbon no, nên tính chất
của khí là tính chất của hydrocacbon no. Ơ điều kiện thờng các
hydrocacbon no rất bền vững do cấu trúc có liên kết C-C và C-H
không phân cực hoặc ít phân cực, do đó cúng không phản ứng với
axit hoặc bazơ mạnh và với nhiều hoá chất khác. Các khí
hydrocacbon no có một số tính chất hoá học sau đây:
Phản ứng halogen hoá :
R-H + HNO
3
R-H + HX
Phản ứng nitro hoá:
R-H + HNO
3
CO
0
45
R-NO
2
+ H
2
O
Phản ứng hydro hoá cắt mạch:
R-H + H-O- SO
3
-H
R-SO
3
-H + H
2
O
Phản ứng nhiệt phân:
R-CH
2
- CH
2
-R
'
TXT ,
R-CH = CH
2
+ R
'
-H
Phản ứng cháy:
R-H + O
2
O
T
CO
2
+ H
2
O + Q
.Các hydrocacbon có những tính chất vật lý chung :
Khí hydrocacbon không màu, không mùi không vị. Vì vậy để
kiểm tra độ rò rỉ của khí ngời ta thêm vào chất tạo mùi, tuỳ theo yêu
cầu mức độ an toàn. Chất tạo mùi thờng sử dụng trong các quy trình
kiểm tra độ rò rỉ của khí mecâptan.
Tính tan của chúng không giống nhau, không trộn lẫn với nớc và
để dàng hoà tan trong các dung môi hữu cơ.
7
• §iĨm s«i cđa c¸c hydrocacbon no m¹ch th¼nh t¨ng dÇn theo sè
nguyªn tư cacbon trong m¹ch.
.Khèi lỵng riªng, tû khèi.
Khèi l¬ng riªng cđa khÝ lµ khèi l¬ng cđa mét ®¬n vÞ thĨ tÝch
khÝ ë ®iỊu kiƯn nhiƯt ®é vµ ¸p st x¸c ®Þnh. Ngêi ta thêng x¸c ®Þnh
ë 15
0
C vµ101,3kpa (hay 1atm). Khèi lỵng riªng cđa khÝ thêng kÝ
hiƯu lµ δ vµ ®¬n vÞ ®o thêng lµ kg/m
3
.
Tû sè gi÷a khèi lỵng riªng cđa a ®èi víi khÝ b ®o ë cïng ®iỊu
kiƯn nhiƯt ®é, ¸p st gäi lµ tû khèi cđa A so víi B. Ngêi ta thêng
chon B lµ kh«ng khÝ, khi ®ã tû khèi cđa khÝ A so víi kh«ng khÝ lµ:
d
kkA /
=
kk
A
δ
δ
=
kk
A
M
M
(1.1)
M
a
-Khèi lỵng ph©n tư trung b×nh cđa khÝ A
M
kk
- Khèi lỵng ph©n tư trung b×nh cđa kh«ng khÝ
¸p st h¬i b·o ho , nhiƯt ®é s«i.à
Mèi quan hƯ gi÷a nhiƯt ®é s«i vµ ¸p st h¬i b·o hoµ cđa mét
chÊt láng ®ỵc biĨu diƠn b»ng ph¬ng tr×nhcl©pûon-claucÝu.
dT
Pd ln
=
2
0
RT
bh
∆
(1.2)
Trong ®ã: P – Ap st h¬i b·o hoµ cđachÊt láng ë nhiƯt ®é
t(
o
k)
R – h»ng sè khÝ
o
bh
H∆
- Èn nhiƯt ho¸ h¬i cđa chÊt láng
Vì
o
bh
H∆
> 0 và T > 0 nên áp suất hơi bão hoà tăng khi nhiệt
độ tăng và ngược lại.
1.4.C¸c th«ng sè tíi h¹n.
NhiƯt ®é vµ ¸p st tíi h¹n lµ nhiƯt ®é vµ ¸p st mµ t¹i ®ã
kh«ng cßn sù kh¸c biƯt gi÷a tÝnh chÊt pha láng v pha khÝ (®é nhít,à
khèi lỵng riªng vµ c¸c tÝnh chÊt lý ho¸ kh¸c ®Ịu ®ång nhÊt gi÷a hai
pha)
Trªn b¶ng 1.3 tr×nh bµy c¸c th«ng sè vËt lý quan träng cđa
mét sè chÊt
B¶ng 1.3: C¸c th«ng sèvËt lý quan träng cđa mét sè chÊt
8
Cấu tử
Nhiệt độ sôi Nhiệt độ tới hạn
Ap suất
tới hạn
Thể tích
tới hạn
Hệ số
nén tới
hạn
0
C
0
K
0
C
0
K Mpa
Cm
3
/g
C
1
-161,49 111,66 -82,6 190,85 4,61 6,1985 0,288
C
2
-88,67 184,52 32,28 305,43 4,88 4,9126 0,285
C
3
-42,07 231,08 96,67 369,82 4,25 4,568 0,281
nC
4
-0,5 272,65 125,01 425,16 3,80 4,3945 0,274
i C
4
-11,73 261,42 134,98 408,13 3,65 4,5256 0,283
nC
5
36,74 309,07 196,5 169,65 3,37 4,3071 0,262
iC
5
27,872 301,00 187,24 460,39 3,38 4,2759 0,270
C
6
68,74 341,89 234,2 507,35 3,01 4,2559 0,264
C
7
98,43 371,58 267,0 540,15 2,74 4,2572 0,263
C
8
125,67 308,82 295,61 568,76 2,49 4,2372 0,259
C
9
150,79 324,95 321,41 594,56 2,29 4,2010 0,254
C
10
174,12 447,27 344,4 617,5 2,10 4,1885 0,275
N
2
-159,8 77,36 -149,9 126,26 3,40 3,2147 0,292
H
2
S
-78,48 194,67 100,4 373,6 9,01 - 0,283
1.5.Giới hạn cháy nổ.
Hỗn hợp của một khí nhiên liệu với không khí hoặc oxy
nguyên chất với một tỷ lệ nhất đinh có thể cháy khi gặp nguồn lửa.
Giới hạn cháy nổ dới là nồng độ nhỏ nhất (tính theo %v hay %
mol) của khí nhiên liệu với không khí (hoặc oxy) có thể cháy khi
gặp nguồn lửa.
Giới hạn cháy nổ trên là nồng độ lớn nhất (tính theo %v hay
% mol)của nhiên liệu với không khí (hoặc oxy) có thể cháy khi gặp
nguồn lửa.
Khoảng nồng độ bao hàm giữa giới hạn cháy nổ dới và giới
hạn cháy nổ trên là vùng cháy nổ. Khi nồng độ nhiên liệu nhỏ hơn
giới hạn cháy nổ dới, khí không thể cháy vì quá loãng. Ngợc lại khi
nồng độ nhiện liệu lớn hơn giới hạn cháy nổ trên thì khí không thể
cháy đợc do thiếu oxy.
Bảng 1.3: Giới hạn cháy nổ của một số nhiên liệu ở 1atm
Nhiên
liệu
Hỗn hợp với không khí Hỗn hợp với oxy
Giới hạn dới Giới hạn trên Giới hạn dới Giới hạn trên
C
1
5,3 14,0 5,4 61,0
C
2
3,0 12,5 6,0 66,0
9
C
3
2,2 9,5 2,3 55,0
nC
4
1,9 8,5 1,8 49,0
i C
4
1,8 8,4 1,8 49,0
nC
5
1,5 8,3 - -
iC
5
1,4 8.3 - -
nC
6
1,2 7,7 - -
H
2
S
4,3 45,5 - -
Etylen 3,1 32,0 3,0 80,0
Propylen 2,4 10,3 2,1 53,0
Benzen 1,4 7,1 2,6 30,0
Trong thực tế, ta thờng phải làm việc với hỗn hợp khí, do đó
phải tính giới hạn cháy nổ dựa theo công thức (1.3) dới đây:
Y =
k
k
N
n
N
n
N
n
+++
100
2
2
1
1
(1.3)
Trong đó :n
1
n
2
n
k
là trị số % thể tích hay %mol của các
khí có trong hỗn hợp.
N
1
N
2
N
k
là giới hạn cháy nổ.
Y là giới hạn cháy nổ của hỗn hợp
1.6. Nhiệt cháy (còn gọi là nhiệt trị hay năng suất toả nhiệt).
Khi nhiên liệu phản ứng phát ra ánh sáng và toả nhiều nhiệt.
Lợng nhiệt do một lợng nhiên liệu (1kg hay 1m
3
khi ở điều kiện tiêu
chuẩn) cháy hoàn toàn giải phóng ra gọi là nhiệt cháy (hay nhiệt trị).
Ngời ta thờng phân biệt nhiệt trị cao hay nhiệt trị thấp (hoặc nhiệt trị
trên và nhiệt trị dới).
Nếu nớc do phản ứng cháy tạo ra tồn tại ở thể lỏng, nhiệt tảo
ra đợc gọi là nhiệt trị cao.
Nếu nớc do phản ứng cháy tạo ra tồn tại hoàn toàn ở thể hơi,
nhiệt toả ra đợc gọi là nhiệt trị thấp.
Đơn vị đo của nhiệt trị có thể là btu/lb, kj/k, kcal/kg hay kj/m
3
, kcal/m
3
Bảng 1.5: Nhiệt trị của một số chát ở 15
o
C, 1atm
C
1
C
2
C
3
iC
4
nC
4
iC
5
nC
5
MJ /kg lỏng
MJ/kg khí lý tởng
MJ/m
3
khí lý tởng
MJ/m
3
lỏng
-
55,563
37,694
-
51,586
51,920
66,032
18458
50,008
50,387
93,972
25394
49,044
49,396
121,43
27621
49,158
49,540
121,78
27621
48,579
48,931
149,61
30333
48,667
49,041
149,66
30,709
10
1.7.Khả năng đánh lửa.
Để gây ra một đám cháy, cần thiêt phải có 3 điều kiện, đó là
vật liệu cháy, tác nhân cháy (ở đây là oxy) và nguồn nhiệt. Trong
không khí, sẽ không có những rủi ro về đánh lửa nếu nhiệt độ hơi
hydrocacbon nhỏ hơn nhiệt độ đánh lửa. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ hơi
hydrocacbon sẽ tự bắt chảy trong không khí mà không cần có mồi
lửa hoặc tia lửa. Hiện tợng này gọi là hiện tơng tự đánh lửa.
Bảng 1.6 :nhiệt độ tự đánh lửa của một số khí
Cấu tử
Nhiệt độ tự đánh lửa (
o
C)
CH
4
C
2
H
6
C
3
H
8
C
4
H
10
C
5
H
12
C
6
H
14
516
466
430
309
217
256
1.8.Các ảnh hởng của hydrocacbon đến sức khoẻ con ngời.
Các hydrocacbon nói chung trừ mêtan:dới dạng hơi thờng
nặng hơn không khí, nên bay là là trên mặt đất, nếu hít phải hơi
hydrocacbon ở nồng độ 0,1% khoảng 5 phút sẽ gây choáng váng.
Nếu nồng độ này tăng lên 0,5% thì hít phải trong vòng 4 phút sẽ có
triệu trứng nh ngời say rợu. Nồng độ của các hydrocacbon tối đa cho
phép, để không gây độc hại cho con ngời là 0,1%, không kể đến H
2
S.
Đối với propane và butane: khi propane và butane cháy
trong điều kiện thiếu không khí, chúng tạo thành cacbônmnoxyt do
hiện tợng cháy không hoàn toàn, có thể gây ảnh hởng đến sức khoẻ
con ngời.
anh hởng của condensate: hơi condensate rất độc ,khi con
ngời bắt đầu nhiễm hơi xăng thì đầu tiên mắt bị kích thích và sau đó
thì bị các triệu chứng thần kinh nh chóng mặt, tiếp theo là cac bộ
phận nh cơ, da Sù bị ảnh hởng nếu trờng hợp tiếp xúc nhiều với
condensate. Các hợp chất thơm (nếu có) trong condensate có thể gây
bệnh ung th. Nếu uống phải condensate có thể gây triệu chứng buồn
11
n«n, kÝch thÝch tuyÕn nhên niªm m¹c èng tiªu ho¸, sau ®ã cã mét
vµi rèi lo¹n hoÆc nÕu uèng nhiÒu th× cã thÓ g©y mÊt ý thøc.
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ PHÚ MỸ
Vai trß ph©n bãn đối với ng nh n«ng nghià ệp l hà ết sức quan
trọng v hià ện nay Việt Nam cã nhu cầu rất lớn về ph©n bãn, đặc biệt
l à đạm cho sản xuất n«ng nghiệp. Tuy nhiªn cho đến thời điểm
trước năm 2003, sản xuất trong nước mới chỉ đ¸p ứng được 7% nhu
cầu ph©n đạm, chủ yếu l tà ừ nh m¸y à đạm H Bà ắc sử dụng nguyªn
liệu than đ¸. Lượng cßn lại h ng nà ăm nh nà ước phải nhập khẩu.
12
Như vậy, cã thể thấy rằng nhu cầu sử dụng ph©n đạm nhập khẩu
sẽ tiếp tục tăng v nhà ư vậy sẽ dẫn đến sự phụ thuộc ng y c ng là à ớn
v o thà ị trường nước ngo i v l mà à à ột g¸nh nặng cho nền kinh tế Việt
Nam. Điều n y c ng thà à ấy râ hơn nếu qua xem xÐt một v i nÐt và ề
t×nh h×nh thị trường cung cấp ph©n đạm trªn thế giới trong những
năm vừa qua.
Ch©u Á l thà ị trường tiªu thụ ph©n đạm lớn nhất thế giới do khu
vực n y cã nà ền n«ng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế
vµ l mà ột sản phẩm trọng yếu đối với nền n«ng nghiệp nhưng lại cã
sự biến động rất phức tạp với biªn độ lớn về gi¸ cả nªn hầu hết c¸c
nước trong khu vực, bªn cạnh c¸c chÝnh s¸ch tÝch cực của nh nà ước
đều x©y dựng c¸c nh m¸y sà ản xuất ph©n đạm nhằm b×nh ổn gi¸,
đảm bảo tự cung cấp sản phẩm ổn định cho nhu cầu thị trường nội
địa v già ảm thiểu sự bị t¸c động của yếu tố bªn ngo i.à
Từ t×nh h×nh trªn thấy rằngViệt Nam rất cần thiết phải x©y dựng
c¸c nh m¸y sà ản xuất ph©n đạm lớn để từng bước giảm sự phụ
thuộc v o nhà ập khẩu, tiết kiệm lượng lớn ngoại tệ cho ng©n s¸ch
nh nà ước v à điều quan trọng l tà ạo nguồn cung cấp ổn định ph©n
bãn từ sản xuất trong nước để đẩy mạnh sự ph¸t triển của ng nhà
13
nông nghip, góp phn v o s phát trin chung ca c nn kinh t
t nc.
Tháng 4 nm 2000 Th tng Chính Ph ã giao cho Tng Cty
Du khí Vit Nam phi hp vi các Tng Công ty Hóa cht Vit
Nam (Vinachem) v T ng Cty vt t Nông nghip (Vigecam) lp
Báo cáo nghiên cu kh thi nh máy s n xut phân m trên c s
ngun nguyên liu khí ng h nh.
Thc hin ch o ca Th tng Chính Ph v vic trin khai
công trình Khí in m , Tng Cty du khí Vit nam ã
khn trng son tho v trình Chính Ph phê duyt Báo cáo nghiên
cu Kh thi d án theo phng thc Vit Nam t u t ti khu
công nghip Phú M thuc tnh B R a - Vng T u.
Tháng 3 nm 2001, D n Nh máy m Phú M chính thc
c khi công. Sau 3 nm tin h nh xây l p v ch y th , hin nay
Nh Máy ã chính thc i v o s n xut vi sn lng trung bình
khang 700 ng n t n Urê/nm t 95% cụng sut thit k kèm theo
nhng quy nh nghiêm ngt v An Toàn, Hiu Qu v S c Khe
Môi trng
2.1. Sơ lợc về khu công nghiệp Phú Mỹ.
Khu công nghiệp Phú Mỹ có tổng diện tích là 1.300 ha. Khu
công nghiệp này đợc quy hoạch cho các ngành công nghiệp nặng
bao gồm các nhà máy điện, luyện kim, hoá dầu và các ngành công
nghiệp chế biến xuất khẩu.
Hiện tại khu công nghiệp Phú Mỹ đă có hệ thống cơ sở hạ
tầng đáp ứng phù hợp nh: Đờng bộ, đờng sông, các đờng chuyền tải
điện, cấp thoát nớc, thông tin, tuyến đờng ống và trạm nguồn cấp
khí, các cơ sở phụ trợ cảng, nguồn nhân lực và rất gần các trung tâm
phát triển kinh thế và xã hội rất mạnh là Thành Phố HCM và Vũng
Tàu, đó là các điều kiện cần thiết để đảm bảo cho việc thực hiện đầu
t xây dựng và phát triển cho Dự án Nhà máy Đạm tại khu vực này.
2.2.Sơ lợc nhà máy đạm Phú Mỹ
Nh máy m Phú M có din tích 63 hecta bao gm:
Đất sử dụng Diện tích yêu cầu
14
Nhà Xởng 10 ha
Xởng anoniac 4,5 ha
Xởng Ure 1,92 ha
Các công trình phụ trợ 29 ha
Mở rộng trong tơng lai 17,78 ha
2.2.1 Quy Mô Công Trình.
Nhà máy Đạm Phú Mỹ bao gồm 3 cụm phân xởng công nghệ:
- Cụm phân xởng sản xuất Amoniac có công suất 1.350 tấn
Amoniac/ngày, d 51.000 tấn Amoniac/năm.
- Cụm phân xởng sản xuất Urê từ Amoniac và tạo hạt với
công suất 2.200 tới 2.400 tấn ure/ngày (74.000 800.000
tấn ure/năm).
- Cụm các công trình phụ trợ cung cấp điện, nớc, hơi nớc và
xử lý nớc thải.
Nhà máy có tổng vốn đầu t khoảng 400 triệu USD trong đó có 218
triệu USD của công ty dầu khí Việt Nam, phần còn lại đợc huy động
bởi các ngân hàng trong nớc .
2.2.2 Nguyên liệu:Nguyên liệu của nhà máy là khí của các mỏ trong
bể Cửu Long và các mỏ khác của bể Nam Côn Sơn, với hàm lợng
nh đợc cung cấp nh sau:
Thành phần hay tính chất Giá trị trung bình
Tỷ trọng ở 15,5
0
C
0,686
Nhiệt độ sôi đầu,
0
C 41
Nhiệt độ sôi cuối,
0
C 131
Khối lợng riêng, kg/mol 18,68 (GPP), 20,65 (AMF)
Nhiệt trị, (LHV), kj/Nm
2
40858 (GPP), 44680 (AMF)
Điểm sơng (
0
C), 25bar -42 (GPP), -1 (AMF)
Hydrocacbon không no, % thể tích 1
Acromatic, % thể tích
Hydrocacbon no, % thể tích 95
Lu huỳnh tổng (ppm khối lợng) 368
Các hợp chất lu huỳnh (ppm khối lợng)
H
2
S
2
RSH 146
R
2
S
2
119
R
2
S
80
S 1
Thành phần của khí nguyên liệu, % thể tích
C
1
83,423
C
2
14,57
C
3
1,579
iC
4
0,108
N C
4
0,101
15
iC
5
0,0127
nC
5
0,012
C
+
6
0,0051
CO
2
0,014
N
2
0,265
H
2
S
Khí đồng hành từ các mỏ này khi đợc dẫn vào bờ (tuyến
ống Bạch Hổ và tuyến ống Nam Côn Sơn) đã xử lý lu huỳnh sẽ đợc
cung cấp cho nhà máy đạm một cách tơng đối ổn định về chất lợng
khí trong suốt thời gian hoạt động của nhà máy. Tổng lợng khí dùng
hàng ngày của nhà máy là 55000 Nm
3
/h, trong đó 13000 Nm
3
đốt
cấp nhiệt cho quá trình reforming, 61000 Nm
3
đốt lò hơi 10B8001,
58000 Nm
3
đốt chạy gastuabine chạy máy phát điện nhà máy với
công suất 17 MN. Ngoài ra còn có bộ phận tận thu nhiệt thừa sử
dụng tấn/h.
16
2.2.3. S¶n phÈm cña nhµ m¸y.
- Amoniac 51000 tÊn/n¨m cung cÊp cho ngµnh c«ng nghiÖp
kh¸c trong níc.
- Ure d¹ng h¹t 740000-800000 tÊn/n¨m.
17
MT GOC CA NH MY
2.2.4.Công nghệ và thiết bị
Công nghệ sản suất Amoniac của hãng Haldor-Topsoe (Đan
Mạch). Công nghệ sản suất phân đạm của hãng Snamprogetty
(Italia).
Các phân xởng công nghệ chính:
- Phân xởng tổng hợp Amoniac bao gồm :
Thiết bị khử lu huỳnh của khí nguyên liệu.
Thiết bị reforming sơ cấp.
Thiết bị reforming thứ cấp.
Thiết bị chuyển hoá CO
18
Thiết bị tách CO
2
Thiết bị Metan hoá (chuyển hoá CO và CO
2
thành Metan).
Thiết bị tổng hợp Amoniac.
Quá trình làm lạnh.
-Phân xởng sản xuất Ure bao gồm:
Bồn chứa Amoniac tuần hoàn và Amoniac thu hồi.
Thiết bị nén CO
2
và tổng hợp Ure.
Tháp stripping để tách Ure.
Thiết bị phân huỷ và thiết bị ngng tụ.
Thiết bị cô đặc và tách chân không.
Thiết bị phun và tạo hạt Ure.
-Phân xởng phụ trợ bao gồm:
Hệ thống xử lý nớc thải: Bao gồm hệ thống cống ngầm thu gom
các loại nớc thải công nghệ, nớc ma, nớc làm lạnh, nớc thỉa sinh
hoạt, nớc cứu hoả, nớc nhiễm dầu thu gom từ các xởng công
nghệ (hệ thống xử lý nớc thải để xử lý các loại nớc thảI đạt tiêu
chuẩn môi trờng Việt Nam trớc khi thải ra môi trờng).
Hệ thống đốt đuốc: Trong nhà máy có 2 đuốc đốt khí riêng rẽ
để đốt các loại khí thải (khí d) trong quá trình hoạt động của nhà
máy. Nột đuốc đốt các loại khí thải có chứa Amoniac, một đớc
đốt các loại khí thải có chứa hydrocacbon.
Ông khói: ống khói chủ yếu thải khí cháy của tuốcbin khí và
hệ thống nồi hơi với chiều cao thiết kế hợp lý nhằm đạt khả năng
khuyếch tán tốt nhất lợng khí thải ( CO
2
, NO
x
) sao cho phù hợp
với các tiêu chuẩn môi trờng Việt Nam.
Hệ thống nớc cứu hoả: Cung cấp nớc cứu hảo cho toàn bộ nhà
máy.
Hệ thống sản xuất điện bao gồm:Bao gồm một nhà máy phát
điện tuabin có công suất 21MW đảm bảo cung cấp toàn bộ điện
chi nhà máy và một phần hoà mạng điện quốc gia.
Hệ thống sản suất Nitơ: sản suất Nitơ để phục vụ làm kín các
máy nén khí, thổi rửa đờng ôngd và trơ hoá các thiết bị.
Hệ thống nớc công nghệ và nớc làm mát: Đảm bảo sản suất
đủ nớc cấp cho các lò hơi và nớc làm mát cho các thiết bị trong
nhà máy.
Hệ thống lò hơi: Đảm bảo cung cấp hơi nớc cho các quá trình
công nghệ với 80-90 tấn/h.
19
CHƯƠNG III. CÁC QUÁ TRÌNH TINH CHẾ KHÍ
3.1 Quá trình khử lưu huỳnh
3.1.1. M« t¶ thiÕt bÞ
20
S ơ 3: CễNG ON KH Lu HUNH
S th t
Tên thiết bị
Ký hiu S lng
1
B gia nhit khí.
Nguyên liệu
10E2004 2/1 2
2
Thit b hydro hóa
10 R2001 1
3
Thit b hp th lu
huỳnh
10R2002 2
3.1.2. Mô tả công nghệ tổng quát:
Khí nguyên liệu mỏ Nam Côn Sơn đợc xử lí ở nhà máy chế
biến khí Dinh Cố rồi dẫn qua trạm phân phối Viêtgas và đến nhà
máy đạm Phú Mỹ có áp suất 24,5bar. Do điều kiện vận hành cuả nhà
máy cần áp suất cao nên khí nguyên liệu này đợc dẫn qua bộ nén khí
tự nhiên 10K4011 để đợc nâng áp suất lên 39,2 bar. Đây là máy nén
khí li tâm và đợc kéo bằng môtơ điện. Máy này chỉ hoạt động khi
khí thiên nhiên thấp hơn 38 bar.
Phần lớn khí thiên nhiên nguyên liệu này có chứa một lợng
nhỏ lu huỳnh ở dạng tạp chất mà xúc tác dùng cho công nghệ
reforming bằng hơi nớc thì rất nhạy cảm với hợp chất chứa lu huỳnh
bởi vì chúng xẽ gây mất hoạt tính hoặc là nhiễm độc xúc tác do đó
các hợp chất lu huỳnh phải đợc khử bỏ trớc khi đa vào công đoạn
reforming, quá trình loại các hợp chât lu huỳnh gồm hai giai đoạn:
khử các hợp chất lu huỳnh và hấp thụ lu huỳnh.
3.1.2.1.Hydro hoá các hợp chất lu huỳnh.
Khớ t nhiờn
Khớ sch ti lũ
Reforming
Thỏp Hyrụ
húa
10-R-2001
Thỏp hp
th L u
hunh
10-R-2002
A/B
21
Quá trình công nghệ:
Khí nguyên liệu sau khi tăng áp đợc gia nhiệt đến 350
0
C
thông qua bộ gia nhiệt 10E2004-2, khí sau khi ra khỏi thiết bị đợc
bổ sung thêm dòng hydro đợc lấy từ thiết bị hấp thụ CO
2
có lu lợng
khoảng 1777m
3
/h.Trong trờng hợp thiết bị hấp thụ CO
2
và quá trình
tổng hợp amoniac ngừng hoạt động làm cho nguồn hydro cung cấp
cho thiết bị hydro hoá bị không có thì nhiệt độ chất xúc tác của thiết
bị hydro hoá phải đợc giảm xuống tối đa là 300
0
C để tránh cracking
đối với hydrocacbon cao và điều này dẫn đến sự hình thành lớp
cacbon trên bề mặt chất xúc tác.
Hỗn hợp khí sau đó đợc gia nhiệt lên 400
0
C thông qua bộ gia
nhiệt 10E2004 rồi vào thiết bị hydro hoá 10R2001. Tại đây, toàn bộ
lợng lu huỳnh hữu cơ đợc chuyển hoá thành H
2
S dới tác dụng của
xúc tác Coban-Molipđen, có thể xảy ra các phản ứng sau:
RSH + HH
RH +H
2
S (1)
R
1
SSR
2
+ 3 H
2
R
1
H +R
2
H + 2 H
2
S (2)
R
1
SR
2
+ 2 H
2
R
1
H + R
2
H + H
2
S (3)
(CH)
4
S + 4 H
2
C
4
H
10
+ H
2
S (4)
COS + H
2
CO + H
2
S (5)
Trong đó R là gốc hydrocacbon
Bên cạnh hydrohoá các hợp chất lu huỳnh, chất xúc tác cũng
hydro hoá olefin thành hydrocacbon no, và các hợp chất có chứa
Nitỏ thành NH
3
và hydrocacbon no.
Ngoài ra do trong khí nguyên liệu có chứa một lợng nhỏ CO
và CO
2
khi đi qua thiết bị hydro hoá nó có thể xảy ra các phản ứng
phụ :
CO
2
+ H
2
CO + H
2
O (6)
CO
2
+ H
2
S
COS + H
2
O (7)
Từ các phản ứng trên ta thấy, sự hiện diện của CO, CO
2
, H
2
O sẽ làm ảnh hởng đến hàm lợng lu huỳnh d đi ra khỏi thiết bị hấp
thụ lu huỳnh.
Trong trờng hợp bất thơng hàm lơng CO cao sẽ xảy ra phản
ứng boudouard:
2CO
CO
2
+ C (8)
22
Phản ứng boudouard không xảy ra trên bề mặt chất xúc tác bởi
vì chất xúc tác ở trạng thái sunphit, nhng muội than vẫn hình thành ở
nhiệt độ cao và bám vào chất xúc tác do đó hàm lợng CO cao sẽ nhất
thơi khử hoạt tính chất xúc tác. Để ngăn chặn quá trình không mong
muốn này ta sẽ giới hạn nồng độ theo thể tích tạp chất cực đại cho
phép trong khí nguyên liệu đối với thiết bị hydro hoá là : H
2
: 3
4 %; CO : 5%; CO
2
: 5%
Chất xúc tác:
Chất xúc tác trong thiết bị hydro hoá là Coban
Molipđen, có đặc điểm sau:
Tên thơng mại: TK-250
Kích thớc : 5 Extrudate
Thể tích chất xúc tác yêu cầu : 16,8 m
3
Thể tích chất xúc tác cung cấp vào thiết bị : 17,4 m
3
Thành phần các chất chứa trong chất xúc tác :
Thành phần MoO
3
CaO Al
2
O
3
%V 12-18 2-5 75-85
Hoạt tính cao nhất của chất xúc tác hydro hoá phụ thuộc vào nồng
độ của hydro và nhiệt độ. Với chất xúc tác ban đầu, nhiệt độ thấp
hơn mức trên vẫn hiêu quả nhng chất xúc tác ở thời kì cuối nên nâng
nhiệt độ lên cao hơn mức trên. Chất xúc tác TK 250 bị oxy hoá
trong quá trình vận chuyển và hoàn nguyên lại hoạt tính chủa nó khi
đợc sulphide hoá. Trong trạng thái đợc sulphide hoá chất xúc tác có
thể tự bốc cháy do đó nó không đợc phép tiếp xúc với không khí tại
nhiệt độ lớn hơn 70
0
C. Trong trờng hợp chất xúc tác bị cháy hoặc
trong quá trình vận hành nó bị già hoá thì cần phải đợc thay thế. Để
thay trớc hết ta cần làm nguội chất xúc tác đến nhiệt độ môi trờng tr-
ớc khi tháo chúng ra đồng thời phải duy trì dòng nitơ trao đổi đến
bình phản ứng trong khi tháo xúc tác nhằm làm giảm thiểu sự xâm
nhập của không khí.
3.1.2.2. Hấp thụ H
2
S.
Quá trình công nghệ :
Khí tự nhiên đợc hydro hoá đa vào bình hấp thụ lu huỳnh
23
10R2002A/B. Hai bình hấp thụ này là hoàn toàn giống nhau và đợc
đặt nối tiếp nhau. 10R2002B đóng vai trò bảo vệ trong trờng hợp xảy
ra sự d lu huỳnh khi ra khỏi bình 10R2002A hoặc trong trờng hợp
10R2002A đợc cô lập để thay thế chất xúc tác.
Nhiệt độ vận hành bình thờng là khoảng 400
0
C, dới tác
dụng của chất xúc tác kẽm oxít phản ứng thuận nghịch xảy ra nh
sau:
ZnO + H
2
S
H
2
O + ZnS (9)
ZnO + COS
CO
2
+ ZnS (10)
Hằng số cân bằng giữa kẽm oxit và hydro sulphile đợc diễn tả
bởi phơng trình:
Kp(T) =
OH
SH
P
P
2
2
= 2,6 . 10
5
tại nhiệt độ 400
0
C
Khí ra khỏi thiết bị hấp thụ lu huỳnh thứ hai có nhiệt độ
khoảng 390
0
C, hàm lợng lu huỳnh dới 0,05ppmV đợc đa sang công
đoạn chuyển hoá khí tự nhiên bằng hơi nớc.
Chất xúc tác:
Hai bình hấp thụ 10R2002A/B, mỗi bình có một lớp chất xúc
tác kẽm oxit, có các đặc điểm sau:
Tên thơng mại : HTZ-3
Kích thớc : có dạng ép dài 4mm.
Thể tích chất xúc tác yêu cầu : 16,8
Thể tích chất xúc tác cung cấp vào thiết bị : 17,4
Thành phần theo thể tích các chất chứa trong chất xúc
tác : 99-100% ZnO
Chất xúc tác HTZ-3 đã sử dụng không có khả năng tự bốc
cháy và sẽ không phản ứng với không khí tại nhiệt độ dới 500 -
600
0
C. Tuy nhiên trong trờng hợp có sự hình thành lớp cacbon trên
bề mặt chất xúc tác thì nó có thể xảy ra phản ứng với không khí tại
nhiệt đô thấp hơn.
Công suất hấp thụ của chất xúc tác ZnO là tối u hoá tại
nhiệt độ gần với 400
0
C, nhng chất xúc tác sẽ hấp thụ H
2
S, COS, CS
2
tại nhiệt độ vận hành bình thờng. Chính vì vậy, trong tửờng hợp khí
tự nhiên chỉ chứa H
2
S, các thiết bị hấp thụ lu huỳnh tại igai đoạn này
đã có thể hấp thụ lu huỳnh đến một phạm vì mà khí tự nhiên có thể
24
đợc đa vào reforming sơ cấp mà không cần thiết lập một dòng hydro
khứ hồi đến thiết bị hydro hoá, việc cracking amoniac chính vì vậyk
cũng trở nên không cần thiết. Trong trờng hợp, khí tự nhiên đầu vào
chứa ít hợp chất lu huỳnh nh mecaptan, disunphua, thiophen ,việc
thiết lập một dòng hydro khứ hồi đến thiết bị hydro hoá trớc khi đa
khí tự nhiên vào reforming sơ cấp là cần thiết, nguồn hydro sẽ là
amoniac qua cracking khí tổng hợp từ chu trình.
Kẽm sunphile không có tính tự bốc cháy và không yêu cầu
đặc biệt khi dở xúc tác, tuy nhiên hơi công nghệ không nên mang
vào trong 10R2002A/B vì oxit kẽm sẽ bị hydrat hoá và nó không thể
tái sinh trở lại thành ZnO trong thiết bị phản ứng. Lúc vận hành bình
thờng, hàm lợng lu huỳnh trong nguyên liệu tiếp xúc với oxit kẽm
giảm đi theo hằng số cân bằng :
SH
OH
2
2
= 1,5 . 10
6
ở 360
0
C
Khi một trong hai thiết bị loại lu huỳnh cần thay thế chất xúc
tác ta cần phải làm nguội chất xúc tác đến nhiệt độ môi trờng nhờ
đối lu tự nhiên và trao đổi khí N
2
.
3.1.2.3.Chỉ tiêu công nghệ
3.2 .Quỏ trỡnh reforming
3.2.1.Mô tả thiết bị
Stt Tên thiết bị Ký hiệu Số lợng
(cái)
Ghi chú
1 Quạt hút khí thải 10K2001 1
2 Thiết bị reforming sơ cấp 10H2001 1
3 Bộ gia nhiệt nớc cấp nồi hơi 10E2005 1 Nớc cấp
10R2001
4 Bộ gia nhiệt không khí 10E2002 2/1 2
5 Bộ gia nhiệt hơi siêu cao áp 10E2003 2/1 2
6 Bộ gia nhiệt nguyên liệu 10E2001 1
25
Khớ nhiờn liu
Khụn khớ
Lũ
Reformi
ng sừ
cp
10-H-
2001
Khớ nhiờn liu
(Khớ t)
Chuyn húa CO
Khớ cụng ngh
Hi nc
Lũ
Reformi
ng th
cp
10-R-
2003
Khụng khớ
S ơ 4: CễNG ON REFORMING